Chương 4

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

•         4.1. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT

§  Khái niệm:

–       Gian lận: là những hành vi cố ý (có chủ ý) làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện làm sai lệch BCTC.

§  Nhận dạng gian lận:

–       Xử lý chứng từ theo ý chủ quan;

–       Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch BCTC;

–       Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự;

–       Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính;

–       Cố ý tính toán sai về mặt số học để làm sai lệch BCTC, hoặc đem lại lợi ích cá nhân.

§  Khái niệm:

–       Sai sót: là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý nhưng có ảnh hưởng đến BCTC.

§  Nhận dạng sai sót:

–       Lỗi tính toán về số học hoặc ghi chép sai;

–       Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ kinh tế do trình độ, hiểu biết hạn chế;

–       Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế toán, chính sách tài chính do hạn chế về năng lực…

•         4.1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT

•         Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của BGĐ

•         Các sức ép bất thường bên trong và bên ngoài đơn vị

•         Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường

•         Các vấn đề liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp

•         Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên.

4.1.3.  TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC GIAN LẬN VÀ SAI SÓT (tiếp)

            Chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm về gian lận, sai sót và trách nhiệm  đối với BCTC được lập ra như sau:

§  Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời GL và SS.

§  Xây dựng, thiết kế và thực hiện một cách thường xuyên hiệu lực đối với HTKT và KTKSNB  trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng GL và SS

§  Tiếp thu và giải trình một cách kịp thời, đầy đủ về các hiện tượng GL và SS do KTV phát hiện và yêu cầu sửa chữa trong quá trình kiểm toán.

§  Doanh nghiệp phải chấp nhận một báo cáo kiểm toán thích hợp do KTV đưa ra vì phạm vi kiểm toán bị hạn chế hoặc phải chấp nhận để KTV rút khỏi hợp đồng kiểm toán nếu không chịu tiếp thu, sửa chữa hoặc cung cấp đầy đủ thông tin tài liệu cho KTV

•         4.1.4.TRÁCH NHIỆM CỦA KTV ĐỐI VỚI GIAN LẬN VÀ SAI SÓT (tiếp)

1.     KTV phải có trách nhiệm trong việc phát hiện và đánh giá ảnh hưởng của gian lận sai sót đã phát hiện được.

§  Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, KTV phải đánh giá rủi ro về GL&SS có thể có làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC:

§  KTV phải lập kế hoạch, xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm bảo rằng mọi GL&SS có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC đều được phát hiện.

§  Trong quá trình kiểm toán, KTV phải có trách nhiệm giúp đơn vị được kiểm toán ngăn ngừa, phát hiện và xử lý GL&SS nhưng KTV không phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc ngăn ngừa GL&SS ở đơn vị mà họ kiểm toán.

§  KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh rằng trong BCTC không còn chứa đựng GL&SS làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC hoặc BCTC có GL&SS thì đã được phát hiện và đã được sửa chữa hoặc đã được trình bày và phản ánh đầy đủ trong BCTC; đồng thời KTV phải chỉ ra được sự ảnh hưởng của GL&SS đó đến BCTC.

§  Do có những hạn chế vốn có của kiểm toán hay trong kiểm toán luôn chứa đựng những rủi ro cố hữu, có thể xảy ra rủi ro không phát hiện hết các GL&SS có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì KTV phải lưu ý và xem xét việc chấp hành đầy đủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể và tính thích hợp của các kết luận trong báo cáo kiểm toán được đưa ra dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.

§  Để hạn chế những rủi ro vốn có của kiểm toán, KTV phải luôn tuân thủ nguyên tắc hoài nghi nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, đồng thời luôn ý thức rằng từ những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ có thể có những tình huống hoặc sự kiện dẫn đến những GL&SS trọng yếu tồn tại trong BCTC.

§  Khi nghi ngờ BCTC có GL&SS, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để phát hiện các GL&SS.

§  Khi đã phát hiện các GL&SS hoặc vẫn còn nghi ngờ GL&SS thì KTV phải đánh giá ảnh hưởng của GL&SS này đến BCTC. -> Nếu GL&SS có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì KTV cần thực hiện các bước đi cần thiết và sửa đổi, bổ sung những thủ tục kiểm toán thích hợp. Mức độ sửa đổi và bổ sung các thủ tục kiểm toán phụ thuộc vào sự đánh giá của KTV về:

-         Các loại GL&SS đã được phát hiện;

-         Tần suất xảy ra GL&SS;

-         Khả năng tái diễn của một loại GL&SS cụ thể có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

-         Việc tổng hợp, đánh giá và xem xét các GL&SS có quan hệ ràng buộc nhau, kể cả là đơn lẻ.

-         Việc xem xét về GL&SS phải được thực hiện trên cả hai mặt là bản chất và độ lớn của sai phạm, để từ đó có sự điều chỉnh thủ tục kiểm toán cho phù hợp.

-         Khi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung mà không giải tỏa được nghi ngờ về GL&SS thì KTV phải thảo luận vấn đề này với BGĐ hoặc chủ doanh nghiệp được kiểm toán, đồng thời phải đánh giá ảnh hưởng của GL&SS này đến BCTC để đưa ra một báo cáo kiểm toán phù hợp và lưu ý 2 vấn đề:

+       Phải biết kết hợp với các bằng chứng khác đã thu được trong quá trình kiểm toán đặc biệt là độ tin cậy của các bản giải trình mà BGĐ, chủ doanh nghiệp cung cấp.

+       Việc điều chỉnh thủ tục kiểm toán còn tùy thuộc vào những sai phạm đã được phát hiện liên quan đến cấp quản lý nào ở đơn vị được kiểm toán.

2.   Trách nhiệm của KTV trong việc thông báo về gian lận và sai sót

§  Thông báo của KTV cho giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp.

§  Thông báo cho người sử dụng báo cáo kiểm toán

§  Thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan.

§  Rút khỏi hợp đồng kiểm toán

§  Về việc trao đổi thông tin với KTV được thay thế

§  4.2. TÍNH TRỌNG YẾU

•         4.2.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TÍNH TRỌNG YẾU

§  Khái niệm

•         Khái niệm về trọng yếu: Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản chất của sai phạm (kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế, tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác, hoặc rút ra những kết luận sai lầm. 

•         Khái niệm về mức trọng yếu: Cái ngưỡng để xét sai phạm có thể chấp nhận được hay không được gọi là mức trọng yếu (tính trọng yếu)

•         4.2.2. VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN

§  Bước 1.Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu

§  Bước 2.Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận

§  Bước 3.Ước tính sai sút trong từng bộ phận

§  Bước 4. Ước tính sai sút kết hợp của các bộ phận

§  Bước 5.So sánh bước 4 với ước lượng ban đầu (hoặc đó điều chỉnh) về tính trọng yếu 

•         4.3. RỦI RO KIỂM TOÁN

•         Nội dung khái niệm:

            Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn có những sai sót trọng yếu.

•         Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được:

Là khả năng trong BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng những sai phạm mà những sai phạm này có thể chấp nhận được (sai sót có thể bỏ qua) chưa đến mức độ là những sai sót trọng yếu.

•         4.3.1.2 CÁC LOẠI RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN

•         1. RỦI RO TIỀM TÀNG

a.     Khái niệm

            Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.

b.     Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tiềm tàng

vNhóm yếu tố thuộc về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp

vNhóm yếu tố thuộc về bản chất bộ phận, khoản mục cấu thành BCTC

vNhóm yếu tố thuộc về bản chất HTKT và thông tin trong doanh nghiệp

c.      Trình tự đánh giá rủi ro tiềm tàng

            Việc phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng thường được tiến hành từ trên xuống dưới, từ tổng thể đến chi tiết, từ toàn bộ công ty đến các công ty trực thuộc, từ toàn bộ BCTC đến từng khoản mục cấu thành BCTC, trình tự này được gọi là “từ đỉnh đến đáy”

c.      Ý nghĩa của việc đánh giá RRTT

–       Có ý nghĩa trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để xác định khối lượng, qui mô, phạm vi công việc kiểm toán.

–       Đây là căn cứ để KTV xây dựng kế hoạch nhân sự, thời gian, chi phí và các phương tiện cần thiết khác cho một cuộc kiểm toán.

•         2. RỦI RO KIỂM SOÁT

a.     Khái niệm

            Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.

b.     Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro kiểm soát

–       Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch

–       Khối lượng và cường độ của giao dịch (nhiều hay ít).

–       Số lượng và chất lượng của hệ thống nhân lực tham gia kiểm soát trong doanh nghiệp.

–       Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát trong doanh nghiệp.

–       Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ như việc sắp xếp phân công đúng người, đúng việc, việc bố trí và sử dụng một cách tối ưu các phương tiện, thiết bị kết hợp với con người trong quá trình kiểm soát.

c.      Trình tự đánh giá rủi ro kiểm soát:

            Tương tự như trình tự đánh giá rủi ro tiềm tàng

d.     Ý nghĩa của việc đánh giá RRKS

–       Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai phạm trọng yếu.

–       Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong BCTC.

–       Xác định, lựa chọn và xây dựng được thủ tục kiểm toán cơ bản thích hợp về phạm vi, qui mô và thời gian vận dụng các thủ tục kiểm toán.

•         3. RỦI RO PHÁT HIỆN

a.     Khái niệm

§  Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên (và công ty kiểm toán) không phát hiện được.

§  RRPH hoàn toàn phụ thuộc vào công việc của kiểm toán. Nó phụ thuộc vào qui trình, phương pháp, phạm vi và trình độ, kinh nghiệm của KTV.

b.     Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro phát hiện

§  Phạm vi kiểm toán

§  Phương pháp kiểm toán

§  Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV

c.      Ý nghĩa của việc dự kiến RRPH

§  Xác định bằng chứng mà KTV có kế hoạch thu thập;

§  Xác định các thủ tục kiểm toán cơ bản cần thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán

•         4.3.2. MÔ HÌNH RRKT TRONG KHÂU LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

RỦI RO KIỂM TOÁN = RỦI RO TIỀM TÀNG * RỦI RO KIỂM SOÁT * RỦI RO PHÁT HIỆN

AR = IR * CR * DR

DR = AR / IR * CR

•         4.3.2. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG MÔ HÌNH RRKT

§  Việc vận dụng mô hình RR là phức tạp và có sự khác nhau giữa các đơn vị được kiểm toán và các công ty kiểm toán, do:

-       Việc đánh giá mức độ RRTT và RRKS có sự khác nhau

-       Tính thận trọng của mỗi KTV và Cty kiểm toán có sự khác nhau

-       Mức trọng yếu được ấn định có sự khác nhau

§  Việc vận dụng mô hình RR cũng phụ thuộc vào khả năng và kinh nghiệm xét đoán  nghề nghiệp của mỗi KTV

§  Khi lập kế hoạch KTV thường phải ấn định mức trọng yếu thấp hơn mức dùng làm căn cứ để đánh giá

§  KTV phải đánh giá kết hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vì chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một cuộc kiểm toán

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro