Chương I - tthcm

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương I : Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển, đối tượng, nhiệm vụ và ý nghĩa học tập tư tưởng Hồ Chí Minh 

I. Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng hồ chí minh 

Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong một gia đình sĩ phu yêu nước, ở quê hương giàu truyền thống cách mạng, trong một đất nước sớm định hình một quốc gia dân tộc có chủ quyền lâu đời, trong  đó tinh thần yêu nước là dòng chảy chủ yếu xuyên suốt chiều dài lịch sử. 

Cuối thế kỷ XIX,  đất nước ta bị rơi vào cảnh nô lệ lầm than dưới ách thuộc  địa của thực dân Pháp. Nhân dân Việt Nam đã liên tiếp nổi dậy chống lại ách thống trị của thực dân Pháp dưới ngọn cờ của một số nhà yêu nước tiêu biểu nối tiếp nhau, song đều lần lượt thất bại

Dân tộc Việt Nam rơi vào khủng hoảng đường lối cách mạng. 

Giữa lúc đó, Hồ Chí Minh ra nước ngoài để học hỏi, tìm một giải pháp mới để cứu nước, giải phóng dân tộc. Lúc này, chủ nghĩa đế quốc đã xác lập được sự thống trị của chúng trên một phạm vi rộng lớn của thế giới. ách áp bức và thôn tính dân tộc càng nặng, sự phản kháng dân tộc của nhân dân bị nô dịch càng tăng. 

Phương Đông đã thức tỉnh. Chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Cách mạng Tháng Mười Nga đã thành công, nước Nga Xôviết đã ra đời. Quốc tế Cộng sản được thành lập. Các đảng cộng sản đã lần lượt ra đời tại một số nước ở châu Âu, châu á... 

Hồ Chí Minh đã hoạt động trong phong trào công nhân và lao động một số nước trên thế giới; đến với nhân dân ở các nước thuộc địa đang bị chủ nghĩa thực dân nô dịch; học tập, nghiên cứu các trào lưu tư tưởng, các thể chế chính trị; tiếp thu tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lênin; chọn lựa con đường cứu nước, giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản; đứng về phía Quốc tế Cộng sản; tham gia Đảng Cộng sản Pháp. 

Từ đó, Hồ Chí Minh càng đi sâu tìm hiểu các học thuyết cách mạng trên thế giới, xây dựng lý luận về cách mạng thuộc  địa, trước hết là lý luận cách mạng để giải phóng dân tộc Việt Nam, xây dựng các nhân tố cách mạng của dân tộc, tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiến lên giành những thắng lợi vĩ đại vì độc lập của dân tộc, tự do của toàn dân, v.v.. 

1. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh 

a) Giá trị truyền thống dân tộc 

Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành các giá trị truyền thống dân tộc phong phú, vững bền. 

Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất... tạo thành động lực mạnh mẽ của  đất nước.

Là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng  đồng dân tộc; thủy chung, khoan dung, độ lượng; là thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc... 

Chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng và văn hóa đó của dân tộc đã thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm tòi, học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư tưởng cách mạng và văn hóa của Người. 

b) Tinh hoa văn hóa nhân loại 

Hồ Chí Minh đã biết làm giàu vốn văn hóa của mình bằng cách học hỏi, tiếp thu 

tư tưởng văn hóa phương Đông và phương Tây.  

Về tư tưởng và văn hóa phương Đông, Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích 

cực của Nho giáo về triết lý hành  động, nhân nghĩa,  ước vọng về một xã hội bình trị, 

hòa mục, thế giới  đại  đồng; về một triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia;  đề cao văn hóa 

trung hiếu "dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh". 

Người nói: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử 

có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học"1. Người 

dẫn lời của V.I. Lênin: "Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái  được 

những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại"2. 

Về Phật giáo, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu 

nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện, v.v.. 

Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh tìm thấy những  điều 

thích hợp với điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh 

phúc. 

Về tư tưởng và văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng 

văn hóa dân chủ và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ. 

Về tư tưởng dân chủ của cách mạng Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của 

các nhà khai sáng: Vônte (Voltaire), Rútxô (Rousso), Môngtexkiơ (Moutesquieu). Đặc 

biệt, Người chịu  ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do,  bình  đẳng của Tuyên ngôn 

nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại cách mạng Pháp. Về tư tưởng dân chủ của 

1, 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.6, tr. 46. 

5

cách mạng Mỹ, Người đã tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu 

hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ. 

c) Chủ nghĩa Mác - Lênin 

Chủ nghĩa Mác- Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết  định bản chất tư 

tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: 

"Chủ nghĩa Lênin  đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt 

Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn 

là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã 

hội và chủ nghĩa cộng sản"1. 

Đối với chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh  đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn 

sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường, quan  điểm, 

phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễn 

của cách mạng Việt Nam. 

Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất cách mạng tư tưởng 

của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. 

d) Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh  

Ngoài nguồn gốc tư tưởng, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí 

Minh còn chịu sự tác động sâu sắc của thực tiễn dân tộc và thời đại mà Người đã sống 

và hoạt động. Chính quá trình hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh ở trong nước và khi 

còn bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu và hoạt động đã làm cho Người có một 

hiểu biết sâu sắc về dân tộc và thời đại, nhất là thực tiễn phương Đông để xem xét, đánh 

giá và bổ sung cơ sở triết lý phương Đông cho học thuyết Mác - Lênin. 

Từ hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã khám phá quy luật vận động xã hội, đời 

sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể của các quốc gia 

và thời đại mới để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn, qua 

kiểm nghiệm của thực tiễn  để hoàn thiện, làm cho lý luận có giá trị khách quan, tính 

cách mạng và khoa học. 

Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm hoạt  động tinh thần của cá nhân, do Người 

sáng tạo trên cơ sở những nhân tố khách quan. Do đó, tư tưởng Hồ Chí Minh phụ thuộc 

rất lớn vào các yếu tố nhân cách, phẩm chất và năng lực tư duy của chính người sáng 

tạo ra nó. 

Không chỉ  ở nước ta mà có nhiều chính khách, nhiều nhà hoạt  động văn hóa-xã 

hội ở nước ngoài đã nêu nhiều ý kiến sâu sắc về nhân cách, phẩm chất, về tài năng trí 

tuệ của Hồ Chí Minh. Ngay từ năm 1923, lúc Hồ Chí Minh vào trạc tuổi 33, nhà báo 

Liên Xô Ô. Manđenxtam khi tiếp xúc với Hồ Chí Minh đã sớm nhận biết: "Từ Nguyễn 

                                                 1. Sđd, t.10, tr. 128. 

6

ái Quốc đã tỏa ra một thứ văn hóa, không phải văn hóa Âu châu, mà có lẽ là một nền 

văn hóa tương lai"1. Văn hóa Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh ngày càng tỏa sáng theo 

dòng thời gian của dân tộc và thời đại. 

Nhân cách, phẩm chất, tài năng của Hồ Chí Minh đã tác động rất lớn đến sự hình 

thành và phát triển tư tưởng của Người.  Đó là một con người sống có hoài bão, có lý 

tưởng, yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn, 

bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, thông minh, có hiểu biết sâu rộng, có  phương 

pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn, v.v.. Chính nhờ vậy, Người đã khám phá sáng tạo về 

lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng được một hệ thống quan điểm 

toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam, đã vượt qua mọi thử thách, sóng 

gió trong hoạt động thực tiễn, kiên trì chân lý, định ra các quyết sách đúng đắn và sáng 

tạo, biến tư tưởng thành hiện thực cách mạng. 

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự tổng hòa và phát triển biện 

chứng tư tưởng văn hóa truyền thống của dân tộc, tinh hoa tư tưởng văn hóa của 

phương  Đông và phương Tây với chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng, cùng với thực 

tiễn của dân tộc và thời  đại qua sự tiếp biến và phát triển của Hồ Chí Minh- một con 

người có tư duy sáng tạo, có phương pháp biện chứng, có nhân cách, phẩm chất cách 

mạng cao đẹp tạo nên. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng Việt Nam hiện đại. 

2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh  

Nêu rõ sự phân chia các thời kỳ lịch sử tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ giúp chúng ta 

nắm  được những nội dung tư tưởng cơ bản của Người trong từng thời kỳ, phản ánh 

khách quan hiện thực lịch sử và tài năng trí tuệ của Hồ Chí Minh. Vì vậy, tiêu chí cơ 

bản để phân kỳ là phải dựa vào nội dung chuyển biến về mặt tư tưởng của Hồ Chí Minh 

trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể chứ không phải dựa vào mốc thời gian hoạt động của 

Người. Chúng ta có thể phân chia thành 5 thời kỳ như sau:  

a) Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước năm 1911) 

Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi  đau của người dân mất 

nước, được sự giáo dục của gia đình, quê hương, dân tộc về lòng yêu nước thương dân; 

sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn khoăn trước những thất bại của các 

sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học hỏi, muốn tìm hiểu những tinh hoa văn hóa tiên 

tiến của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở châu Âu, muốn đi ra nước ngoài xem họ 

làm gì để trở về giúp đồng bào thoát khỏi vòng nô lệ. Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh 

đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, tha thiết bảo vệ những giá trị tinh thần 

truyền thống của dân tộc, ham muốn học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại. 

1. Sđd, t. 1, tr. 478. 

7

b) Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920) 

Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, trước tiên Người đến nước Pháp, nơi đã 

sản sinh ra tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái; tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu 

Phi, châu Mỹ, sống và hoạt động với những người dân bị áp bức ở phương Đông và 

những người làm thuê ở 

phương Tây. Người đã khảo sát, tìm hiểu cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, 

tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga, học tập và đã tìm 

đến với chủ nghĩa Lênin, tham dự Đại hội Tua, đứng về phía Quốc tế cộng sản, tham gia 

sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt 

bậc về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác- 

Lênin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt 

Nam.  Đây là một bước chuyển biến cơ bản về tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh: 

"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách 

mạng vô sản"1. 

c) Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921 - 

1930) 

Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú ở 

Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), ở Trung Quốc (1924-1927), ở Thái Lan 

(1928-1929)... Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã 

hình thành cơ bản. Hồ Chí Minh đã kết hợp nghiên cứu xây dựng lý luận, kết hợp với 

tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận  động tổ chức quần chúng  đấu tranh, 

xây dựng tổ chức cách mạng, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. 

Những tác phẩm như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925),  Đường Kách mệnh 

(1927) và những bài viết của Hồ Chí Minh trong thời kỳ này đã thể hiện những quan 

điểm lớn và  độc  đáo, sáng tạo về con  đường cách mạng Việt  Nam. Có thể tóm tắt nội 

dung chính của những quan điểm đó như sau: 

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách 

mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải 

phóng giai cấp công nhân, phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. 

- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với 

nhau. Cách mạng thuộc địa không lệ thuộc vào cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ 

động,  độc lập. Cách mạng thuộc  địa có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng  ở 

chính quốc và giúp cho cách mạng ở chính quốc trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn. 

- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc "dân tộc cách mệnh", đánh đuổi đế 

quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do. 

- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân 

tộc thành một sức mạnh lớn để chống đế quốc và tay sai. 

- Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế, song phải nêu 

cao tinh thần tự lực tự cường, không được ỷ lại chờ đợi sự giúp đỡ của quốc tế. 

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, của cả dân tộc  đại  đoàn kết. Phải tổ 

chức quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích 

hợp. Phương pháp đấu tranh để giành chính quyền, giành lại độc lập tự do là bằng bạo 

lực của quần chúng và có thể bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc. 

- Cách mạng muốn thành công trước hết phải có  đảng cách mạng lãnh  đạo, vận 

động và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng 

như người cầm lái có vững thuyền mới chạy đúng hướng, tới đích. Đảng phải có lý luận 

làm cốt...  

Cùng với chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh trong 

những năm 20 của thế kỷ XX được truyền bá vào Việt Nam, làm cho phong trào dân tộc 

và giai cấp ở nước ta trở thành một phong trào tự giác, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng 

sản Việt Nam ngày 3-2-1930, thông qua Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. 

d) Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng 

độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản (1930-1945) 

Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản, 

trong mấy năm đầu của những năm 1930, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm 

cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng "tả" đang chi phối Quốc tế Cộng sản, chi 

phối Ban Chấp hành Trung  ương  Đảng, phát triển thành chiến lược cách mạng giải 

phóng dân tộc, xác lập tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách mạng 

Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa  đã ra  đời.  Tuyên ngôn  độc 

lập do Hồ Chí Minh trịnh trọng công bố trước quốc dân đồng bào và toàn thế giới về sự 

ra  đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng  hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân  đã 

khẳng định về mặt pháp lý quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam. Đây là mốc lịch 

sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà còn là bước phát triển mở rộng tư 

tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản thành quyền tự do, độc lập của 

các dân tộc trên thế giới. Nhân dân Việt Nam nêu cao ý chí để bảo vệ quyền tự do, độc 

lập của mình. Đó là: ""Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho 

họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được 

sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc"... Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất 

cả các dân tộc trên thế giới  đều sinh ra bình  đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, 

quyền sung sướng và quyền tự do"1. 

1. Sđd, t. 4, tr. 1. 

9

đ) Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến 

quốc (1945-1969) 

Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến 

hành cuộc kháng chiến chống  thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân 

(1945 - 1954) mà  đỉnh cao là chiến thắng  Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến 

chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Thời kỳ này, tư tưởng 

Hồ Chí Minh có bước phát triển mới, trong đó nổi bật là các nội dung lớn như sau: 

- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với 

xây dựng chế độ dân chủ nhân dân; tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác 

nhau, đó là cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở 

miền Bắc nhằm một mục tiêu chung trước mắt là giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ 

quốc. 

- Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là 

chính. 

- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì 

dân. 

- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền v.v.. 

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, 

là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi 

của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và 

chủ nghĩa xã hội. 

II. định nghĩa, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp 

nghiên cứu và ý nghĩa học tập tư tưởng hồ chí minh 

1. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh 

Khi nói khái niệm tư tưởng là nói đến một hệ thống quan điểm, lý luận mang giá 

trị như một học thuyết được xây dựng trên một thế giới quan và phương pháp luận nhất 

quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, phù hợp với nhu 

cầu tiến hóa của thực tiễn nhất định, trở lại chỉ đạo và cải tạo thực tiễn đó. 

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đọc trước Đại 

hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX viết: "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan 

điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả 

của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của 

nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn hoá 

nhân loại..."1. 

Định nghĩa trên là một bước tiến mới trong nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ 

Chí Minh, làm định hướng cho các nhà nghiên cứu tiếp tục đi sâu tìm hiểu về tư tưởng 

của Người, đặc biệt là xác định nội dung giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là 

nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động cho toàn Đảng, toàn dân ta. 

Tư tưởng Hồ Chí Minh là bộ phận trung tâm của chuyên ngành "Hồ Chí Minh 

học" thuộc  ngành  Khoa học chính trị Việt Nam. Hồ Chí Minh  đã xây dựng  được hệ 

thống lý luận toàn diện về cách mạng Việt Nam phù hợp với thực tiễn của đất nước và 

dòng chảy thời đại. Hệ thống đó bao gồm một số nội dung cơ bản sau: 

- Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; 

- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức 

mạnh thời đại; 

- Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; 

- Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì 

dân; 

- Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân;  

- Phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần 

của nhân dân; 

- Đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; 

- Chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; 

- Xây dựng  Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ,  đảng viên vừa là người lãnh 

đạo, vừa là người đày tớ trung thành của nhân dân... 

2. Ý nghĩa học tập 

Tư tưởng Hồ Chí Minh soi  đường cho  Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường xây dựng đất nước vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, phải nghiêm túc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức cách mạng, năng lực công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng trọng  đại của  Đảng, của Nhà nước ta trên con  đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 

Đối với thế hệ trẻ nói chung, với học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng và đại học nói riêng, cần  đặc biệt coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng,  đạo  đức cách mạng, đặc biệt là giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao lý luận, phương pháp tư duy biện chứng, góp phần đào tạo sinh viên thành những chiến sĩ đi tiên phong trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam đàng hoàng hơn và to đẹp hơn như 

Di chúc của Người  để lại: "Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc  đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục  đạo đức cách mạng cho họ,  đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên". Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho  đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết" 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro