Chương 4 tin 10

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

MẠNG MÁY TÍNH

1. Mạng máy tính là tập hợp các máy tính đc kết nối theo một phương thức nào đó sao cho chúng có thể trao đổi dữ liệu và dùng chung thiết bị

Gồm ba thành phần:

- Các máy tính

- Các thiết bị mạng đảm bảo kết nối các máy tính với nhau.

- Phần mềm cho phép thực hiện việc giao tiếp giữa các máy tính

2. Phương tiện và giao thức truyền thông của mạng máy tính:

a. Phuơng tiện truyền thông:

-Kết nối có dây

Cáp truyền thông có thể là cáp xoắn đôi, cáp đồng trục, cáp quang,…

Để tham gia vào mạng, máy tính cần có vỉ mạng được kết nối với cáp mạng nhờ giắc cắm.

* Một số thiết bị kết nối có dây:

Hub, Bridge, Switch, Router…

* Kiểu bố trí các máy tính trong mạng: có 3 kiểu cơ bản là đường thẳng, vòng, hình sao.

-Kết nối không dây

Dùng sóng rađiô, bức xạ hồng ngoại, truyền thông qua vệ tinh…

*Các thiết bị kết nối mạng không dây

- Thiết bị WAP (Wireless Access Point): có chức năng kết nối các máy tính trong mạng và kết nối với mạng có dây.

- Mỗi máy tính phải có vỉ mạng không dây.

(Wireless Netwrork Card)

Người ta còn dùng bộ định tuyến không dây (Wrieless Router) ngoài chức năng như điểm truy cập không dây còn có chức năng định tuyến đường truyền.

* Các yếu tố cần quan tâm khi thiết kế mạng

-Số luợng máy tính tham gia mạng

-Tốc độ truyền thông trong mạng

-Địa điểm lắp đặt mạng

-Khả năng tài chính

b. Giao thức (Protocol)

Giao thức truyền thụng là bộ các quy tắc phải tuân thủ trong việc trao đổi thông tin trong mạng giữa các thiết bị nhận và truyền dữ liệu.

Bộ giao thức trong mạng toàn cầu Internet là: TCP/IP

3. Phân loại mạng máy tính

a. Theo phân bố địa lí

- Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network)

Là mạng kết nối các máy tính ở gần nhau, Ví dụ: trong một phòng, một toà nhà, một xí nghiệp….

- Mạng diện rộng ( WAN – Wide Area Network)

Là mạng kết nối các máy tính ở cách nhau một khoảng cách lớn. Mạng diện rộng th*uờng liên kết các mạng cục bộ.

b. Theo môi trường truyền thông:

Mạng có dây và không dây.

c. Theo chức năng

Mạng ngang hàng và mạng khách - chủ.

4. Các mô hình mạng

Xét theo chức năng , có thể phân mạng thành hai mô hình chủ yếu sau:

* Mô hình ngang hàng (Peer to Peer)

Trong mô hình này tất cả các máy đều bình đẳng với nhau, nghĩa là mỗi máy vừa có thể cung cấp tài nguyên của mình cho các máy khác, vừa có thể sử dụng tài nguyên của các máy khác trong mạng .

Mô hình này có ưu điểm là xây dựng và bảo trì đơn giản, song chỉ thích hợp với các mạng có quy mô nhỏ, dữ liệu phân tán.

* Mô hình khách chủ (Client - Server)

Client – Máy khách là máy sử dụng tài nguyên do máy chủ cung cấp.

Server – Máy chủ là máy tính đảm bảo phục vụ các máy khác bằng cách điều khiển việc phân bố tài nguyên.

Mô hình này có ưu điểm dữ liệu được quản lí tập trung, chế độ bảo mật tốt, thích hợp với các mạng có quy mô trung bình và lớn.

MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET

1. Internet là gì?

Internet là mạng máy tính toàn cầu kết nối hàng triệu máy tính và mạng máy tính trên khắp thế giới và sử dụng bộ giao thức truyền thông TCP/IP.

Một số ứng dụng của Internet:

+ Tạo ra 1 phương thức giao tiếp hoàn toàn mới giữa con người với con người.

VD: Chat, điện thoại Internet…

+ Đảm bảo cho mọi người khả năng thâm nhập đến nhiều nguồn thong tin thường trực, các chỉ dẫn bổ ích, các dịch vụ mua bán, truyền tệp…

2. Kết nối Internet bằng cách nào?

a) Sử dụng modem qua đường điện thoại:

+ Máy tính cần cài đặt modem qua đường điện thoại.

+ Người dựng ký hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP để được cấp quyền truy cập gồm:

User name: tên truy cập.

Password: mật khẩu.

Số điện thoại truy cập

Cách kết nối này thuận tiện cho người dùng nhưng tốc độ đường truyền không cao.

b) Sử dụng đường truyền riêng:

+ Thuê đường truyền riêng nối từ máy đến nhà cung cấp dịch vụ.

+ Một máy ủy quyền (Proxy) trong mạng LAN được dùng để kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet.

Ưu điểm là tốc độ đường truy6èn cao.

c) Một số phương thức kết nối khác:

+ Sử dụng đường truyền ADSL (đường thuê bao bất đối xứng)

-Tốc độ cao hơn kết nối điện thoại.

-Giá thành ngày càng hạ nên được rất nhiều người lựa chọn.

- Công nghệ không dây Wi – Fi là phương thức kết nối mới nhất, thuận tiện nhất, kết nối mọi nơi, mọi thời điểm.: đt di dộng, máy tính xách tay…

-Dịch vụ kết nối Internet qua đường truyền hình cáp.

Chẳng hạn: Truyền hình cáp VTC…

3. Các máy tính trong Internet giao tiếp với nhau bằng cách nào?

Các máy tính trong Internet hoạt động và trao đổi với nhau đ*uợc là do chúng cùng sử dụng bộ giao thức truyền thông TCP/IP.

TCP (Transmisson Control Protocol):

-Là giao thức cho phép hai thiết bị truyền thông trong mạng kết nối với nhau và trao đổi các dòng dữ liệu (đã đóng gói) hoặc thông tin cần truyền.

-Đảm bảo phân chia dữ liệu ở máy gửi thành gói nhỏ có khuôn dạng, kích th*uớc xác định và phục hồi dữ liệu gốc ở máy nhận.

IP (Internet Protocol):

Là giao thức chịu trách nhiệm về địa chỉ và định tuyến đuờng truyền, cho phép các gói tin đi đến đích một cách riêng lẻ, độc lập.

Nội dung gói tin gồm:

- Địa chỉ nhận.

- Địa chỉ gửi.

- Dữ liệu, độ dài.

- Các thông tin kiểm soát, phục vụ khác.

*Làm thế nào gói tin đến đúng người nhận?

Để gói tin đến đúng máy nguời nhận (máy đích) thì trong gói tin phải có thông tin để xác định máy đích. Mỗi máy tính tham gia vào mạng phải có địa chỉ duy nhất đ*uợc gọi là địa chỉ IP.

- Địa chỉ IP trong Internet: Là một dãy bốn số nguyên phân cách nhau bởi dấu chấm (.)

Ví dụ: 172.154.32.1

- Để thuận tiện cho nguời dùng địa chỉ IP được chuyển sang dạng kí tự (tên miền).

MỘT SỐ DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA INTERNET

1. Tổ chức và truy cập thông tin

a. Tổ chức thông tin

- Thông tin trên Internet được tổ chức dưới dạng siêu văn bản (là tổng thể của: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video… và có liên kết đến các siêu văn bản khác).

- Trang web: mỗi siêu văn bản được gán một địa chỉ truy cập tạo thành trang web.

- Tìm kiếm các trang web, các tài nguyên trên Internet sử dụng hệ thống WWW (World Wide Web – Hệ thống được cấu thành từ các trang web và được xây dựng trên giao thức truyền tin siêu văn bản HTTP).

- Website: gồm một hoặc nhiều trang web trong hệ thống WWW được tổ chức dưới một địc chỉ truy cập.

Ví dụ: website mạng giáo dục của Bộ GD&ĐT có địa chỉ là: www.moet.gov.vn

- Trang chủ (Homepgae)của một website: là trang được mở ra đầu tiên khi truy cập website đó.

- Có hai loại trang web: trang web tĩnh và trang web động.

- Có nhiều phần mềm soạn thảo văn bản để tạo một trang web đơn giản. Hoặc sử dụng phần mềm chuyên biệt như: Microsoft FrontPage.

b. Truy cập trang web

§ Để truy cập vào các Website phải sử dụng một chương trình đặc biệt gọi là trình duyệt web.

§ Trình duyệt web là chương trình giúp người dùng giao tiếp với hệ thống WWW: Truy cập các trang web, tương tác với máy chủ trong hệ thống WWW và các tài nguyên khác của Internet.

Có nhiều trình duyệt web khác nhau, trong đó thông dụng nhất là các trình duyệt: Internet Explorer, Netscape Navigator, Fire Fox

2. Tìm kiếm thông tin trên Internet

Có 2 cách thường được sử dụng:

Cách 1: Tìm kiếm theo danh mục địa chỉ hay liên kết được các nhà cung cấp dịch vụ đặt trên các trang web

Cách 2: Tìm kiếm nhờ các máy tiềm kiếm (Search Engine). Hiện nay có nhiều website cung cấp máy tìm kiếm, trong đó có thể kể đến:

- Google: www.google.com

- Yahoo: www.yahoo.com

- Xa Lộ: www.xalo.vn

Người dùng nhập từ cần tìm kiếm và nhận được các địa chỉ chưa từ cần tìm.

3. Thư điện tử (Electronic Mail )

· E-mail là dịch vụ thực hiện việc chuyển thông tin trên Internet thông qua các hợp thư điện tử. Ngoài nội dung thư có thể kèm thêm tệp: văn bản, hình ảnh, âm thanh…

· Để gửi và nhận thư điện tử người dùng cần đăng kí hộp thư điện tử do nhà cung cấp dịch vụ thư cấp phát, gồm có: tên truy cập và mật khẩu

· Mỗi hộp thư điện tử gắn với một địa chỉ thư điện tử duy nhất có dạng:

<tên truy cập>@<địa chỉ máy chủ của hộp thư>

Ví dụ: [email protected] hoặc [email protected]

4. Vấn đề bảo mật thông tin

Vấn đề bảo mật thông tin rất quan trọng trong thời đại Internet.

a. Quyền truy cập website

Chỉ cho phép truy cập có giới hạn, người dùng muốn sử dụng các dịch vụ hoặc xem thông tinphải đăng nhập bằng tên và mật khẩu.

b. Mã hóa dữ liệu

Mã hóa dữ liệu được sử dụng để tăng cường tính bảo mật cho các thông điệp. Việc mã hóa có thể thực hiện bằng nhiều cách, kể cả phần cứng lẩn phần mềm.

Ví dụ SGK Tr.151

Từ “bac” được mã hóa thành “dce”

c. Nguy cơ nhiễm Virus khi sử dụng các dịch vụ Internet

Người dùng nên cài đặt một phần mềm chống virus như: BKAV, AVG,… Cần cập nhật thường xuyên các phần mềm chống virus để đảm bảo ngăn ngừa những loại virus mới xuất hiện

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro