chương 5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 5

A. Câu hỏi tự luận

Câu 1: Trình bày quy trình xử lý một nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị?

Gồm 4 bước:

-                                                   Xử lý nhu cầu và đưa ra quyết định thực hiện nghiệp vụ:

-                                                   Tổ chức thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp vụ:.

-                                                   Quá trình xử lý của bộ phận kế toán với các nghiệp vụ

-                                                   Tổng hợp và phản ánh các nghiệp vụ vào BCTC của đơn vị.

Ở tất cả các khâu xử lý đòi hỏi các nhà quản lý đơn vị phải có các đảm bảo, các chứng cứ chắc chắn để khẳng định rằng các sự kiện kinh tế phát sinh nếu đủ điều kiện sẽ được ghi nhận vào BCTC của đơn vị một cách trung thực và hợp lý, tức là:

§            Phê chuẩn các nghiệp vụ này (đơn vị phải quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm phê chuẩn và thủ tục phê chuẩn các nghiệp vụ này)

§            Khi sự kiện kinh tế phát sinh sẽ được ghi nhận trên chứng từ kế toán. Các chứng từ này phải đảm bảo hợp lý, hợp lệ, đủ chữ ký phê chuẩn (ví dụ hóa đơn, hợp đồng kinh tế, biên bản bàn giao…phải đúng mẫu quy định và có đủ chữ ký phê chuẩn)

§            Ghi nhận nghiệp vụ kinh tế vào hệ thống sổ kế toán để cuối kỳ phản ánh lên BCTC của đơn vị. (việc ghi sổ và báo cáo phải đảm bảo tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và còn hiệu lực)

Câu 2: Thế nào là cơ sở dẫn liệu? Trình bày các yếu tố dẫn liệu của các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành trong BCTC

Cơ sở dẫn liệu của BCTC: là căn cứ của các khoản mục và thong tin trình bày trong BCTC do giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. Các căn cứ này phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.

Từng bộ phận và khoản mục cấu thành khác nhau của BCTC thì có cơ sở dẫn liệu cụ thể không giống nhau. CSDL của một chỉ tiêu và bộ phận trên BCTC bao gồm các căn cứ cho nhiều khía cạnh khác nhau của thông tin và bộ phận này, tuy nhiên CSDL phải bao gồm các căn cứ để giải trình trên các khía cạnh chủ yếu sau (yếu tố dẫn liệu):

•                                                  Hiện hữu

•                                                  Quyền và nghĩa vụ

•                                                  Phát sinh

•                                                  Tính toán và đánh giá (tính toán, đánh giá)

•                                                  Phân loại và hạch toán (Hạch toán đầy đủ, đúng kỳ và đúng đối tượng)

•                                                  Tổng hợp và công bố (Cộng dồn và trình bầy, công bố)

a.                                                Sự hiện hữu

-                                                   một tài sản, nguồn vốn CSH hay một khoản nợ phải trả được phản ánh trên BCTC của đơn vị tại thời điểm báo cáo là phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó

-                                                   Đối với một số khoản mục tài sản, sự hiện hữu còn bao gồm các yêu cầu về chất lượng của các tài sản được phản ánh.

b.                                                Quyền và nghĩa vụ

-                                                   Hầu hết các khoản tài sản trên BCTC phải thuộc sở hữu của đơn vị, với một số loại tài sản nếu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì chúng chỉ được báo cáo trên BCTC khi đơn vị có quyền kiểm soát lâu dài với các tài sản này và phải đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực kế toán có lien quan

-                                                   Đối với các khoản công nợ được phản ánh trên các BCTC thì đơn vị đang có nghĩa vụ phải thanh toán thực tế đối với các khoản nợ này

c.                                                Phát sinh

-                                                   Một sự kiện hay một nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chép vào hệ thống sổ kế toán của đơn vị và được phản ánh vào BCTC thì phải thực sự phát sinh và có lien quan đến thời kì báo cáo.

d.                                                Tính toán và đánh giá

-                                                   Sự tính toán; các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế khi ghi nhận phải được ghi nhận đúng giá trị của nó. Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải đảm bảo tính toán chính xác về mặt toán học và không có sai sót.

-                                                   Sự đánh giá: một khoản tài sản, công nợ, vốn CSH, thu nhập và chi phí phải đượcghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở, nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến

e.                                                Phân loại và hạch toán

-                                                   Sự đầy đủ: Toàn bộ tài sản các khoản nợ, doanh thu, chi phí, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra và lien quan đến kỳ báo cáo phải được ghi chép đầy đủ trong hệ thống sổ kế toán của đơn vị và phải được báo cáo đầy đủ trong hệ thống BCTC.

-                                                   Tính đúng đắn: các khoản mục tài sản, công nợ, vốn CSH, khoản chi phí doanh thu phải được phân loại một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế đọ kế toán, phản ánh và ghi nhận theo đúng trình tự, sơ đồ tài khoản và phương pháp kế toán hiện hành

-                                                   tính đúng kỳ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi nhận theo nguyên tắc kế toán dồn tích, ghi nhận vào kỳ kế toán mà chúng phát sinh mà không căn cứ vào sự phát sinh của dòng tiền.

f.                                                 Tổng hợp và công bố

-                                                   Cộng dồn( tổng hợp):số liệu cộng dồn trên các tài khoản và sổ kế toán phải được tính toán chính xác, số liệu trên các sổ kế toán của các tài khoản liên quan phải đảm bảo phù hợp với nhau.

-                                                   Trình bày, công bố: các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên BCTC phải được xác định trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Câu 3: Trình bày tác dụng của cơ sở dẫn liệu đối với quá trình kiểm toán

Cơ sở dẫn liệu có tác dụng quan trọng đối với cả 3 giai đoạn của quá trình kiểm toán:

•                                  Trong giai đoạn lập kế hoạch: giúp KTV xác định được khả năng xảy ra các rủi ro và sai phạm trong BCTC. Cơ sở dẫn liệu cũng là căn cứ giúp KTV xác định được những mắt xích và thủ tục kiểm soát cơ bản được đơn vị xây dựng nhằm kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Từ đó KTV xác định được mục tiêu kiểm toán, lựa chọn các thủ tục và trình tự kiểm toán phù hợp -> xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp .

•                                  Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: giúp KTV xác định được các bằng chứng kiểm toán phải thu thập để đạt mục tiêu kiểm toán đã đặt ra -> đưa ra các quyết định có hiệu quả nhất cho cuộc kiểm toán.

•                                  Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: giúp KTV xác định và đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng đã thu thập được với các mục tiêu kiểm toán đã được thiết lập , từ đó đánh giá mức độ thỏa mãn trong kiểm toán để giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét phù hợp hoặc bổ sung thủ tục kiểm toán đối với từng chỉ tiêu cũng như toàn bộ BCTC.

 

Câu 4: Thế nào là giải trình của các nhà quản lý? Trong quá trình kiểm toán khi nào KTV phải lấy giải trình của các nhà quản lý? Tác dụng của sự giải trình đối với quá trình kiểm toán?

Ø           Giải trình của các nhà quản lý: là việc cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan đến các nghiệp vụ, các khoản tài sản, công nợ, NVCSH, các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.

      Tài liệu, thông tin giải trình:

-                                                                           Có thể là các quyết định, các hợp đồng đã được ký kết, các bản thanh lý, quyết toán hợp đồng, các biên bản kiểm kê tài sản, các biên bản đối chiếu công nợ, các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ, các sổ sách, tài liệu kế toán và các tài liệu có liên quan khác…

-                                                                           Sự giải trình của các nhà quản lý còn có thể bằng văn bản cho những vấn đề mà KTV cho là trọng yếu (khi xét thấy các tài liệu mà đơn vị cung cấp chưa đầy đủ), sự hạn chế này cũng có thể tránh được những hiểu lầm giữa KTV và BGĐ

-                                                                           Giải trình bằng văn bản có thể là các vấn đề riêng lẻ hoặc tổng hợp có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

Ø           Sự giải trình có thể tự nguyện hoặc theo yêu cầu của KTV

Ø           Trong quá trình kiểm toán khi các tài liệu được các nhà quản lý đơn vị cung cấp chưa đầy đủ để KTV có thể đưa ra kết luận, KTV có thể phải yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các giải trình bằng văn bản về các vấn đề mà KTV xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

Ø           Tác dụng của sự giải trình đói với quá trình kiểm toán:

-                                                                           là sự đảm bảo của đơn vị về các BCTC của đơn vị được lập ra hoàn toàn trung thực hợp lý và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

-                                                                           Là một trong những căn cứ để KTV đưa ra ý kiến về BCTC của đơn vị:

+ Trong 1 số trường hợp, các bản giải trình của các nhà quản lý đơn vị là bằng chứng kiểm toán duy nhất mà KTV thu thập được

+ khi các giải trình của các nhà quản lý đơn vị có mâu thuẫn với   bằng chứng kiểm toán khác thì KTV phải xác minh làm rõ sự mâu thuẫn này.

+Khi các nhà quản lý từ chối giải trình thì báo cáo kiểm toán “từng phần” hoặc “từ chối” sẽ được lập ra

Câu 5: Trình bày sự khác biệt giữa mục tiêu kiểm toán nói chung và mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành của BCTC?

Trả lời:

- Các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành của BCTC đều có mục tiêu kiểm toán chung như nhau. Muc tiêu này bao gồm: hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, phát sinh, tính toán và đánh giá, phân loại và hạch toán, tổng hợp và công bố.

- Các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành của BCTC lại có mục tiêu cụ thể riêng.

Câu 6: Thế nào là bằng chứng kiểm toán? Các yêu cầu cơ bản đối với bằng chứng kiểm toán?

Trả lời:

a, Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình.

b, Các yêu cầu cơ bản:

b1, Sự đầy đủ: yêu cầu về số lượng bằng chứng kiểm toán

§            Đầy đủ là yêu cầu về số lượng của bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho các nhận xét của KTV về BCTC.

Việc xác định kích thước mẫu kiểm toán và thời gian kiểm toán cần thiết là một xét đoán nghề nghiệp của KTV, tuy nhiên nó chịu ảnh hưởng của một số nhân tố chủ yếu sau:

§            Mức độ RRTT và RRKS: Nếu mức RRTT và RRKS cao sẽ yêu cầu số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập là lớn tức là kích thước mẫu của các thử nghiệm sẽ lớn và ngược lại.

§            Tính trọng yếu: Các bộ phận, khoản mục nào trên BCTC được phân bổ mức trọng yếu nhiều hơn thì trong quá trình kiểm toán, KTV cần phải thu thập một số lượng các bằng chứng kiểm toán ít hơn và ngược lại.

§            Độ tin cậy của KTV vào HTKSNB của đơn vị: Nếu độ tin cậy ở mức độ cao thì số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ ít đi và ngược lại.

 b2, Tínhthích hợp:

§            Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên quan đến sự phù hợp và đáng tin cậy thông qua việc xem xét cơ sở dẫn liệu của chúng.

ü                Bằng chứng kiểm toán thích hợp phải giúp KTV đạt được mục đích kiểm toán của mình.

ü                Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán còn tùy thuộc vào nguồn gốc và bản chất của các bằng chứng kiểm toán.

 

Câu 7: Các kỹ thuật cơ bản mà KTV thường sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán? Ưu nhược điểm  của từng kỹ thuật này?

Các kỹ thuật cơ bản: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán, quy trình phân tích.

1,  Kiểm tra.

§            Kiểm tra là việc sử dụng các kỹ thuật thông thường như rà soát lại, nghiên cứu kỹ, đọc, duyệt, phân đoạn, xem xét, so sánh, đối chiếu, xác minh…để thu thập các bằng chứng kiểm toán.

§            Các loại kỹ thuật kiểm tra:

o                              Kiểm tra vật chất: Trực tiếp kiểm kê hay tham gia kiểm kê tài sản thực tế: TSCĐHH, HTK, tiền mặt tại quĩ…

o                              Kiểm tra tài liệu: Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ kế toán và chứng từ có liên quan.

   2, Quan sát

§            Quan sát là theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người khác thực hiện.

§            Việc quan sát thực tế sẽ cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao về phương pháp thực thi của DN vào thời điểm quan sát cụ thể nhưng không thể hiện chắc chắn ở các thời điểm khác.

§            Các trường hợp áp dụng:

ü                Thực hiện chủ yếu trong các khảo sát kiểm soát để đánh giá HTKSNB của đơn vị được kiểm toán

ü                Thực hiện để xác nhận tính đúng đắn của các thông tin, tài liệu và bằng chứng kiểm toán khác.

§            Cách thức thực hiện quan sát: quan sát trực tiếp và ghi chép lại trên cơ sở giấy tờ làm việc của KTV hoặc thực hiện trên cơ sở các thiết bị ghi hình trong một số điều kiện và hoàn cảnh cụ thể

3, Điều tra

§            Điều tra là việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu công việc ở trong và ngoài đơn vị được kiểm toán

§            Cách thức thực hiện kỹ thuật: gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra -> sẽ cung cấp cho KTV những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có.  Tuy nhiên phương thức phỏng vấn được sử dụng nhiều và phổ biến nhất.

     4, Xác nhận

§            Là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại các thông tin đã có trong các tài liệu kế toán

§            Hình thức thực hiện kỹ thuật xác nhận:

o                              Gửi thư yêu cầu xác nhận đến các bên có liên quan.

o                              KTV có thể chuẩn bị sẵn các công văn yêu cầu đối chiếu số liệu giữa đơn vị được kiểm toán và các bên có liên quan. KTV sẽ đề nghị đơn vị được kiểm toán ký vào công văn này sau đó KTV chuyển tới các bên có liên quan. Phương pháp này thường đạt hiệu quả cao hơn vì KTV hầu như chắc chắn sẽ nhận được xác nhận từ bên có liên quan với các số liệu cần thẩm tra.

5,Tính toán

Là việc kiểm tra độ chính xác về toán học của các nguồn tài liệu và ghi chép kế toán hoặc việc thực hiện các tính toán độc lập của KTV.

Tính toán cung cấp cho KTV các bằng chứng kiểm soát có độ tin cậy cao về phương diện toán học

6, Quy trình phân tích

§            Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.

§            Phân tích là kỹ thuật bao trùm nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán. Việc phân tích bao gồm:

o                              Nhận dạng các bộ phận, các khoản mục của BCTC hoặc số dư các tài khoản để xác định các vấn đề cần thẩm tra.

o                              Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố tài chính và các thông tin khác.

o                              Thực hiện phân tích số ước tính, từ đó đánh giá khả năng có thể tồn tại các sai phạm tại các bộ phận, khoản mục được kiểm toán.

Câu 8: Trình bày các lưu ý cơ bản đối với KTV khi xét đoán và sử dụng các bằng chứng kiểm toán?

Lưu ý:

§            Một bằng chứng đảm bảo độ tin cậy có thể chưa là một bằng chứng thích hợp. Một bằng chứng kiểm toán thích hợp ngoài yêu cầu về độ tin cậy nó còn phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu kiểm toán cụ thể của KTV hay phù hợp với CSDL của các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành trên BCTC.

§            Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá về RRKS, KTV cần thu thập bằng chứng kiểm toán từ  HTKT và HTKSNB về các phương diện:

o                              Thiết kế: HTKT và HTKSNB của đơn vị phải được thiết kế một cách phù hợp và hiệu quả nhằm đảm bảo có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;

o                              Hoạt động: HTKT và HTKSNB phải đảm bảo hoạt động có hiệu lực, tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.

Câu 9: Cơ sở dẫn liệu của BCTC là gì?Khi nói rằng 1 thông tin trên BCTC đảm bảo yếu tố dẫn liệu “ Sự hiện hữu”/Sự phát sinh/ sự tính toán, đánh giá/…..có nghĩa là gì?

 

1, Cơ sở dẫn liệu của BCTC là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC do Giám đốc(hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. Các căn cứ này phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.

2, xem câu 2.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro