chuong 3-truyen dan audio va video
----------------------- Page 1-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Chương 3
TRUYỀN DẪN AUDIO VÀ VIDEO SỐ
3.1. GIỚI THIỆU
Tín hiệu audio-video sau khi được số hoá sẽđược đưa đến kênh truyền để
truyền đi hoặc có thể lưu trữ trên các thiết bị ghi phát số. Truyền dẫn audio video là
chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác với những phương thức truyền khác nhau.
Từ một camcorder nhỏ nhất cho đến một mạng lớn như mạng toàn cầu internet, tất
cả những hệ thống sốđó đều phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong vấn đề
truyền dẫn tức là chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác. Ghi và lưu trữ là hai loại
ứng dụng truyền dẫn khác, chuyển dữ liệu từ thời điểm này tới thời điểm khác.
Chương này sẽ bàn đến một số công nghệ cũng như một số hệ thống truyền dẫn dữ
liệu số.
3.2 CÔNG NGHỆ TRUYỀN DẪN SỐ
Toàn bộ môi trường truyền dẫn (được gọi là kênh), đối với tín hiệu analog đều
có những hạn chế nhất định, thông thường về dải thông, tạp âm, không ổn định về
thời gian gốc và đặc tuyến biên độ phi tuyến. Sự suy giảm analog này có thể gây ra
lỗi trong truyền dẫn số vì vậy nó phá vỡưu điểm cơ bản của kĩ thuật số, một công
nghệ khá hoàn hảo. Phần này bàn đến một vài công nghệ dùng để xử lý các vấn đề
gặp phải của môi trường analog trong truyền dẫn số.
Hình 3.1. là sơđồ khối một hệ thống truyền dẫn số tiêu biểu bao gồm tất cả các
phần tử có thể có trong hệ thống, mặc dù không phải tất cả mọi hệ thống đều có.
3.2.1. Mã hóa
Trong hầu hết các truờng hợp dữ liệu nhị phân gốc tạo bởi ADC không phù
hợp cho truyền dẫn, vì vậy nó phải được định dạng trước khi truyền dẫn. Quá trình
này được gọi là mã hóa (encoding hay coding), đây là quá trình biến đổi hoặc bổ
sung vào dữ liệu mà không làm tổn hao bất cứ nội dung thông tin nào của dữ liệu.
Mã hóa có thểđược thực hiện và phá bỏ (giải mã) bằng một vài cách khác nhau để
tín hiệu số truyền qua hệ thống. Kỹ thuật mã hóa trình bày ởđây chỉ sử dụng cho
truyền dẫn, quá trình mã hóa bổ sung có thểđược áp dụng. Ví dụ, để thực hiện nén
dữ liệu có thể làm mất lượng thông tin không quan trọng để quá trình nén đạt hiệu
quả tốt hơn.
Trong ngành công nghiệp viễn thông, người ta có thể quan sát các bước của
quá trình xử lý thông tin như một chuỗi các lớp của giao thức. Năm 1984 tổ chức
56
----------------------- Page 2-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
tiêu chuẩn quốc tế ISO phát triển mô hình liên kết các hệ thống mở (OSI) thành tiêu
chuẩn IS7498. Mô hình trên xác định có bảy lớp giữa người dùng và mạch vật lí.
Đây là tiêu chuẩn được sử dụng rất rộng rãi ở Châu Âu để kết nối máy tính trên các
kênh thông tin ở Mỹ, mô hình OSI cũng được sử dụng nhưng tiêu chuẩn TCP/IP lại
thông dụng hơn (là cơ sở cho mạng Internet). Các lớp OSI được minh họa trong
hình 3.2. Các lớp được trình bày ngắn gọn dưới đây:
Ngỏ vào Mã hóa Mã sửa lỗi
dữ liệu A
Ngỏ vào Mã hóa Mã sửa lỗi Đóng gói Điều chế Kênh
dữ liệu B truyền
Ngỏ vào Mã hóa Mã sửa lỗi
dữ liệu C
Khôi phục
clock EADC Giải mã Ngỏ ra
dữ liệu A
Giải điều Phân tích EADC Giải mã Ngỏ ra
chế gói dữ liệu B
EADC Giải mã Ngỏ ra
dữ liệu C
Hình 3.1. Sơđồ khối hệ thống truyền dẫn số
1. Lớp vật lí: lớp này bao gồm phần cứng vật lí thực, phần mềm liên lạc và mọi
thứ cần thiết để thiết lập một kết nối vật lí và truyền dòng bit trên nó.
2. Lớp liên kết dữ liệu: lớp này điều khiển mối liên kết vật lí thực và có thể
cung cấp các chức năng xử lí lỗi.
3. Lớp mạng: lớp này xử lí phân tuyến liên lạc thông qua một mạng.
4. Lớp giao vận: lớp này là cầu nối giữa các chức năng ứng dụng và thông tin.
Nó cũng thực hiện việc sửa lỗi, điều khiển luồng và chức năng ghép kênh.
5. Lớp phiên: lớp này thiết lập, xử lí và giải phóng sự kết nối thông tin.
6. Lớp trình diễn: lớp này định rõ cách thức thiết lập và kết thúc của lớp phiên.
57
----------------------- Page 3-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
7. Lớp ứng dụng: lớp cao nhất này là một giao diện với người sử dụng giữa dịch
vụ thông tin dữ liệu và người dùng.
Các hệ thống đơn giản không dùng tất cả các lớp này. Mô hình OSI sẽđược sử
dụng trong phần dưới đây.
Người sử dụng
Lớp ứng dụng
Lớp trình diễn
Lớp phiên
Lớp giao vận
Lớp mạng
Lớp liên kết dữ liệu
Lớp vật lý
Phần cứng
Hình 3.2. Các giao thức của mô hình ISO tiêu chuẩn
Đầu ra của quá trình mã hóa vẫn là dòng bit nhị phân. Mặc dù một dòng bit
như thế này đôi khi có thểđược truyền trực tiếp tới kênh truyền analog, song việc
thực hiện thêm quá trình xử lý tương tự hoặc số nhằm tạo ra tín hiệu phù hợp hơn
cho kênh truyền là hoàn toàn thỏa mãn. Đầu ra của những quá trình này không còn
là tín hiệu số nhị phân nữa, nó có thể có các đặc tính analog. Trong chương này, quá
trình xử lý đặc trưng của kênh như trên được gọi là điều chế hoặc mã hóa kênh. Cần
chú ý rằng, một vài bước mã hóa nhưđịnh nghĩa ởđây trong công nghiệp thường có
ý nghĩa nhưđiều chế.
3.2.2. Dạng nối tiếp và song song
Dữ liệu số cho audio và video thường có cấu trúc dạng nhóm bit, các nhóm này
trình bày một đoạn thông tin, ví dụ như pixel cho video hoặc một mẫu cho audio.
Nhiều khi phần cứng tạo thông tin cung cấp dữ liệu trên một số mạch song song,
trên cơ sở cấu trúc dữ liệu một mạch trên mẫu. Vì vậy, 1 bộ ADC 8 bit có thể có 8
dây đầu ra. Cấu trúc song song như vậy rất phù hợp cho việc truyền dữ liệu ở những
58
----------------------- Page 4-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
khoảng cách ngắn, với ưu thế tốc độ dữ liệu trên dây thấp hơn tổng tốc độ dữ liệu là
số n tương ứng với số dây song song.
Tuy nhiên, việc xử lý các dây tín hiệu song sẽ gặp khó khăn nếu dữ liệu truyền
dẫn nằm ngoài một box đơn, và sẽ hoàn toàn không thực hiện được nếu khoảng cách
quá xa hay khi cần thiết phải sử dụng truyền dẫn vô tuyến. Trong trường hợp này dữ
liệu phải được kết thành dạng chuỗi để có thể truyền được trên một kênh đơn.
3.2.3. Đồng bộ hóa
Có hai phần cần phải đồng bộ hóa dữ liệu: (1) trích một đồng hồ giúp cho việc
đọc cũng như chốt dòng dữ liệu trở nên đáng tin cậy hơn, (2) đồng bộ hóa định dạng
dữ liệu để nội dung có thểđược nhận dạng và giải mã.
3.2.3.1. Trích đồng hồ
Trong một hệ thống dữ liệu song song, một dây riêng biệt được dành riêng cho
đồng hồ tạo xung đồng bộ, vì vậy không có khó khăn gì khi trích đồng hồ. Tuy
nhiên, các hệ thống nối tiếp phải chứa sẵn tín hiệu đồng hồ trong dữ liệu để thiết bị
thu có thể xác định được số bit dữ liệu một cách đáng tin cậy. Đây được gọi là tự tạo
xung đồng bộ.
Một dòng dữ liệu nối tiếp có các đặc tính như một chuỗi ngẫu nhiên của các số
“1” và “0”. Điển hình là sẽ có các thành phần tín hiệu có giá trị cao ở tần số dữ liệu
lập lại, thành phần này có thểđược trích bởi một vòng khóa pha (PLL) hoạt động tại
tần sốđó. Mục đích của việc mã hóa và điều chế là đảm bảo việc trích đồng hồ có
thểđược hoàn tất với bất cứ mô hình bit dữ liệu nào.
Dạng sóng VCO dốc
thoải
Xung lấy mẫu
Dạng sóng dữ liệu
Dữ liệu
Bộ lọc VCO ở tần Ngỏ ra xung
thông thấp số clock clock
Dạng sóng
dốc thoải
Hình 3.3. Sơđồ khối của một vòng khóa pha
59
----------------------- Page 5-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Hình 3.3 là sơđồ khối của một vòng khóa pha. Một bộ tạo sóng điều khiển
điện áp (VCO) hoạt động với tần số xấp xỉ bằng tần sốđồng hồ. Nó được điều khiển
bởi đầu ra của bộ tách sóng pha tạo bởi quá trình lấy mẫu và lưu trữ dạng sóng thoải
ở VCO với các xung nhận được từ các biên chính của tín hiệu dữ liệu. Đầu ra của bộ
phận trích mẫu và lưu trữ có điện áp có thể làm thay đổi tần số của VCO theo hướng
đồng hồ. Tại đồng hồ, bộ phân tích sẽ kết thúc quá trình lấy mẫu tín hiệu VCO ở
gần trung tâm của mỗi bước chuyển tích cực. Do có thể có sự trượt về thời gian của
tín hiệu đầu vào và đối với một vài định dạng có thể sẽ không có bước chuyển tích
cực ở mọi chu kỳđồng hồ cho nên bộ lọc thông thấp ở PLL sẽ làm chậm hoạt động
lại, vì vậy đồng hồđược trích vẫn ổn định.
Đầu ra ở VCO của PLL trở thành đồng hồ dữ liệu. Tuy nhiên, dữ liệu được tạo
ra không đáng tin cậy bởi vì có những đoạn được mở rộng của tất cả các số “1” hoặc
tất cả các số “0”, trong giai đoạn này không có thành phần tần sốđồng hồ, và PLL
sẽ trượt khỏi đồng hồ.
Để quá trình trích đồng hồ hoạt động một cách đáng tin cậy, phải đặt ra những
điều kiện cho dữ liệu trong quá trình mã hóa đểđảm bảo là các đoạn có cùng giá trị
không quá dài. Đặc tính của dòng dữ liệu được gọi là độ dài thay đổi và kỹ thuật
điều khiển nó là giới hạn độ dài thay đổi (RLL). RLL được lượng tử hóa bằng cách
xác định thời gian tối thiểu (Tmin) và tối đa (Tmax) giữa các bước chuyển của trạng
thái dữ liệu trong kênh truyền. Giá trị Tmin tương ứng với thành phần tần số tối đa
của dòng dữ liệu (xấp xỉ bằng 1,5 chu kỳ của tần số tối đa) và giá trị Tmax tương ứng
với thời gian dài nhất mà mạch khôi phục đồng hồ phải giữ mà không có bất cứđầu
vào nào.
Một thông số nữa là tỉ lệ mật độ của dữ liệu (DR), là tỉ lệ Tmin trên T, trong đó
T là thời gian tối thiểu giữa các bước chuyển của dòng dữ liệu đầu vào trước khi mã
hóa. DR càng lớn, thông tin được truyền bởi kênh xác định càng nhiều.
3.2.3.2. Thành phần DC
Một đặc điểm quan trọng khác của dòng dữ liệu là thành phần dc, là số trung
bình dài hạn của các giá trị bit trong dòng bit. Nó quan trọng bởi vì hầu hết các
phương tiện truyền dẫn không thể truyền được giá trị dc. Mất thành phần dc của
dòng dữ liệu sẽ gây ra lỗi hoặc ít nhất cũng sẽ làm giảm biên của hệ thống. Một sơ
đồ mã hóa tốt phải loại bỏ hoặc giảm thiểu thành phần dc.
Bảng 3.1 đưa ra danh sách một vài quá trình mã hóa và các đặc tính của nó.
Đầu vào thứ nhất trong bảng, dạng xung không trở về 0 (NRZ) là khi các số “1” và
“0” của tín hiệu được truyền trực tiếp lần lượt. Đây chính là cách thức mà chúng ta
thường gán cho dòng bit. Trong NRZ, bước chuyển đi tới cực dương được ấn định
là “1” và bước chuyển đi tới âm được ấn định là “0”. Các chuỗi của các số “1” và
60
----------------------- Page 6-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
“0” lặp lại sẽ không tạo ra các bước chuyển tiếp. NRZ đơn giản nhưng không sử
dụng được bởi vì Tmax không xác định và thành phần dc lớn làm cho quá trình trích
đồng hồ không thể thực hiện được.
Tên ký Tmin Tmax DR Thành Tựđồng Dạng sóng
hiệu phần DC bộ 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0
NRZI T ∞ 1 lớn không
FM T/2 T 0,5 không có
PE T/2 T 0,5 không có
MFM T 2T 1 không có
EFM 1,41T 5,18T 1,41 không có
Bảng 3.1. Thông số của một vài quá trình mã hóa
Một biến thể của NRZ là NRZI (NRZ- inverted). Ở xung NRZI có một bước
chuyển tiếp (ở cả hai hướng) cho mọi bit “1” nhưng lại không có bước chuyển cho
số “0”. Mã này vô cực nhưng lại giống với NRZ là Tmin = T và Tmax = ∞.
Sơđồ mã hóa FM (còn được gọi là mã đánh dấu lưỡng pha) truyền hai bước
chuyển kênh cho “1” và một bước chuyển cho “0”. Nó loại bỏ thành phần dc nhưng
lại giảm Tmin đi một nữa, vì vậy DR chỉ còn 0,5. Nó tự tạo xung đồng hồ.
Mã PE hoặc Manchester có bước chuyển tiếp cho mọi bit, đặt ở trung tâm của
ô bit. Bit “0” có bước chuyển dương và “1” có bước chuyển âm. Khi các giá trị liên
tiếp là như nhau, các bước chuyển phụ có hướng đối lập được thêm vào giữa các ô
bit, nó sẽ cho ra cùng một kết quả như mã hóa FM: không có DC và DR = 0,5.
Ở mã MFM, hay còn gọi là điều chế trễ hoặc mã Miller, “1” được mã hóa bởi
bước chuyển của cả hai hướng trị trung tâm của khoảng bit, trong khi không có
bước chuyển nào ở vị trí này cho số “0”. Một chuỗi các số “0” sẽ có bước chuyển
đơn cuối mỗi khoảng bit. Nó cho DR=1 với thành phần DC nhỏ.
3.2.3.3. Mã hóa nhóm
Có thể thực hiện được nhiều mã trên các nhóm bit dữ liệu, cách này được sử
dụng rất rộng rãi. Nó thường có dạng cộng thêm một số bit phụ nào đó với dữ liệu
để cho phép kiểm soát được các đặc tính của dòng dữ liệu độc lập với dữ liệu vào bộ
mã hóa. Ví dụ, một phương pháp thông dụng điều chế 8 thành 14 (EFM) chia các bit
dữ liệu thành các nhóm 8 bit và cộng thêm 6 bit bổ sung cho mỗi nhóm có nghĩa là
sẽ có 14 bit thực sựđược truyền cho 8 bit dữ liệu.
61
----------------------- Page 7-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Việc chèn các bit phụ trong EFM được thực hiện bằng cách sử dụng bảng tra
cứu cung cấp 14 bit cho mỗi giá trị 8 bit đầu vào (nội dung của bảng mã hóa như thế
này được gọi là bảng mã) bảng có 256 đầu vào 14 bit. Do một từ 14 bit có thể biểu
thị tới 16384 giá trị và chỉ có 256 là cần thiết, cho nên giá trị 14 bit thực sự cần sử
dụng phải được chọn lọc cẩn thận để kiểm soát Tmin, Tmax và thành phần DC. Các
cách lựa chọn khác nhau này dẫn đến các hệ thống điều chế khác nhau. Tất nhiên
phương pháp phải được tiêu chuẫn hóa, bởi vì bộ giải mã phải biết nội dung chính
xác của bảng mã được sử dụng.
Để EFM chọn các giá trị 14 bit, sẽ có khả năng hai hay nhiều bit được chọn
cặp với nhau. Khi hai bit đầu ra ứng với (2x8)/14 = 1,14 bit đầu vào, Tmin = 1,14
(Tmin được tính theo số bit đầu vào). DR có cùng giá trị, do vậy bằng cách cộng 6 bit
vào 8 bit chúng ta có thể truyền được hơn 14% dữ liệu. Điều này xảy ra bởi vì sự
lựa chọn các giá trị EFM 14 bit tránh được tất cả cách bước chuyển tiếp bit đơn
bằng cách giảm một nửa độ rộng của kênh truyền như yêu cầu. Quá trình mã hóa
EFM giới hạn số bit đầu ra theo đoạn tối đa là 7, vì vậy tính theo số bit đầu vào
Tmax=(7x8)/14=4.
Trên thực tế, quá trình EFM phức tạp hơn quá trình được miêu tả trên đây rất
nhiều do không đủ các giá trị 14 bit tương ứng đầy đủ mọi điều kiện khi xem xét
một chuỗi mã 14 bit kề nhau. Đểđảm bảo các mô hình bit được tạo ra tại quá trình
ghép các đoạn mã 14 bit không vi phạm các điều kiện của hệ thống đặc ra cho Tmin,
Tmax và thành phần DC, bộ mã hóa EFM cũng phải kiểm tra tình trạng này và chọn
1 trong 4 giá trị 14 bit xen kẽ phù hợp. Vì vậy, bảng tra cứu sự thực phải lưu trữ
được 1024 giá trị bit. Danh sách trong bảng 3.1 cũng đưa ra các thông số cho mã
EFM đặc biệt sử dụng cho máy ghi hình từ tính D-3.
3.2.3.4. Mô hình dạng mắt
Tín hiệu số tiêu biểu trong một kênh truyền dẫn sẽ bị lẫn tạp âm như mô tả
trong hình 3.4(a). Một đồng hồđược trích từ tính hiệu này cũng có thể có sự dịch
chuyển thời gian tương đối so với tín hiệu. Để kiểm tra hệ thống, hai trong những
đặc tính này có thể quan sát thấy trên máy hiện sóng bằng cách hiển thị tín hiệu với
các xung răng cưa quét dòng đồng bộ với xung đồng hồđược trích. Đây gọi là mô
hình dạng mắt và được mô tả trên hình 3.4(b). Mô hình này chỉ ra tín hiệu dịch
chuyển xung quanh một vùng mở (dạng mắt), trung tâm của nó có thể biểu thịđiểm
lấy mẫu lý tưởng của tín hiệu, tức là tại đó có thể nhận được sự phân tách dữ liệu
đáng tin cậy nhất. Khi chỉ tiêu truyền dẫn không đặt lên hàng đầu, mắt sẽ nhỏ hơn
và việc xác định điểm lấy mẫu càng phải được giới hạn để duy trì tỉ lệ lỗi thấp. Như
đã minh họa trên hình, độ cao và độ rộng của mắt theo thứ tự biểu thị biên của biên
độ và biên của pha.
62
----------------------- Page 8-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
3.2.3.5. Nhận dạng định dạng dữ liệu
Khả năng phát hiện các số “1” và “0” của dữ liệu được mã hóa chỉ là một phần
của quá trình đồng bộ hóa. Người ta cũng phải xác định vị trí các đặc điểm duy nhất
của định dạng dữ liệu để thông tin thực có thểđược hồi lại. Ví dụ, giải mã định dạng
EFM được miêu tả trong phần 3.2.3.3 yêu cầu phải xác định vị trí của bit chính xác
tại điểm mỗi mô hình 4 bit bắt đầu. Việc này thường được thực hiện bằng cách xác
định một đoạn bit duy nhất (từđồng bộ) được chèn vào dữ liệu mã hóa. Khi hồi
phục, tìm từđồng bộ có nghĩa là (ví dụở EFM) bit dữ liệu tiếp theo đó chính là
điểm xuất phát của một từđược mã hóa 14 bit. Trong những trường hợp khác, các
bit tiếp sau từđồng bộ có thể là điểm xuất phát của một đầu xác định mức đầu tiên
của định dạng dữ liệu. Tất nhiên, mã hóa phải được thiết kếđể từđồng bộ là duy
nhất, tức là dữ liệu ngẫu nhiên không thể tạo ra từđồng bộ. Một vài sơđồ mã hóa
tiến bộ hơn như EFM tựđộng cung cấp các định dạng các từđồng bộ duy nhất.
Clock lấy mẫu
Biên pha
Mức
ngưỡng tối Biên biên
độ
Vị trí lấy mẫu
tối ưu
Hình 3.4. Mô hình mắt: a) dạng sóng dữ liệu, b) mô hình mắt
Phần cứng có chức năng tìm từđồng bộ rất đơn giản, người ta sử dụng cấu
hình của thanh ghi dịch nối tiếp-song song. Dữ liệu mã hóa có chứa các từđồng bộ
tại các vị trí chưa biết truyền liên tục tới đầu vào nối tiếp của thanh ghi dịch. Các
mức song song được chốt trong mọi chu kỳđồng hồ nối tiếp và tất cả các bit nối
tiếp của đầu ra song song được so sánh với từđồng bộ mong muốn. Nếu tất cả các
bit so sánh, từđồng bộđược tìm thấy. Quá trình này có thểđược thực hiện bằng
phần mềm mặc dù đối với tín hiệu video, như vậy sẽđòi hỏi tốc độ xử lý nhanh và
vẫn phải cần đến sự hỗ trợ của phần cứng.
3.2.4 Điều chế
63
----------------------- Page 9-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Nhưđã giải thích ở phần 3.2.1, quá trình xây dựng cấu hình một dòng dữ liệu
đã được mã hóa cho truyền dẫn tối ưu trên kênh truyền analog xác định gọi là điều
chế.
3.2.4.1. Đặc tính kênh truyền
Một kênh truyền có thểđược đặc tả bởi các đạt tính truyền đạt analog bao gồm
các đặc tính của đặc tuyến số, SNR, độổn định thời gian gốc và độ tuyến tính của
biên độ. Ví dụ các kênh truyền nhưđường điện thoại, cáp sợi quang, cáp đồng trục,
máy ghi từ tính, các kênh quảng bá vệ tinh, và các kênh quảng bá mặt đất. Mỗi loại
này điều có đặc tính riêng, cần đến các phương tiện điều chế khác nhau đểđạt được
khả năng truyền dẫn số tốt nhất.
3.2.4.2 Biểu trưng (Symbol)
Nhưđã đề cập ở phần trước, tín hiệu của kênh bao gồm những dòng các bit có
giá trị “1” hoặc “0”, hoặc một dòng chuyển tiếp giữa các giá trị nhị phân. Để hỗ trợ
phần bàn luận về các phương pháp điều chế tiến bộ hơn, việc đưa ra định nghĩa về
khái niệm Symbol là rất cần thiết. Symbol là đơn vị cơ bản của dữ liệu được mang
đi tại một thời điểm bởi tín hiệu kênh truyền. Mỗi symbol có thể mang một số bit
được xác định thông qua phương pháp điều chế mà kênh sử dụng.
Điều chế có thểđược coi như một quá trình chuyển đổi các bit dữ liệu sang
symbol. Giải điều chế là quá trình chuyển đổi các symbol ngược trở lại dạng bit.
Phương pháp điều chế tốt nhất cho một kênh truyền chuyên biệt sẽ truyền số bit
nhiều nhất/symbol, các giá trị thông dụng của bit/symbol trong khoảng từ ½ đến 4.
Những giá trị lớn hơn có thể sử dụng nhưng không thông dụng bởi vì khi đó phải
cần đến các chỉ tiêu về SNR và tuyến tính của kênh quá cao.
Cần phải có một chu kỳ thời gian nhỏ cho tín hiệu của kênh truyền một symbol
độc lập với các symbol gần kề. Chu kỳ này xác định tỉ lệ symbol khác nhau cho
kênh (việc xác định này phụ thuộc vào dải thông của kênh). Tốc độ truyền dữ liệu
được xác định bằng các bit/symbol nhân với tỉ lệ symbol.
Hầu hết bản chất các kênh là analog và gần như tuyến tính. Chính vì vậy,
chúng có khả năng xử lý nhiều hơn hai giá trị. Phụ thuộc vào SNR và các đặc tính
khác của kênh, việc truyền dữ liệu số với chỉ hai giá trị có thể gây lãng phí dung
lượng kênh truyền. Khi các symbol có giá trị lớn hơn hai, khả năng truyền số
bit/mẫu lớn hơn là hoàn toàn có thể.
3.2.4.3 Symbol đa mức
Tại đầu thu cuối của kênh truyền, tín hiệu chứa lẫn tạp âm tham nhập trong quá
trình truyền. Một đồng hồ symbol được khôi phục, sử dụng lấy mẫu tín hiệu với
mục đích khôi phục các giá trị symbol. Tuy nhiên, các giá trị này phải được lượng
64
----------------------- Page 10-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
tử hóa để chuyển đổi chúng sang các giá trị số thực sự. Trong trường hợp một hệ
thống chỉ có hai mức symbol, mỗi symbol sẽ lượng tử thành một bit. Tất nhiên,
nhiều mức symbol sẽ lượng tử thành nhiều bit hơn. Ví dụ, nếu hệ thống được thiết
kế cho 4 mức, mỗi symbol sau đó sẽ lượng tử thành hai bit.
Số mức symbol nhiều hơn sẽđòi hỏi SNR của kênh truyền cao hơn để lượng
tử hóa thành công. Tuy nhiên, tốc độ dữ liệu của hệ thống cho một dải thông xác
định sẽ tăng lên theo năng lượng của hai trong số các mức. Hoạt động đa mức dựa
trên biên độ tín hiệu tất nhiên sẽ yêu cầu độ tuyến tính biên độ của kênh rất cao. Ví
dụ, các máy ghi từ có kênh có độ phi tuyến cao, không thể sử dụng các symbol đa
mức.
Các symbol đa mức tạo sựđánh đổi có hiệu quả giữa SNR và dải thông. Ví dụ
điển hình của các symbol đa mức là hệ thống truyền dẫn HDTV Grand Alliance
(xem phần 3.4.3) truyền tốc độ dữ liệu thực là 19,3 MB/s trên kênh TV 6 MHz.
3.2.4.4. Các phương pháp điều chế
Các giá trịsymbol có thểđược truyền trên các kênh analog bằng cách điều chế
biên độ, điều chế pha, hay điều chế tín hiệu kênh hoặc bằng cách kết hợp những
thông số này. Thông thường, một tần số sóng mang được điều chế với dữ liệu mã
hóa, nó cho kết quả là phổ dữ liệu bị dịch chuyển tới các vùng lân cận của tần số
sóng mang.
Sử dụng các phương pháp kết hợp (nhưđiều chế biên độ và pha) là cách thức
để tăng các mức symbol. Đối với các hệ thống sử dụng sóng mang, có thể quan sát
rõ symbol tăng lên bằng cách nhìn vào đồ thị vector của nó. Những đồ thị này có tên
là đồ thị trạng thái tín hiệu nhưng do hình dạng bên ngoài nên đôi khi nó được gọi là
đồ thị chòm sao.
2-AM 4-PSK 8-PSK 16-PSK
Hình 3.5. Đồ thị thiết lập c ủa các phương pháp điều chế
Như minh họa ở hình 3.5 với bốn loại điều chế. AM được hiểu là điều chế biên
độ và 2-AM là điều chế biên độ bằng tín hiệu nhị phân. PSK biểu thị khóa dịch pha
hoặc điều chế pha, 4-PSK biểu thịđiều chếđa mức 2 bit còn 8-PSK là điều chếđa
mức 3 bit. QASK chính là khóa dịch biên độ cầu phương hoặc điều chế biên độ cầu
phương, là sự kết hợp của điều chế pha và điều chế biên độ 4bit/mẫu.
65
----------------------- Page 11-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
3.2.5. Phát hiện và sửa lỗi
Tất cả các kênh truyền số thực thỉnh thoảng gây ra các lỗi bit. Đều này được
đặc tả bằng cách xác định tỉ lệ lỗi bit cho kênh (BER), có nghĩa là khả năng gây ra
lỗi bit đơn. BER thường được xác định bằng lũy thừa của 10. Ví dụ, một kênh trung
-6
bình tạo ra một lỗi bit trong số 1.000.000 bit có BER là 10 .
Phụ thuộc vào loại dữ liệu tham gia, các lỗi bit có thể có giá trị lớn hoặc nhỏ.
Những hệ thống thông dụng được thiết kếđể bỏ qua một mức lỗi nào đó của kênh
bằng cách sử dụng kỹ thuật bảo vệ chống lỗi. Khả năng phát hiện và sữa lỗi này của
các hệ thống số là một ưu điểm lớn so với các hệ thống analog. Đây chính là lý do
tại sao lỗi truyền dẫn không gây ra lỗi dữ liệu nghiêm trọng, và các lỗi này không
tích tụ lại khi hệ thống được mở rộng.
Vấn đề lỗi được quan tâm ở mọi điểm trong hệ thống số, và việc phát hiện và
sửa lỗi là một yếu tố quan trọng trong mọi quá trình xử lý, không chỉ riêng quá trình
truyền dẫn. Trong hệ thống truyền dẫn, các đặc điểm phát hiện-sửa lổi được thiết lập
ở mọi khâu của quá trình mã hóa và cùng với sự kế hợp của một vài công nghệ, có
thể sẽ có các hệ thống mạnh mẽ thực sự (BER thấp) hoạt động thành công trên kênh
truyền nhiều lỗi (BER cao).
3.2.5.1. Thống kê lỗi
Thống kê lỗi rất quan trọng trong việc thiết kế các hệ thống bảo vệ chống lỗi.
Các lỗi có thể xảy ra như là các lỗi bit đơn riêng lẻ hay các lỗi burst có độ dài bất
kỳ. Việc phát hiện-sửa các lỗi đơn dễ hơn xử lý các lỗi burst dài rất nhiều. Khi cần
sữa các lỗi burst, cách hiệu quả nhất là chèn dữ liệu trước khi áp dụng các phương
pháp phát hiện-sửa lỗi khác. Chèn dữ liệu mở rộng các lỗi burst một cách có hiệu
quả thành một số lượng các lỗi bit đơn riêng rẽ, sau đó sẽ rất dễ sửa.
3.2.5.2. Nguyên tắc phát hiện-sửa lỗi
Ý tưởng cơ bản của quá trình phát hiện-sửa lỗi là tạo ra sự dư thừa trong dòng
bit dữ liệu. Sự dư thừa này có hình dạng các bit phụ, được cấu hình đặc biệt tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình phát hiện và sửa lỗi ởđầu thu cuối của hệ thống truyền.
Hình 3.6 đưa ra một sơđồ khối xây dựng theo quan niệm này. Ởđầu ra của hệ
thống truyền dẫn, các bit thừa được kiểm tra để xác định số lỗi và các hoạt động phù
hợp. Trong một vài trường hợp, lỗi có thể phát hiện nhưng không được sửa, nó có
thể vẫn có khả năng che lỗi. Điều này sẽ trình bày trong phần 3.2.5.8.
Việc so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật của kênh truyền số và tương tự khá thú vị.
Trong hầu hết các kênh analog, sự suy giảm của kênh sẽảnh hưởng trực tiếp đến tín
hiệu và khi kênh bị suy giảm, chỉ tiêu tín hiệu cũng suy giảm tương tự, nhưng tín
hiệu không bao giờ bị mất hoàn toàn. Trong hệ thống số có khả năng phát hiện-sửa
66
----------------------- Page 12-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
lỗi, sự suy giảm của kênh không ảnh hưởng đến tín hiệu cho đến khi các chỉ tiêu của
kênh trở nên quá kém và hệ thống phát hiện-sửa lỗi bị quá tải. Điều này có nghĩa là
một hệ thống số sẽ duy trì chỉ tiêu của nó cho đến tận điểm giới hạn của chỉ tiêu,
hoặc sẽ mất hoàn toàn. Đây được gọi là hiệu ứng vách đá (hiệu ứng này xảy ra
giống như trong điều chế FM ở hệ thống analog khi mức sóng mang FM ở dưới mức
giới hạn).
Báo hiệu lỗi
không được sữa
Ngỏ vào Dữ liệu dư Kênh Phát hiện Ngỏ ra
dữ liệu thừa được truyền và sửa lỗi Che lỗi dữ liệu
thêm vào
Hình 3.6 Sơđồ khối tổng quát quá trình phát hiện và sửa lỗi
3.2.5.3. Tính chẵn lẻ
Dạng phát hiện lỗi đơn giản nhất sử dụng một bit đơn phụ cộng vào dòng bit
theo chu kỳ. Ví dụ, một bit phụ có thểđược chèn vào bit nhớ thứ 8 trong dòng bit .
Bit này có một giá trị khiến các số “1” trong số tám bit cộng với một bit phụ luôn là
giá trị chẵn. Đây được gọi tính chẵn và bit phụ gọi là bit chẵn lẻ.
Để kiểm tra lỗi của dòng bit, người ta cộng tất cả các giá trị của bit “1” trong
nhóm bit 9, nếu kết quả là một số lẻ sẽ xuất hiện một hoặc nhiều lỗi. Về hình thức,
có vẽ như sơđồ này chỉ phát hiện số lẻ của các lỗi trong nhóm, các số chẵn của lỗi
sẽ không bịảnh hưởng tới quá trình kiểm tra chẵn lẻ, sẽ xuất hiện một hoặc nhiều
lỗi. Bởi vì tính chẵn lẻ chỉ thật sự hoạt động đối với các lỗi đơn trong nhóm và chỉ
phát hiện ra sự có mặt của lỗi chứ không thể chỉ ra chính xác bit nào bị lỗi, nên nó
chỉđược sử dụng trong những trường hợp đặc biệt như các bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên hoặc các hệ thống liên lạc đơn giản như RS-232.
3.2.5.4. Các mã sản phẩm
Khái niệm nề tính chẵn lẻ có thểđược cũng cố bằng cách áp dụng vào một
khối dữ liệu. Ví dụ, 64 bit dữ liệu có thểđược đưa vào một mảng hai chiều có kích
thước 8×8 bit. Nếu bit chẵn lẻđược đánh dấu cho mỗi hàng và mỗi cột của mảng,
khi đó có thể xác định lỗi và vị trí của nó trong mảng. Sau đó, lỗi có thể sửa bằng
cách đổi dấu bit đơn giản tại vị trí được ấn định. Đây là trường hợp đơn giản nhất
của mã sản phẩm. Hình 3.7 chỉ ra cách thức hoạt động của nó. Tính chẵn lẻđược chỉ
ra ở mỗi hàng và mỗi cột, khi lỗi được phát hiện ở hàng hoặc ở cột, bit ởđiểm giao
nhau giữa hàng và cột là bit bị lỗi. Sơđồ này chỉ có thể phát hiện ra một lỗi trên
67
----------------------- Page 13-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
khối, nhưng khái niệm có thểđược mở rộng để thực hiện sửa lỗi nhiều hơn như giải
thích dưới đây.
Trong ví dụ về mã sản phẩm trên hình 3.7, 16 bit chẵn lẻđược tạo ra cho mỗi
khối dữ liệu 64 bit. Cách xử lý thông thường để truyền dẫn là truyền khối dữ liệu
không thay đổi và gán các bit chẵn lẻ vào dòng bit. Đây được gọi là ghi mã có hệ
thống. Hầu hết ứng dụng phát hiện và sửa lỗi đều sử dụng các mã hệ thống.
Trước khi truyền Sau khi truyền
8 byte dữ liệu
1 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 0
0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1
1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0
1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1
0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1
1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 0 0
0 1 0 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 1 0
0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0
0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0
Cột chẵn lẻ Hàng chẵn lẻ Hai lỗi chẵn lẻ xác
định một lỗi bit
Hình 3.7. Tính chẵn lẻ hai chiều cho sửa lỗi bit đơn
3.2.5.5. Các mã tiến bộ hơn
Thuyết về các mã phát hiện và sửa lỗi trở nên cực kỳ phức tạp và thiên về toán
học nhiều hơn, sẽ không được giới thiệu ởđây. Tuy nhiên, một vài khái niệm then
chốt sẽđược trình bày giúp đọc giả có những hiểu biết về một số phương pháp
không thông dụng khác.
Ví dụ, khối 8×8 đã nêu ở trên với tính chẵn lẻ hai chiều có thểđược quan sát
như là tám từ dữ liệu 8 bit cộng với hai từ 8 bit dư thừa, tại đây, các từ dư thừa được
tính toán nhưđộ chẵn lẻ của hàng và cột. Nhưng vẫn có những cách tính toán dư
thừa khác, và các từ bổ xung cũng có thểđược cộng thêm. Phương pháp này tạo ra
rất nhiều cơ hội lựa chọn chỉ tiêu lỗi để phù hợp với các ứng dụng khác nhau.
3.2.5.6. Mã Reed-Solomon
Một mã phát hiện và sửa lỗi được sử dụng rộng rãi là mã Reed-Solomon. Mã
này được sử dụng trong các máy ghi video và audio, đĩa chuyển đổi, hệ thống
HDTV Grand Alliance, và nhiều hệ thống khác. Đây là hệ thống mã khối có thể sửa
rất nhiều lỗi trên một khối. Ví dụ, một khối có chứa 20 byte biên phát hiện và sửa
68
----------------------- Page 14-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
lỗi R-S có khả năng sửa tới 10 byte lỗi trên một khối. Sự lựa chọn khả năng sửa lỗi
được thực hiện trong quá trình thiết kế hệ thống. Quá trình xử lý hết sức phức tạp,
tuy nhiên với các mạch tích hợp có sẵn, việc lắp đặt trở nên dể dàng.
Các mã R-S được xác định bằng cách đưa ra số byte trong khối tổng và số byte
trong phạm vi dữ liệu. Ví dụ, mã được sử dụng trong hệ thống truyền dẫn Grand
Alliance, được gọi là mã (207, 187) bởi vì kích cỡ của khối tổng là 207 byte và có
20 byte của mã chẵn lẻ R-S, còn lại 187 byte cho dữ liệu.
1 2 3 4 5 6 7 8
9 10 11 12 13 14 15 16
Mã hoá Ghi
hàng 17 18 19 20 21 22 23 24
25 26 27 28 29 30 31 32
33 34 35 36 37 38 39 40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18…
41 42 43 44 45 46 47 48
49 50 51 52 53 54 55 56
57 58 59 60 61 62 63 64
Đọc
1 9 17 25 33 41 49 57 2 10 18 26 34 42 50 58… cột
Giải mã
1 9 17 X X X 49 57
2 10 18 26 34 42 50 58
Ghi
hàng 3 11 19 27 35 43 51 59
4 12 20 28 36 44 52 60
5 13 21 29 37 45 53 61
1 9 17 X X X 49 57 2 10 18 26 34 42 50 58… 6 14 22 30 38 46 54 62
7 15 23 31 39 47 55 63
8 16 24 32 40 48 56 64
Đọc
cột
…23 24 X 26 27 28 29 30 31 32 X 34 35 36 37 38 39 40 X 42 43…
Burst lỗi được
chuyển thành
các bit đơn
Hình 3.8. Chèn các bit lỗi khôi phục thành các bit lỗi độc lập
Một khối dữ liệu được đọc cho các hàng của bộ nhớ cấu trúc theo mảng hai
chiều. Dữ liệu sau đó sẽđược đọc ra từ bộ nhớ theo cột. Quá trình ngược lại được
thực hiện khi khôi phục. Nếu burst lỗi (chữ × trong hình) xảy ra khi tín hiệu ở trong
định dạng được chèn nó sẽđược chuyển thành các lỗi bit đơn khi dữ liệu không
được chèn cho đến khi hồi phục. Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi cho các hệ
thống như các máy ghi từ nhạy cảm với burst lỗi.
3.2.5.7. Mã chèn chéo
69
----------------------- Page 15-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Hiện tại, người ta vẫn tiếp tục cải tiến bằng cách đưa quá trình quét lớp vào
giữa hai khoảng của mã phát hiện và sửa lỗi Reed-solomon. Đây được gọi là chèn
chéo và minh họa như hình 3.9.
Ngỏ vào Mã R-S Chèn Mã R-S
Điều chế
dữ liệu ngoài dữ liệu trong
Kênh
truyền
Giải Sửa lỗi Rút Sửa lỗi Ngỏ ra
điều chế R-S trong trích R-S trong dữ liệu
Hình 3.9. Chèn chéo
Dữ liệu đầu vào được chia thành các khối R-S với mã thừa (mã ngoài), sau đó
đọc cho bộ nhớ chèn. Bộ nhớ các một hàng trên một khối R-S. Đầu ra được chèn từ
bộ nhớ sau đó sẽđưa tới một mã R-S khác (mã trong). Khi khôi phục, quá trình này
sẽđược đảo ngược lại.
Mã trong có thể sửa các lỗi bit đơn xảy ra ở kênh, tuy nhiên nó không thể sửa
được các bit lỗi, các burst lỗi này phải được sửa bởi các mã ngoài. Chèn chéo được
sử dụng gần như trong tất cả các hệ thống ghi từ và quang.
3.2.5.8. Che lỗi
Trong một vài trường hợp, hệ thống phát hiện sửa lỗi có thể phát hiện nhưng
không sửa được lỗi. Nếu sự tồn tại của lỗi ở những khối dữ liệu là rõ rệt có thể có
các kỹ thuật khiến nó trở nên khó nhận biết hơn hoặc khó nghe được trong quá trình
tái tạo. Điều này phụ thuộc vào sự xuất hiện của lỗi cũng như các yếu tố tâm vật lý
ảnh hưởng đến cách mà con người có thể nhận biết được sự bất bình thường.
Tại điểm phát hiện lỗi, bộ xử lý phát hiện lỗi hiện sửa lỗi có thể tạo ra một cờ.
Bộ xử lý này cũng cũng sẽ chỉ ra khối dữ liệu đặc biệt có chứa lỗi chưa được sửa. Ý
nghĩa của lỗi đối với việc tái tạo sẽ phụ thuộc vào quá trình mã hóa số audio hoặc
video ởđiểm xảy ra lỗi. Ví dụ, nếu chúng ta xử lý với audio ở PCM tuyến tính, một
lỗi bit đơn sẽ là một lỗi ở giá trị mẫu đơn. Mẫu này có thểđược nghe thấy như một
click trong quá trình tạo. Độ cao của tiếng click sẽ phụ thuộc vào ý nghĩa từ mẫu
của bit bị lỗi. Tuy nhiên, nếu tính hiệu audio được mã hóa trong định dạng nén, một
lỗi bit đơn sẽ gây thiệt hại nhiều hơn và có thể phải cần đến một kỹ thuật che khác.
70
----------------------- Page 16-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Tiếp tục với trường hợp tín hiệu audio được mã hóa PCM, có một số khả năng
che mẫu đơn được phát hiện có lỗi. Hình 3.10 minh họa một dạng sóng đầu vào
được lấy mẫu và ba trường hợp dạng sóng đầu ra với một lỗi mẫu đơn lẻ. Trường
hợp thứ nhất (b) là với lỗi chưa được sửa. Tiếp theo (c) là để thay thế mẫu bị lỗi với
giá trị của mẫu trước, và cuối cùng (d) được đặt xen vào giữa các mẫu trước và mẫu
tiếp theo để tạo ra một giá trị che. Tất cảđều hoạt động dựa trên cơ sở là tín hiệu
audio được lấy mẫu thường không thay đổi từ mẫu này sang từ mẫu khác.
Hình 3.10. Che lỗi a) dạng sóng ban đầu được lấy mẫu, b) một mẫu lỗi,
c) mẫu lặp l ại, d) nội suy.
Burst lỗi lấy ra một số mẫu audio liên tiếp là một trường hợp khác, khó hơn.
Như vậy sẽ có sự thay đổi nhỏ trong tín hiệu khi lỗi không còn hiệu lực. Trong
trường hợp này phải có một kỹ thuật che dấu tốt hơn thay thế cho các mẫu bị phá
hủy bởi các burst có các giá trị bằng không. Nó có thểđưa ra một đứt đoạn ngắn cho
âm thanh nhưng vẫn tốt hơn một burst của tạp âm ngẫu nhiên (nếu không sử dụng
kỹ thuật che) và thậm chí có thể nó còn tốt hơn cả kỹ thuật bit đơn.
Kỹ thuật che ở video tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn bởi vì sự dư thừa là cố hữu
trong tín hiệu video được quét. Một lần nữa, coi như quá trình mã hóa PCM tính
hiệu video là tuyến tính. Một lỗi mẫu đơn lẻ sẽ xuất hiện như là một chấm ởđộ sáng
hoặc màu sai trên ảnh. Các kỹ thuật được sử dụng cho audio sẽ hoạt động rất tốt để
che lỗi này của video, tuy nhiên các kỹ thuật này không đáp ứng được cho các bit
lỗi.
Các burst lỗi có thểđược che bằng cách thay thế các vùng lỗi bằng thông tin từ
dòng trước hoặc khung hình trước của ảnh. Các kỹ thuật này dựa trên quan điểm cơ
sở là ảnh video thường không thay đổi nhiều từ dòng nọ sang dòng kia hoặc từ
71
----------------------- Page 17-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
khung hình này tới khung hình kia. Tuy nhiên, với mục đích che lỗi, tất cả những
phương pháp này đều yêu cầu hệ thống phải có bộ nhớđể lưu trữ các dòng hoặc
khung hình trước. Vì những lý do khác, hầu hết các hệ thống đều đã có các bộ nhớ
này, vì vậy việc thêm khả năng che lỗi có thểđược thực hiện mà không quá tốn
kém.
Phần trên chỉ dành cho quá trình mã hóa PCM. Khi các quá trình mã hóa khác
được sử dụng, đặc biệt là khi có sự tham gia của quá trình nén, che lỗi trở thành quá
trình mã hóa đặc thù và phải được quan tâm đến trong quá trình thiết kế phần mã
hóa.
3.2.6. Đóng gói
Phần bàn luận trước về quá trình phát hiện và sửa lỗi đã giới thiệu rất nhiều kỹ
thuật hoạt động dựa vào quá trình phân chia một dòng bit thành các khối. Còn có
những ưu điểm khác của các khối dữ liệu trên kênh thông tin được gọi là gói. Các
gói này được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống viễn thông, mạng máy tính.
Ý tưởng của gói là dòng dữ liệu được chia thành một chuỗi các khối, tại đó
mỗi khối chứa một header để nhận dạng gói và dữ liệu xác định. Các gói có thể có
kích thước giống nhau hoặc khác nhau với các header xác định kích thước của mỗi
gói. Ởđầu thu cuối, các gói được giải mã ngược trở lại định dạng video có nén sau
đó sẽđược giải mã thành tín hiệu video để hiển thị.
3.2.6.1. Ưu điểm của quá trình đóng gói
1. Truyền dẫn gói tạo ra một đường linh hoạt để xác định vị trí của kênh truyền
động cho nhiều dòng bit.
2. Nhiều dòng bit của các loại dữ liệu khác nhau có thểđược truyền cùng nhau
trên cùng một kênh. Việc xác định vị trí trước cho một dòng bit là cần thiết,
các gói của dòng bit có thểđơn giản là “trượt vào” dòng gói mỗi khi chúng
xảy ra. Điều này sẽ dừng lại khi vượt quá dung lượng tổng cộng của kênh.
3. Cùng với khả năng phát hiện sửa lỗi có thểđã có ởđầu vào của các dòng bit,
các gói có thể chứa mã phát hiện và sửa lỗi riêng của mình.
4. Cùng với nhận dạng, các header của gói chứa các thông tin đích đến, do vậy
hệ thống có thểđược thiết kế với khả năng phân tuyến các gói độc lập tới các
đích khác nhau. Đây là cơ sở của các mạng điện thoại chuyển mạch gói đang
dùng hiện nay và cho cả Internet.
Quá trình đóng gói có sự tham gia của các overhead bổ sung dưới dạng cấu
trúc của các header gói chỉ phù hợp trong các trường hợp các ưu điểm được liệt kê
trên đây là quan trọng.
72
----------------------- Page 18-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Người gởi Người nhận
Các khung video Các khung video
Dữ liệu gởi Dữ liệu nhận
Bộ mã hóa Bộ giải mã
Các gói
Mạng chuyển mạch gói
Hình 3.11. Đóng gói video
3.3.6.2. Mode truyền dị bội (ATM)
Kích cỡ gói là một đặc tính quan trọng của các hệ thống đóng gói và phải được
xác định ngay tại thời điểm thiết kế hệ thống. Kích cỡ có thể thay đổi được hoặc cố
định. Do có một số overhead cần đến trong header của gói không quan tâm đến kích
cỡ của nó, nên nếu overhead giảm, gói sẽđược thiết kế lớn hơn. Tuy nhiên, các gói
nhỏ hơn sẽ tạo ra độ linh hoạt tốt hơn cho chỉ tiêu hệ thống. Chính vì độ linh hoạt và
cũng do nó lấy cùng số lượng xử lý để tiến hành đóng gói mà không quan tâm đến
kích cở của gói nên hầu hết các thiết kế hệ thống có các kích cỡ gói nhỏ, trong phạm
vi từ 50 đến vài trăm byte.
Header thích
ứng
5 byte 48 byte dữ liệu
header
Chỉđường dẫn Chỉ kênh truyền ảo Điều khiển lỗi
ảo (VPI) (VCI) header
Điều khiển Kiểu dữ liệu
luồng Dự trữ
Hình 3.12. Cấu trúc gói ở chếđộ truyền dị bội
73
----------------------- Page 19-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Các gói của nó gọi là các tế bào có kích thước 53 byte nhưở hình 3.12. Mỗi tế
bào có sức chứa dữ liệu là 48 byte và một header 5 byte. Header của tế bào ATM có
năm phần cộng với 8 bit của mã phát hiện sửa lỗi vào header.
1. Điều khiển dòng 4 bit có thểđược sử dụng đểđiều khiển dòng thông tin từ
phần cứng giao diện mạng của người sử dụng.
2. Bộ nhận dạng đường dẫn ảo (VPI) -12 bit dùng để nhận dạng điểm đến cho tế
bào. Nhiều dạng tế bào khác nhau có thể có cùng VPI.
3. Bộ nhận dạng kênh ảo (VCI) -12 bit dùng để nhận dạng kênh cho một dòng
riêng.
4. Kiểu trọng tải (PT)-3 bit có thể sử dụng để nhận dạng kiểu thông tin, phần
cứng và phần mềm trong mạng không nhận biết được những bit này.
5. Một bit dự phòng.
3.3. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN DẪN
Quá trình truyền dẫn phải cần đến một vài loại hình kết nối giữa nguồn dữ liệu
và nguồn sử dụng. Đây vừa là sự kết nối vật lý vừa là sóng radio như trong truyền
hình quảng bá mặt đất hoặc truyền dẫn qua vệ tinh.
3.3.1. Cáp đồng trục
Truyền bằng cáp đồng trục bao gồm từ các cáp video mềm, loại nhỏ sử dụng
trong truyền hình quảng bá hoặc hệ thống video gia đình đến cáp nửa cứng nửa
mềm dùng cho các đường trung kế của TV cáp. Tất cả những loại cáp này đều có
đặc tính là tín hiệu bị giảm đi theo khoảng cách và càng giảm nhanh hơn ở những
tần số cao. Đối với các dịch vụ analog, thường cần đến bộ cân bằng cáp trên dải
thông được sử dụng nhờ các mạch lọc đặt tại một hoặc cả hai đầu của cáp. Khi sử
dụng thêm quá trình cân bằng, SNR của cáp suy giảm và trở thành giới hạn độ dài
của mạch cáp được sử dụng. Điều này có thểđược khắc phục nhờ bộ lặp, đây là bộ
khuếch đại tín hiệu theo chu kỳđược sử dụng rộng rải trong các hệ thống TV cáp.
Tất cả các thông số trên rất hữu hiệu trong các hệ thống số, tuy nhiên vẫn còn
nhiều cơ hội lựa chọn điều chế và mã hóa kỹ thuật phù hợp với các đặc tính của cáp.
Truyền dẫn số có thể thực hiện trên mọi loại cáp với bất cứ kiểu mã hóa nào nhưng
độ dài hoạt động thực tế sẽ bị giới hạn. Giới hạn này có thểđược mở rộng nhờ việc
lựa chọn quá trình mã hóa thích hợp và sử dụng các kỹ thuật analog cho quá trình
cân bằng.
74
----------------------- Page 20-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Tốc độ dữ Khoảng Tốc độ × khoảng
Loại cáp
liệu (Mb/s) cách (km) cách (Gb-km/s)
Cáp xoán đôi 1 2 0,002
Cáp đồng trục (nhỏ) 10 1 0,01
Cáp đồng trục (TV cap) 2000 1 2
Sợi đa mode 600 2 1,2
Sợi đơn mode 2000 100 200
Bảng 3.2. Chỉ tiêu của các loại cáp khác nhau
Các hệ thống cáp TV
Dải tần analog cân bằng của các hệ thống cáp TV nằm trong khoảng từ 300
đến 500MHz, được chia thành các kênh TV khoảng từ 50 đến 80 kênh 6MKz.
Truyền hình quảng bá mặt đất có thể thực hiện tổng hợp các dịch vụ analog và
digital trên cùng một cáp bằng cách định rõ các kênh phù hợp cho chương trình
analog và số. Sử dụng điều chế dạng HDTV Grand Alliance, mỗi kênh cáp 6MKz
có khả năng chứa tốc độ bit là 38Mb/s. Nếu 50 kênh cáp là số thì tốc độ trung bình
của nó sẽ là 1.9GB/s. Tuy khả năng lớn nhưng vấn đề là ở chỗ là cách sử dụng như
thế nào. Không phải mọi hệ thống đều truyền được 1000 chương trình khác nhau ở
mọi lúc, tuy nhiên các ứng dụng như video hai chiều vẫn có thể sử dụng khả năng
này.
3.3.2. Cáp sợi quang
Cáp sợi quang có dải thông và các đặc tính độ dài lớn hơn nhiều so với cáp
đồng. Nó cần đến bộ chuyển đổi điện tử-quang ở mỗi đoạn nối trên đường truyền,
điều này có nghĩa là sự kết nối phân nhánh sẽ trở nên khó hơn. Tuy nhiên, cáp sợi
quang tạo ra tính kháng thể gần như hoàn toàn với nhiễu từ hoặc điện.
3.3.3. Đường điện thoại
Mạng điện thoại toàn cầu khởi đầu được xây dựng cho truyền thoại analog ở
dải thông khoảng 3,5KHz. Nó tạo ra đường liên lạc 2 chiều thông qua một mạng
quay số chuyển mạch. Các kết nối được thực hiện thông qua việc quay số và khi đã
thực hiện xong, kết nối sẽ dành riêng cho hai người đối thoại và kết nối bị phá vỡ
khi một trong hai người cúp máy.
3.3.3.1. Modem điện thoại
Trong thực tế người sử dụng phải tương thích các kết nối analog hiện đang sử
dụng với truyền dẫn số nhờ sử dụng các modem. Modem được sử dụng rộng rãi ở
75
----------------------- Page 21-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
máy tính và là cơ sởđểứng dụng internet trên toàn cầu. Các modem điện thoại hiện
nay sử dụng điều chếđa mức tới tận 4bit/symbol.
Với thiết bị này dải thông hẹp, chỉ tiêu SNR của kết nối tín hiệu thoại analog
hạn chế, tất cảđiều này hạn chế tốc độ dữ liệu của các modem điện thoại, chỉ
khoảng 33.000 bit/s. Tốc độ như vậy phù hợp với việc truyền văn bản, tuy nhiên
không thểđáp ứng cho tín hiệu video, audio hoặc ảnh với chất lượng cao được. Tại
thời điểm này đã có các modem 56.000bit/s có khả năng thực hiện đầy đủ bằng cách
kết nối số trực tiếp với mạng điện thoại của máy chủ.
3.3.3.2. Cáp điện thoại
Cáp sử dụng cho thông tin loại analog là cáp sợi đồng, xoắn đôi, có khả năng
truyền dẫn số tốt, một số phần của mạng diện thoại số cũng sử dụng loại này.
3.3.4. Truyền dẫn bằng tần số vô tuyến
Thông tin số vô tuyến có thể là điểm-điểm, hoặc một điểm tới nhiều điểm
(quảng bá). Đường truyền dành cho điểm-điểm rất đắt và số lượng các đường truyền
như vậy bị giới hạn bởi khoảng cách phổ tần số cho phép.
3.3.4.1. Thông tin tế bào
Hầu hết thông tin điểm-điểm ngày nay đều thực hiện trên các mạng tần số vô
tuyến ví dụ như các mạng DT tế bào. Các hệ thống này có giá thành tương đối cao
và sử dụng chung khoảng cách phổ cho nhiều người sử dụng. Mạng tế bào, ban đầu
là analog dùng cho điện thoại, nhưng hiện nay nó đã được số hóa. Mặc dù các mạng
điện thoại tế bào có thểđược sử dụng modem nhưng sự chuyển mạch tế bào khiến
nó không đáng tin cậy, từ khi mạng tế bào trở thành số và quá trình mã hóa phù hợp
để xử lý các đặc tính của nó được đáp ứng, việc sử dụng truyền dẫn dữ liệu trên
mạng tế bào sẽ tăng lên.
3.3.4.2. Quảng bá
Truyền quảng bá audio và video là một phương pháp phổ biến trên toàn thế
giới, về bản chất toàn bộ các dịch vụ này là analog, tuy nhiên các dịch vụ kỹ thuật
sốđang được phát triển và sẽđược triển khai trong tương lai gần. Một trong những
phát triển mới quan trọng là hệ thống Grand Alliance, hệ thống này được phát triển
ở Mỹ.
3.3.4.3. Quảng bá qua vệ tinh
Vệ tinh được sử dụng cả trong thông tin quảng bá và thông tin điểm-điểm. Một
bộ thu phát được gọi là transponder trong vệ tinh dùng để thu nguồn tín hiệu từ mặt
đất (tuyến lên) và phát lại nó ở một tần số khác và thông qua anten khác (tuyến
xuống) tới một hoặc nhiều trạm thu trên mặt đất. Do năng lượng vệ tinh lấy từ mặt
76
----------------------- Page 22-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
trời nên năng lượng truyền dẫn của nó bị hạn chế và các tần số sóng vi ba cũng như
các búp hẹp của anten đĩa phải được sử dụng nhằm đạt được chỉ tiêu mong muốn.
Các transponder vệ tinh trước đây sử dụng điều chế FM analog nhưng các thiết kế
mới hơn đã sử dụng điều chế số.
3.4 CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN
Việc định nghĩa một hệ thống truyền dẫn phải bao hàm cả quá trình mã hóa và
điều chế của nó. Trong một môi trường cụ thể, định nghĩa phải xác định rõ môi
trường vật lý, kết nối… Một vài hệ thống đã được triển khai rộng rãi sẽđược trình
bày trong phần này.
1.4.1 Thành phần 4:2:2 bit song song
Nhóm SMPTE đã đưa ra một vài tiêu chuẩn giao diện số cho các tín hiệu của
hệ NTSC, PAL và HDTV trong cả hai định dạng song song và nối tiếp. SMPTE
125M là một giao diện song song 10 bit cho hệ thống 525/60 hoạt động theo tiêu
chuẩn ITU-R Rec.BT.601 số hóa, trong định dạng 4:2:2. Một cáp đặc biệt được sử
dụng, gồm 12 mạch xoắn đôi với các bộ nối DB-25, 10 cặp sử dụng cho dữ liệu, cặp
11 dùng để truyền xung clock, cặp còn lại dùng để tiếp đất. Độ dài của cáp có thể là
50m không có sự cân bằng, độ dài cũng có thể lên tới 300m nhưng phải được sự cân
bằng. Lưu ý là những giao diện song song này phải khớp với các mạch cá nhân
trong cáp nhiều dây một cách chính xác để việc đo thời gian của mỗi đường dẫn bit
nằm trong khoảng dung sai của đồng hồ. Nó giới hạn chỉ tiêu các giao diện song
song.
Quá trình mã hóa tín hiệu trên mỗi đường dữ liệu là NRZ và 10 đường dữ liệu
sẽ truyền song song các mẫu PCM. Không có phần dự trữđể phát hiện và sữa lỗi
của dữ liệu video, tiêu chuẩn này chỉ thích hợp cho kết nối bằng cáp dây cứng.
Định dạng của tiêu chuẩn Rec.601 không yêu cầu phải lấy mẫu khoảng xóa
dòng và xóa mành, tuy nhiên thời gian này vẫn dành cho truyền các tín hiệu ID và
thông tin khác. VD có tổng 858 mẫu trong một chu kỳ của dòng, tuy nhiên chỉ có
720 mẫu tích cực được xác định. Hình 3.13 minh hoạ cách thức xác định phần còn
lại của khoảng xóa dòng.
Hai khối đồng bộ 4 từđược đặt ởđiểm xuất phát video tích cực (SAV) và điểm
cuối của video tích cực (EAV). Khối đồng bộ này gồm một từ là tất cả các số “1”,
hai từ là tất cả các số “0” và từ thứ tư nhận dạng xóa dòng và số thứ tự của mành.
Với tần sốđồng bộ giao diện 27MHz sẽ có 276 chu kỳđồng hồ trong khoảng xóa
dòng số và tám chu kỳ dùng cho đồng bộ, còn lại 268 chu kỳ clock được sử dụng để
truyền dẫn dữ liệu phụ.
77
----------------------- Page 23-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Khoảng xóa Dòng tích
số cực video
16T 122T 720T
Khoảng lấy
mẫu tín
hiệu chói
720T 736T 0
9 0 1 5 6 7
1 2 2 5 5 5 0 1
7 B 7 R 7 8 B 8 R 8 B R
Y C Y C Y Y C Y C Y C Y C Y
Tín hiệu chuẩn thời gian Tín hiệu chuẩn thời gian
EAV SAV
Hình 3.13. Gán các mẫu trong khoảng xóa dòng ở SMPTE 125 (NTSC)
Nếu tất cả các khoảng xóa dòng của tiêu chuẩn số tổng hợp được sử dụng cho
dòng dữ liệu phụđơn lẻ, sẽ có thể có tối đa 262 từ 10 bit ở mỗi HBI, với tốc dộ dữ
liệu đưa ra là 41,2 Mb/s. Như vậy sẽ có đầy đủ dung lượng cho một vài kênh audio
với rất nhiều khả năng dự phòng.
Thiết kế cơ bản của một giao diện song song này cũng có thểđược mở rộng
thành một dịnh dạng cho phiên bản số của định dạng SMPTE 240M để sản xuất
HDTV analog. Giao diện số này được đề cập trong tiêu chuẩn 260M SMPTE. Với
định dạng yêu cầu tần số lấy mẫu cao hơn là 74,25MHz, việc ghép các thành phần
màu với độ chói nhưđược thực hiện ở 125M là không thể. Vì vậy, các cặp dữ liệu
bổ sung được thêm vào giải quyết vấn đề này. Đối với việc truyền dẫn các thành
phần R,G,B cần tới 31 cặp. Tuy nhiên tần số clock cao sẽ giới hạn của cáp còn tối
đa là 20m mà không có sự cân bằng.
3.4.2. Hệ thống 10 bit nối tiếp
Mặc dù phần cứng cho các giao diện song song khá đơn giản nhưng các cáp
nhiều dây lại có giá thành cao, không linh hoạt và còn bị giới hạn vềđộ dài. Hơn
nữa chúng lại quá mới mẻđối với các trang thiết bị hầu hết là analog đang tồn tại có
nghĩa là không có một loại cáp hiện hành nào có thể sử dụng với giao diện số song
song. Điều này có thể thực hiện được nếu có một giao diện số sử dụng tiêu chuẩn
đồng trục RG-59 sẵn có trong các hệ thống video analog. SMPTE 259M là giao diện
78
----------------------- Page 24-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
nối tiếp cho truyền dẫn 10 bit các tín hiệu số tổng hợp hoặc thành phần chuẩn
625/50 hoặc 525/60. Tiêu chuẩn này là cho giao diện số nối tiếp (SDI).
Cáp đồng trục được sử dụng với các bộ kết nối BNC (ICE 169-8). Các bit của
mỗi mẫu được xếp theo dạng chuỗi với LSB được truyền trước tiên và quá trình mã
hóa bị xáo trộn NRZL.
Trong trường hợp mã hóa tổng hợp việc đồng bộđịnh dạng sẽđược cung cấp
nhờ việc sử dụng tín hiệu nhận dạng và chuẩn thời gian (TRS-ID) đặt trong khoảng
xóa dòng ngay sau vị trí thông thường của biên độ dòng. Tín hiệu này bao gồm một
từ là tất cả các số “1”, ba từ là tất cả các số “0”, từ thứ 5 có chứa các bit cờđể nhận
dạng mành và 5 bit để nhận dạng số dòng.
3.4.3 ATV Grand Alliance
Sự phát triển của tiêu chuẩn truyền hình sốđầu tiên trên TG được bắt đầu ở
Mỹ bởi một liên hiệp các tổ chức thương mại và nghiên cứu có tên là Grand
Alliance (GA) được hình thành vào năm 1993. Hoạt động cơ bản của nó là phát
triển mạng tiêu chuẩn truyền hình số trên toàn TG từ hơn chục năm trước đây, khởi
đầu với cái tên HDTV. Tuy nhiên tiêu chuẩn GA không chỉ dừng lại ởđó, nó còn
được sử dụng để quảng bá các tín hiệu TV với độ phân giải tiêu chuẩn (525 hoặc
625 dòng). Vì vậy ngày nay tiêu chuẩn này còn được gọi là tiêu chuẩn TV cao cấp
(ATV).
3.4.3.1. Mục đích đề ra của ATV
Rất nhiều nghiên cứu trước đây của HDTV chủ yếu dựa vào công nghệ analog.
Nhưng vào thời điểm thành lập GA, tất cảđều nhất trí rằng các tiêu chuẩn đều phải
là số. Mục đích của hệ thống số là:
Âm thanh và hình ảnh HDTV số có chất lượng cao.
Một hệ thống có thể cùng tồn tại với truyền hình quảng bá analog mà không
gây nhiễu cho nhau.
Thiết bị lắp có giá cả hợp lý với người tiêu dùng và các nhà sản xuất, và tất
cả người sử dụng vào thời điểm áp dụng tiêu chuẩn.
Có khả năng hoạt động phối hợp các phương tiện truyền dẫn và các ứng dụng
khác.
Tiềm năng ứng dụng toàn cầu của tiêu chuẩn.
Mục tiêu cuối cùng được thực hiện dưới con mắt của các nhà thiết kế nhưng
chúng ta phải xem xét tác động của nó lên các tiêu chuẩn quốc tế, các mục tiêu khác
đều đã được đáp ứng.
79
----------------------- Page 25-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
3.4.3.2. Kiến trúc theo lớp
Kiến trúc của hệ thống GA được minh họa trong hình 3.14 chỉ rõ mối tương
quan với các lớp của mô hình OSI đã được mô tả trong phần 3.2.1. Các công nghệ
và tiêu chuẩn khác áp dụng trong mỗi lớp được trình bày dưới đây. GA xác định bốn
lớp:
1. Lớp ảnh - hệ thống GA cung cấp nhiều định dạng và nhiều tốc độ khung hình
tất cảđều có thểđược giải mã và trình bày bằng thiết bị thu ATV của GA.
Phương pháp này cho phép các dịch vụ khác nhau có các tiêu chuẩn quét
khác nhau phù hợp với mục đích của mình.
2. Lớp nén - việc nén video của hệ thống GA dựa trên tiêu chuẩn ISO-MPEG-2,
và hệ thống audio sử dụng nén Dolby AC-3 cung cấp 5.1 kênh âm vòm với
tốc độ dữ liệu 384kb/s. Tốc độ dữ liệu video có các định dạng ảnh của HDTV
xấp xỉ bằng 18,9 Mb/s và cho các định dạng ảnh có độ phân giải tiêu chuẩn là
từ 3 đến 5 Mb/s.
3. Lớp truyền tải - hệ thống GA sử dụng gói truyền tải dựa trên cấu trúc gói
MPEG-2. Bất cứ số lượng dòng audio, video hoặc dữ liệu nào cũng có thể
được ghép thành dòng bit truyền dẫn.
4. Lớp truyền dẫn - lớp này thực hiện quá trình xử lý phát hiện và sửa lỗi trước
và điều chế bằng cách sử dụng các symbol đa mức.
Lớp GA Công nghệđược Các lớp OSI
sử dụng
Lớp ảnh Định dạng ảnh
thay đổi
6. Trình diễn
Lớp nén
MPEG-2
5. Phiên
4. Truyền tải
Lớp truyền 3. Mạng
MPEG-2
tải 2. Liên kết dữ liệu
Lớp truyền 1. Vật lý
Điều chế VSB
dẫn
Hình 3.14. So sánh giữa kiến trúc phân lớp GA và các l ớp OSI
80
----------------------- Page 26-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
3.4.3.3. Lớp truyền tải GA .
Lớp truyền tải nhận các dòng bit audio và video riêng rẽsau đó ghép chúng lại
thông qua việc đóng gói. Bất cứ số lượng dòng bit nào cũng có thểđược xử lý, rất
nhiều dòng audio, video hay các kiểu dữ liệu khác có thểđược truyền trên cùng một
kênh, chỉ bị giới hạn bởi khả năng tốc độ dữ liệu tổng của hệ thống.
Gói GA là một khối có độ dài cốđịnh 188 byte như minh hoạ trên hình 3.15.
Mỗi một gói có thể chứa một header 4 byte với một trường dữ lệu 184 byte, ở
trường này cũng có thể chứa một header thích ứng tùy chọn có độ dài thay đổi.
Thiết kế của gói như vậy tạo ra khả năng hoạt động phối hợp cùng cấu trúc gói của
ATM. Cùng với trường đồng bộ một byte, header của một gói cung cấp:
1. Một trường 13 bit cho nhận dạng gói sử dụng để tách dòng bit gói. Với mục
đích này giá trị bằng “0” của gói ID (PID) được dành cho một gói đặc biệt có
chứa 1 chỉ số cho cấu trúc ghép kênh. Chỉ số này có dạng một bảng thống kê
chương trình xác định rõ một hoặc nhiều chương trình hoàn chỉnh và số PID
của bảng đồ chương trình cho mỗi chương trình. Bảng bản đồ chương trình
chỉ rõ PID và dạng của nó cho mỗi dòng dữ liệu trong chương trình. Bằng
cách đọc những bảng này, một máy thu có thể chọn được các gói có chứa dữ
liệu mà nó cần.
2. Một trường bộđếm thứ tự 4 bit đếm các chu kỳ từ 0 tới 15 cho mỗi gói với
cùng một PID. Nó cho phép máy thu nhận biết được khi nào thì các gói hoàn
chỉnh bị mất trong quá trình truyền.
Gói 188 byte
Header gói 4 byte
Header thích ứng (tùy chọn)
Tải dữ liệu
Chi tiết header
Header đồng PID 13bit Đếm thứ tự 4 bit
bộ (47H)
Điều khiển mành thích ứng 2 bit
Điều khiển xáo trộn truyền tải 2 bit
Ưu tiên truyền tải 1 bit
Bộ chỉ bắt đầu tải 1 bit
Bộ chỉ lỗi gói truyền tải 1 bit
Hình 3.15. Cấu trúc gói truyền tải GA
81
----------------------- Page 27-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
3. Phần còn lại của các bit trong header của gói là các cờ bit với các mục đích
riêng cung cấp các chức năng quản lý gói, ấn định việc sử dụng của quá trình
xáo trộn không bắt buộc đểđiều khiển sự truy cập của người sử dụng, và ấn
định xem header thích ứng có mặt ở tải trọng của dữ liệu hay không. Điều
này được minh họa trên hình 3.15.
3.4.3.4. Lớp truyền dẫn GA
Đầu ra của lớp truyền tải là một dòng bit đơn bao gồm các gói đã được ghép
cho tất cả các loại dữ liệu để truyền trên kênh. Lớp truyền dẫn thực hiện điều chế,
cho phép dòng bit này được truyền trên kênh analog 6MHz tuyến tính hoàn toàn ở
đây sử dụng phép điều chế dải band cụt (VSB) các symbol đa mức và gọi là điều
chế 8-VSB hoặc 16-VSB, tại đó các số 8 hoặc 16 ấn định số mức symbol được
truyền. Hệ thống phát quảng bá sử dụng định dạng 8-VSB có khả năng phát hiện và
sửa lỗi tốt hơn, trong khi các hệ thống truyền hình cáp có thể sử dụng định dạng 16-
VSB cho tốc độ dữ liệu cao hơn nhưng cần đến SNR vượt quá mức mà cáp có thể
cung cấp, quá trình xử lý truyền dẫn được minh hoạ trên hình 3.16.
Quá trình xử lý lớp truyền dẫn sẽđảo mỗi gói thành một đoạn (segment), mã
sửa lỗi Reed-Solomon được sử dụng cho mỗi đoạn này. Một segment bao gồm nội
dung của một gói trừđi byte đồng bộ (sẽđược thay thế sau này trong quá trình xử
lý). Đầu tiên, dữ iệu được lấy ngẫu nhiên bằng cách xử lý theo mạch XOR với chuỗi
giả ngẫu nhiên (trong máy thu, dữ liệu được xử lý lại bằng mạch XOR với chuỗi giả
ngẫu nhiên tương tự khôi phục dữ liệu). Sau đó, quá trình xử lý R-S được bổ xung
vào mỗi gói, vì vậy gói 188 byte sẽ trở thành một segment 207 byte 9 không có byte
đồng bộ).
Ngẫu nhiên Mã hoá Chèn
Gói Tạo đoạn
hóa dữ liệu R-S dữ liệu
Dữ liệu đa mức
Mã hóa
trellis
Lọc tiền Điều chế Tới
+ Chèn pilot cân bằng VSB bộ phát
Đồng bộ mành
Đồng bộđoạn
Hình 3.16. Quá trình xử lý trong lớp truy ền dẫn GA
Các segment sau đó được nhóm lại thành các trường dữ liệu có 313 đoạn.
Đoạn thứ nhất của mỗi trường dữ liệu là mô hình đồng bộ trường dữ liệu được sử
82
----------------------- Page 28-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
dụng ở máy thu với mục đích cân bằng tựđộng, giúp máy thu lựa chọn sử dụng quá
trình lọc phù hợp cho chuẩn đoán hệ thống, và để máy thu xây dựng cấu hình vòng
tự hiệu chỉnh của nó. Vì vậy, máy thu có thểđiều chỉnh lại theo định kỳ cơ cấu của
nó để bù lại cho những thay đổi động trên đường truyền.
Bước tiếp theo của quá trình xử lý truyền dẫn là chèn dữ liệu bằng bộ chèn
xoắn, quá trình này mở rộng dữ liệu trên vùng 52 đoạn, cho phép mã phát hiện và
sửa lỗi sửa các lỗi burst tới tận 193μs. Chu kỳ thời gian này có chứa xấp xỉ 360 lỗi
bit dữ liệu và chúng điều có thểđược sửa. Việc chèn chỉđược thực hiện trên các
byte dữ liệu của segment, các tín hiệu đồng bộ segment và đồng bộ mành không
được chèn bởi vì chúng sẽđược thêm vào sau này trong quá trình xử lý, nhưđã
minh hoạở trên hình .
Bước tiếp theo bắt đầu từ quá trình mã hoá nhị phân và tạo ra các symbol đa
mức vì vậy đây là bước khởi đầu của quá trình điều chế. Truyền hình quảng bá sử
dụng các symbol 3 bit và truyền hình cáp sử dụng symbol 4 bit. Trong trường hợp
truyền hình quảng bá, mỗi trong số 2 bit của dữ liệu đã mã hoá được chuyển thành
một symbol 3 bit (8 mức) bằng cách sử dụng mã trellis, đây là một kỹ thuật phát
hiện và sửa lỗi có thể cải tiến chỉ tiêu của hệ thống mà không làm tăng độ rộng band
tần.
Bộ mã hóa trellis
Z3
X2
Z2 Lược đồ Đầu ra
X1 symbol analog
Z1
D + D
Z3 Z2 Z1 Đầu ra
Z ,Z ,Z 100 001 010 000 110
3 2 1
0 0 0 -7
-7
0 0 1 -5
-5
0 1 0 -3
-3
0 1 1 -1
-1
1 0 0 +1
+1
1 0 1 +3
+3
1 1 0 +5
+5
1 1 1 +7
+7
Hình 3.17. Mã hóa trellis
83
----------------------- Page 29-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Ý tưởng của mã trellis là tạo ra một môi trường bao quanh hỗ trợ cho n giá trị
symbol nhưng chỉ n/2 giá trị có hiệu quả (vì 1 bit kém), các lỗi symbol sẽ tăng chuỗi
có các giá trị không hiệu quả. Tuy nhiên, một bộ dò tìm thích hợp có thể sửa một
dòng sai bằng cách tìm kiếm một chuỗi có khả năng sửa lỗi cao nhất cho chuỗi bị
lỗi. Đây được gọi là bộ dò tìm viterbi. Phương pháp trên hiệu quả nhất khi hệ thống
điều chếđược thiết kếđể thiết lập khoảng cách lớn nhất (trong sơđồđiều chế chòm
sao người ta thường gọi là khoảng cách Euclidean) giữa các trạng thái của symbol
có giá trị. Sơđồ cho thấy những khoảng cách này xuất hiện tương tự như dạng
trellis và chính điều đó là ý tưởng đểđặt tên cho phương pháp này.
Do phải quan tâm đến các bộ lọc được đưa vào trong hệ thống để loại bỏ sự
can thiệp của các tín hiệu NTSC có thể xảy ra ở cùng kênh hoặc các kênh cận kề,
kênh thực sự chỉ có bộ mã 12 trellis được chèn vào chuỗi 12 symbol. Nó ngăn cản
bộ lọc khỏi sự can thiệp vào mã trellis.
Sau khi mã hoá trellis, tín hiệu bây giờ là một định dạng analog 8 mức. Tuy
nhiên, tín hiệu đồng bộ segment và các mô hình đồng bộ trường dữ liệu không được
ghi mã trellis nhưng lại được chèn như các tính hiệu hai mức giữa các mức điều chế
+5 và -5. Tín hiệu đầy đủ thu được chèn như các tín hiệu đồng bộđược điều chế
biên độ trên sóng mang của kênh bằng cách sử dụng điều chế dải biên cụt triệt sóng
mang. Triệt sóng mang có nghĩa là đối với đầu vào ở mức 0, sóng mang đầu ra cũng
bằng 0 và pha sóng mang sẽ dịch chuyển 180 độ giữa mức vào dương và âm. Dải
biên cụt có nghĩa là dải biên (thấp hơn) của phổđiều chế biên độ bị huỷ bỏ một
phần như minh hoạ trên hình 3.18.
Miền dải band cao
Sóng mang
VSB
Miền dải band thấp
0.31Mhz
Kênh 6 Mhz
Hinh 3.18. Phổ tần số của tín hiệu truyền dẫn GA trong dải thông 6Mhz
Nhưđề cập ở trên, để hoạt động trong môi trường TV cáp ít nhiễu SNR tốt
hơn, điều chế phải là 16-VSB và không sử dụng mã trellis. Như vậy sẽ cho phép
truyền đi tốc độ dữ liệu gấp 2 lần ở mỗi kênh cáp 6 MHz. Các thông số chỉ tiêu của
một vài sự lựa chọn trong các hệ thống truyền ATV được trình bày trong bảng 3.3.
84
----------------------- Page 30-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
Thông số HDTV-1 HDTV-2 SDTV
Pixel tích cự 1920×1080 1280×720 720×480
Tổng mẫu 2200×1125 1600×750 858×525
60Hz quét cách dòng 60Hz quét cách dòng 59,94Hz quét cách dòng
Tốc độ hình 30Hz quét liên dòng 30Hz quét liên dòng 29,97Hz quét liên dòng
24Hz quét liên dòng 24Hz quét liên dòng 23,97Hz quét liên dòng
Lấy mẫu tín hiệu 4:2:2 4:2:2 4:1:1
sắc
Tỷ lệkhung hình 16:9 16:9 4:3
Nén video MPEG-2 MPEG-2 MPEG-2
Tốc độ dữ liệu 19,3Mb/s 19,3Mb/s 6,0Mb/s
Kênh audio 5,1 5,1 2
Dải thông audio 20Hz-20Khz 20Hz-20Khz 20Hz-20Khz
Tần số lấy mẫu 48KHz 48KHz 48KHz
audio
Tốc độ dữ liệu 384kb/s 384kb/s 128kb/s
Bảng 3.3 Các thông số chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống truyền ATV ATSC
ở một số mức độ phân giải
3.4.4. Giao diện audio AES3
Rất nhiều định dạng video như MPEG hoặc Grand Alliance đưa ra khả năng
truyền dữ liệu audio kèm theo video. Tuy nhiên, trong thiết bị chỉ dùng cho sản xuất
và sản xuất hậu kỳ audio, cần phải truyền audio riêng. Định dạng AES3 được sử
dụng rộng rãi trong audio chuyên nghiệp và một số tổ chức khác cũng đã chấp nhận
những định dạng tương tự như vậy.
AES3 là giao diện số dạng chuỗi hỗ trợ cho kênh audio và một vài loại dữ liệu
khác không phải mạch audio. AES3 sử dụng một cáp đôi xoắn đơn có thể trải dài tới
100m mà không cần cân bằng. Nó cũng có thể sử dụng với cáp đồng trục với độ dài
cho phép tới 1km.
Định dạng này tự tạo xung đồng bộ, tựđồng bộ và có thểđược sử dụng với bất
cứ tần số lấy mẫu nào, 64 bit được truyền cho mỗi chu kỳ lấy mẫu, trong một khung
85
----------------------- Page 31-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
hình phụ và định dạng khối như minh họa trên hình 3.19. Ví dụ với tần số lấy mẫu
audio là 44,1KHz tốc độ dữ liệu của AES3 là 2,822Mb/s. Tốc độ dữ liệu có thể lên
tới 24 bit trên mẫu và được lượng tử hóa tuyến tính và mã hóa trong định dạng bù
hai. Việc điều chế kênh là mã đánh dấu lưỡng cực (3.2.3.2).
Một kung hình tương ứng chính xác với một chu kỳ lấy mẫu ở tỉ lệ nguồn nó
chứa 64 bit và một mẫu audio cho mỗi kênh, cộng thêm các header. Một khối là 192
khung hình và một mẫu audio cho mỗi kênh của khung hình trong khối được tích tụ
lại để trở thành trường dữ liệu 192 bit (24 byte) cung cấp cho đặc tính của kênh, mã
thời gian và nhiều đặc điểm khác.
X Kênh A Y Kênh B Z Kênh A Y Kênh B X Kênh A Y Kênh B Y Kênh A X
Khung 32 bit
Mởđầu Dữ liệu phụ LSB dữ liệu audio MSB V U C P
4 bit 4 bit 20 bit
Giá trị
Dữ liệu người dùng
Dữ liệu trạng thái kênh
Chẵn lẻ
Hình 3.19. Cấu trúc khung 64 bit AES3
Tiêu chuẩn AES3 hai kênh được mở rộng thành nhiều kênh ở tiêu chuẩn
AES10 tới tận 56 kênh audio. Tiêu chuẩn này đã ấn định tốc độ dữ liệu là 125 Mb/s.
3.4.5. Dây chịu nhiệt chuẩn IEE 1394
Tiêu chuẩn IEEE 1390 đáp ứng cho một mạng có tốc độ cao, thời gian thực,
giá thành rẻ sử dụng trong quá trình kết nối các thiết bị audio và video cũng như
máy tính. Có thể có nhiều sự lựa chọn, tuy nhiên trong phần này chỉ giới thiệu một
vài loại. Việc sử dụng một cặp cáp xoắn đôi (4 dây tín hiệu với 2 dây phụ trợ 1394
có thểđạt tốc độ dữ liệu lên đến 200Mb/s trên khoảng cách các thiết bị là 4,5m. Các
hệ thống 1390 trong tương lai sẽ còn đạt được tốc độ dữ liệu cao hơn nữa.
Giao thức được dựa vào các gói, và hai cặp dây xoắn được sử dụng như là hai
kênh, có thểđẳng thời dị bội hoặc đồng thời cả hai tại cùng thời điểm. Chếđộđẳng
thời được quan tâm nhiều nhất trong các ứng dụng của audio bởi vì nó cho phép
thực hiện kết nối với tốc độ dữ liệu rất tốt, do các bus hoạt động ở chu kỳổn định và
một lượng gói được truyền đi trong mỗi chu kỳ. Mỗi một kết nối tích cực dự trữ một
86
----------------------- Page 32-----------------------
Chương 3: Truyền dẫn audio và video
gói trong mỗi chu kỳ. Các liên kết có thể có 2 loại điểm tới điểm, nó không bị thay
đổi bởi người sử dụng khác hoặc quảng bá có thểđược xác định bởi người sử dụng.
Chếđộ truyền dị bội hoạt động giống mạng máy tính hơn. Ở chếđộ này tất cả
những người sử dụng đều tranh chấp khả năng của bus trong thời gian thực và việc
dự trữ là không thể. Tuy nhiên, hoạt động dị bội mặt khác cũng có thể diễn ra trên
một bus đẳng thời bằng cách chiếm dụng không gian của các gói không được sử
dụng đến trong mỗi chu kỳ bus. Bus 1390 do người sử dụng quản lý truyền đi các
gói điều khiển dị bội để thiết lập các thanh ghi ở mỗi thiết bị kết nối với bus. Việc
này phải được thực hiện để thiết lập bất cứ một loại kết nối nào.
Tiêu chuẩn 1390 tương đối mới song đã được yêu cầu sử dụng để nối giữa các
camera video số, VCR số, các bộ xử lý hiệu ứng video và máy tính có chức năng
video. Đây có thể là một đặc điểm quan trọng trong nhiều hệ thống video tương lai.
87
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro