Chương III KẾ TOÁN ĐỒ - TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương III

KẾ TOÁN ĐỒ - TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Điều 29. Khái niệm kế toán đồ

Kế toán đồ của Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiêp vụ KBNN là một hệ thống gồm 12 đoạn mã do Bộ Tài chính quy định phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản lý, điều hành Ngân sách và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Riêng các đơn vị KBNN chưa tham gia dự án Tabmis sử dụng mã tài khoản kế toán, mã thống kê theo nguyên tắc quản lý, ghi chép trên mã theo quy định tại chế độ kế toán này.

Số lượng ký tự cho từng đoạn mã được quy định như sau:

Phân đoạn Mã quỹ Mã tài khoản kế toán Mã nội dung kinh tế Mã cấp NS Mã đơn vị có quan hệ với NS Mã địa bàn hành chính Mã chương và cấp quản lý Mã ngành kinh tế Mã chương trình mục tiêu, dự án Mã KBNN Mã nguồn chi NS Mã thống kê

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Số ký tự 2 12 4 1 7 5 3 3 5 4 2 2

Điều 30. Nguyên tắc xây dựng kế toán đồ

Các mã hiệu chi tiết trong các đoạn mã COA (trừ mã tài khoản kế toán) được cấp 1 lần và duy nhất trong hệ thống (không cấp lại mã hiệu đã sử dụng trong quá khứ) trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

Trong mỗi đoạn mã: các mã hiệu chi tiết được sắp xếp theo thứ tự tăng dần theo chiều dọc, có phân khoảng phù hợp với phân loại của đoạn mã. Trong 1 đoạn mã có mã cha (mã tổng hợp) và mã con (mã chi tiết) thuộc 1 mã cha cụ thể; mã cha được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các mã con trực thuộc, không sử dụng để hạch toán; mã con được sử dụng trong hạch toán chi tiết và là cơ sở để tổng hợp số liệu của mã cha mà nó trực thuộc.

Thẩm quyền quy định, cấp mới, bổ sung, sửa đổi giá trị của các đoạn mã được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 31. Mã quỹ

Mã quỹ dùng để hạch toán các nghiệp vụ thu, chi và giao dịch khác trong phạm vi của từng quỹ đảm bảo tính cân đối của từng quỹ độc lập.

Mã quỹ gồm 2 ký tự được sắp xếp có phân khoảng cho từng loại quỹ; các quỹ trong mỗi loại quỹ phát sinh được mã hóa theo thứ tự tăng dần.

Điều 30. Mã nội dung kinh tế

Mã nội dung kinh tế dùng để hạch toán chi tiết các khoản thu, chi NSNN theo nội dung kinh tế phục vụ yêu cầu phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán Ngân sách Nhà nước theo mục lục Ngân sách Nhà nước.

Mã nội dung kinh tế gồm 4 ký tự, được mã hóa theo thứ tự tăng dần và có phân khoảng theo Nhóm, Tiểu nhóm, Mục, Tiểu mục; đảm bảo đủ giá trị theo Mục lục Ngân sách Nhà nước và có dự phòng, đảm bảo tính mở của hệ thống.

Điều 31. Mã cấp ngân sách

Mã cấp ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN;

Mã cấp ngân sách gồm 1 ký tự được sắp xếp thứ tự các cấp ngân sách, gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

Điều 32. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách

Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách phát sinh tại các đơn vị có quan hệ với ngân sách, gồm: Đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách, kể cả đơn vị không sử dụng kinh phí ngân sách nhưng có quan hệ mở tài khoản và giao dịch với KBNN.

Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách gồm 7 ký tự, được mã hóa duy nhất theo chiều dọc, liên tục theo thứ tự tăng dần cho từng loại đơn vị. Mỗi đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp một mã duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến khi kết thúc.

Điều 33. Mã địa bàn hành chính

Mã địa bàn hành chính dùng để phản ánh các khoản thu, chi ngân sách của một địa bàn hành chính tỉnh, huyện, xã.

Mã địa bàn hành chính gồm 5 ký tự được thực hiện ghi chép theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 34. Mã chương

Mã chương dùng để hạch toán thu, chi ngân sách liên quan đơn vị trực thuộc 1 cấp chính quyền, nhờ đó xác định tính trách nhiệm của đơn vị đó đối với NSNN và điều tiết số thu NSNN cho từng cấp ngân sách theo chế độ quy định.

Mã chương gồm 3 ký tự được xây dựng theo nguyên tắc thống nhất và được phân khoảng theo cấp quản lý từ trung ương đến xã. Đối với cấp huyện, xã, căn cứ vào tổ chức thực tế ở địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định để lập báo cáo cho đúng với tên của cơ quan chuyên môn của huyện, cũng như tổ chức quản lý ở cấp xã.

Điều 35. Mã ngành kinh tế

Mã ngành kinh tế dùng để hạch toán thu, chi ngân sách theo tính chất hoạt động kinh tế nhằm phục vụ yêu cầu lập dự toán, phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán NSNN cũng như cung cấp thông tin thống kê chi tiêu của Chính phủ theo ngành kinh tế và theo chức năng của các tổ chức quốc tế.

Mã số ngành kinh tế gồm 3 ký tự được mã hóa theo chiều dọc, có phân khoảng đảm bảo đủ giá trị theo phân ngành hiện tại, có dự phòng đảm bảo nguyên tắc mở.

Điều 36. Mã chương trình mục tiêu, dự án

Mã chương trình mục tiêu, dự án dùng để hạch toán chi ngân sách của từng chương trình mục tiêu, dự án quốc gia; ngân sách trung ương (do Trung ương quyết định), ngân sách địa phương (do địa phương quyết định) gồm cả các chương trình của nhà tài trợ quốc tế.

Bộ Tài chính thống nhất quản lý và cấp mã số cho tất cả các chương trình mục tiêu, dự án thuộc các cấp ngân sách từ trung ương đến địa phương.

Mã chương trình mục tiêu, dự án gồm 5 ký tự mã hóa theo chiều dọc, có phân khoảng đảm bảo đủ giá trị theo phân loại hiện tại, có dự phòng đảm bảo nguyên tắc mở. Ký tự thứ nhất được mặc định sẵn trong chương trình phần mềm KTKB là số 0, đơn vị lập chứng từ phải ghi đầy đủ 4 ký tự tiếp theo.

Điều 37. Mã Kho bạc Nhà nước

Mã KBNN dùng hạch toán các nghiệp vụ để tổng hợp số liệu báo cáo theo từng Kho bạc và toàn hệ thống Kho bạc. Mỗi Kho bạc giao dịch qui định có một mã duy nhất.

Mã KBNN gồm 4 ký tự được mã hóa duy nhất theo chiều dọc theo giá trị các ký tự được đánh tăng dần trong khoảng từ 0001 đến 9999.

Điều 38. Mã nguồn Ngân sách

Mã nguồn NSNN dùng để hạch toán thu, chi NSNN theo nguồn NSNN, phục vụ lập dự toán, phân bổ, quản lý, kế toán và quyết toán NSNN.

Mã nguồn NSNN gồm 2 ký tự được mã hóa theo thứ tự tăng dần và phân khoản theo các loại mã nguồn thu, mã nguồn chi; có dự phòng đảm bảo nguyên tắc mở.

Điều 39. Mã thống kê

Mã thống kê sử dụng cho các đơn vị KBNN dùng để hạch toán chi tiết các nội dung liên quan đến nghiệp vụ theo dõi dự toán NSNN; thu, chi NSNN; Thanh toán trái phiếu chính phủ và một số nội dung khác theo yêu cầu quản lý. Mã thống kê gồm 2 ký tự.

(Danh mục mã thống kê được quy định tại Phần III)

Điều 40. Tài khoản kế toán - mã tài khoản kế toán

Mã tài khoản kế toán dùng để hạch toán các nghiệp vụ theo các đối tượng kế toán của một đơn vị kế toán. Mã tài khoản kế toán gồm 12 ký tự được mã hóa theo chiều ngang.

Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình vận động của các đối tượng kế toán do KBNN quản lý.

Điều 41. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Tất cả các tài khoản được sử dụng trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN gọi là Hệ thống tài khoản kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN do Bộ Tài chính qui định gồm có: loại tài khoản, số hiệu và tên tài khoản, nội dung và phương pháp ghi chép của từng tài khoản, phạm vi áp dụng của từng tài khoản. Hệ thống tài khoản kế toán quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất trong tất cả các đơn vị Kho bạc Nhà nước chưa tham gia dự án TABMIS.

Điều 42. Hệ thống tài khoản kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý NSNN và chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Hệ thống KBNN; một số yêu cầu cụ thể như sau:

1. Phù hợp với Luật NSNN, Luật Kế toán và tổ chức bộ máy của Hệ thống KBNN;

2. Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến thu, chi ngân sách phát sinh ở các đơn vị KBNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN;

3. Phù hợp với việc áp dụng các công nghệ quản lý, thanh toán hiện đại trong hệ thống KBNN và trong nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ chức các quan hệ thanh toán trong và ngoài Hệ thống KBNN;

4. Thuận lợi cho việc thu thập, xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học.

Điều 43. Hệ thống tài khoản kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN gồm các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.

1. Các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ thu, chi ngân sách và các đối tượng kế toán hình thành vốn, nguồn vốn của NSNN và của KBNN. Phương pháp kế toán các tài khoản kế toán trong Bảng cân đối tài khoản là "Phương pháp ghi kép".

2. Các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh các đối tượng kế toán đã được phản ánh trong bảng nhưng cần theo dõi chi tiết thêm hoặc các đối tượng kế toán không cấu thành vốn, nguồn vốn của NSNN và của KBNN. Phương pháp kế toán các tài khoản ngoài bảng là "Phương pháp ghi đơn".

Điều 44. Phương pháp ghi sổ kế toán áp dụng trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN là phương pháp ghi kép, được thực hiện như sau:

1. Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phép ghi Nợ vào một (01) tài khoản và ghi đối ứng Có vào một (01) hoặc nhiều tài khoản; hoặc ghi Nợ vào một (01) hoặc nhiều tài khoản và ghi đối ứng Có vào một (01) tài khoản;

2. Trường hợp ghi Nợ vào nhiều tài khoản và ghi đối ứng Có vào nhiều tài khoản hoặc ngược lại chỉ được thực hiện khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng Giám đốc KBNN.

Điều 45. Hệ thống tài khoản kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN được chia thành 2 phần A, B; trong đó phần A gồm các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản; phần B gồm các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản, như sau:

1. Tài khoản bậc I gồm 2 chữ số thập phân. Tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 20 đến 99. Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản được đánh số bắt đầu từ 01;

2. Tài khoản bậc II gồm 3 chữ số thập phân (2 số đầu thể hiện bậc I, số thứ 3 thể hiện bậc II được đánh số từ 0 đến 9);

3. Tài khoản bậc III gồm 5 chữ số thập phân (2 số đầu thể hiện bậc I, số thứ 3 thể hiện bậc II, 2 số tiếp theo sau dấu chấm (.) thể hiện bậc III được đánh số từ 01 đến 99).

4. Các tài khoản từ bậc IV trở đi được đánh số các chữ số tiếp theo do Giám đốc KBNN cấp tỉnh qui định phù hợp với yêu cầu hạch toán chi tiết tại từng đơn vị KBNN, trừ các tài khoản bậc IV được Tổng Giám đốc KBNN quy định thực hiện thống nhất toàn hệ thống.

5. Trường hợp có bổ sung, sửa đổi tài khoản: Các tài khoản bậc I do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định; các tài khoản bậc II, III do Tổng Giám đốc KBNN quy định.

Điều 46. Tổ hợp tài khoản kế toán

Tổ hợp tài khoản kế toán là việc kết hợp các đoạn mã tương ứng trong kế toán đồ, dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tổ hợp tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống quá trình thu, chi NSNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN. Việc kết hợp các đoạn mã trong kế toán đồ sẽ giúp cho kế toán phản ánh và chiết xuất thông tin đa chiều, phục vụ các yêu cầu cung cấp thông tin đa dạng tùy theo yêu cầu quản lý.

Việc kết hợp các đoạn mã trong kế toán đồ được thực hiện thông qua Qui luật kết hợp chéo giữa các đoạn mã. Qui luật kết hợp chéo không cho phép tạo lập những tổ hợp tài khoản vô nghĩa, giúp cho kế toán hạn chế được các sai sót trong quá trình hạch toán.

Tổng Giám đốc KBNN chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện qui định về tổ hợp tài khoản kế toán và Qui luật kết hợp chéo áp dụng trong Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.

(Hệ thống tài khoản kế toán, nội dung và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán quy định tại Phần III)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro