chương 8

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 8

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KIỂM TOÁN

8.1.  Chuẩn bị cho cuộc kiểm toán

8.1.1. Xử lý thư mời và ký kết Hợp đồng kiểm toán (tiếp nhận khách hàng)

§  Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng bằng việc trao đổi trực tiếp và cả việc tìm hiểu, thu thập thông tin từ các nguồn liên quan;

§    Xem xét về lý do mà khách hàng chọn và mời kiểm toán xem có hợp lý, thoả đáng hay không;   

§    Xem xét các yêu cầu của khách hàng trên các mặt chủ yếu như: mục tiêu kiểm toán; phạm vi kiểm toán; thời gian thực hiện và hình thức báo cáo.

§    Chuẩn bị các nội dung đàm phán và thực hiện việc đàm phán, ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.

(Trong HĐ kiểm toán thì cần chú ý về quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia HĐ, giá phí kiểm toán; Nội dung và cách thức hợp đồng kiểm toán phải tuân thủ CMKT số 210 – Hợp đồng kiểm toán)

8.1.2. Chuẩn bị nhân sự và phương tiện kiểm toán

Bao gồm các công việc chủ yếu sau:

§         Bố trí nhân sự (đặc biệt là trưởng nhóm) và phân công công việc cho tổ kiểm toán;

         - Trưởng nhóm phải đảm bảo thích hợp với vị trí, yêu cầu, nội dung công việc, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với cuộc kiểm toán cụ thể.

         - Biên chế nhân sự nhóm kiểm toán phụ thuộc vào khối lượng công việc kiểm toán, yêu cầu thời gian và trình độ, năng lực của KTV.

§         Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện làm việc cho kiểm toán: giấy tờ làm việc, hồ sơ liên quan, thiết bị máy tính làm việc, kinh phí làm việc…

Các công việc này phải phù hợp với yêu cầu từng cuộc kiểm toán cụ thể.

8.2.  Tổ chức quá trình kiểm toán

8.2.1. Tổ chức lập kế hoạch kiểm toán

§  Mục đích của việc lập kế hoạch

-         Trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành đúng thời gian, có chất lượng và hiệu quả.

-         Trợ giúp cho việc kiểm tra hoạt động kiểm toán.

§    Nội dung cơ bản cần được thể hiện trong kế hoạch

-         Những thông tin cần được kiểm toán viên thu thập

-         Mục đích kiểm toán BCTC nói chung và từng bộ phận nói riêng

-         Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán

-         Nội dung và phạm vi cần kiểm toán

-         Phương pháp và thủ tục kiểm toán

-         Thời gian, nhân sự và chi phí kiểm toán

-         Các điều kiện phục vụ cho việc kiểm toán

§    Yêu cầu của việc lập kế hoạch

-         KHKT phải được lập riêng cho từng cuộc kiểm toán

-         KHKT đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.

-         KHKT sẽ thay đổi theo quy mô, tính chất phức tạp cũng như kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán.

-         KTV phải có đủ hiểu biết về đơn vị được kiểm toán

§    Tác dụng của việc lập kế hoạch

Kế hoạch kiểm toán càng khoa học, sát thực, chặt chẽ, đầy đủ, chi tiết, cụ thể thì hiệu quả và chất lượng kiểm toán càng cao. Kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên, cụ thể:

-         Xác định được các vấn đề trọng tâm cần chú ý, những điểm mấu chốt, quan trọng và khái quát hết các khía cạnh trọng yếu, rủi ro của một cuộc kiểm toán, những bộ phận có thể rủi ro để tránh sai sót và hoàn tất công việc nhanh chóng.

-         Giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó hạn chế những sai sót, nâng cao hiệu quả công việc.

-         Xác định được thời gian, biên chế, chi phí, nội dung, phương pháp kiểm toán cần thiết.

-         Giúp việc phân công công việc giữa các KTV và trợ lý kiểm toán trong đoàn một cách hợp lý và hiệu quả: đảm bảo phối hợp tốt, hạn chế bất đồng, chồng chéo, trùng lắp. Sử dụng hiệu quả tư liệu của các chuyên gia hay kiểm toán viên khác.

-         Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán hạn chế những bất đồng với khách hàng vì kế hoạch đã thống nhất giữa KTV với khách hàng về nội dung công việc, thời gian thực hiện cũng như trách nhiệm pháp lý của mỗi bên.

-         Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.

*  Sản phẩm của việc lập kế hoạch

Trong kiểm toán BCTC, các doanh nghiệp kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán thường bao gồm 3 cấp độ sau:

§    Kế hoạch chiến lược

§    Kế hoạch kiểm toán tổng thể

§    Chương trình kiểm toán

a. Kế hoạch chiến lược

-  Khái niệm:

Theo chuẩn mực 300- Lập kế hoạch: Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của một cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

-> Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán

- Tính chất bắt buộc : Không mang tính chất bắt buộc

- Nội dung chủ yếu

+ Tóm tắt những thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của khách hàng.

+ Những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng….

+ Đáng giá ban đầu về Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát

+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

+ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện.

+ Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc kiểm toán.

+ Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết, như: Chuyên gia pháp luật; Chuyên gia kỹ thuật; Kiểm toán viên nội bộ; Kiểm toán viên khác; các chuyên gia chuyên ngành khác….

+ Một số các điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại, chỗ ăn nghỉ, xử lý quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan trước trong và sau kiểm toán …….

- Người lập: Công việc lập kế hoạch chiến lược thường do người phụ trách cuộc kiểm toán đảm nhận (Chủ nhiệm kiểm toán/KTV chính) và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt.

- Điều kiện lập

Các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm phải lập kế hoạch chiến lược.

+ Quy mô lớn: Cuộc kiểm toán lớn về qui mô là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp (hoặc BCTC hợp nhất) của Tổng Công ty, trong đó có nhiều công ty, đơn vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.

+ Tính chất phức tạp: Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm.

+ Địa bàn rộng: Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài.

+ Kiểm toán BCTC của nhiều năm: Kiểm toán BCTC nhiều năm là khi công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán cho một số năm tài chính liên tục.

- Tác dụng

Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán.

- Các khía cạnh cần tìm hiểu để lập KHCL

§      Quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

§      Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, tính chất ngành nghề, các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp trên thị trường, xác định mức độ rủi ro tiềm tàng.

§      Môi trường kiểm soát, hoạt động của bộ phận quản lý doanh nghiệp đặc biệt là trình độ, năng lực, kinh nghiệm, quá trình đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là người đứng đầu.

§      Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và đặc điểm tính chất công tác kế toán của doanh nghiệp.

§  Các chính sách chế độ mà doanh nghiệp áp dụng, những nội quy, quy định mà doanh nghiệp đề ra và mức độ hiệu lực, tin cậy của chúng.

§  Tình trạng tài chính và các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp.

§  Quá trình thành lập, các điều kiện hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

§  Những thuận lợi, khó khăn và những phương án để khắc phục khó khăn của doanh nghiệp.

- Phương pháp để tìm hiểu những khía cạnh đó

•      Đọc các báo cáo tổng kết của đơn vị tại đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và các hội nghị quan trọng khác năm nay và nhiều năm trước.

•      Đọc các BCTC, các báo cáo kiểm toán độc lập và báo cáo kiểm toán nội bộ của năm nay và các năm trước.

•      Xem xét các ghi chép kế toán và ghi chép nội bộ của doanh nghiệp.

•      Xem xét nhật ký kinh doanh, nhật ký công tác của các bộ phận.

•      Trực tiếp thảo luận với các nhà quản lý, cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn về những lĩnh vực cần thiết.

•      Nghiên cứu quy chế kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp cũng như các văn bản, các quy định nội bộ cùng với các tài liệu, các thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kiểm toán của kiểm toán viên.

•      Xem xét các yếu tố thuận lợi, khó khăn và những văn bản chính sách chế độ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, KTV còn có thể thu thập thông tin bằng cách thu thập tài liệu của các bên khác, các cơ quan, các tạp chí của ngành có liên quan đến hoạt động của đơn vị; các ý kiến đánh giá của các kiểm toán viên trước đó, các thông tin từ các nguồn khác cung cấp...

b. KẾ HOẠCH TỔNG THỂ

- Khái niệm

Theo chuẩn mực 300-Kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của  các thủ tục kiểm toán.

- Tính chất bắt buộc : Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm toán

- Nội dung chủ yếu của KHKT tổng thể

+ Tình hình về hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán

+  Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:

+  Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của Kiểm toán viên.

+  Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của  các thủ tục kiểm toán:

+  Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:

+  Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể:

+  Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.

-  Người lập : Kế hoạch kiểm toán tổng thể do các trưởng nhóm kiểm toán lập

-  Tác dụng : Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán

c. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN

- Khái niệm

Theo chuẩn mực 300-Kế hoạch kiểm toán “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”

-  Tính chất bắt buộc

Chương trình kiểm toán được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán

- Nội dung chủ yếu

Chương trình kiểm toán cần thể hiện rõ những nội dung sau:

+ Các thủ tục kiểm toán cụ thể: thủ tục kiểm toán nào được áp dụng: thủ tục cơ bản, thủ tục kiểm soát.

+ Phạm vi: Bao nhiêu phần tử (quy mô mẫu) và những phần tử nào được lựa chọn để áp dụng thủ tục kiểm toán đã được xác định

+ Lịch trình: Khi nào áp dụng các thủ tục kiểm toán đã được lựa chọn (trong kỳ hay sau ngày kết thúc niên độ kế toán)

+ Sự phối kết hợp giữa KTV với các trợ lý và với các chuyên gia và với khách hàng-> đảm bảo mọi bước kiểm toán được thực hiện trôi chảy, linh hoạt, nhuần nhuyễn; tránh trùng lắp, chờ đợi.

- Người lập

Từng KTV được phân công tham gia kiểm toán sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho từng TK, thông tin tài chính được phân công đảm nhận

- Thảo luận với khách hàng và hoàn chỉnh kế hoạch kiểm toán

        Kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán. Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có quyền thảo luận với kiểm toán viên nội bộ, Giám đốc và các nhân viên của đơn vị được kiểm toán về những vấn đề liên quan đến kế hoạch và thủ tục kiếm toán nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc kiểm toán.

8.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán

- Tổ chức thực hiện các khảo sát kiểm soát 

- Thực hiện các khảo sát cơ bản      

a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC KHẢO SÁT KIỂM SOÁT

- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV phải thực hiện thêm các thủ tục khảo sát về kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về sự thiết kế và vận hành của các qui chế KSNB, đánh giá mức độ RRKS để làm cơ sở cho việc lựa chọn phạm vi, nội dung cần thực hiện các khảo sát cơ bản, đặc biệt là các thử nghiệm chi tiết.

- Các thủ tục về kiểm soát cụ thể bao gồm: Kỹ thuật điều tra hệ thống và khảo sát chi tiết đối với kiểm soát (đã học  ở chương 7)

- Nếu các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục khảo sát kiểm soát trên chứng tỏ sự đầy đủ và hợp lý của các bước kiểm soát, sự hoạt động thường xuyên, liên tục và có hiệu quả của các qui chế KSNB thì sẽ cho phép KTV quyết định thu hẹp phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản và ngược lại.

b. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC KHẢO SÁT CƠ BẢN

Khảo sát cơ bản bao gồm 2 kỹ thuật là: Phân tích, đánh giá tổng quát và Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư tài khoản (Xem chương 7)

Kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát (với 2 kỹ thuật cụ thể: phân tích ngang và phân tích dọc) được sử dụng chủ yếu để phát hiện, xác định những biến động không bình thường của thông tin tài chính từ đó khoanh vùng trọng tâm, trọng điểm cần tập trung đi sâu kiểm toán.

Kỹ thuật kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư tài khoản sử dụng chủ yếu để thu thập các bằng chứng cụ thể về quá trình hạch toán từng loại nghiệp vụ và tính toán tổng hợp số dư từng tài khoản làm cơ sở xác nhận cho số liệu tương ứng đã trình bày trên BCTC.

8.2.3. Tổ chức hoàn tất kết quả kiểm toán

- Lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý

   + Thủ tục lập báo cáo kiểm toán  

   + Thủ tục soạn thư quản lý

- Hoàn tất công việc kiểm toán

   + Giải quyết các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán         

   + Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.

a. Lập Báo cáo kiểm toán

Khi lập BCKT, KTV cần phải kiểm tra, soát xét và đảm bảo các khía cạnh sau:

a.      Các BCTC lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không.

b.      Các thông tin tài chính có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các mặt trọng yếu hay không.

c.      Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành không.

d.      Toàn cảnh các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán với các hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không.

   Cần lưu ý: để có kết luận thỏa đáng, KTV cần kết hợp xem xét giả định hoạt động liên tục có được thể hiện phù hợp trên BCTC được kiểm toán hay không?

Xem xét giả định hoạt động liên tục

   Đoạn 08 – VSA 570: KTV và công ty kiểm toán phải có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà đơn vị được kiểm toán đã sử dụng khi lập và trình bày BCTC và xem xét các yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào có liên quan tới khả năng hoạt động liên tục của đơn vị cần phải được trình bày đầy đủ trên BCTC.

   Trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải cân nhắc đến các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị như:

n  Dấu hiệu về mặt tài chính

n  Dấu hiệu về mặt hoạt động

n  Các dấu hiệu khác

Tùy thuộc vào kết quả kiểm toán cụ thể mà ý kiến nhận xét của KTV đưa ra thuộc một trong bốn loại ý kiến và tương ứng là 4 loại báo cáo kiểm toán được KTV và công ty kiểm toán lập ra:

§  Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần

§  Báo cáo kiểm toán dạng ngoại trừ

§  Báo cáo kiểm toán dạng từ chối

§  Báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận.

Thư quản lý

§  Bên cạnh việc lập Báo cáo kiểm toán, KTV còn lập cả thư quản lý để gửi cho các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán để cung cấp những thông tin và những khuyến cáo mà KTV cho là cần thiết.

§  Mục đích là giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý, công tác tài chính, kế toán; xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.

§  Nội dung “Thư quản lý” chủ yếu mô tả về từng sự kiện cụ thể mà KTV cho là cần thiết gồm: Thực trạng về công tác quản lý tài chính, kế toán, về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị; khả năng rủi ro; kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.

b. Hoàn tất kết quả kiểm toán

§  Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán: Sắp xếp lại các giấy tờ, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán.

§  Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán: Các sự kiện từ khi lập BCTC đến khi phát hành báo cáo kiểm toán

Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: Là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán; và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán.  Các sự kiện này có thể chia thành hai loại:

§  Các sự kiện cung cấp những thông tin bổ sung liên quan đến các sự việc đã xảy ra trước ngày kết thúc niên độ kế toán.

§  Các sự kiện mới phát sinh liên quan đến các sự việc xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán

Các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán

§  Kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có thể ảnh hưởng đến BCTC, và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC.

§  Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì kiểm toán viên phải xác định xem các sự kiện này có được tính toán đúng đắn và trình bày thích hợp trong BCTC đã được kiểm toán hay không.

Các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày phát hành BCTC (và báo cáo kiểm toán)

§  Kiểm toán viên không bắt buộc phải áp dụng các thủ tục hoặc phải xem xét những vấn đề có liên quan đến BCTC sau ngày ký báo cáo kiểm toán

§  Đơn vị được kiểm toán phải có trách nhiệm thông báo cho KTV về các sự kiện đã xảy ra trong khoảng thời gian từ sau ngày ký báo cáo kiểm toán đến ngày công bố BCTC có thể ảnh hưởng đến BCTC đã được kiểm toán.

§  Trường hợp KTV được thông báo, KTV cần kiểm tra lại và xem xét, đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện đến BCTC và đến ý kiến nhận xét của KTV.

   KTV phải cân nhắc xem đơn vị có nên sửa lại BCTC và báo cáo kiểm toán hay không và cần thảo luận vấn đề  này với các nhà quản lý đơn vị để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.

           Các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCTC

i.            Sau ngày công bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên không bắt buộc phải xem xét, kiểm tra bất cứ số liệu hay sự kiện nào có liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

ii.            Tuy nhiên, nếu sau khi BCTC đã phát hành, nếu KTV nhận thấy có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán mà trước khi ký báo cáo kiểm toán chưa phát hiện ra cần phải sửa đổi báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc đơn vị được kiểm toán và có những biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

8.3.  Tổ chức giấy tờ và hồ sơ kiểm toán

8.3.1 Tổ chức giấy tờ làm việc

   Giấy tờ làm việc: chủ yếu là các giấy tờ làm việc hàng ngày của các thành viên trong nhóm kiểm toán như mẫu giấy làm việc, mẫu tổng hợp, phân tích…

8.3.2 Tổ chức hồ sơ kiểm toán

   - Tập hợp, phân loại, sắp xếp các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán theo những yêu cầu lưu trữ, sử dụng và phù hợp với qui định của nghề nghiệp.

   - Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ kiểm toán chung, Hồ sơ kiểm toán năm.

8.4.  Kiểm soát chất lượng hoạt động KT

Kiểm soát từ tổ chức nghề nghiệp

-         Phương thức tiến hành: tổ chức bộ phận kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra chéo…

-         Nội dung kiểm soát

Kiểm soát từ nội bộ công ty kiểm toán

-         Phương thức tiến hành: Thông thường, doanh nghiệp kiểm toán tổ chức soát xét chất lượng đối với KTV và cuộc kiểm toán ngay trong suốt quá trình cuộc kiểm toán diễn ra.

-         Nội dung kiểm soát

Tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng (kiểm soát từ bên ngoài)

-         Tính độc lập, trung thực và khách quan

-         Trình độ chuyên môn và phân công

-         Năng lực tư vấn

-         Vấn đề tuyển dụng nhân viên

-         Chính sách đề bạt

-         Tiếp nhận và duy trì khách hàng

-         Công việc kiểm tra đối với hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán

A.Câu hỏi tự luận

1.      Làm rõ những công việc chủ yếu của KTV trong bước chuẩn bị kiểm toán?

Trả lời: Những công việc chủ yếu của KTV trong bước chuẩn bị kiểm toán bao gồm:

+Xử lý thư mời và ký kết Hợp đồng kiểm toán (tiếp nhận khách hàng)

     + Chuẩn bị nhân sự và phương tiện kiểm toán

* Xử lý thư mời và kí kết hợp đồng kiểm toán:

§    Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng bằng việc trao đổi trực tiếp và cả việc tìm hiểu, thu thập thông tin từ các nguồn liên quan;

§    Xem xét về lý do mà khách hàng chọn và mời kiểm toán xem có hợp lý, thoả đáng hay không;   

§    Xem xét các yêu cầu của khách hàng trên các mặt chủ yếu như: mục tiêu kiểm toán; phạm vi kiểm toán; thời gian thực hiện và hình thức báo cáo.

§    Chuẩn bị các nội dung đàm phán và thực hiện việc đàm phán, ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.

(Trong HĐ kiểm toán thì cần chú ý về quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia HĐ, giá phí kiểm toán; Nội dung và cách thức hợp đồng kiểm toán phải tuân thủ CMKT số 210 – Hợp đồng kiểm toán)

*Chuẩn bị nhân sự và phương tiện kiểm toán

Bao gồm các công việc chủ yếu sau:

§  Bố trí nhân sự (đặc biệt là trưởng nhóm) và phân công công việc cho tổ kiểm toán;

   - Trưởng nhóm phải đảm bảo thích hợp với vị trí, yêu cầu, nội dung công việc, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với cuộc kiểm toán cụ thể.

   - Biên chế nhân sự nhóm kiểm toán phụ thuộc vào khối lượng công việc kiểm toán, yêu cầu thời gian và trình độ, năng lực của KTV.

§  Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện làm việc cho kiểm toán: giấy tờ làm việc, hồ sơ liên quan, thiết bị máy tính làm việc, kinh phí làm việc…

Các công việc này phải phù hợp với yêu cầu từng cuộc kiểm toán cụ thể.

Câu 2: Các bước công việc trong tổ chức một cuộc kiểm toán BCTC từ sau khi doanh nghiệp kiểm toán đã kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán?

Trả lời: Các bước công việc của một cuộc kiểm toán BCTC thông thường có thể chia thành ba bước sau đây:

-         Lập kế hoạch kiểm toán

-         Thực hiện kế hoạch kiểm toán

-         Hoàn tất kết quả kiểm toán

Câu 3: Nội dung các công việc trong khâu lập kế hoạch kiểm toán tổng thể?

Trả lời: khái niệm kế hoạch kiểm toán tổng thể

Theo chuẩn mực 300-Kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của  các thủ tục kiểm toán

* Nội dung các công việc trong khâu lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:

1. Tình hình về hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán

2. Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:

3. Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của Kiểm toán viên.

4. Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của  các thủ tục kiểm toán:

5. Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:

6. Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể:

7. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.

Câu 4: Nội dung các công việc trong khâu soạn thảo chương trình kiểm toán đối với từng loại nghiệp vụ và từng số dư tài khoản?

Trả lời:

Khái niệm chương trình kiểm toán:Theo chuẩn mực 300-Kế hoạch kiểm toán “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”

Nội dung chủ yếu

Chương trình kiểm toán cần thể hiện rõ những nội dung sau:

+ Các thủ tục kiểm toán cụ thể: thủ tục kiểm toán nào được áp dụng: thủ tục cơ bản, thủ tục kiểm soát.

+ Phạm vi: Bao nhiêu phần tử (quy mô mẫu) và những phần tử nào được lựa chọn để áp dụng thủ tục kiểm toán đã được xác định

+ Lịch trình: Khi nào áp dụng các thủ tục kiểm toán đã được lựa chọn (trong kỳ hay sau ngày kết thúc niên độ kế toán)

+ Sự phối kết hợp giữa KTV với các trợ lý và với các chuyên gia và với khách hàng-> đảm bảo mọi bước kiểm toán được thực hiện trôi chảy, linh hoạt, nhuần nhuyễn; tránh trùng lắp, chờ đợi.

Câu 5: Tại sao cần thiết nghiên cứu, đánh giá hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán? Nội dung công việc và phạm vi trọng tâm của công việc?

Trả lời: Bởi vì thực hiện các thủ tục khảo sát này nhằm để thu thập bằng chứng cho việc xét đoán, đánh giá đối với các cơ sở dẫn liệu của các bộ phận trên BCTC (các thông tin tài chính).

Nội dung công việc

Câu 8: Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán ? sau ngày kí báo cáo kiểm toán? Nguyên tắc chung và phạm vi trách nhiệm của KTV về giải quyết các sự kiện sau ngày kí báo cáo kiểm toán?

Trả lời: Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán:

* Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: Là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán; và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán.  Các sự kiện này có thể chia thành hai loại:

    +Các sự kiện cung cấp những thông tin bổ sung liên quan đến các sự việc đã xảy ra trước ngày kết thúc niên độ kế toán.

    +Các sự kiện mới phát sinh liên quan đến các sự việc xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán

* Nguyên tắc chung và phạm vi trách nhiệm của KTV về giải quyết các sự kiện sau ngày kí báo cáo kiểm toán:

+ Kiểm toán viên không bắt buộc phải áp dụng các thủ tục hoặc phải xem xét những vấn đề có liên quan đến BCTC sau ngày ký báo cáo kiểm toán

+ Đơn vị được kiểm toán phải có trách nhiệm thông báo cho KTV về các sự kiện đã xảy ra trong khoảng thời gian từ sau ngày ký báo cáo kiểm toán đến ngày công bố BCTC có thể ảnh hưởng đến BCTC đã được kiểm toán.

+ Trường hợp KTV được thông báo, KTV cần kiểm tra lại và xem xét, đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện đến BCTC và đến ý kiến nhận xét của KTV.

+ KTV phải cân nhắc xem đơn vị có nên sửa lại BCTC và báo cáo kiểm toán hay không và cần thảo luận vấn đề  này với các nhà quản lý đơn vị để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.

Câu 9: Các kĩ thuật của khảo sát cơ bản áp dụng trong thực hiện KHKT BCTC? Mục tiêu áp dụng từng kĩ thuật đó?

Trả lời:

Khảo sát cơ bản bao gồm 2 kỹ thuật là: Phân tích, đánh giá tổng quát và Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư tài khoản.

Kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát (với 2 kỹ thuật cụ thể: phân tích ngang và phân tích dọc) được sử dụng chủ yếu để phát hiện, xác định những biến động không bình thường của thông tin tài chính từ đó khoanh vùng trọng tâm, trọng điểm cần tập trung đi sâu kiểm toán.

Kỹ thuật kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư tài khoản sử dụng chủ yếu để thu thập các bằng chứng cụ thể về quá trình hạch toán từng loại nghiệp vụ và tính toán tổng hợp số dư từng tài khoản làm cơ sở xác nhận cho số liệu tương ứng đã trình bày trên BCTC.

B. Câu hỏi trắc nghiệm

1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là công việc tất yếu trong tổ chức cuộc kiểm toán BCTC?

Trả lời: Sai

Bởi vì: việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp kiểm toán cân nhắc khả năng chấp nhận kiểm toán cũng như khi kí kết hợp đồng.

2. Toàn bộ kế hoạch kiểm toán đều phải do KTV chính (Trưởng nhóm) xây dựng?

Trả lời: Sai

Bởi vì:

4. Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế không lớn, KTV vẫn có thể đưa ra ý kiến “chấp nhận toàn phần”.

Trả lời: Sai

Bởi vì: phạm vi kiểm toán bị hạn chế ở mức độ không lớn thì KTV đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, có yếu tố ngoại trừ.

7. Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế mà không thể vượt qua, KTV sẽ lập báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận từng phần hay báo cáo kiểm toán dạng từ chối.

8. Khi nhận được thông báo từ khách hàng về các sự kiện sau ngày kí báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, công việc tiếp theo của KTV là cần kiểm tra lại và xem xét, đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện đến BCTC và đến ý kiến nhận xét của KTV.

9.Ba công việc trong giai đoạn kết thúc công việc kiểm toán là:

a. Lập báo cáo kiểm toán: bản dự thảo và bản chính thức

b. Lập kế hoạch kiểm toán: kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.

c. Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán: Sắp xếp lại các giấy tờ, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán.

10. Khi KTV cho rằng “giả định về hoạt động liên tục” bị vi phạm trong trình bày BCTC thì không bao giờ lập báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro