Chương 8

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG 8: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1,BẢNG CÂN ĐỐI TS CỦA NHTM:

-là bảng liệt kê các tài sản và nguồn vốn của NHTM.

a, Nguồn vốn:

-Tiền gửi giao dịch(tiền gửi có thể phát sec): là những khoản tiền gửi mà người gửi tiền gửi ở NHTM để sử dụng thanh toán,chi trả.Bao gồm:tài khoản sec ko có lãi(tiền gửi k kì hạn),các tài khoản NOW(lệnh thu hồi vốn).

Tiền gửi có thể phát sec là tiền gửi có thể đc t.toán theo y/c,tức là nếu ng gửi tiền tới NHTM gửi và đề nghị thanh toánbằng cách viết ra 1 giấy rút tiền,NHTM sẽ phải t.toán cho ng đó ngay lập tức. Tương tự,nếu 1 ng nhận đc 1 tấm séc t.toán và mang tờ séc đó chuyển vào NHTM thì NHTM phải chuyển lập tức số tiền đó vào tài khoản của họ.

Đây là 1 tài sản có đvới ng gửi và khoản nợ đvới NHTM

-Tiền gửi phi giao dịch: là nguồn vốn quan trọng nhất của NH,ng gửi đc hưởng tiền lãi nhưng k đc quyền phát séc thanh toán từ tài khoản này.Gồm 2 loại chính: TK tiết kiệm và tiền gửi kì hạn(CD).Thông thường tiền gửi phi giao dịch k đc rút trước hạn nhưng do cạnh tranh các NHTM cho phép ng gửi rút vs lãi suất của tiền gửi giao dịch.

-Vốn vay: huy động từ NHNN,từ các cty và NHTM khác.

-Vốn của NH: là vốn tự có,là của cải thực của NH,bằng hiệu số cua tổng TS và vốn nợ Được tạo ra bằng cách bán cổ phần hoặc từ các khoản lợi nhuận đc giữ lại.

b, Tài sản:

-Tiền dự trữ: bao gồm

+  tiền dự trữ bắt buộc: theo luật định NHTW đòi hỏi cứ mỗi 1 đồng vốn huy động,NHTM phải gửi vào NHTW 1 tỷ lệ nào đó làm tiền dự trữ.Tỷ lệ này gọi là dự trữ bắt buộc.

+  các khoản tiền dự trữ thanh toán: gọi là tiền dự trữ vượt quá, đc giữ vì chúng là lỏng nhất trong số mọi TS có mà NH có thể sd để t.toán khi có tiền rút ra.

-Tiền mặt trong quá trình thu: là khoản tiền mà NHTM nhận đc dưới dạng séc và các chứng từ t.toán khác nhưng số tiền còn chưa chuyển đến NH.

-Nhiều NHTM gửi tiền ở các NHTM khác để thực hiện các dịch vụ khác nhau như:  t.toán,gia dịch ngoại tệ,..

-chứng khoán: gồm chứng khoán của CP và các cơ quan CP,chứng khoán của chính quyền địa phương,các chứng khoán khác.

-Tiền cho vay: là khoản nợ đối vs ng vay ,tài sản có đv NHTM và mang lại thu nhập cho NH

-Những TS khác: gồm trụ sở,hệ thống máy tính…của NH

2, NGUYÊN TẮC QUẢN LÍ TIỀN CHO VAY:

-Sàng lọc và giám sát:

+sàng lọc: lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi rằng các NHTM phải lựa chọn khách hàng có ít rủi ro nhất. NH phải tập hợp thông tin tin cậy về những khách hàng có triển vọng,tiến hành PT,thẩm định 1 cách có hiệu quả.

+giám sát: người vay có thể sd món tiền vay vào các hđ kinh doanh mạo hiểm và có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Để giảm bớt tình trạng ttreen các NHTM thường phải đưa ra hợp đồng(khế ước vay tiền) nhằm hạn chế rủi ro.

-Quan hệ khách hàng: QHKH lâu dài dẽ giảm đc chi phí thu thập thông tin và giám sát cho NHTM và nhờ vậy những khách hàng này dễ đc vay tới mức lãi suất thấp hơn các KH khác.Những KH này cũng vì thế mà tránh các hđ rủi ro để k làm phật long NH.

-Thế chấp TS và số dư bù:

+ những bắt buộc về thế chấp TS đối vs khoản tiền vay để hạn chế rủi ro,giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch.Nếu ng vay k đủ khả năng trả nợ,NHTM có thể bán TS thế chấp và dùng tiền thu đc bù lại các tổn thất do món vay đó gây ra.

+số dư bù: ngoài việc có td như TS thế chấp,còn giúp tăng khả năng hoàn trả của khoản tiền vay.

-Hạn chế tín dụng: có 2 dạng: 1 là NHTM từ chối 1 y/c vay vốn của KH, 2 là khi NH sẵn long cho vay nhưng hạn chế ở dưới mức ng vay mong muốn.

-Vốn NH và tính tương hợp: giải quyết vấn đề về long tin đv NH của người gửi tiền

+Vốn tự có của NH: với 1 lượng vốn tự có lớn,NHTM sẽ mất mát nhiều hơn khi bị phá sản. Do vậy NH sẽ cố gắng thực những hđ thích hợp để có lợi nhuận và t.toán đủ chon g' gửi tiền,khiến cho q/h của NH với những ng gửi tiền trở thành tương hợp ý muốn.

+Đang dạng hóa: những ng gửi tiền chỉ nhận đc tiền lãi cố định trong khi NH lại hưởng phần lợi nhuận dư ra. Do vậy NH có thể làm những việc rủi ro và ng gửi tiền phải đối mặt vs rủi ro đạo đức.Bằng cách đa dạng hóa danh mục cho vay,NH đảm bảo với những ng gửi tiền rằng k làm những việc có nhiều rủi ro.

+Việc điều hành của CP: để đảm bảo lợi ích của ng gử tiền, CP đưa ra các quy định buộc NH phải tiến hành dda dạng hóa và quy định tỷ lệ tối đa mà NHTM có thể nhận tiền gửi dựa trên vốn tự có của nó.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro