Chuong 7

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG 7: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ, GIẢI

QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XàHỘI

I - Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hoá thời kì

đổi mới đất nước

1.Khái niệm văn hoá Việt Nam

-Theo nghĩa rộng: văn hoá VN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do

cộng đồng các dân tộc VN sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước

- Theo nghĩa hẹp:

+văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội

+văn hoá là các giá trị truyền thống lối sống

+văn hoá là năng lực sáng tạo của dân tộc

+văn hoá là bản sắc dân tộc để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác

2.Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá

- ĐH VII (1991):

+Nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hoá VN: tiên tiến và đậm đà bản sắc dân

tộc (cương lĩnh 1991)

+Nhận thức rõ hơn tiêu chí “xây” và “chống” trong văn hoá

+Khởi động tư duy chính trị về hội nhập: VN muốn là bạn tốt với tất cả các nướctrong cộng đồng thế giới phấn đấu vì độc lập hoà bình và phát triển, đây là cơ sởchính trị cho việc triển khai tư duy về hội nhập văn hoá

-Nghị quyết 01-NQ/TQ ngày 28/3/1992 của bộ chính trị về công tác lý luận trong

giai đoạn hiện nay

Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

+Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con

người và xây dựng XH mới

-Văn hoá là một mục tiêu của phát triển

+Mục tiêu: dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh là mục tiêu văn

hoá

+Chiến lược phát triển kinh tế XH xác định: mục tiêu và động lực chính của sự

phát triển là vì con người, do con người. Đó là chiến lược phát triển bền vững

+Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mụctiêu XH. Văn hoá vẫn thường bị xem là đứng ngoài kinh tế. Hệ qủa là kinh tế cóthể tăng trưởng nhưng văn hoá bị suy giảm

Hai là, nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân

tộc

-tiên tiến là yêu nước là tiến bộ

-tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong

phương tiện chuyển tải nội dung

-bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của dân

tộc VN; thể hiện sức sống bên trong của dân tộc

-bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc

độc đáo

-bản sắc dân tộc cũng phát triển

Ba là, nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong

cộng đồng các dân tộc VN

-Hơn 50 dân tộc tren đất nước VN đều có những giá trị và bản sắc văn hoá riêng,

bổ sung cho nhau

-Cả cộng đồng các dân tộc VN có nền văn hoá chung thống nhất

-Thống nhất cả bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do đảng lãnh

đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

-Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng văn hoá là công việc do

mọi người cùng thực hiện

-Văn hoá là thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống XH do đó thực hành văn

hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi người dân

-Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng phổ biến sáng tạo và lưu giữ các tài

sản văn hoá

-Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng phát triển văn hóa

-Các lực lượng văn hoá luôn giữ vai trò nòng cốt

Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp

cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng

-Văn hoá là một mặt trận của cách mạng VN,quan trọng và gian khổ không kém

mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị

-Hoạt động xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó khăn

phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính kiên trì thận trọng

Sáu là, giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách

hàng đầu

-Trong văn hoá theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là

các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức

-Nhận thức được điều này ngay từ hội nghị TW2, khoá VIII (tháng 12-1996) đảngta đã xác định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sáchhàng đầu

-Trong thực tế điều hành chúng ta đã chưa làm đúng nhận thức này. Hai lĩnh vực

này đang có nhiều lúng túng, bất cập

b.Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá

Một là, phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế

XH

-Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát

triển kinh tế XH, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và ngược lại

-Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hoá để gắn văn hoá với hoạt động

kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hoá

-Phải xây dựng chính sách văn hoá trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn

hoá thâm nhập vào các hoạt động kinh tế XH

Hai là, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH

-Đó là con đường để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần bền vững của

XH trở thành động lực phát triển kinh tế XH

Ba , bảo vệ bản sắc dân tộc mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân

loại

-Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập

quán và lề thói cũ

-Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc gia,xây dựng

những giá trị mới của văn hoá đương đại

Bốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao: đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội dung, phương pháp dạy và

học thực hiện chuẩn hoá hiện đại hoá xã hội hoá chấn hưng nền giáo dục VN

Năm là, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ: phấn

đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các

nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng

Sáu là, xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người VN trong

thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế

II - Quá trình đổi mới nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề XH thời kì

đổi mới đất nước

1.Quá trình đổi mới nhận thức về các vấn đề XH

-ĐH VI: lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ chính sách XH thể hiệnquan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách XH, khắc phụccoi nhẹ chính sách XH, tức là coi nhẹ yếu tố con người

-ĐH VII: bổ sung quan niệm

+Mục tiêu của chính sách XH thống nhất với mục tiêu phát triển, đều nhằm phát

huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người

+Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách XH, đồng thời

thực các CSXH là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế

-ĐH VIII: chủ trương về hệ thống chính sách XH phải được hoạch định theo

những quan điểm sau:

+Gắn tăng trưởng kinh tế với CBXH ngay trong từng bước đi và trong giai đoạn

phát triển

+Thực hiện nhiều hình thức phân phối

+Khuyến khích làm giàu hợp pháp tích cực xoá đói giảm nghèo

+Các vấn đề XH đều được theo tinh thần xã hội hoá

-ĐH IX: Đảng giải quyết các vấn đề XH phải hướng vào phát triển kinh tế và lành

mạnh hoá XH thực hiện công bằng và phân phối binh đẳng trong quan hệ XH

khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp

-ĐH X:chủ trương kết hợp mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH trong cả

nước,từng đơn vị, địa phương

-Hội nghị TW4 khoá X (1-2007): phải giải quyết tốt các vấn đề XH nảy sinh trong

qúa trình thực thi các cam kết với WTO

-CP đầu năm 2008: trong chiến lược chống lạm phát đã chủ trương mở rộng các

chính sách an sinh XH

2.Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH

-Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH

+Kết hợp để giải quyết các vấn đề XH ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển

kinh tế

+Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả XH có thể xảy ra do mục tiêu

phát triển kinh tế để chủ động xử lý

+Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách XH và chính sách

khinh tế

-Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưỏng kinh tế với tiến bộ, CBXH

trong từng bước và từng chính sách phát triển

+Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu,một lời khuyến nghị màphải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thểphải thực hiện

+Chúng ta hiện đang thiếu các thể chế này

-Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa

quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

+Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách XH

+Thực hiện yêu cầu CBXH và tiến bộ XH trong chính sách XH

-Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người

và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH

+Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triểnkhông phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một XH công bằng dânchủ văn minh

+Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững

3.Chủ trương giải quyết các vấn đề XH

-Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục

tiêu xoá đói, giảm nghèo, làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại XH

-Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc

làm và thu nhập chăm sóc sức khẻo cộng đồng

+Xây dưng hệ thống an sinh XH đa dạng

+Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ XH

-Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro