chuong4-ghi phat tin hieu audio va video

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

----------------------- Page 1-----------------------

                                                     Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

                                                                         Chương 4 

  GHI PHÁT TÍN HIỆU AUDIO & VIDEO SỐ 

      4.1. GIỚI THIỆU 

      Truyền dẫn và lưu trữ (ghi phát) tín hiệu là hai yêu cầu quan trọng trong xử lý 

tín hiệu audio và video số, nó đóng một vai trò tất yếu trong công nghệ thông tin 

viễn thông hiện nay. Tín hiệu audio và video sau khi số hóa thì sẽđược lưu trữ và 

truyền dẫn giống như những loại dữ liệu số khác. Tuy nhiên, do đặc thù của tín hiệu 

audio và video mà có những phương pháp xử lý theo những nét đặc trưng của nó. 

      4.2. THIẾT BỊ LƯU TRỮ AUDIO-VIDEO SỐ 

      4.2.1. Đĩa compact 

      Đĩa compact (CD) là thiết bị dùng để lưu trữ tín hiệu được điều biến dạng số. 

Các thông tin này được tạo ra từ các tín hiệu tương tự và được lưu trữ trên CD bởi 

các cấu trúc vật lý là các pit (lồi) và các flat (lõm). Để ghi phát các thông tin trên 

CD người ta dùng đầu đọc phát chùm tia laser tạo ra từ diode laser đi qua hệ thống 

thấu kính hay còn gọi là khối đầu quang. Khi ghi, tín hiệu được điều biến dạng số 

được đưa vào khối đầu quang để biến đổi thành tín hiệu quang, chùm tia có cường 

độ biến đổi tùy theo tín hiệu điều biến sẽđịnh dạng trên CD thành các vệt lồi, lõm 

đặc trưng cho tín hiệu được điều biến dạng số. Khi phát lại chùm tia laser chiếu lên 

bề mặt CD khi gặp các pit, flat sẽ phản xạ ánh sáng trở về, sau đó tín hiệu quang này 

sẽđược chuyển đổi thành tín hiệu điện và giải điều chế thành tín hiệu tương tự. 

                                                                   15mm 

                                      Lớp nhựa 

                                        bảo vệ 

          Lớp phản               Lớp nhựa 

           quang                trong suốt                        120mm 

                              Hình 4. 1. Cấu tạo đĩa Compact 

      Đĩa compact là một tấm nhựa phẳng tròn có đường kính ngoài 120mm, đường 

kính lỗ tâm 15mm và bề dày 1,2mm. Cấu tạo gồm 3 lớp như hình 4.1, lớp plastic 

trong suốt chứa thông tin dưới dạng các vệt lồi và lõm, lớp phản quang là có thể là 

                                             88 

----------------------- Page 2-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

bạc hoặc nhôm được phủ lên trên lớp nhựa plastic, lớp nhựa acrylic được phủ lên 

trên làm lớp bảo vệđĩa. Nhãn đĩa ghi các thông tin vềđĩa được dán trên lớp nhựa 

bảo vệ này. 

      4.2.2. Định dạng các vùng dữ liệu trên CD 

      -   Vùng có đường kính từ 26  → 33mm gọi là vùng kẹp đĩa (clamping area) 

          dùng để giữ cốđịnh đĩa trên bàn xoay nhờ vào bộ phận kẹp đĩa. 

      -   Vùng có  đường kính từ 46  → 50mm gọi là vùng dẫn nhập (lead in) hay 

          vùng TOC (Table of content) đây là vùng ghi các thông tin mởđầu như số 

          bài hát, địa chỉ bài hát, thời gian mỗi bài hát… 

      -   Vùng có đường kính từ 50  → 116mm gọi là vùng chương trình (program 

          area) là vùng lưu trữ các thông tin điều biến dạng số của tín hiệu âm thanh, 

          hình ảnh…và thời gian đã phát. 

      -   Vùng có đường kính từ 116 → 117mm gọi là vùng dẫn xuất (lead out) dùng 

          để ghi các thông tin kết thúc chương trình. 

      4.2.3. Đĩa CD audio 

        Đĩa CD audio là thiết bị dùng để lưu trữ tín hiệu audio dạng số, có thời gian 

lưu trữ dữ liệu cho phát tới 74 phút, audio được số hoá ở 44,1kHz với 16 bit trên 

mẫu, mã hóa PCM tuyến tính loại bỏ nén và có hai kênh cho âm stereo. Việc này sẽ 

cân   bằng   tốc  độ dữ liệu   1,41Mb/s   hoặc   172kB/s.   Vì   vậy,  đối   với   74   phút   audio, 

dung lượng dữ liệu là 750 Mb. Mã hóa cho CD audio sử dụng cấu trúc khung hình 

588 bít bao gồm mã phát hiện và sửa lỗi Reed-solomon, chèn và dự phòng cho đồng 

bộ và các mã con. Tất cả các quá trình này được ghi trên đĩa với điều chế EFM cho 

kết quả tốc độ dữ liệu trên kênh truyền là 4,32Mbit/s. 

      Trong cấu trúc ban đầu, CD audio chỉ là đĩa sao lại bằng cách nén từđĩa mẹ 

trong một quá trình rất tốn kém. Đây chính là định dạng CD cho audio số (CD-DA) 

và tiêu chuẩn của nó được gọi là “Red book’’.Tiêu chuẩn này sử dụng hoạt động 

CLV     với vận tốc vệt ghi không đổi bằng 51,2 inch/s. Kết quả là tốc độ quay đĩa 

thay  đổi   trong   khoảng   từ 500   tới   200   vòng/m   khi  đầu  đọc   di   chuyển   từ trong   ra 

ngoài vùng ghi đĩa (quá trình ghi luôn bắi đầu từ bên trong đĩa). 

      4.2.4. CD-ROM 

      Tiềm năng của công nghệđĩa CD để phân phối dữ liệu máy tính đã rõ ràng, 

một tiêu chuẩn đã được phát triển cho dịch vụ này. Bởi vì dữ liệu máy tính yêu cầu 

phần phát hiện sửa lỗi tốt hơn so với audio (dưới 10-13) cho nên phải cần đến một 

overhead bổ xung, như vậy sức chứa dữ liệu sẽ ít hơn 680Mb, nhưng vẫn là khá lớn 

đối với gói nhỏ. Tiêu chuẩn này được gọi là “yellow book” và sản phẩm thường là 

                                               89 

----------------------- Page 3-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

CD-ROM (bộ nhớ chỉđọc CD). Định dạng khối 588 bit của CD-DA được sửa đổi 

để tạo ra hai chếđộ hoạt động cho CD-ROM, chếđộ một cung cấp phần phát hiện 

sửa lỗi mở rộng như nêu ở trên còn chếđộ hai cung cấp phần phát hiện sửa lỗi cũng 

như sức   chứa   dữ liệu   giống   như CD-AD,   hầu   hết   các ứng   dụng   cho   máy   tính   cá 

nhân đều sử dụng chếđộ thứ nhất. 

      Hình 4.2 trình bày cấu trúc của khối CD-ROM cho chếđộ 1 và 2. Mỗi khối 

CD-ROM có chứa 2352 byte, số lượng này phù hợp với dung lượng chứa là 98 của 

khối CD-DA (mỗi khối 588 bit) mang 6 mẫu audio stereo 32 bit hoặc là 24 byte, 

24×98 =2352 byte). Vì vậy, cấu trúc của khối CD-ROM nằm ởđỉnh của khối CD- 

DA và phần phát hiện sửa lỗi của cả hai mức đầu là tích cực, cả hai chếđộđều đưa 

ra mã đồng bộ 12 byte cộng với một header 4 byte, header này có chứa một chếđộ 

riêng và mã ghi địa chỉ khối 3 byte. Chếđộ một dành cho 288 byte của không gian 

còn lại cho phần ghi mã phát hiện sửa lỗi để lại 2048 byte dữ liệu trên khối. Do một 

CD-ROM   có   thể lưu   trữ tới   33000   khối,   chếđộ một   có   dung   lượng   dữ liệu   là 

675.840.000 byte. Chếđộ 2 loại bỏ phần ghi mã sửa lỗi thêm, đưa ra 22.336 byte 

trên khối hoặc 770.880.000 byte trên đĩa. 

      Bởi vì sẽ rất có lợi nếu sử dụng chung thiết kế dữ liệu ổđĩa với thiết bị CD-DA 

dân dụng, tiêu chuẩn CD-ROM chấp nhận hoạt động của CLV, cùng vệt từ xiên và 

cùng tốc độ vệt từ như hệ thống audio. CLV không phải là thích hợp nhất đối với 

máy tính yêu cầu tốc độ truy cập dữ liệu ngẫu nhiên nhanh. Do việc sử dụng CLV, 

thời gian truy cập của CD-ROM phải tính đến thời gian thiết lập tốc độ cho đĩa và 

các hạn chế của cơ cấu trợđộng cho vệt từ. Thời gian truy cập của CD-ROM dài 

hơn thời gian truy cập của ổ cứng máy tính từ 10 đến 20 lần. 

                                           Chếđộ 1 

                                                                 288 byte dữ 

                              2048 byte dữ liệu sử dụng 

                                                                   liệu phụ 

            ộ          r  

            g 2        d  ) 

            n  1       a  4 

           ồ(          e 

            Đ          H                    Chếđộ 2 

                                       2336 byte dữ liệu sử dụng 

                                           2352 byte 

                Hình 4.2. cấu trúc khối dữ liệu của chuyển đổi-ROM chếđộ 1 và 2 

      Yellow   book   chỉ xác  định   môi   trường   và  định   dạng   của   vệt   từ trên  đĩa,   nó 

không mô tả nội dung được của các vệt từ này. Để hữu ích cho máy tính, phải có 

một tiêu chuẩn nữa xác định giao diện dữ liệu và một hệ thống file vì vậy máy tính 

                                               90 

----------------------- Page 4-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

có thể truy cập dữ liệu một cách ngẫu nhiên tiêu chuẩn cho các hệ thống file của 

CD-ROM là ISO-9660, tiêu chuẩn này đưa ra cấu trúc thư mục và thư mục còn để tổ 

chức và gọi ra các file từ một môi trường lưu trữ. ISO-9660 có thể sử dụng được 

cho hầu hết các máy tính cá nhân có phần mền phù hợp. 

      Khi thị trường CD-ROM ngày càng phát triển, các nhà sản xuất luôn không 

ngừng cải tiến để cho ra những sản phẩm có tính năng cao hơn. Sự thay đổi quan 

trọng nhất là tăng tốc độ quay của đĩa do vậy tăng thời gian truy cập và tốc độ dữ 

liệu điều này nhìn chung đã được thực hiện bằng cách lấy bội số của tốc độ CD cơ 

bản (150 kB/s) như 2 x (300 kB/s), 4x (600 kB/s), 6x (900kB/s)… 

      4.2.5. CD ghi 

      Mặc dù CD-ROM cực kỳ thành công đối với máy tính, song đối với người sử 

dụng hiển nhiên vẫn tốt hơn nếu người ta có thể ghi trên CD-ROM ngay tại máy 

tính của mình. Những ổđĩa CD có khả năng ghi đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường. 

Hệ thống này được goị là CD-R sử dụng đĩa trắng chứa một lớp nhuộm hữu cơ, độ 

phản xạ của chất này thay đổi khi nó bị “phát hoả’’ bởi nguồn ánh sáng laser trong 

máy ghi. Để khớp vệt từ và cơ cấu trợđộng hội tụ trong khi ghi, đĩa trắng CD-R có 

cấu trúc vệt từ dưới dạng vệt từ vật lý được nén vào bề mặt ghi. Những vệt từ này có 

sẵn phần điều chếđược sử dụng với cơ cấu trợđộng ghi. Một đĩa CD-R đã ghi có 

thể chạy trên hầu hết các ổ CD-ROM hoặc CD của thiết bị phát audio. Đĩa trắng có 

giá tương đối thấp so với      khả năng dự trữ tới 680Mb. Đĩa CD-R chỉ có khả năng 

ghi một lần.Tuy nhiên, đây là một thiết bị ghi phổ biến do khá phù hợp cho sử dụng 

và lưu trữ. 

      Ghi trên CD-R cần một máy tính cá nhân với ổ cứng lưu trữ nhanh có phần 

mềm đặc biệt chạy trên CD-R. Phần mềm cho phép người sử dụng xác định rõ sẽ 

dùng file nào ổ cứng cho CD và có thể chạy một đĩa kiểm tra đã ghi trước để quyết 

định thực hiện phần ghi cụ thể. Điều này cần thiết bởi vì quá trình ghi phải hoạt 

động liên tục một khi đã bắt đầu nếu một vài dữ liệu không truy cập nhanh khi cần, 

phần ghi sẽ bị phá huỷ. 

      Thiết bị ghi CD-R có tốc độđiển hình là 2x hoặc 4x…, vì vậy thời gian yêu 

cầu cho quá trình ghi rất ý nghĩa. Nếu cần nhiều bản sẽ mất rất nhiều thời gian. Tuy 

nhiên, sự phù hợp và giá cả hợp lý của CD-R rất thông dụng để sao chép các loại 

CD với số lượng nhỏ. 

      4.2.6.  Các phiên bản khác của CD 

      Có thể kết hợp audio củaa CD-DA và dữ liệu của CD-ROM trên cùng một đĩa, 

đây được gọi là đĩa có chếđộ hỗn hợp. Vệt từđầu tiên bao giờ cũng phải là vệt từ 

của CD-ROM, còn các vệt từ khác trên đĩa có thểđịnh dạng CD-DA. Loại đĩa như 

                                               91 

----------------------- Page 5-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

thế này không thể chạy trên một thiết bị phát audio CD bởi vì nó luôn luôn bắt đầu ở 

vệt từđầu tiên và tìm dữ liệu mà thiết bị không thể hiểu được. Nhưng một ổ CD- 

ROM trong máy tính sẽ có khả năng đọc được từđầu tiên và hiểu được sự có mặt 

của audio số cùng với dữ liệu máy tính  ở trên đĩa. Ổđĩa CD của máy tính có thể 

chạy audio chất lượng cao không liên quan đến các hoạt động khác của máy tính có 

nghĩa là khi audio đang chạy, máy tính có thể làm bất cứđiều gì nó muốn trừ việc 

truy cập vào ổ CD. 

      Các phiên bản khác của CD-ROM là CD-I,CD-V và CD-ROM XA. Các phiên 

bản này tăng cường khả năng trong định dạng dữ liệu để hỗ trợ video hoặc audio 

cùng với các cấu trúc khác của dữ liệu máy tính.Tuy nhiên, không có phiên bản nào 

trong số này được sử dụng rộng rãi như CD-ROM, hầu hết các ứng dụng CD-ROM 

cho video và audio đều sử dụng định dạng chung. 

      Hiện nay, CD-ROM có rất nhiều chuẩn khác nhau tùy thuộc vào từng nhà sản 

xuất, tốc độ truyền dữ liệu cũng đạt khá cao đến 8400kB/s và thậm chí còn cao hơn 

rất nhiều. 

      4.2.7.  DVD 

      Tốc độ dữ liệu ban đầu của CD-ROM 154 kB/s đã trở thành mục tiêu cho các 

nhà nghiên cứu và phát triển công nghệ nén audio nhằm tạo ra video có chất lượng 

tốt, có thể hoạt động     từ CD-ROM tiêu chuẩn. Đây có thể là phương tiện để phân 

phối video như một phần của các game trên máy tính hoặc các ứng dụng khác và nó 

có thể thay thế băng video làm phương tiện phân phối ảnh động. Hệ thống video ban 

đầu là công nghệ DVI của intel, công nghệ này đưa ra phần cứng và phần mềm giúp 

việc thực hiện playback có chuyển động và màn hình video máy tính trở nên khả thi. 

Năm 1988 sản phẩm này bắt đầu xuất hiện và sử dụng rộng rãi trong các buồng điện 

thoại và ứng dụng giảng dạy qua máy tính. Tuy nhiên, nó vẫn chưa được sử dụng 

trên thị trường đại chúng. 

      Tiếp   cận   thị trường   video   của   CD,   phần   mềm   video   chỉđể sử dụng   cho 

playback. Phần mềm này có thể chạy trên bất cứ máy tính cá nhân nào với bộ xử lý 

nhanh và phát video với chất lượng thấp thường           trong một cửa sổ có kích cỡ bằng 

một phần tư màn hình hoặc nhỏ hơn. Các hệ thống này là Indeo của intel, Cinepark 

của SuperMac, Quick time của Apple và một sốứng dụng khác, thường hoạt động 

với 1x CD-ROM nhưng có thể chạy tốt hơn với 2x hoặc 4x. Chúng được sử dụng 

rộng rãi trong trò chơi ở CD-ROM và bách khoa toàn thư nhưng không phù hợp với 

điện ảnh bởi vì thời gian chạy ngắn (74 phút ở 1x và ít hơn ở những tốc độ cao hơn, 

và chất lượng ảnh tồi. Máy tính kiểu mới nhất đều có bộ tăng tốc độ xử lý của phần 

mềm chỉ với video và cho phép hiển thịđầy đủ màn hình. 

                                               92 

----------------------- Page 6-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Cơ hội đã   mở ra   cho   một   hệ thống  đĩa   quang   với   chỉ tiêu   kỹ thuật   tốt   hơn. 

Nhiều quá trình nghiên cứu và phát triển đã được thực hiện, và ngành công nghiệp 

hiện nay đã đạt được một tiêu chuẩn mới là đĩa video số DVD. 

      Hệ thống DVD sử dụng đường kính nền 12cm nhưng với bước sóng ngắn hơn 

và   phương     pháp   khớp   vệt  ghi   tiến  bộ,  mật  độ được     tăng   từ  680Mb/mặt      tới 

4,7Gb/mặt, tăng gấp 7 lần. Tuy nhiên, đấy chưa phải là tất cả, bởi vì DVD cung cấp 

hai lớp trên một mặt nền và cả hai mặt đều có thểđược sử dụng. Các lớp này được 

truy cập bằng độ hội tụ của tia laser còn các mặt được truy cập bằng hai đầu đọc 

trong ổđĩa. Điều này tạo ra 8,5Gb/mặt hai lớp (mật độ trên lớp được giảm nhẹđể 

tạo ra khả năng giao thoa giữa các lớp) hoặc tổng là 17Gb khi cả hai mặt đĩa được 

sử dụng. 

      DVD cung cấp các đặc điểm kỹ thuật cho DVD-ROM đa mục đích, một phiên 

bản của video. DVD-A, DVD-R, và DVD-E. Video DVD sử dụng video MPEG-2 

với tốc độ dữ liệu trong phạm vi 5Mbit/s, nó tạo ra chất lượng video cao hơn truyền 

hình quảng bá. Hệ thống audio là audio kênh 5.1 của AC-3 tương tự nhưđược xác 

định cho tiêu chuẩn ATV của ATSC. 

      4.3. KHỐI ĐẦU QUANG 

      Là thiết bị phát tia laser dùng để ghi phát tín hiệu trên CD, đầu quang là sự kết 

hợp của tia laser và hệ thống thấu kính chính xác. Tùy theo cấu trúc từng loại máy 

mà khối đầu quang có thể là loại một tia hoặc loại ba tia. 

      4.3.1. Khối đầu quang 3 tia 

      Đầu quang loại ba tia thườmg dùng trong các máy CD để bàn thông dụng, loại 

đầu quang này có một tia chính và hai tia phụ, tia chính cấp tín hiệu cho mạch focus 

servo   và   mạch   xử lý   tín   hiệu   khi   phát   lại   còn   tia   phụ thì   cấp   tín   hiệu   cho   mạch 

tracking servo. Về cấu tạo khối đầu quang ba tia gồm có các bộ phận cơ bản như 

hình 4.3. 

      Đối với đầu quang dùng cơ cấu trượt thì khi ghi phát tín hiệu khối đầu quang di 

chuyển trên thanh trượt từ phía vùng tâm đĩa ra bên ngoài từ phía vùng tâm đĩa ra 

bên ngoài với vận tốc không đổi nhờ một motor điều khiển gọi là sled motor hay 

slide motor. Nhiều máy sử dụng khối đầu quang có cần đưa ra (swing-out- arm) như 

máy CD Magnavog FD1040 và Sylvania FDD104…. 

      4.3.1.1. Khối laser diode 

      Gồm có hai diode bên trong diode LD và MD, hai diode này thường đặt nằm 

chung trong một khối gồm có ba chân           trong đó có một chân dùng chung, một chân 

dành cho diode LD, một chân dành cho diode MD. 

                                               93 

----------------------- Page 7-----------------------

                                                           Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      -    LD (laser diode): là diode phát tia laser có bước sóng λ = 780nm cấp cho 

           cụm quang học để tạo chùm tia hội tụđọc tín hiệu trên CD và cấp cho MD. 

      -    MD (monitor diode): là diode giám sát là diode nhận ánh sáng laser từ LD 

           phát ra để cấp cho mạch APC tựđộng điều chỉnh công suất phát tia laser 

           của LD. 

      4.3.1.2. Lưới nhiễu xạ 

      Ánh   sáng   laser   từ LD   phát   ra   khi  đi   qua   kính   nhiễu   xạ(diffraction   grating 

lens) sẽđược phân thành một tia chính và hai tia phụ dựa trên hiện tượng nhiễu xạ 

của ánh sáng. 

                                                             Compact 

                                                                Dics 

                                                        Object lens 

                         λ/4 wave 

                         plate lens                                Half prism 

                        Collimation                               Beam spliter 

                           lens 

                                                                                 Photo 

                                                                                 diode 

                     Diffraction 

                     grating lens                                Cylinder lens 

                                                      Concave lens 

                     Laser diode 

                             Hình 4. 3. Cấu tạo khối đầu quang 3 tia 

      4.3.1.3. Bán lăng kính và bộ phân tia 

      Bán lăng kính (half prism): dùng để phân cực thẳng ánh sáng laser khi truyền 

đi. Bán lăng kính cho phép truyền ánh sáng theo tỷ lệ 50% theo hướng truyền thẳng 

và 50% theo hướng vuông gốc. 

      Bộ phân tia (beam splitter) dùng để phân cực vòng ánh sáng laser khi truyền đi. 

Thấu kính phân tia có nhiệm vụ truyền toàn bộ 100% ánh sáng phụ thuộc vào gốc 

phân cực của ánh sáng. 

      4.3.1.4. Thấu kính chuẩn trực 

                                                  94 

----------------------- Page 8-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Thấu kính chuẩn trực (collimator lens) có tác dụng tạo chùm sáng song song 

khi truyền đi nghĩa là khi ánh sáng laser qua bán lăng kính hoặc bộ phân tia sẽđược 

sửa dạng thành một chùm sáng song song bởi thấu kính chuẩn trực. 

      4.3.1.5. Phím đổi hướng 

      Phím  đổi   hướng  λ/4   (λ/4   wave   len   plate)  cấu   tạo   bằng   tinh   thể có   tính   dị 

hướng, chiết suất của chúng thay đổi theo hướng ánh sáng. Ánh sáng khi qua phím 

                         0 

này sẽ lệch pha đi 90 , do đó ánh sáng của phân cực thẳng được đổi thành phân cực 

vòng và phân cực vòng được đổi thành phân cực thẳng. 

      4.3.1.6. Vật kính 

      Vật kính (object lens), thấu kính này có tác dụng làm hội tụ chùm tia laser trên 

CD, thấu kính này sẽ thay đổi vị trí của nó cho phù hợp nhờ vào sựđiều khiển của 

hai cuộn dây. 

      Cuộn   focus:  điều   khiển   vị trí   của   vật   kính   theo   phương   thẳng  đứng  để giữ 

khoảng cách giữa vật kính luôn đúng với bề mặt CD để chùm tia hội tụđúng trên bề 

mặt CD. 

      Cuộn tracking: điều khiển vị trí của vật kính theo phương ngang để chùm tia 

laser luôn đọc đúng các track để tín hiệu phát lại là trung thực nhất. 

      4.3.1.7. Thấu kính lõm 

      Thấu kính lõm (concave lens), thấu kính này nhằm làm giảm đi ảnh hưởng của 

sự biến đổi theo chiều dài của đường dẫn ánh sáng trên các diode cảm quang do sự 

thay đổi khoảng cách giữa vật kính và CD, đồng thời nó cũng có tác dụng rút ngắn 

khoảng cách ánh sáng khi phản xạ trở lại. 

      4.3.1.8. Thấu kính hình trụ 

                                         quá gần       đúng      quá xa 

                                Hình 4.4. Cấu tạo kính hình trụ 

      Thấu kính hình trụ (cylinder lens), thấu kính này được sử dụng trong khối nhận 

diện focus. Tia sáng xuyên qua thấu kính này sẽ tạo ra hình dạng chùm sáng khác 

                                                95 

----------------------- Page 9-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

nhau rọi lên các diode cảm quang tùy thuộc vào khảng cách giữa vật kính và CD mà 

chùm sáng tạo ra trên các diode cảm quang có thể là hình tròn, elip đứng hoặc elip 

nằm ngang. 

      Khi vật kính đúng với CD thì chùm sáng phản xạ lên các diode cảm quang có 

dạng hình tròn. Khi vật kính quá gần với CD thì chùm sáng phản xạ lên các diode 

cảm quang có dạng hình elip đứng. Khi vật kính quá xa với CD thì chùm sáng phản 

xạ lên các diode cảm quang có dạng hình elip ngang như hình 4.5. 

      A    B          +             A    B          +         V+    A    B          +         V- 

                                 0 

                                                                                    _ 

                                                    _ 

                      _             D     C                         D     C 

      D      C 

           Hình 4.5. Hình dạng các chùm sáng phản xạ khi vị trí vật kính thay đổi 

      4.3.1.9. Ma trận diode cảm quang 

      Trong khối đầu quang loại ba tia, ma trận diode cảm quang (photo diode array) 

có   6   diode  cảm   quang   gồm  ABCDEF,   các   diode   cảm  quang   này   làm   nhiệm  điều 

chỉnh   focus   servo,   tracking   servo   và   cấp   tín   hiệu   phát   lại   từ khối  đầu   quang   cho 

mạch xử lý tín hiệu. 

                                                      E                    Tracking 

                                                                             servo 

                                        A      B 

                                                                           Focus servo và 

                                                                           Khuếch đại RF 

                                        D     C 

                                F 

                      Hình 4.6. Cấu    trúc của ma trận diode cảm quang 

      Bốn diode cảm quang ABCD nhận ánh sáng phản xạ từ chùm tia chính để cấp 

tín hiệu cho mạch RF để tái tại tín hiệu audio và cấp cho mạch focus servo đểđiều 

chỉnh hội tụ của chùm tia trên CD. Hai diode cảm quang EF              nhận ánh sáng phản xạ 

từ hai tia phụđể cấp tín hiệu cho mạch tracking servo. 

      4.3.2. Khối đầu quang một tia 

      Về cấu tạo cụm quang học loại một tia cũng tương tự như cụm quang học loại 

ba tia. Tuy nhiên, do yêu cầu trong sử dụng đòi hỏi tính năng đơn giản, gọn nhẹ sử 

                                                96 

----------------------- Page 10-----------------------

                                                          Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

dụng trong các máy CD xách tay, các máy CD phone, các ổ CD ROM… người ta 

chế tạo cụm quang học loại một tia. 

      Cụm quang học loại một tia thì không có sử dụng lưới nhiễu xạ. Do đó khi ánh 

sáng laser đi qua không bị tách thành ba tia mà chỉ tạo thành một tia hội tụ trên CD, 

tia sáng phản xạđược đi vào lăng kính hình trụ và tập trung trên ma trận diode. Trên 

ma trận diode cảm quang người ta không sử dụng hai diode EF để nhận dạng sai 

lệch track mà chỉ sử dụng bốn diode ABCD để nhận chùm tia sáng trung tâm. 

      4.4. GHI PHÁT TÍN HIỆU TRÊN CD 

      4.4.1. Ghi tín hiệu trên CD 

                                                                        Trong suốt 

                                                                         Lớp cảm quang 

                                     Tia laser 

                             Pit                                    Vật kính 

                                                   Diode 

                                                   laser 

                                  Hình 4.7. Ghi tín hiệu trên CD 

      Khi ghi, chùm tia laser do tín hiệu được điều biến dạng sốđược đưa vào khối 

đầu quang để biến đổi thành tín hiệu quang (chùm tia laser). Chùm tia laser này có 

cường độ thay đổi khác nhau chiếu lên lớp cảm quang của CD tạo thành các vệt lồi 

(pit) và các vệt lõm (flat). Khi ghi chùm tia laser di chuyển từ phía vùng tâm đĩa ra 

ngoài nên các pit và các flat được sắp xếp trên những đường track là những đường 

xoắn ốc từtrong  ra ngoài. 

      4.4.2. Phát lại tín hiệu trên CD 

      Khi phát lại, chùm tia laser từđầu đọc chiếu lên bề mặt CD khi gặp các pit và 

flat thì phản xạ trở về qua hệ thống thấu kính trong khối đầu quang đến bán lăng 

kính chùm tia đổi phương 900 và chiếu lên bốn diode cảm quang ABCD sau đó cấp 

tín hiệu cho mạch xử lý tín hiệu để biến đổi tín hiệu quang trở thành tín hiệu điện, 

giải điều chế, biến đổi tín hiệu từ dạng số trở về tín hiệu dạng tương tựđể phục hồi 

lại tín hiệu như nguyên mẫu. 

                                                  97 

----------------------- Page 11-----------------------

                                                              Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

                                                                         Trong suốt 

                                                                         Lớp cảm quang 

                                   Tia laser 

                          Pit                                       Vật kính 

                                                  Diode                      Diode cảm 

                                                   laser                       quang 

                                    Hình 4.8. Phát tín hiệu trên CD 

       4.4.3. Cấu trúc của tín hiệu ghi trên CD 

       Tín hiệu lưu trữ trên CD bởi các pit và flat, các cấu trúc vật lý này đặc trưng 

cho tín hiệu đựơc điều biến dạng sốđó là các bit 0 và bit 1, chúng được sắp xếp lên 

những đường track là đường tròn hình xoắn ốc theo chiều kim đồng hồ khoảng cách 

giữa các track là 1,6μm. Các pit và flat có kích thước rất nhỏ bề rộng 0,5μm, độ sâu 

các pit được xác định trong quá trình tạo đĩa gốc là 0,1μm tức xấp xỉ bằng 1/4 độ 

dài bước sóng laser, độ dài các pit thay đổi từ 0,833→3,054μm (tức từ 3T đến 11T) 

độ dài các pit cũng là một đại lượng phản ánh thông tin trong tín hiệu audio tương 

tự.  Độ biến   thiên   ít   nhất   từđộ dài   của   pit   này  đến   pit   kế tiếp   không   nhỏ hơn 

0,278μm. Chất lượng của tín hiệu đọc từđĩa quang phụ thuộc vào cấu trúc hình học 

của các pit trên CD. 

                                                                1,6μm 

                                                                                    0,5μm 

                                             Tia laser 

                                              ≅ 2μm                                          0,833- 

                                                                                           3,054μm 

         Hình dạng các track trên CD 

                            Hình 4.9. Cấu trúc dữ liệu trên các track CD 

                                                     98 

----------------------- Page 12-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

Các thông số tiêu chuẩn của đĩa CD-DA và máy CD: 

-   Hệ thống ghi âm dùng kỹ thuật số 

-   Đường kính ngoài của đĩa là 120mm, đường kính trong là 15mm 

-   Thời gian phát từ 60 phút đến 75 phút 

-   Đầu đọc dùng tia laser không tiếp xúc có bước sóng 780nm 

-   Vận tốc quay đĩa theo hệ thống CLV tức vận tốc dài không đổi 1,2 đến 1,4 

    m/s và vận tốc gốc thay đổi từ 500 vòng/phút giảm dần xuống 200 

    vòng/phút khi đầu đọc di chuyển từ vùng tâm ra ngoài biên đĩa. 

-   Đáp ứng tần số 5Hz – 20 Hz 

-   Tần số lấy mẫu là 44,1KHz, số bit lượng tử:16 bit, tốc độ truyền 4,3218 

     MHz, hệ thống điều chế: EFM 

4.5.   XỬ LÝ TÍN HIỆU AUDIO KHI GHI VÀ PHÁT 

4.5.1. Xử lý tín hiệu audio khi ghi 

                                 Tín hiệu audio tương tự 

                                Lch                   Rch 

                                                                            Biến đổi 

                                 Lấy mẫu             Lấy mẫu                   D/A 

                               Lượng tử hóa        Lượng tử hóa 

                                  Mã hóa              Mã hóa 

                                       Tạo khung 

                                Mã hóa qui tắc Reed solomon                  Đan xen 

                                  Sắp xếp lại trật tự dữ liệu 

                                                                              dữ liệu 

              Mã hóa qui tắc điều 

               khiển và hiển thị 

                                  Điều biến EFM và mã 

                                     hoá các pit ghép 

                                                                             Biến đổi 

               Mã hoá các qui                                                 EFM 

                tắc đồng bộ 

                                      Tín hiệu ghi 

                      Hình 4.10. Sơđồ khối xử lý tín hiệu khi ghi 

                                              99 

----------------------- Page 13-----------------------

                                                         Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      4.5.1.1. Mạch biến đổi A/D 

      Mạch   này   làm  nhiệm   vụ biến  đổi   tín   hiệu   audio   nguyên   mẫu   dạng   tương   tự 

thành tín hiệu dạng số thực hiện gồm các công đoạn như sau: 

      Lấy mẫu tín hiệu 

      Là công đoạn quan trọng đầu tiên trong việc chuyển đổi tín hiệu audio từ dạng 

tương tự sang tín hiệu dạng số. Lấy mẫu tín hiệu là rời rạc các mức tín hiệu theo 

từng mức thời gian nhỏ t  , t , t , t  …tức là chia nhỏ các mức tín hiệu theo trục thời 

                              1  2   3  4 

gian (trục hoành), các mẫu tín hiệu được tạo ra là cơ sởđể biểu diễn thành tín hiệu 

số. Việc lựa chọn tần số lấy mẫu phải phù hợp với tín hiệu cần chuyển đổi để sau 

cho từ các mẫu ta có thể dễ dàng tái tạo lại tín hiệu tương tự. Do đó, khi lấy mẫu tín 

hiệu ta cần dựa theo định lý lấy mẫu. 

                               u 

                               ệ 

                               h 

                               í 

                               c 

                               ứ 

                               M 

                                  0   t    t   t   t  . . . .           t 

                                       1   2    3   4 

                                        Hình 4.11. Biểu diễn mẫu tín hiệu 

      Định   lý   lấy   mẫu   (sampling   theorem):   giảđịnh   rằng  đại   lượng   x   của   một   tín 

hiệu là một hàm liên tục x(t) theo thời gian t và tín hiệu này không chứa các thành 

phần tần số lớn hơn W(Hz). Phương trình sau đây được xác lập theo định lý lấy mẫu 

của Someya-Shannon: 

                                  ∞ 

                                sin   (2Wt     n)   π        − 

                          x(n / 2W) 

                        x(t) =   ∑                                                         (4.1) 

                                         (2Wt     n)       − 

                                 n−∞              π 

      Trong đó, x(n/2W) là độ lớn của đại lượng x và được chọn trước, sau thời điểm 

t = 0, theo chu kỳ 1/2W (s) và được gọi là mẫu chọn 1/2W. Đây chính là biểu thị 

công việc lấy mẫu của hàm liên tục x (t). Vế thứ hai của phương trình trên được gọi 

là hàm lấy mẫu. Theo đó, phương trình này ám chỉ rằng, một hàm liên tục x(t) được 

xem là tổng các giá trị mẫu được chọn theo chu kỳ 1/2W và theo hàm lấy mẫu. Tuy 

nhiên, sự khai triển x(t) theo cách này có một giới hạn là các thành phần tần số lớn 

hơn W(Hz) không hiện diện. 

      Khi   tần   số cao   nhất   W(Hz)   chứa   trong   x(t) được   tìm   thấy   theo  định   lý   này, 

người ta thấy rằng khoảng lấy mẫu 1/2W (s) là thích hợp, việc chọn khoảng lấy mẫu 

nhỏ hơn (chọn tần số lấy mẫu cao hơn) là không cần thiết. Phổ tần lấy mẫu, tần số 

                                                100 

----------------------- Page 14-----------------------

                                                            Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

lấy mẫu là yếu tố quan trọng trong phương pháp lấy mẫu. Phổ tín hiệu khi lấy mẫu 

được biểu diễn như hình 4.12. 

                                        fS > 2fC 

                                                                           fS < 2fC 

                 fC    MHz              fC         fS       MHz              fC    fS           MHz 

                          Hình 4.12. Biểu diễn phổ tín hiệu khi lấy mẫu 

       Biểu đồ biểu diễn phổ tín hiệu cho thấy hai trường hợp xảy ra. Khi f  > 2f , 

                                                                                                s      c 

không có sự xuyên lẫn nào giữa hai phổ. Trong trường hợp này, dùng một mạch lọc 

thấp qua (LPF) là có thể tái tạo được tín hiệu gốc. Khi f  > 2f , sẽ có hiện tượng 

                                                                         s       c 

xuyên lẫn giữa phổ của tín hiệu gốc và phổ của tần số lấy mẫu. Như vậy, khi dùng 

mạch lọc thấp qua, một loại nhiễu sinh ra có tên gọi là aliasing noise sẽ can thiệp 

vào việc tái tạo tín hiệu gốc mà hệ quả là không thể chấp nhận được. 

      Nhưđã được đề cập trước đây, liên quan đến mối quan hệ f  > 2f , thì sự khác 

                                                                                  s      c 

biệt giữa f  và f , dù lớn bao nhiêu đều được phép. Tuy nhiên, khi khối lượng thông 

             s     c 

tin gia tăng thì đặc tính mật độ ghi lại bịảnh hưởng theo chiều ngược lại. Hơn nữa, 

cần phải cân nhắc việc chọn tần số fc. Tín hiệu audio tương tự có tần số fc cao nhất 

là 20KHz nên khi xử lý tần số lấy mẫu được chọn là 44,1KHz, tần số này đảm bảo 

lớn hơn hai lần tần số cao nhất của tín hiệu tương tự. 

       Lượng tử hoá 

       Khi công việc lấy mẫu đã hoàn tất bước kế tiếp là lượng tử hoá. Lấy mẫu được 

thực hiện theo trục thời gian và sau đó một giá trịđã được lấy mẫu từ tín hiệu gốc 

analog được đổi thành một số có giá trị gián đoạn theo trục tung (chiều biểu diễn 

biên độ) là công việc của lượng tử hoá. Sau khi lượng tử hóa thì mỗi mức tín hiệu sẽ 

tại các mốc thời gian t , t , t       … sẽđược lượng tử bằng một mức tín hiệu có giá trị 

                             1  2   3 

xác định. 

       Biên độ càng  được chia mịn bao nhiêu, độ chính xác của quá trình lượng tử 

hoá càng cao bấy nhiêu. Vì một giá trị mẫu  được làm tròn bằng một con số hữu 

dụng gồm nhiều số mã nên đã xảy ra sai số làm tròn. Trong trường hợp tín hiệu âm 

thanh  đã được số hoá, sai số làm tròn tạo méo dạng tương ứng hay gọi là nhiễu. 

Nhiễu này có  đặc tính hoàn toàn khác với nhiễu  ở tín hiệu analog và được gọi là 

méo lượng tử hoá. Nhiễu lượng tử hoá là điều không thể tránh được trong công việc 

lượng tử hoá. Chỉ có thể làm giảm đi bằng cách tăng số bit lượng tử lên đến mức mà 

không gây hệ quả nghịch lên thực tế sử dụng. 

       Mã hoá 

                                                   101 

----------------------- Page 15-----------------------

                                                            Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

       Đây là qui tắc biến trị lấy mẫu đã qua giai đoạn lượng tử hoá thành số nhị phân 

bao gồm các chuỗi 0 và 1. Các chuổi số nhị phân này được gọi là một từ. Trình bày 

sau đây cho thấy cách sắp xếp của mỗi bit kiến tạo thành một từ. 

            1         1          1          1           1         1          0           1 

           MSB      2SB        3SB         4SB        5SB       6SB         7SB        LSB 

       Ở hệ thống xử lý tín hiệu khi ghi lên CD, người ta lượng tử hóa mỗi từ gồm 16 

bit, như vậy để biểu diễn tín hiệu biến thiên từ thấp đến cao của tín hiệu tương tự thì 

có tất cả 216 từđược tạo ra. Với số lượng 216 từđủđể phản ánh sự biến thiên nhỏ 

nhất của tín hiệu tương tự. Theo trật tự quan trọng, bit MSB (most significant bit) là 

bit có nghĩa lớn nhất, đứng ở vị trí đầu tiên, bit 2SB (second significant bit) là bit có 

nghĩa thứ nhì, chiếm vị trí thứ hai…và cuối cùng là bit LSB (least significant bit) là 

bit có nghĩa nhỏ nhất xếp cuối. 

       4.5.1.2. Định dạng khung dữ liệu 

       Các tín hiệu kênh trái (Lch) và kênh phải (Rch) đều là tín hiệu đã được biến 

đổi từ analog sang digital để trở thành tín hiệu số 16 bit. Các tín hiệu này chưa được 

ghi trực tiếp lên đĩa ngay. Chúng được sắp xếp lại thành các đơn vị gọi là khung. 

Mỗi khung chứa 12 từ mẫu (sample) gồm 6 từ mẫu kênh trái và 6 từ mẫu kênh phải, 

sau đó chúng được xử lý biến điệu cùng với mã sửa sai trước khi được ghi lên đĩa. 

Các khung dữ liệu sắp xếp nằm nối tiếp nhau trên các track hình xoắn ốc. Việc định 

dạng khung được biểu diễn ở hình 4.12. 

                 1 sample data                        Mức tín 

                 word = 16bit                           hiệu 

                                                                        1 Frame 

            1 symbol 

          word = 8bit 

                                                         L0 

                                                                                      Rch 

                                                                         Lch 

        0 1 0 0 0 01 0 0 0 0 0 0 1 0 0 

                                                         R0 

                      L0                                             t0             t5 

                               Hình 4.13. Định dạng khung dữ liệu trên CD 

       Một   mức   tín   hiệu  được   mã   hoá   với   từ 16   bit  được   gọi   là   “từ dữ liệu   mẫu” 

(sample data word). Từ dữ liệu mẫu này được phân làm hai thành phần gồm 8 bit 

trên   và   thành   phần   8   bit   dưới,   cả hai  đều  được   gọi   là   ký   tự biểu   tượng   (symbol 

                                                   102 

----------------------- Page 16-----------------------

                                                         Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

word). Một khung bao gồm 6 từ dữ liệu mẫu cho kênh trái và 6 từ dữ liệu mẫu cho 

kênh   phải,   nghĩa   là   gồm   tổng   cộng   24   ký   tự biểu   tượng.   Vì   tần   số lấy   mẫu  ở hệ 

thống CD là 44,1 KHz, nên thời gian cho một khung là 1/44,100×6(s)  =136,05 (μs). 

      4.5.1.3. Đan xen dữ liệu theo qui tắc Reed-solomon 

      Sau công đoạn tạo khung, dữ liệu ghi sẽđược thực hiện đan xen với nhau theo 

một trật tự nhất định gọi là đan xen dữ liệu theo qui tắc Reed-solomon. Việc đan 

xen dữ liệu như vậy là nhằm để phân tán các lỗi kép thành các lỗi đơn để tiến hành 

sửa sai tín hiệu khi phát lại. Bởi vì bình thường khi có một lỗi xuất hiện trên CD ví 

dụ như một đường trầy xướt trên đĩa thì cũng           làm cho vô số các từ dữ liệu bị sai đi, 

lúc đó các lổi kép sẽ xuất hiện, mà các lỗi kép sẽ không sửa được. Để sửa các lỗi 

như vậy thì cần phải phân tán chúng thành các lỗi đơn, và tiến hành sửa lỗi theo 

nguyên tắc tương quan dữ liệu. Đó chính là quy tắc đan xen Reed-solomon. 

      Trong   hệ thống   xử lý   tín   hiệu  ở CD,   khi   ghi  được   thực   hiện  đan   xen   chéo 

(cross   interleve),   và   khi   phát   lại   dữ liệu  được   sắp   lại   theo  đúng   trình   tự ban  đầu 

trong   hệ thống   phát   lại  được   gọi   là   giải  đan   xen   (de-interleave)   tức   là   quá   trình 

ngược lại đan xen để tái tạo lại dữ liệu. Ví dụ sau đây trình bày nguyên lý đan dữ 

liệu gồm các bước như sau: 

       Chuỗi dữ liệu được chia thành từng khối nối tiếp nhau và một loại mã sửa 

          lỗi phần tử có một ký tự cân bằng P và Q được đưa vào. 

             . . . A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T U V W X Y Z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 

                             * *           * *          * *           * *         * * 

             9 a b c d e f g h I k l m n o p q r s t  u v w x y z . . . 

            * *        * *        * *       * *         * * 

       Dữ liệu ở mỗi khối được sắp lại thành 6 hàng trên cùng một cột thẳng đứng. 

                                 B  H  O   U   0  6  b   h  o   u 

                                 C  I   P  V   1  7  c    k  p  v 

                                 D  K  Q  W    2  8  d   l  q   w 

                                 E  L  R   X   3  9   f  m   r  x 

                                 F  M   S  Y   4  a   g  n  s   y 

                                 G  N   T  Z   5  b   h  o  t   z 

       Dữ liệu  ở hàng thứ hai  được dịch sang phải một cột dữ liệu hàng thứ ba 

          dịch đi hai cột,…, và hàng thứ sáu dịch đi là 5 cột. 

                        . . . . . B H  O U  0   6  b   h  o   u 

                                    C  I  P  V   1  7   c   k  p   v 

                                      D   K  Q  W   2   8  d   l  q   w 

                                           E  L  R   X   3  9  f  m  r   x 

                                              F  M   S  Y   4  a   g  n   s  y 

                                                 G   N  T   Z  5  b   h   o  t  z 

                                                103 

----------------------- Page 17-----------------------

                                                          Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

        Sau đó, các hàng dữ liệu theo chiều đứng trên cùng một cột được sắp lại 

          thành các khối mới theo chiều ngang của chuỗi dữ liệu mới. 

               . . . . 6 1 W  R M  G  b  7  2 X  S  N  h  c 8 3  Y  t  o k  d 9 4  Z u  p l f  a 5 . . . 

        Dữ liệu được sắp trả lại đúng trình tự ban đầu bởi mạch giải đan xen. Vào 

           giai đoạn này, lỗi kép xảy ra liên tục trên nhiều bit trở thành những lỗi đơn 

          phân tán trên các khối khác nhau. 

                 . . . . 6 1 W  R M  G  b  7  2 X  S  N  h  c 8 3  Y  t  o k  d 9 4  Z u  p 

                              *              *          *               *          * 

                 l f a  5 . . . 

                     * 

      Nguyên lý đan xen dữ liệu trên đã phân tán các lỗi kép xuất hiện trên các ký tự 

thành các lỗi đơn, các lỗi đơn này sẽđược tiến hành sửa sai theo nguyên tắc tương 

quan dữ liệu. Tuy nhiên, đây chỉ là ví dụ áp dụng đối với lỗi kép có độ dài giới hạn, 

để sửa những lỗi dài hơn, cần phải thêm các kiểu sửa lỗi khác. 

      Như vậy khi đưa mã cân bằng P và Q vào trong khung dữ liệu, thì trong mỗi 

khung dữ liệu có 4 ký tự P và 4 ký tự Q như vậy tổng số ký tự trong khung là 32 ký 

tự, mỗi ký tự vẫn là 8 bit . 

      4.5.1.4. Mã hóa tín hiệu điều khiển và hiển thị 

      Tín hiệu điều khiển và hiển thị C&D được đặt ởđầu mỗi khung dữ liệu để hiển 

thị các thông tin về dữ liệu khi phát lại. Tín hiệu C&D là một ký tự 8 bit, đặt tên cho 

các bit này là P, Q, R, S, T, U, V, W. Như vậy khi đưa tín hiệu điều khiển và hiển 

thị C&D vào trong khung thì số ký tự trong khung tăng thêm 1 ký tự tức là 33, và 

một ký tự vẫn là 8 bit. 

      4.5.1.5. Biến điệu EFM 

      Một khung được thành lập bởi 33 ký tự (symbol), mỗi ký tự này gồm 8 bit, 

gồm   24   ký   tự của   data,   8   ký   tự sửa   sai   P   và   Q,   1   ký   tự dành   cho   tín   hiệu   C&D 

(control anh display). Khi định dạng khung các ký tự này được ghép nối lại với nhau 

thì lúc đó có thể xuất hiện một chuổi các bit 0 hoặc một chuổi các bit 1 làm cho 

thành phần DC có thể xuất hiện trong quá trình xử lý tín hiệu và làm giảm thành 

phần   xung   nhịp   làm  ảnh   hưởng  đến   chất   lượng   tín   hiệu.  Để khắc   phục   các   hiện 

tượng này dữ liệu trong khung sẽđược thực hiện điều chế EFM (Eight to Fourteen 

bit Modulation) tức mỗi ký tự 8 bit sẽđược điều chế thành ký tự 14 bit và ký tự 14 

bit này phải thỏa qui luật EFM (qui luật 2-10). 

      Qui luật FEM “ số lượng từ 2 đến 10 bit 0 được chèn giữa các kênh bit 1”. 

      Tại sao phải điều biến EFM ký tự 8 bit thành ký tự 14 bit. Ta thấy rằng trong 

ký tự 8 bit thì có tất cả là 28 =256 ký tựđược tạo ra, còn ký tự 14 bit thì ta có tất cả 

214 =16.384     ký tự, trong số ký tự 14 bit này thì có 267 ký tự thỏa qui luật EFM còn 

                                                 104 

----------------------- Page 18-----------------------

                                                     Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

các ký tự còn lại thì không thỏa. Nên 267 ký tự này đủđể biểu diển cho 256 ký tự 

8bit, còn nếu ta chọn ký tự 13 bit thì số ký tự thỏa qui luật EFM sẽ nhỏ hơn 256 ký 

tự 8 bit thì không đủđể biểu diễn, còn nếu ta chọn ký tự 15 bit thì số ký tự thỏa qui 

luật EFM sẽ tạo ra rất lớn sẽ gây tốn kém bộ nhớ khi xử lý. Ví dụ: 

                1100010100001000: không thỏa qui luật EFM 

                1010001010000000: không thỏa qui luật EFM 

                1001000010010000: thỏa qui luật EFM 

      Khi chuyển đổi ký tự từ 8 bit sang 14 bit không có một qui luật biến đổi nào 

mà để thực hiện được điều này mạch lọc số sẽ chọn lọc ra các từ thỏa mãn tương 

ứng để chuyển đổi. Ví dụ: 

                      Ký tự8 bit              Ký tự 14 bit 

                       11111011               10001000010010 

                       11111100               01000000010010 

                       11111101               00001000010010 

                       11111110               00010000010010 

                       11111111               00100000010010 

      Mục đích của điều biến EFM là tăng độ nhạy thông tin bằng cách thu hẹp dải 

thông bị chiếm chổ, tăng thành phần xung nhịp khi xử lý do mỗi ký tự khi xử lý đòi 

hỏi phải có một phần tử xung nhịp, giảm thành phần DC xuất hiện khi xử lý nếu có 

các bit 0 liên tục thì vệt tín hiệu sẽ trở nên mất các bit, thêm vào đó thông tin xung 

nhịp bị mất đi các vùng có bit và không có bit trên đĩa được đọc ở khoảng nhỏ hơn 

3T và lớn 11T ngăn cản thành phần tần số cao hơn và sự mất các phần tử xung nhịp. 

Để khắc phục điều này thì các bit phải không được xuất hiện liên tiếp hai bit 1 cũng 

như không xuất hiện nhiều hơn mười bit 0 liên tiếp. 

      Xung NRZI (Non Return to Zero Invertted) sẽđược tạo ra từ dữ liệu của EFM, 

xung này sẽ có sườn xung xuất hiện tại các bit 1 của dữ liệu EFM, tại các vị trí này 

xung NRZI sẽ bịđảo mức xung tín hiệu. Ví dụứng với dữ liệu EFM ta có  được 

xung NRZI: 

        EFM data           0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 

        Xung NRZI 

      Như vậy sau công đoạn điều chế EFM thì số ký tự trong khung vẫn là 33 ký tự, 

mỗi ký tự có 8 bit được chuyển đổi thành 14 bit . 

                                             105 

----------------------- Page 19-----------------------

                                                           Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      4.5.1.6. Các bit ghép trong khung 

      Khi điều biến EFM mỗi ký tự 14 bit thỏa qui luật 2-10, nhưng khi ta ghép nối 

các ký tự này lại với nhau trong khung thì có thể không thỏa qui luật EFM. Ví dụ 

khi bit cuối cùng của mảng dữ liệu đứng trước và bit đầu tiên của mảng dữ liệu theo 

sau đều là 1 thì lúc đó ghép nối hai mảng dữ liệu này không còn thỏa qui luật EFM 

nữa. Vì vậy sau khi điều chế EFM mỗi ký tự 14 bit                được cộng thêm vào 3 bit ghép 

(merging bit), đểđảm bảo khi ghép nối các ký tự lại thì luôn thỏa quy luật EFM. 

      Các bit ghép này có thể là: 010, 100, 001, 000… 

                  Ví dụ: 

                                      10 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 

                                                        * * * 

                                      Ký tựđầu                      Ký tự sau 

                                                      Bit ghép 

                                      10 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 

                                                        * * * 

                                      Ký tựđầu                      Ký tự sau 

                                                      Bit ghép 

      Các bit ghép được chọn đưa vào các ký tự sau cho giá trị DSV càng gần tới giá 

trị zero càng tốt. Giá trị DSV là giá trị tổng sốđạt được khi chuổi bit hệ thống diễn 

tiến dưới giảđịnh rằng mức cao của dạng sóng là +1 và mức thấp là –1. 

      Như vậy   sau   khi  đưa   ba   bit   ghép   vào   ký   tự trong   khung   thì   số ký   tự trong 

khung vẫn là 33 ký tự, mỗi ký tự sẽ có 17 bit. Ví dụ 

                                              Bit gheùp 

            0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 * * *  1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 

            0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0  1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 

                +2              -7          +2    -2      +2    - 2    +2       - 4       +4 

            t 0           DVS = +2 - 7 + 2 -2 + 2 –2 +2 – 4  +4 = -1 tại t 1                     t 1 

      4.5.1.7. Tín hiệu đồng bộ khung 

       Sau khi đã hoàn tất việc điều chế EFM, mỗi khung dữ liệu được sẽđược đưa 

thêm vào một mã đồng bộ hay còn gọi là tín hiệu đồng bộ khung. Tín hiệu đồng bộ 

khung được đặt ởđầu mỗi khung dùng để xác định thời gian bắt đầu của một khung 

mới và kết thúc của một khung cũ. Tín hiệu đồng bộ khung này gồm có 24 bit mẫu 

và 3 bit ghép như vậy có tất cả là 27 bit, do số lượng bit chuẩn như vậy nên nó 

không được gọi là một ký tự. 

                                                  106 

----------------------- Page 20-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Tín   hiệu  đồng   bộ khung   khung   này   cũng   dùng   làm   thành   phần   báo   vận   tốc 

quay của đĩa khi phát lại. Khi phát lại căn cứ vào tần số của đồng bộ khung               fFCK mà 

biết được vận tốc quay hiện tại của đĩa, nó là cơ sở dùng đểđiều chỉnh vận tốc quay 

đĩa của mạch Spindle servo. 

      Sync = 24 bit có dạng :      100000000001000000000010 

      Tần sốđồng bộ khung là số khung đọc được trong 1 giây: 

                                f = 1/ 136.05 = 7,35Khz 

      Như vậy sau khi đưa tín hiệu đồng bộ vào trong khung thì số ký tự trong khung 

vẫn là 33 ký tự, mỗi ký tự sẽ có 17 bit. 

      4.5.1.8. Hoàn tất tín hiệu ghi 

      Tín hiệu audio nguyên mẫu dạng tương tự sau khi qua các công đoạn điều chế 

như trên cuối cùng biến thành tín hiệu dạng số, các chuổi dữ liệu này được sắp xếp 

thành từng khung nằm nối tiếp nhau trên các track của đĩa khi ghi. Mỗi khung như 

vậy có tất cả là 588 bit hệ thống và được ghi trên đĩa dưới dạng các cấu trúc vật lý là 

các vệt lồi và lõm. 

                                        1 Frame = 588 bit 

              Sync   M   C&D    M  Data1    M   CIRC-Q    M   Data2    M  CIRC-P     M 

                             Hình 4.14. Dạng khung dữ liệu đầy đủ 

      Thời gian xử lý khung: 136,05 μs ứng với hệ vận tốc CLV = 1,25 m/s 

      Tần sốđồng bộ khung là số khung đọc được trong 1 giây: 

                        f = 1/ 136,05 = 7,35Khz 

      Tổng số bit trong mỗi khung dữ liệu là 588 bit bao gồm các thành phần sau: 

                    Sync word            = 24 + 3 (bit ghép) = 27 bit 

                    Control word        = 14 +3 =17 bit 

                    Data 1              = (14 +3 ) x 12 =204 bit 

                    Parity P            = (14 +3) x 4 = 68 bit 

                    Data 2              = (14 +3 ) x 12 =204 bit 

                    Parity Q            = (14 +3) x 4 = 68 bit 

                                                107 

----------------------- Page 21-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Như vậy thời gian đọc một khung dữliệu là: 135,05 μs 

      Suy ra thời gian đọc 1 bit dữ liệu 

                                     135,05 

                                      t          0,23   μs 

                                           588 

      Tần số xung đồng bộ khung chính bằng số khung đọc được trong một giây 

                                            1 

                                     f             7350Hz 

                                     135,05 

      Tần số xung điếm bit: 

                                            588 

                                      f           4,3218   MHz 

                                      135,05 

      Tín hiệu này còn gọi là xung BCK hay fBCK = 4,3218MHz 

      Từ tín hiệu audio điều biến dạng số sẽđưa đến khối đầu quang đểđiều biến 

thành tín hiệu quang sau đó ghi lên CD bởi các cấu trúc vật lý là các bit và flat. Độ 

dài các pit sẽ thay đổi từ 3T đến 11T tùy theo dữ liệu EFM điều biến 

        Audio data     0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0  0 

        Xung NRZI 

                            3T                                11T 

        Độ dài pit 

      4.5.2. Mạch xử lý tín hiệu khi phát lại 

      Mạch xử lý tín hiệu khi phát lại thực hiện ngược với khi ghi, khi ghi tín hiệu 

audio nguyên mẫu dạng tương tựđược biến đổi thành dạng số, sau đó được điều chế 

và định dạng thành từng khung dữ liệu, khi phát lại mạch xử lý tín hiệu thực hiện 

ngược lại với khi ghi tức là giải điều chế tín hiệu sốđể phục chế lại tín hiệu audio 

tương tự. 

      Như biểu diễn ở sơđồ mạch xử lý như biệu diễn ở hình 4.15, khi phát lại chùm 

tia laser từđầu đọc chiếu lên bề mặt CD khi gặp các pit và flat thì phản xạ trở về 

qua hệ thống thấu kính trong đầu quang đến bán lăng kính chùm tia đổi phương 900 

và cấp tín hiệu cho bốn diode cảm quang ABCD. Tín hiệu quang nhận được từ các 

diode cảm quang này sau đó được biến đổi thành tín hiệu điện và cấp cho mạch xử 

lý tín hiệu khi phát lại gồm các mạch giải điều chế tín hiệu, giải đan xen, tách mã 

phụ và cuối cùng là mạch biến đổi tín hiệu audio từ dạng số trở về tín hiệu dạng 

tương tựđể phục hồi lại tín hiệu như nguyên mẫu. 

                                              108 

----------------------- Page 22-----------------------

                                                                Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

                     I/V              Focus                                            RAM 

                 converter             servo 

                                                                           Data          DSP             Giao 

A     B                                     Wave      EFM       Data                                     tiếp 

D      C                      add           sharp              strobe      BCK       EFM demod           với vi 

                                                                           RLCK      Error correct       xử lý 

                     I/V             Focus                                           Timing control 

                                                                                     Digital filter 

                 converter            servo                                          Data mute 

                                        Asymetry 

                                                                                Data  BCK  RLCK 

             L out                Muting             LPF            S/H 

                                                                                          D/A 

                                                                                        convert 

             R out                Muting             LPF            S/H 

            Digital                                             Digital I/O 

              out 

                                       Hình 4.15. Sơđồ khối máy CD 

           4.5.2.1. Mạch RF 

           Mạch RF làm nhiệm vụ biến đổi tín hiệu audio nhận được từ các diode cảm 

     quang để tín hiệu ngỏ ra có dạng xung EFM, xung này là cơ sởđể phục chế lại tín 

     hiệu audio. 

                                             I/V              Focus 

                                         converter             servo 

                   A       B                                                         EFM out 

                                                                    Wave 

                   D      C                          add           sharper 

                                             I/V             Focus 

                                         converter            servo 

                                                                Asymetry 

                                     Hình 4.16. Sơđồ khối RF máy CD 

           Khối   I/V   converter:   biến  đổi   dòng  điện   ra  điện   áp.  Khối   photo   detector   có 

     nhiệm vụ nhận tín hiệu quang đổi thành tín hiệu dòng điện. Tín hiệu dòng điện này 

     được biến đổi thành tín hiệu điện áp. Thực chất của mạch này là khối Op-amp có 

                                                       109 

----------------------- Page 23-----------------------

                                                         Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

tính chất trở kháng vào lớn để có thể biến đổi một sự dao động nhỏ của dòng điện 

thành một dao động lớn của điện áp ở ngõ ra. 

      Khối Addition amp: là mạch khuếch đại cộng, mạch này sắp xếp các tín hiệu 

A+C và B+D từ một bộ photo detector được tạo ra nhờ mạch biến đổi I-V thành một 

tín hiệu đơn. Tín hiệu này là một chuổi các dạng sóng từ 3T đến 11T và được gọi là 

biểu đồ hình mắt (eye pattern). 

      Khối Asymetry and Wave sharp: là mạch sửa dạng sóng và sửa dạng hình học 

có nhiệm vụđổi tín hiệu RF ngõ ra thành các chuổi số nhị phân để cung cấp cho 

mạch xử lý tín hiệu số, chu kỳ lý tưởng của RF là 50%. Do đó mạch sửa dạng hình 

học phải hiệu chỉnh sao cho chu kỳ không đổi. 

                                   Wave sharp 

                     RF 

                      in            +                               EFM 

                                                                     out 

                                    _ 

               Điện áp 

                  sai                               LPF 

                                        +                                  Điện áp 

                                                                           trung bình 

                                        _ 

                                       Asymetry 

                            Hình 4.17. Sơđồ mạch sửa dạng tín hiệu 

      4.5.2.2. Khối Data Strobe 

      Mạch này làm nhiệm vụ tách các bit clock được đồng bộ hóa với dữ liệu của 

EFM.   Tín   hiệu   EFM  được   thiết   kết   sau   cho   nó   không   làm   mất   thành   phần   xung 

nhịp. Đầu tiên vòng quay của đĩa được kiểm soát để giữ cho chu kỳ không đổi của 

tín hiệu EFM nhờ vào mạch Spindle servo. 

                                                                EFM data 

              EFM        Data               Giải mã 

                         strobe              NRZI               Bit clock 

                                                                                     Đến mạch 

                                                                                        DSP 

                                             Sync 

                                                                Frame sync 

                                            detector 

                               Hình 4.18. Sơđồ mạch Data strobe 

                                                110 

----------------------- Page 24-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Nếu mạch Spindle servo kiểm soát chu kỳ sai lệch của tín hiệu EFM được tái 

tạo khoảng 5% thì mạch Data strobe sẽ bị khóa để cho phép tạo ra xung nhịp clock. 

      Để tái tạo các bit clock mạch tách dò cạnh làm việc để tách các cạnh. Tiếp theo 

mạch so pha thực hiện so sánh giữa tín hiệu cạnh và ngỏ ra VCO = 4,3218Mhz, các 

tín hiệu sai biệt như thếđược tạo ra có thể tái tạo các bit clock nhờ vào việc kiểm 

soát tần số dao động của VCO. 

                    EFM in                                                 EFM 

                                                             Phase           Clock out 

                                                          comparision 

                              Delay 

                                                              LPF 

                          Tách dò cạnh 

                                                           VCO 

                                                          4,3218M 

                       Hình 4.19. Sơđồ mạch điều chỉnh phase tín hiệu 

      4.5.2.3. Mạch hoàn điệu NRZI 

      Từ tín hiệu EFM data, mạch hoàn điệu NRZI sẽ phục chế lại xung NRZI, xung 

này có cạnh xuất hiện tại các bit 1 và tại các thời điểm này sẽđổi mức tín hiệu. Từ 

EFM data cũng phục chế lại xung clock BCK bằng cách mỗi bit dữ liệu EFM data 

sẽ tách thành một chu kỳ xung clock. 

              0  0   1   0   0   1   0   0   0   0   1   0   0   1   0        EFM data 

                                                                              Xung NRZI 

                        3T               5T             3T 

                                                                              Bit clock 

      Tách tín hiệu đồng bộ khung và mạch bảo vệ: tín hiệu từ mạch data strobe đưa 

đến là một chuổi các bit 0 và 1 nối tiếp. Nó không thể cho biết điểm bắt đầu và kết 

thúc của khung dữ liệu. Khi ghi dữ liệu được định dạng thành từ khung mỗi khung 

588 bit, đầu mỗi khung lại có tín hiệu đồng bộ khung. Tín hiệu đồng bộ khung có bề 

rộng xung là 11T-11T tín hiệu này không được có trong dữ liệu của âm thanh, bằng 

cách dò tín hiệu đồng bộ này, phần trước của dữ liệu có thểđược nhận diện. 

                                               111 

----------------------- Page 25-----------------------

                                                          Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

        Tuy nhiên dạng tín hiệu tương tự như tín hiệu đồng bộ có thể xuất hiện do sự 

  cố các lỗi như trầy xướt đĩa... mạch bảo vệ tín hiệu đồng bộ hoạt động để lấy ra các 

  tín hiệu tương tự như thếđể bổ sung vào phần tín hiệu đồng bộđã bị mất đó. Khi tín 

  hiệu đồng bộ không được phát hiện, mạch bù tín hiệu này sẽ tính toán thời gian sao 

  cho và bù đắp tín hiệu đồng bộ này. 

                                                        Supplementary 

                                                            Signal 

                                                           generator 

        EFM 

                  Sync signal 

                   Pattern det         -        + 

                                                                           Sync signal 

                                                 Time gate 

                                                  generator 

                            Hình 4.20. Sơđồ mạch tách đồng bộ khung 

        Mạch này nhận diện tín hiệu đồng bộ theo mẫu 11T-11T, quá trình này tạo ra 

  tín hiệu đồng bộ. Tín hiệu được lấy ra theo từng khung. Từ tín hiệu này, tín hiệu 

  cổng thời gian được tạo ra để quan sát tín hiệu  đồng bộ và bù vào phần tín hiệu 

  đồng bộđã mất hoặc bị sai. 

        4.5.2.4. Mạch xử lý tín hiệu số (Digital Signal Processor) 

                 ROM               RAM 

                                                                                           Data 

                                                      Error              Subcode           BCK 

                 EFM                                correction          separation         LRCK 

 EFM 

            Demodulatior 

 signal 

Sync signal                        RAM                 RAM 

  Bitclock                      write control       read control                    RAM         Digital 

                                                                                               output 

                                                                     To system 

                                                                       control 

                                 Hình 4.21. Sơđồ khối mạch DSP 

        Mạch xử lý tín hiệu số nhận vào ba tín hiệu: Data, BCK, Sync để xử lý cho ra 

  ba tín hiệu cơ bản là Data, BCK, LRCK để cấp cho mạch D/A converter. 

        4.5.2.5. Hoàn điệu tín hiệu EFM 

        Các tín hiệu nhạc được lượng tử mỗi 16 bit được chia thành 8 bit cao và 8 bit 

  thấp. Chúng  được đổi thành dữ liệu 14 bit gọi là tín hiệu EFM. Tín hiệu 8 bit sẽ 

                                                  112 

----------------------- Page 26-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

                    8 

phân biệt được 2 =256 trường hợp, chúng chứa các dữ liệu 0 và 1 liên tiếp nhau.Tín 

hiệu EFM 14 bit được thiết lập theo luật 2 đến 10 bit “0” được kẹp giữa 2 bit “1”. 

Khi có sự xuất hiện liên tiếp các mức 0, điều  đó có nghĩa là có sự hiện diện của 

thành phần DC của tín hiệu, mà có thể gây ra khó khăn lớn trong quá trình tái tạo dữ 

liệu. Để giải quyết vấn đề này, một chuỗi dữ liệu không có các số 1 xuất hiện liên 

tiếp hoặc với số lượng từ 2 tới 10 số 0 được chọn từ 214 = 16.384 thành phần phân 

biệt của 14 bit dữ liệu. Dữ liệu đã được chọn này được tạo ra tương ứng với 8 bit 

dữ liệu để thực hiện biến điệu NRZI. Trong quá trình phát lại, các tín hiệu EFM 14 

bit được đưa vào mạch hoàn điệu EFM. Mạch này được cài vào trong IC xử lý tín 

hiệu   số (DSP).   Mạch   hoàn điệu   EFM  đối   chiếu   với   bảng   chuyển  đổi   14-8   bit  để 

được nạp vào ROM đểđổi dữ liệu 14 bit ra 8 bit. 

      4.5.2.6. RAM 

      Trong mạch DSP bộ nhớ RAM thực hiện chức năng lưu trữ tạm thời các dữ 

liệu nhằm tăng tốc cho bộ xử lý số, đồng thời cũng làm các nhiệm vụ như 

       Loại bỏ bất ổn (Jitter): data đọc từđĩa bị thay đổi do sự quay không đồng đều 

của đĩa. Sự thay đổi này gọi là sự bất ổn (Jitter). Sự bất ổn có thểđược loại trừ bằng 

cách ghi data chứa bất ổn đó lên RAM. Việc đọc data như thế nhờ một xung đồng 

hồ chính xác lấy ra từ dao động thạch anh. 

       Giải đan xen (de-interleave): thứ tự data bị thay đổi để ngăn ngừa các tín hiệu 

analog ở ngõ ra bị gián đoạn, hoặc         gây ra bởi sai số data liên tiếp hoặc sự xáo trộn 

dữ liệu do sự trầy xước đĩa…Sự hoán đổi dữ liệu được thực hiện trên mỗi 4 khung 

(frame). Quá trình này được gọi là đan xen. 

      Trong quá trình tái tạo dữ liệu, cần phải lưu trữ dữ liệu trong 108 khung lên 

RAM đểđưa ra theo thứ tự nguyên thuỷ của nó. Chức năng này gọi là giải đan xen 

(De interleave). 

       Lưu trữ mã phụ: với lưu ý là 8 bit mã phụ data trong một khung được phân 

phối 98 khung cùng hình thành nên một mã phụđơn. Như vậy, RAM lưu trữ 98 

khung data mã phụ. 

      Nhận diện sai số và sửa sai: dữ liệu được tái tạo có thể chứa nhiều sai số hoặc 

mất dữ liệu do sự trầy xước của đĩa, bụi… khi “1” trở thành “0” và ngược lại, sẽ gây 

ra sự khiếm khuyết như trên, điều này được gọi là sự sai mã (Code Error). 

      4.5.2.7. Mạch biến đổi D/A 

      Mạch biến đổi D/A (D/A converter) đổi tín hiệu audio dạng số thành tín hiệu 

audio   dạng   analog   có   dải  động   rộng   hơn,   nhằm  để phục   chế lại   tín   hiệu   audio 

nguyên   mẫu.   Mạch   D/A   Converter đòi   hỏi   có   những   khả năng   như sau:   biến  đổi 

                                                113 

----------------------- Page 27-----------------------

                                                                Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      D/A:   16   bit;   tốc  độ thay  đổi:   20μs/2channel;  độ méo   hài   (harmonic   dictortion): 

      0,003%; dải rộng 96dB. 

            4.6. MÁY PHÁT CD 

            Máy CD (Compact Disc Player) là thiết bị dùng để phát lại tín hiệu trên đĩa 

      compact, trong các máy CD dân dụng thường chỉ có mạch phát lại tín hiệu mà 

      không có mạch ghi. Dựa vào yêu cầu và mục đích sử dụng, máy CD có nhiều loại 

      khác nhau như: máy hát CD gia đình, máy CD dùng trên xe hơi, máy CD xách tay, 

      máy CD kết hợp. . . 

        Đĩa compact 

                                       RF Amp            Bitclock separate      Data 

                                      Servo amp          EFM demodulation       strobe 

                                                         Sync det 

                                                                                                            L- out 

                                                                                              LPF 

                                       Focus 

                                       Servo                                Data 

                                                                   RAM      Signal                          Head 

                                                                            Processing        D/A           phone 

                                     Tracking 

                                       Servo                 Deinterleave 

                                                             Error correction 

                                                                                              LPF 

                                                             Sub code 

                                                                                                            R- out 

                                       Sled 

                                       Servo 

Spindle 

 motor                                                                                      Key 

                                                                                          matrix 

                                      Spindle                  System control 

                                       Servo 

        Sled 

        motor                                        Loading 

                                     Servo            motor          Display       Sensor        Power 

                                        Hình 4.22. Sơđồ khối máy CD 

            Khối RF: nhiệm vụ biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện và khuếch đại 

      tín hiệu này cấp cho khối servo và xử lý tín hiệu âm thanh 

            Khối Data strobe: khối này nhận tín hiệu từ khối RF để tách bit clock giải điều 

      chế EFM để trả lại mã nhị phân 8 bit của tín hiệu nguyên thủy. Ngoài ra khối này 

      còn có nhiện vụ tách tín hiệu đồng bộ khung để cấp cho mạch Spindle servo. 

            Khối DSP: khối này được gọi là khối xử lý tín hiệu số nhận tín hiệu từ data 

      strobe cấp cho mạch giải đan xen, sửa sai, và tách mã phụ. 

                                                       114 

----------------------- Page 28-----------------------

                                                     Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Khối xử lý audio: khối này nhận tín hiệu âm thanh từ DSP cấp cho mạch biến 

đổi D/A. Tín hiệu kênh trái và kênh phải ngõ ra được lấy ra nhờ mạch tách kênh 

gồm hai mạch LPF. 

      Khối servo gồm có 4 mạch servo cơ bản như sau: 

      Focus servo: khối này nhận tín hiệu từ RF đểđiều chỉnh cuộn dây hội tụ, làm 

dịch chuyển vật kính theo phương thẳng đứng để chùm tia hội tụđúng trên bề mặt 

CD. 

      Tracking servo: khối này nhận tín hiệu từ mạch RF cấp điện áp thay đổi cuộn 

tracking làm dịch chuyển vật kính theo phương nằng ngang để chùm tia laser luôn 

đọc đúng các track. 

      Sled servo: khối này nhận tín hiệu điều khiển từ mạch tracking servo đểđưa ra 

điện áp điều chỉnh Sled motor, tạo tác động điều chỉnh cụm quang học theo từng 

bước trên các track từ phía vùng tâm đĩa ra ngoài. Ngoài ra trên máy CD còn trang 

các hệ thống nạp đĩa hoặc đưa đĩa ra ngoài. Toàn bộ vận hành của máy được điều 

khiển bởi khối vi xử lý. 

      Spindle servo: khối này có nhiệm vụ nhận tín hiệu phản hồi từ mạch xử lý tín 

hiệu số cung cấp điện áp điều khiển vận tốc quay của Spindle motor. Khối này phải 

đảm bảo vận tốc quay đĩa theo hệ thống CLV tức vận tốc dài không đổi nhưng vận 

tốc gốc thay đổi từ 500 vòng/phút khi cụm quang học ở trong cùng và giảm dần còn 

200 vòng/phút khi cụm quang học di chuyển ra ngoài biên. 

      Khối hiển thị: khối này có nhiệm vụ hiển thị các chếđộ làm việc của máy: thời 

gian phát bản nhạc, số bản nhạc, đếm số track đang phát ... 

      Khối xử lý: khối này có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các khối đưa vềđể xuất ra 

các lệnh  điều khiển các hoạt  động của máy theo các chếđộ làm việc tương ứng. 

Ngoài ra khối xử lý còn có nhiệm vụ tạo ra các tín hiệu data, clock để giao tiếp với 

các mạch DSP, mạch servo ... 

      4.7. MÁY PHÁT VCD 

      Máy VCD (Video Compact Disc Player) là thiết bị dùng để phát lại tín hiệu 

trên đĩa hình VCD. Về cấu tạo, máy đọc đĩa CD nhạc và VCD có các bộ phận giốnh 

nhau như: cụm quang học, khối RF amp, khối DSP và khối servo. Trên thực tế, máy 

đọc VCD luôn kèm theo chức năng đọc đĩa nhạc CD một cách tựđộng. 

      Trên máy VCD người ta thiết kế mạch giải nén tín hiệu hình MPEG, đổi tín 

hiệu hình từ số ra tương tự (video DA) và khối giải mã R,G,B cấp cho ngõ ra video. 

Bên cạnh đó, người ta còn thực hiện các chức năng giải mã âm thanh hai kênh trái 

phải, xử lý karaoke, ngắt lời, tăng giảm tone…để cấp cho ngõ audio out. Tất cả các 

                                             115 

----------------------- Page 29-----------------------

                                                                 Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

        tiêu chuẩn của máy CD đều đúng đối với máy VCD. Tuy nhiên, đối với máy VCD 

        còn có những tiêu chuẩn khác như: 

              -   Tín hiệu NTSC 3,58/PAL (có thể thay đổi được trên mạch giải nén). 

              -   Mức tín hiệu video ở ngõ ra: 1VPP. 

              -   Trở kháng: 75Ω, không cân bằng. 

              -   Thời gian phát tối đa: 74 phút 

       Đĩa compact 

                                     RF Amp                   DSP             DRAM 

                                      Servo                Data signal 

                                                           processing 

                                                                              ROM 

                                                      Data BCK  RLCK                                         Video 

                                     Focus                                                                    out 

                                     Servo                                   Video       RGB         OSD 

                                                            MPEG              D/A        encod 

                                                           Decoder 

                                   Tracking                                                                L- out 

                                     Servo                                              LPF 

                                                              Audio 

                                                                             D/A 

                                                                                                            Head 

                                                             process 

                                      Sled                                                                  phone 

                                     Servo 

Spindle 

 motor                                                 Video and audio processor        LPF                R- out 

                                    Spindle 

                                     Servo 

        Sled                                                 System control            Key matrix 

                                   Servo 

                                                   Loading 

                                                    motor         Display       Sensor       Power 

                                        Hình 4.23. Sơđồ khối máy VCD 

              Do tín hiệu video có dải tần rộng và dung lượng dữ liệu lớn nên trước khi ghi 

        tín hiệu lên đĩa người ta phải tiến hành nén phổ tần lại cho thích hợp, trong quá trình 

        phát lại người ta phải tiến hành giải nén tín hiệu. Sơđồ khối mạch giải nén tín hiệu 

        khi phát lại được biểu diễn ở hình 4.24. 

              Hiện nay, người ta đã thống nhất tiêu chuẩn nén hình trong VCD là MPEG-1 

        với hình ảnh có độ phân giải là 252×288 và tần số quét dọc là 25Hz đối với hệ PAL, 

        độ phân giải 352×240 và tần số quét dọc là 30Hz đối với hệ NTSC. 

                                                        116 

----------------------- Page 30-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Máy VCD có khả năng đưa ra hình ảnh có hệ màu PAL và NTSC nhờ sự can 

thiệp vào phím ấn đổi hệ trên remote control hoặc phím trước mặt máy. Vì vậy, khi 

sử dụng máy VCD ta không cần quan tâm đến hệ màu và tiêu chuẩn dòng quét, tần 

số quét, bản thân đĩa VCD cũng không phân biệt các chuẩn này. Việc đổi các chuẩn 

sẽđược   thực   hiện   bởi   các   mã   thông   tin   trên   các  đường   dữ liệu   mà   khối   giải   mã 

MPEG nhận được. 

                                     MPEG         Video         RGB                  Video 

                                     Video         DAC         Encoder                out 

                                    Decoder                     R,G,B 

              Laser         RF 

              Pickup       Amp         DSP                      OSD              RF          Video 

                                                              Data clock      converter        out 

                                      Mạch xử 

                                      lý audio                    (μp) 

                 Hình 4.24. Sơđồ mạch xử lý tín hiệu video trong máy VCD 

      4.7.1. Khối giải nén MPEG video 

      Khối giải nén MPEG làm nhiệm vụ giải nén tín hiệu video và audio khi phát 

lại, do trong lúc ghi cả hai tín hiệu này cùng được nén và ghi lên VCD. Khối giải 

nén cũng là bộ phận khác nhau căn bản giữa máy CD và VCD. 

      Tín hiệu từ khối DSP cấp cho khối giao tiếp chủ (host interface) theo ba đường 

tín hiệu, sau đó cấp cho khối DRAM controller, tại khối này có nhiều đường data 

(dữ liệu),   address   (địa   chỉ),  điều   khiển   (control)   liên   lạc   với   bộ nhớ RAM  ở bên 

ngoài. Cuối cùng, khối       video display là khối giao tiếp với mạch D/A của bộ phận 

hình ảnh. 

                     Data                Internal             MPEG 

                     FIFO               processor           decording 

      Data             Host               DRAM                 Video                  Data 

      BCK            interface          controller          display unit             control 

      LRCK 

                                                            Colour space 

                                                              converter 

                                        DRAM BUS 

                                  Hình 4.25. Sơđồ khối mạch MPEG 

                                               117 

----------------------- Page 31-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      4.7.2. RAM và ROM sử dụng trong máy VCD 

      DRAM (Dynamic Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất trực tiếp loại 

động, gọi tắt là RAM động. Các bộ nhớ RAM động sử dụng trong VCD thường có 

dung lượng từ 1M đến 16Mbyte, trong khi đó bộ nhớ ROM thường được sử dụng 

với   dung   lượng   khoảng   1Mbyte.   Chúng   thường   sử dụng   kèm   với   mạch   giải   nén 

MPEG để lưu trữ dữ liệu và tăng tốc độ xử lý trên IC giải nén. 

                                           MD, MA 

                                                        A  – A 

                                                          0   n 

                           MPEG               MD 

                                                        D  – D 

                         DECODER                          0    n 

                                                               ROM 

                                                        OE 

                        Hình 4.26. Sơđồ giao tiếp IC ROM và MPEG 

      ROM   (Read   Only   Memory)   là   bộ nhớ chỉđọc,   ROM   sử dụng   trong   VCD 

thường có dung lượng nhỏ hơn DRAM, chúng cũng được liên lạc trực tiếp lên khối 

giải nén video. Các chân địa chỉ A (address) có thể là các tuyến địa chỉ nhớ MA 

(memory address) hoặc dữ liệu nhớ MD (memory tata) liên lạc với mạch giải nén. 

      4.7.3. Khối RGB-DAC 

      Khối RGB-DAC có nhiệm vụ chuyển  đổi các bit dữ liệu chứa hình ảnh bao 

gồm các thông tin về chói, màu, đồng bộ…thành tín hiệu dạng tương tựđể có thể 

cung cấp cho ngõ vào của máy thu hình (màn hình thử). Sơđồ khối của mạch RGB- 

DAC được thể hiện như hình 4.26. 

  Digital       Input                                                                    RGB 

   input        buffer        encoder          Latch          Buffer         D/A C      output 

                               Hình 4.27. Sơđồ khối RGB-DAC 

      Thông thường người ta đưa dữ liệu theo ba tuyến khác nhau, mỗi tuyến chứa 8- 

16 bit đổi thành các tín hiệu R,G, B dạng tương tự. 

      4.7.4. Khối giải mã RGB 

      Khối giải mã RGB có nhiệm vụ lấy các tín hiệu R,G,B dạng tương tự tại ngõ ra 

để tái tạo các tín hiệu truyền hình, các tín hiệu đồng bộ ngang (H.sync), đồng bộ dọc 

(V.sync).. 

                                              118 

----------------------- Page 32-----------------------

                                                     Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      4.7.5. Khối giải ném âm tần 

      Trong máy đọc đĩa hình, ngoài khối giải nén tín hiệu hình, người ta thiết kế 

khối chức năng giải nén tín hiệu âm thanh nhằm tái tạo tín hiệu âm thanh đã được 

nén cùng với tín hiệu hình. Sơđồ khối của khối giải nén âm tần như hình 4.27. 

                                                         LPF                      L out 

       MPEG                 MPEG 

                                            D/A                        Audio 

      VIDEO                AUDIO                                                  R out 

                                                                        SW 

                                                         LPF 

                            RAM 

                        Hình 4.28. Sơđồ khối mạch giải nén âm tần 

      Ngõ ra tín hiệu âm thanh này được lấy từ dữ liệu của khối giải nén hình ảnh 

MPEG, sau đó được xử lý giải nén, chuyển đổi D/A, tách hai kênh trái phải riêng 

biệt sau đó khuếch đại cấp cho hai ngõ audio out L-R. Ngoài ra, trên khối giải nén 

âm tần người ta còn thực hiện các chức năng dành cho karaoke bao gồm các tầng 

mix giữa các ngõ vào micro và âm nhạc nền, tăng âm tone cho phần mic… 

      4.7.6. Khối vi xử lý chủ 

      Khối vi xử lý chủ (host μcom) trên máy đọc VCD có nhiệm vụ giao tiếp với 

khối giải nén hình thông qua các đường liên lạc HA (host address), HD (host data). 

Giao tiếp với khối giải nén âm thanh, giao tiếp với các bộ nhớ ROM/RAM và giao 

tiếp với khối vi xử lý chính của máy. 

      4.8. KHỐI SERVO MÁY CD 

      Khối servo trong máy CD gồm có bốn mạch servo chính: focus servo, tracking 

servo, sled servo, spindle servo, làm nhiệm vụđiều chỉnh vận tốc quay và pha quay 

của các motor, đồng thời điều chỉnh chùm tia laser của đầu đọc, đảm bảo cho việc 

ghi phát tín hiệu trên CD luôn được trung thực. 

      4.8.1. Focus servo 

      Sơđồ mạch focus servo như biểu diễn ở hình 4.28. Khối này nhận tín hiệu từ 

RF, điều chỉnh cuộn dây hội tụ, làm dịch chuyển vật kính theo phương thẳng đứng 

để chùm tia hội tụđúng trên bề mặt CD để tín hiệu phát lại là trung thực nhất. 

      Tùy thuộc vào vị trí của vật kính so với CD mà chùm sáng có các hình dạng 

khác   nhau.   Cường  độ sáng   nhận  được   từ các   diode   A+C   và   B+D  được  đưa  đến 

mạch khuếch đại so sánh để tạo ra tín hiệu sai lệch hội tụ (FE), sau đó đến mạch so 

                                             119 

----------------------- Page 33-----------------------

                                                           Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

pha,   mạch   khuếch đại   thúc   cấp  điện   áp   sai   lệch   cho   cuộn   dây   hội   tụ sẽ tạo   ra   từ 

trường   di   chuyển   vật   kính   theo   phương   thẳng  đứng   sao   cho   khoảng   cách   của   vật 

kính đúng với bề mặt CD để chùm tia hội tụ lên CD thành một điểm cực nhỏ khi đó 

tín hiệu phát lại là trung thực nhất. 

             Bán lăng                 Pit 

               kính 

     Laser                          Tia phụ E 

     diode 

                                                                   Đĩa 

                                    Tia chính 

                                                                 compact 

                                                                                             Focus 

                                                                       Phương                 coil 

                                                                        đứng 

                                              B + D 

                                     I/V 

                                 converter 

                A     B                                 + 

                                                                    Phase 

                                                                                   Drive 

                                                                    correc 

                D    C                                  _ 

                                     I/V                   Focus 

                                 converter    A + C        Error 

                       Hình 4.29. Sơđồ khối mạch Focus servo máy VCD. 

      Khi khoảng cách vật kính đúng với CD thì chùm sáng hội tụ lên các diode cảm 

quang là vệt sáng hình tròn, khi đó cường độ sáng nhận được của A+C=B+D làm 

cho áp sai lệch hội tụ tạo ra từ mạch khuếch đại so sánh bằng 0, tức là vật kính đã 

đúng không cần điều chỉnh. 

                         A     B          +                                         Vật kính 

                                                      0                          đúng với CD 

                                          _ 

                         D      C 

      Khi khoảng cách vật kính quá gần với CD thì chùm sáng hội tụ lên các diode 

cảm quang là vệt sáng hình elip đứng, khi đó cường độ sáng nhận được của diode 

A+C > B+D làm cho áp sai lệch hội tụ tạo ra từ mạch khuếch đại so sánh có giá trị 

dương (+), điện áp này cấp cho cuộn dây tạo từ trường di chuyển vật kính xa CD. 

                         A     B          +          V+                           Vật kính quá 

                                          _                                          gần CD 

                         D      C 

                                                  120 

----------------------- Page 34-----------------------

                                                           Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Khi khoảng cách vật kính quá xa với CD thì chùm sáng hội tụ lên các diode 

cảm quang là vệt sáng hình elip ngang, khi đó cường độ sáng nhận được của diode 

A+C < B+D làm cho áp sai lệch hội tụ tạo ra từ mạch khuếch đại so sánh có giá trị 

âm (-), áp này cấp cho cuộn dây tạo từ trường di chuyển vật kính gần lại CD. 

                                      + 

                     A    B                     V- 

                                      _                                       Vaät kính 

                     D      C                                                quaù xa CD 

      4.8.2. Tracking servo 

      Khối   này   nhận   tín   hiệu   từ mạch   RF   cấp  điện   áp   thay  đổi  cuộn   tracking   làm 

dịch chuyển vật kính theo phương nằng ngang để chùm tia laser luôn đọc đúng các 

track. Khi phát lại, hai chùm tia laser phụ E và F chiếu lên bề mặt CD gặp các pit 

phản   xạ trở lại,   khi đến   bán   lăng   kính   chùm   tia  đổi   phương   900   sau  đó   rọi   lên   4 

diode cảm quang ABCD. Tùy thuộc vào vị trí của chùm tia chính so với các đường 

track, mà chùm sáng phản xạ lại của E và F có cường độ khác nhau. 

            Bán lăng                  Pit 

              kính 

     Laser                          Tia phụ F 

     diode 

                                                                     Đĩa 

                                    Tia chính 

                                                                  compact 

                                    Tia phụ E                                                  Tracking 

                                                                       Phương                     coil 

                                                                        ngang 

                                               E 

                                     I/V 

                                  converter 

                                                         + 

                                                                      Phase           Drive 

              E       F                                              correct 

                                                         _ 

                                     I/V                     Tracking 

                                  converter    F               Error 

                     Hình 4.30. Sơđồ khối mạch Tracking servo máy VCD 

      Cường độ sáng của diode E và F được đưa đến mạch khuếch đại so sánh sẽ tạo 

ra tín hiệu sai lệch tracking (TE), sau đó đến mạch so pha, mạch khuếch đại thúc 

cấp điện áp sai lệch cho cuộn dây hội tụ tạo ra từ trường di chuyển vật kính theo 

                                                  121 

----------------------- Page 35-----------------------

                                                         Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

phương nằm ngang sao cho chùm tia chính luôn đọc đúng các track để tín hiệu phát 

lại là trung thực nhất. 

                             E                    E                         E 

                    F                    F                         F 

                                              •                         • 

                        +  -                   +  -                 +  - 

                          0                       -                    + 

                        Hình 4.31. Biểu diễn vị trí lệch của các tia phụ 

      Khi chùm tia chính đúng đọc đúng track, khi đó ánh sáng phản xạ của hai tia 

phụ lên hai diode E và F có cường độ bằng nhau, khi đó áp sai lệch tracking từ mạch 

so sánh bằng 0 tức là vị trí của vật kính đã đúng không cần điều chỉnh 

       Khi chùm tia chính lệch sang bên trái, khi đó ánh sáng phản xạ của hai tia phụ 

lên hai diode E và F có cường          độ khác nhau, cường độ sáng nhận được của diode 

E>F khi đó áp sai lệch tracking từ mạch so sánh có giá trị âm (-), áp sai lệch này cấp 

cho cuộn dây tạo từ trường di chuyển vật kính sang bên phải giúp cho tia chính đọc 

đúng track để tín hiệu phát lại là trung thực nhất. 

       Khi chùm tia chính lệch sang bên phải, khi đó ánh sáng phản xạ của hai tia phụ 

lên hai diode E và F có cường          độ khác nhau, cường độ sáng nhận được của diode 

E<F khi đó áp sai lệch tracking từ mạch so sánh có giá trị dương (+), áp sai lệch này 

cấp cho cuộn dây tạo từ trường di chuyển vật kính sang bên trái giúp cho tia chính 

đọc đúng track để tín hiệu phát lại là trung thực nhất. 

      4.8.3. Mạch Spindle servo 

      Mạch này có nhiệm vụ nhận tín hiệu phản hồi từ mạch xử lý tín hiệu số DSP 

cung cấp điện áp điều khiển vận tốc quay và pha quay của Spindle motor. Khối này 

phải đảm bảo vận tốc quay đĩa theo hệ thống CLV tức vận tốc dài không đổi từ 1,2 

đến   1,4   m/s   nhưng   vận   tốc   gốc   thay  đổi   từ 500   vòng/phút   khi   cụm   quang   học  ở 

trong cùng và giảm dần còn 200 vòng/phút khi cụm quang học di chuyển ra ngoài 

biên. Mạch tựđộng điều chỉnh vận tốc quay motor nhưở hình 4.32. 

                                                122 

----------------------- Page 36-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

                                                                   LPF                   L- out 

                           RF                        D/A 

                                       DSP 

                                                                   LPF                   R- out 

                                                 fFCK tách được 

                                            Frequency 

                     M         MDA         comparison 

                                             XTAL 

                                            7350Hz 

                Hình 4.32. Sơđồ khối mạch điều chỉnh vận tốc quay Spindle motor 

      Để thực   hiện  được  điều   này   mạch  điều   chỉnh   vận   tốc   lấy   tín   hiệu  đồng   bộ 

khung (fFCK) tách được khi đọc lại để so sánh với vận tốc chuẩn tạo ra từ dao động 

thạch anh, kết quả tạo ra áp sai lệch vận tốc cấp cho mạch MDA đểđiều chỉnh lại 

vận tốc quay motor. 

       Mạch  điều   chỉnh   phase   quay:  mạch   này   phải  đảm   bảo   pha   quay   của   motor 

quay luôn được ổn định, tức làm đảm bảo sau cho pha của xung clock tương ứng 

với data khi phát lại (BCK) phải cùng pha với xung clock chuẩn đưa vào tri xuất dữ 

liệu. 

                                                                 LPF                   L- out 

                         RF                        D/A 

                                     DSP 

                                                                 LPF                   R- out 

                                               FBCK = 4,3218MHz 

                                          Frequency 

                   M         MDA         comparison 

                                           XTAL 

                                         4,3218MHz 

              Hình 4.33. Sơđồ khối mạch điều chỉnh phase quay Spindle motor 

      Để thực hiện được điều này mạch điều chỉnh pha quay motor lấy tín hiệu so 

sánh là pha của xung clock tương ứng với dữ liệu khi phát lại (fBCK) có tần sốđã ổn 

định   bởi   mạch  điều   chỉnh   vận   tốc,  để so   sánh   với   pha   của   xung   clock   chuẩn 

f0SC=4,3218MHz tạo ra từ dao động thạch anh chuẩn, kết quả tạo ra áp sai lệch về 

pha  cấp cho mạch MDA đểđiều chỉnh lại pha quay của motor. 

      4.8.4. Mạch Sled servo 

                                                123 

----------------------- Page 37-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Khối này nhận tín hiệu  điều khiển từ mạch tracking servo đểđưa ra điện áp 

điều chỉnh sled motor, tạo tác động điều chỉnh cụm quang học theo từng bước trên 

các track từ phía vùng tâm đĩa ra ngoài, sau cho chùm tia luôn đọc đúng các track. 

Mạch sled servo còn gọi là mạch chỉnh thô, ngoài ra trên máy CD còn trang bị các 

hệ thống nạp đĩa hoặc đưa đĩa ra ngoài. Toàn bộ vận hành của máy được điều khiển 

bởi khối vi xử lý. 

                        TEO 

          Tracking          Driver        Mạch tích        Tầng so          Tầng        M 

            servo                           phân             sánh            lái 

                        Hình 4.34. Sơđồ khối mạch Sled servo máy VCD 

      Điện áp trung bình của tín hiệu tracking error (TE) từ mạch tracking servo đưa 

tới, có giá trị răng theo thời gian, tín hiệu này được đưa tới mạch tích phân để sửa 

dạng tính hiệu sau đó đưa tới tầng so sánh để so sánh với thành phần chuẩn kết quả 

áp sai lệch sled motor tạo ra để lái sled motor sau cho vật kính được giữ trong tầm 

điều chỉnh so với điện áp chuẩn ngay tại tâm của hệ cơ. 

      4.9. KHỐI VI XỬ LÝ 

      Khối vi xử lý là bộ phận trung tâm, làm nhiệm vụđiều hành tất cả các hoạt 

động trong máy, bằng cách tác động điều khiển trực tiếp đến tất cả các khối giúp 

cho việc ghi phát tín hiệu diễn ra một cách đồng bộ. 

      Tác động đến khối cơ: điều khiển sự hoạt động của các phần tử trong khối cơ 

để thực hiện việc nạp đĩa vào, lấy đĩa ra, quay đĩa… 

      Tác động đến khối nguồn, điều khiển việc cấp nguồn PC (power control) cho 

các mạch điện trong máy. 

      Tác động đến khối tín hiệu, điều khiển việc xử lý tín hiệu khi ghi và phát tương 

ứng với từng chếđộ làm việc của máy. 

      Tác  động  đến   khối   chỉnh   cơ,   thực   hiện   việc  điều   khiển   vòng   quay   của   các 

motor giúp cho việc ghi phát tín hiệu diễn ra bình thường. 

      Để tiện lợi cho việc khảo sát khối vi xử lý trong máy người ta phân chia ra 

thành từng khu vực khác nhau. Dựa vào chức năng hoạt  động của khối, người ta 

phân chia khối vi xử lý ra làm 3 khu vực khảo sát chính như sau: 

      Khu vực phục vụ chính cho vi xử lý: là các điều kiện cần thiết để cho vi xử 

lý làm việc như: nguồn AT (5V), xung clock chuẩn, mạch Reset... 

      Khu vực các lệnh ngõ vào: có thể phân ra làm 3 loại 

                                               124 

----------------------- Page 38-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

       Các lệnh ngõ vào từ các phím điều khiển, các phím nằm phía trước mặt máy, 

thông qua các phím nhấn này thì lệnh được đưa về vi xử lý. Các lệnh ngõ vào từ các 

cảm biến (sensor), thông thường các lệnh này được thiết kếđể làm các mạch bảo vệ 

trong máy hoặc thực hiện các chuyển động nối tiếp trong máy. Lệnh vào từ mạch tín 

hiệu, là các lệnh được đưa về vi xử lý đểđiều khiển từng chếđộ làm việc của máy. 

       Khu vực các lệnh ngõ ra: có thể chia làm 4 loại. 

       Lệnh ra điều khiển hoạt động của các motor trong các chếđộ làm việc như: 

play, close/open, stop...Lệnh ra đều khiển đóng mở các mạch điện tín hiệu trong các 

chếđộ làm việc nhưđiều khiển mạch data strobe, mạch DSP mạch công tắc E–E, 

mạch xử lý audio...Lệnh ra điều khiển các mạch đèn chỉ thị nhưđiều khiển các đèn 

hiển thịở các chếđộ làm việc của máy…Lệnh ra điều khiển các nguồn PC (nguồn 

điều khiển) để cung cấp các mức nguồn cho mạch điện hoạt động. 

      4.9.1. Khu vực phục vụ chính vi xử lý 

      Cấp nguồn cho vi xử lý: trước hết là nguồn áp AT(5V) cung cấp cho vi xử lý, 

nguồn này sẽ xuất hiện ngay khi mới cấp điện vào để vi xử lý sẵn sàng làm việc khi 

tiếp nhận các lệnh mới. 

       Nguồn xung clock chuẩn: vì hoạt  động bằng xung nên vi xử lý phải được 

cung cấp một xung chuẩn thật ổn định gọi là xung clock. Thông thường xung clock 

chuẩn này được tạo ra từ mạch dao động thạch anh. Thực ra, bên trong vi xử lý là 

tập hợp của các mạch điện dạng số như các bộđếm, các thanh ghi dịch... cho nên 

xung clock là cơ sởđể tạo ra các số nhị phân và để truy xuất các dữ liệu trong khi 

xử lý. Thạch anh tạo xung dao động cấp cho vi xử lý có thể nằm trong hoặc ngoài vi 

xử lý như hình 4.33. 

                                                    OSC           Clock in 

                        OSC 

                                                                  Vi xử lý 

                       Vi xử lý 

                      Hình 4.35. Cấu trúc của mạch dao động thạch anh 

      Đối với loại mạch sử dụng dao động thạch anh ngay bên trong vi xử lý, ta có 

thể nhận dạng được nhờ chân lệnh clock nối ra bên ngoài. Đối với mạch sử dụng 

dao động từ bên ngoài, ta có thể nhận dạng nhờ chân clock in. 

      Lệnh reset (chân ALC): chân lệnh này nhằm trả dữ liệu của vi xử lý trở về 

trạng thái ban đầu khi mới cấp điện vào để vi xử lý sẵn sàng tiếp nhận các lệnh mới. 

                                               125 

----------------------- Page 39-----------------------

                                                           Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Ví dụ máy đang hoạt động ở chếđộ play, lúc đó dữ liệu trong vi xử lý tương 

ứng với trạng thái play, bổng nhiên bị cúp  điện. Khi có điện trở lại thì chân lệnh 

reset sẽ tác động trả dữ liệu trong vi xử lý về trạng thái ban đầu. 

      4.9.2. Khu vực các lệnh vào vi xử lý 

      4.9.2.1. Lệnh vào từ các phím điều khiển 

       Lệnh vào từ các phím điều khiển (key input) là những lệnh vào tác động thông 

qua các phím điều khiển nằm phía trước mặt máy như: play, close/open, FF... hoặc 

các phím điều khiển từ remote cotrol đểđưa về vi xử lý. Để thực hiện được các lệnh 

điều khiển loại này người ta thường dùng phương pháp ma trận phím như hình 4.34. 

                             Xung địa chỉ                                                 Xung địa chỉ 

                                            Vi                                 AD1 

                   AD1                    xử lý                                AD2 

                   AD2 

                                                                               AD3 

                   AD3 

                                                                                KE1 

                    KE1                   Data                                  KE2 

                    KE2                   Clock                                 KE3 

                    KE3                   Ready 

                  IC giải mã 

                         Hình 4.36. Sơđồ mạch giải mã phím lệnh 

      Ở phương   pháp   này,   người   ta   thiết   lập   các  đường   xung  địa   chỉ AD  ,   AD , 

                                                                                               1      2 

AD  ...và các đường nhận xung lệnh ngõ vào KE , KE , KE ...Các xung địa chỉ có 

     3                                                        1     2      3 

độ rộng khác nhau từ vi xử lý đi ra rồi lại đi vào vi xử lý thông qua các phím điều 

khiển   như:   play,   close/open,   stop...từđó   vi   xử lý   sẽ hiểu  được   phím   lệnh   nào  đã 

được tác động. Ví dụ khi ngõ vào KE1 nhận được xung có độ rộng nhỏ nhất thì đó là 

phím Eject được nhấn, cũng ngõ vào KE2 nhưng nếu nhận được xung AD3 có độ 

rộng lớn nhất thì đó là lệnh stop được tác động. 

      4.9.2.2. Lệnh vào từ các cảm biến 

      Cảm biến vị trí khay  đĩa (tray sensor): có nhiệm vụ nhận dạng vị trí khay đĩa 

đang ở ngoài hay trong máy nhờ một khoá điện hoặc một cảm biến quay. Khay đĩa 

dịch chuyển theo rãnh trượt thông qua chuyển động quay của loading motor. Vị trí 

của khay đĩa ở trong hay ngoài hệ cơđược nhận diện bởi tray SW, có khi còn được 

gọi là open hay close SW dựa vào các mức cao hay thấp do các khoá điện tác động 

tạo ra. 

                                                  126 

----------------------- Page 40-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

          Chốt định vị 

            khay đĩa 

                                                                        SW 2 

            SW 1 

                                                                       Rãnh trượt 

                                                                        khay đĩa 

                           Hình 4.37. Sơđồ cảm biến vị trí khay đĩa 

      Sử dụng khóa điện: bình thường SW hở, vi xử lý nhận mức cao H. Khi đĩa đã 

vào trong máy, SW đóng vi xử lý nhận mức thấp, ra lệnh ngắt motor loading. 

                       5V 

                 R1 

                                    Open 

                                    Close 

                SW         R1 

                                                        MDA 

                                                                       Motor 

                                     Vi xử lý 

                        Hình 4.38. Sơđồ mạch cảm biến vị trí khay đĩa dùng khóa điện 

       Sử dụng photo transistor: người ta dựa vào khoảng che của hệ cơđể nhận biết 

trạng thái của khay đĩa. Chẳng hạn, khi đĩa ở vị trí ngoài cùng, ánh sáng từ led hồng 

ngoại không đến được photo transistor, transistor ngưng hoạt động, chân tray sensor 

ở mức   cao.   Khi  đĩa  ở vị trí   trong   cùng,   ánh   sáng  đi  đến   photo   transistor   làm 

transistor dẫn, vi xử lý nhận mức thấp, lệnh điều khiển MDA làm ngắt động cơ. 

                                5V 

                R1         R2 

                                             Open 

                                             Close 

                                    R3 

                                                                MDA            Motor 

                                            Vi xử lý 

             Hình 4.39. Sơđồ mạch cảm biến vị trí khay đĩa dùng bộ cảm quang 

      Cảm biến nhận diện vị trí cụm quang học: trong máy cụm quang học được 

bố trí trên hệ cơ chuyển  động tịnh tiến từ trong ra ngoài hoặc từ ngoài vào trong 

                                               127 

----------------------- Page 41-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

theo phương vuông góc với các đường tròn đồng tâm của đĩa. Để dịch chuyển cụm 

quang học, người ta sử dụng sled motor. Khoá điện nhận dạng vị trí cụm quang học 

được sử dụng để khống chế chuyển động của khối này khi ở vị trí trong cùng hoặc 

ngoài cùng    so với đĩa. Ví dụ trong các máy Sony, khoá điện up/down được trang bị 

để nhận dạng trạng thái của cụm quang học với mạch điện được minh hoạ như hình 

4.40. 

                                                                  5V 

                                        Đĩa                 R1 

                                      compact                                 UP 

                                                         SW 1        R1 

           Cụm                              Thanh 

        quang học                            trượt                5V            Vi xử lý 

                                                            R1 

                                                                              DOW 

                                                          SW 2       R2 

        Sled 

                 Hình 4.40. Sơđồ cảm biến nhận diện vị trí cụm quang học 

      Mạch cảm biến điều khiển từ xa: thông thường khối giải mã tín hiệu hồng 

ngoại được bố trí ngay bên trong vi xử lý. Để nhận tín hiệu từ bộđiều khiển từ xa 

tới,   người   ta   sử dụng   bộ thu   tín   hiệu   hồng   ngoại   IR   (infrared   receiver).   Mô   hình 

mạch có thểđược biễu diễn như hình 4.41. 

                               5V 

                                                       R/C in 

                                                         Vi xử lý 

                           Hình 4.41. Sơđồ mạch điều khiển từ xa 

      4.9.3. Khu vực các lệnh ra 

      4.9.3.1. Lệnh ra điều khiển mở nguồn PC 

      Tương tự như máy VCR, trên máy CD, VCD người ta thiết kế mạch điều khiển 

đóng mở nguồn cung cấp bằng cách tác động lệnh power on/ off. Điện áp ở ngõ ra 

có   thểđược   sử dụng  để cung   cấp   cho   các   khối   servo,   DSP…và   còn   có   thểđược 

dùng để cung cấp cho khối hiển thị. 

      4.9.3.2. Các lệnh điều khiển motor 

                                               128 

----------------------- Page 42-----------------------

                                                       Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      Các lệnh  điều khiển motor thường tồn tại dưới dạng một  đường lệnh hay tổ 

hợp nhiều đường lệnh điều khiển thể hiện dưới dạng mức logic (L/H). Thông tường 

đểđiều khiển các motor thực hiện nhiều chếđộ làm việc người ta thiết kế các mã 

lệnh điều khiển bằng cách tổ hợp tuyến tính các chân lệnh điều khiển từ vi xử lý. 

      4.9.3.3. Lệnh mở nguồn Diode laser 

      Để tăng tuổi thọ của diode laser cũng như bảo vệ mắt khi chưa có đĩa vào máy, 

người ta không cấp nguồn cho diode laser khi khay  ở vị trí bên ngoài, bằng cách 

thiết kếđường lệnh mở nguồn cho diode laser. 

      Khi chân LD on = L, transistor Q dẫn, nguồn cấp cho diode laser, đây là mô 

hình chung nhất, thường gặp nhất trong các máy CD. Mạch tựđộng điều chỉnh công 

suất phát ta laser (APC) cơ bản thường được dùng trong các máy CD có cấu trúc 

như hình 4.43. 

                           +5V        Q 

                                                                       Mạch APC 

                  LD ON                           LD              MD 

                 CPU 

                        Hình 4.42. Sơđồ mạch điều khiển đóng mở diode laser 

      Lệnh điều khiển đóng mở nguồn cấp tia laser xuất phát từ vi xử lý gọi là LD on 

tác động ở mức thấp, thường được sử dụng mạch có cấu trúc như hình 4.43. 

      C151            R152 

      LD            MD                    R102                    R106               LD  on 

                                                        R104 

            R153 

                                                                                     C105 

                               R101              R103    R105        C106    R107 

          VR151 

               Hình 4.43. Sơđồ mạch điều điều chỉnh công suất phát tia  laser 

                                               129 

----------------------- Page 43-----------------------

                                                        Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

      4.9.3.4. Lệnh câm âm thanh 

      Lệnh mute (audio mute) xuất phát từ khối vi xử lý thường được dùng để làm 

câm tín hiệu âm thanh ngõ ra bằng cách ngắt âm thanh ở ngõ ra, nối mass ngõ ra 

hoặc khống chế khối DSP. Các dạng làm câm âm thanh ở ngõ ra. 

      Làm câm bằng mức logic: ởđây người ta sử dụng mức logic H hoặc L để ngắt 

âm thanh. Khi chân mute = H, Q  ngưng, Q  và Q  dẫn, nối mass âm thanh ở ngõ ra. 

                                      1           2       3 

                                                          +  - 

                                                                    L- out 

                                                 •                • 

                             +5V       Q1 

                                                         Q2 

                     Mute 

                   CPU                                   +  - 

                                                 •               •R- out 

                                                         Q3 

                        Hình 4.44. Sơđồ mạch làm câm tín hiệu audio. 

       Làm câm bằng chương trình: phương pháp này được thực hiện trên các máy 

hiện đại. Khi sản xuất, người ta nạp chương trình ngắt vào bộ nhớ. Trong trường 

hợp ngắt, một chuỗi xung nối tiếp được cấp vào IC DSP, bằng cách tách dò xung 

làm ngắt (bằng số lượng xung, căn cứ vào sựđột biến về cạnh hoặc mức logic) mà 

khối DSP sẽ hoạt động hay bị khoá. Mô hình hoạt động của phương thức này được 

minh hoạ như hình 4.45. 

                                 CPU                      DSP 

                        Hình 4.45. Sơđồ mạch làm câm tín hiệu audio. 

      4.9.3.5. Lệnh ra điều khiển khối giải mã hiển thị 

      Khối   giải   mã   hiển   thị (display)   hiện   nay  được   thiết   kế theo   hai   dạng:   bố trí 

ngay bên bên ngoài ngoài hoặc trong vi xử lý. 

                                               130 

----------------------- Page 44-----------------------

                                                            Chương 4: Ghi phát tín hiệu audio và video 

                             -Vcc                        3VAC 

                                  CPU + 

                                 DISPLAY 

                                      G  - G 

                                       0    m 

                                                           DISPLAY 

                                      S  - S 

                                       0   m 

                                                              3VAC 

                     Hình 4.46. Sơđồ mạch giao tiếp  điều khiển và hiển thị. 

      Khối giải mã hiển thị bố trí chung với vi xử lý: khi đó ở bên ngoài người ta bố 

trí các chân giao tiếp với đèn hiển thị, đó là các chân G (grid), S (segment). Sơđồ 

giao tiếp được minh hoạ như hình 4.46. 

       Khối hiển thịở bên ngoài: trong trường hợp này người ta thiết kế các chân dữ 

liệu (aata), xung nhịp (clock), báo sẵn sàng (ready)…để giao tiếp giữa vi xử lý và 

mạch   giải   mã   hiển   thị (display   decoder).   Mô   hình   hoạt  động  được   biểu   diễn   như 

hình 4.47. 

                 5V                         -Vcc                        VAC 

                     Data 

                     Clock                     DECODER 

                     CPU                          G  - G                  DISPLAY 

                                                    0    m 

                                                   S  - S 

                                                     0   m 

                                                                             VAC 

                    Hình 4.47. Sơđồ mạch giao tiếp  điều khiển  và hiển thị. 

                                                   131 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro