chuong5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 5

THỦ TỤC LƯU TRỮ, HÀM VÀ TRIGGER

5.1 Thủ tục lưu trữ (stored procedure)

5.1.1 Các khái niệm

Như đã đề cập ở các chương trước, SQL được thiết kế và cài đặt như là một ngôn ngữ để thực hiện các thao tác trên cơ sở dữ liệu như tạo lập các cấu trúc trong cơ sở dữ liệu, bổ sung, cập nhật, xoá và truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các câu lệnh SQL được người sử dụng viết và yêu cầu hệ quản trị cơ sở dữ liệu thực hiện theo chế độ tương tác.

Các câu lệnh SQL có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập trình, thông qua đó chuỗi các thao tác trên cơ sở dữ liệu được xác định và thực thi nhờ vào các câu lệnh, các cấu trúc điều khiển của bản thân ngôn ngữ lập trình được sử dụng.

Với thủ tục lưu trữ, một phần nào đó khả năng của ngôn ngữ lập trình được đưa vào trong ngôn ngữ SQL. Một thủ tục là một đối tượng trong cơ sở dữ liệu bao gồm một tập nhiều câu lệnh SQL được nhóm lại với nhau thành một nhóm với những khả năng sau:

• Các cấu trúc điều khiển (IF, WHILE, FOR) có thể được sử dụng trong thủ tục.

• Bên trong thủ tục lưu trữ có thể sử dụng các biến như trong ngôn ngữ lập trình nhằm lưu giữ các giá trị tính toán được, các giá trị được truy xuất được từ cơ sở dữ liệu.

• Một tập các câu lệnh SQL được kết hợp lại với nhau thành một khối lệnh bên trong một thủ tục. Một thủ tục có thể nhận các tham số truyền vào cũng như có thể trả về các giá trị thông qua các tham số (như trong các ngôn ngữ lập trình). Khi một thủ tục lưu trữ đã được định nghĩa, nó có thể được gọi thông qua tên thủ tục, nhận các tham số truyền vào, thực thi các câu lệnh SQL bên trong thủ tục và có thể trả về các giá trị sau khi thực hiện xong.

Sử dụng các thủ tục lưu trữ trong cơ sở dữ liệu sẽ giúp tăng hiệu năng của cơ sở dữ liệu, mang lại các lợi ích sau:

• Đơn giản hoá các thao tác trên cơ sở dữ liệu nhờ vào khả năng module hoá các thao tác này.

• Thủ tục lưu trữ được phân tích, tối ưu khi tạo ra nên việc thực thi chúng nhanh hơn nhiều so với việc phải thực hiện một tập rời rạc các câu lệnh SQL tương đương theo cách thông thường.

• Thủ tục lưu trữ cho phép chúng ta thực hiện cùng một yêu cầu bằng một câu lệnh đơn giản thay vì phải sử dụng nhiều dòng lệnh SQL. Điều này sẽ làm giảm thiểu sự lưu thông trên mạng.

• Thay vì cấp phát quyền trực tiếp cho người sử dụng trên các câu lệnh SQL và trên các đối tượng cơ sở dữ liệu, ta có thể cấp phát quyền cho người sử dụng thông qua các thủ tục lưu trữ, nhờ đó tăng khả năng bảo mật đối với hệ thống.

5.1.2 Tạo thủ tục lưu trữ

Thủ tục lưu trữ được tạo bởi câu lệnh CREATE PROCEDURE với cú pháp như sau:

CREATE PROCEDURE tên_thủ_tục [(danh_sách_tham_số)]

[WITH RECOMPILE|ENCRYPTION|RECOMPILE,ENCRYPTION]

AS

Các_câu_lệnh_của_thủ_tục

Trong đó:

tên_thủ_tục Tên của thủ tục cần tạo. Tên phải tuân theo qui tắc định danh và không được vượt quá 128 ký tự.

danh_sách_tham_số Các tham số của thủ tục được khai báo ngay sau tên thủ tục và nếu thủ tục có nhiều tham số thì các khai báo phân cách nhau bởi dấu phẩy. Khai báo của mỗi một tham số tối thiểu phải bao gồm hai phần:

• tên tham số được bắt đầu bởi dấu @.

• kiểu dữ liệu của tham số

Ví dụ:

@mamonhoc nvarchar(10)

RECOMPILE Thông thường, thủ tục sẽ được phân tích, tối ưu và dịch sẵn ở lần gọi đầu tiên. Nếu tuỳ chọn WITH RECOMPILE được chỉ định, thủ tục sẽ được dịch lại mỗi khi được gọi.

ENCRYPTION Thủ tục sẽ được mã hoá nếu tuỳ chọn WITH ENCRYPTION được chỉ định. Nếu thủ tục đã được mã hoá, ta không thể xem được nội dung của thủ tục.

các_câu_lệnh_của_thủ_tục Tập hợp các câu lệnh sử dụng trong nội dung thủ tục. Các câu lệnh này có thể đặt trong cặp từ khoá BEGIN...END hoặc có thể không.

Ví dụ 5.1: Giả sử ta cần thực hiện một chuỗi các thao tác như sau trên cơ sở dữ liệu

1. Bổ sung thêm môn học cơ sở dữ liệu có mã TI-005 và số đơn vị học trình là 5 vào bảng MONHOC

2. Lên danh sách nhập điểm thi môn cơ sở dữ liệu cho các sinh viên học lớp có mã C24102 (tức là bổ sung thêm vào bảng DIEMTHI các bản ghi với cột MAMONHOC nhận giá trị TI-005, cột MASV nhận giá trị lần lượt là mã các sinh viên học lớp có mã C24105 và các cột điểm là NULL).

Nếu thực hiện yêu cầu trên thông qua các câu lệnh SQL như thông thường, ta phải thực thi hai câu lệnh như sau:

INSERT INTO MONHOC

VALUES('TI-005','Cơ sở dữ liệu',5)

INSERT INTO DIEMTHI(MAMONHOC,MASV)

SELECT 'TI-005',MASV

FROM SINHVIEN

WHERE MALOP='C24102'

Thay vì phải sử dụng hai câu lệnh như trên, ta có thể định nghĩa môt thủ tục lưu trữ với các tham số vào là @mamonhoc, @tenmonhoc, @sodvht và @malop như sau:

CREATE PROC sp_LenDanhSachDiem(

@mamonhoc NVARCHAR(10),

@tenmonhoc NVARCHAR(50),

@sodvht SMALLINT,

@malop NVARCHAR(10))

AS

BEGIN

INSERT INTO monhoc

VALUES(@mamonhoc,@tenmonhoc,@sodvht)

INSERT INTO diemthi(mamonhoc,masv)

SELECT @mamonhoc,masv

FROM sinhvien

WHERE malop=@malop

END

Khi thủ tục trên đã được tạo ra, ta có thể thực hiện được hai yêu cầu đặt ra ở trên một cách đơn giản thông qua lòi gọi thủ tục:

sp_LenDanhSachDiem 'TI-005','Cơ sở dữ liệu',5,'C24102'

5.1.3 Lời gọi thủ tục lưu trữ

Như đã thấy ở ví dụ ở trên, khi một thủ tục lưu trữ đã được tạo ra, ta có thể yêu cầu hệ quản trị cơ sở dữ liệu thực thi thủ tục bằng lời gọi thủ tục có dạng:

tên_thủ_tục [danh_sách_các_đối_số]

Số lượng các đối số cũng như thứ tự của chúng phải phù hợp với số lượng và thứ tự của các tham số khi định nghĩa thủ tục.

Trong trường hợp lời gọi thủ tục được thực hiện bên trong một thủ tục khác, bên trong một trigger hay kết hợp với các câu lệnh SQL khác, ta sử dụng cú pháp như sau:

EXECUTE tên_thủ_tục [danh_sách_các_đối_số]

Thứ tự của các đối số được truyền cho thủ tục có thể không cần phải tuân theo thứ tự của các tham số như khi định nghĩa thủ tục nếu tất cả các đối số được viết dưới dạng:

@tên_tham_số = giá_trị

Ví dụ 5.2: Lời gọi thủ tục ở ví dụ trên có thể viết như sau:

sp_LenDanhSachDiem @malop='C24102',

@tenmonhoc='Cơ sở dữ liệu',

@mamonhoc='TI-005',

@sodvht=5

5.1.4 Sử dụng biến trong thủ tục

Ngoài những tham số được truyền cho thủ tục, bên trong thủ tục còn có thể sử dụng các biến nhằm lưu giữ các giá trị tính toán được hoặc truy xuất được từ cơ sở dữ liệu. Các biến trong thủ tục được khai báo bằng từ khoá DECLARE theo cú pháp như sau:

DECLARE @tên_biến kiểu_dữ_liệu

Tên biến phải bắt đầu bởi ký tự @ và tuân theo qui tắc về định danh. Ví dụ dưới đây minh hoạ việc sử dụng biến trong thủ tục

Ví dụ 5.3: Trong định nghĩa của thủ tục dưới đây sử dung các biến chứa các giá trị truy xuất được từ cơ sở dữ liệu.

CREATE PROCEDURE sp_Vidu(

@malop1 NVARCHAR(10),

@malop2 NVARCHAR(10))

AS

DECLARE @tenlop1 NVARCHAR(30)

DECLARE @namnhaphoc1 INT

DECLARE @tenlop2 NVARCHAR(30)

DECLARE @namnhaphoc2 INT

SELECT @tenlop1=tenlop,

@namnhaphoc1=namnhaphoc

FROM lop WHERE malop=@malop1

SELECT @tenlop2=tenlop,

@namnhaphoc2=namnhaphoc

FROM lop WHERE malop=@malop2

PRINT @tenlop1+' nhap hoc nam '+str(@namnhaphoc1)

print @tenlop2+' nhap hoc nam '+str(@namnhaphoc2)

IF @namnhaphoc1=@namnhaphoc2

PRINT 'Hai lớp nhập học cùng năm'

ELSE

PRINT 'Hai lớp nhập học khác năm'

5.1.5 Giá trị trả về của tham số trong thủ tục lưu trữ

Trong các ví dụ trước, nếu đối số truyền cho thủ tục khi có lời gọi đến thủ tục là biến, những thay đổi giá trị của biền trong thủ tục sẽ không được giữ lại khi kết thúc quá trình thực hiện thủ tục.

Ví dụ 5.4: Xét câu lệnh sau đây

CREATE PROCEDURE sp_Conghaiso(@a INT,@b INT, @c INT)

AS

SELECT @c=@a+@b

Nếu sau khi đã tạo thủ tục với câu lệnh trên, ta thực thi một tập các câu lệnh như sau:

DECLARE @tong INT

SELECT @tong=0

EXECUTE sp_Conghaiso 100,200,@tong

SELECT @tong

Câu lệnh "SELECT @tong" cuối cùng trong loạt các câu lệnh trên sẽ cho kết quả là: 0

Trong trường hợp cần phải giữ lại giá trị của đối số sau khi kết thúc thủ tục, ta phải khai báo tham số của thủ tục theo cú pháp như sau:

@tên_tham_số kiểu_dữ_liệu OUTPUT

hoặc:

@tên_tham_số kiểu_dữ_liệu OUT

và trong lời gọi thủ tục, sau đối số được truyền cho thủ tục, ta cũng phải chỉ định thêm từ khoá OUTPUT (hoặc OUT)

Ví dụ 5.5: Ta định nghĩa lại thủ tục ở ví dụ 5.4 như sau:

CREATE PROCEDURE sp_Conghaiso(

@a INT,

@b INT,

@c INT OUTPUT)

AS

SELECT @c=@a+@b

và thực hiện lời gọi thủ tục trong một tập các câu lệnh như sau:

DECLARE @tong INT

SELECT @tong=0

EXECUTE sp_Conghaiso 100,200,@tong OUTPUT

SELECT @tong

thì câu lệnh "SELECT @tong" sẽ cho kết quả là: 300

5.1.6 Tham số với giá trị mặc định

Các tham số được khai báo trong thủ tục có thể nhận các giá trị mặc định. Giá trị mặc định sẽ được gán cho tham số trong trường hợp không truyền đối số cho tham số khi có lời gọi đến thủ tục.

Tham số với giá trị mặc định được khai báo theo cú pháp như sau:

@tên_tham_số kiểu_dữ_liệu = giá_trị_mặc_định

Ví dụ 5.6: Trong câu lệnh dưới đây:

CREATE PROC sp_TestDefault(

@tenlop NVARCHAR(30)=NULL,

@noisinh NVARCHAR(100)='Huế')

AS

BEGIN

IF @tenlop IS NULL

SELECT hodem,ten

FROM sinhvien INNER JOIN lop

ON sinhvien.malop=lop.malop

WHERE noisinh=@noisinh

ELSE

SELECT hodem,ten

FROM sinhvien INNER JOIN lop

ON sinhvien.malop=lop.malop

WHERE noisinh=@noisinh AND

tenlop=@tenlop

END

thủ tục sp_TestDefault được định nghĩa với tham số @tenlop có giá trị mặc định là NULL và tham số @noisinh có giá trị mặc định là Huế. Với thủ tục được định nghĩa như trên, ta có thể thực hiện các lời gọi với các mục đích khác nhau như sau:

• Cho biết họ tên của các sinh viên sinh tại Huế:

sp_testdefault

• Cho biết họ tên của các sinh viên lớp Tin K24 sinh tại Huế:

sp_testdefault @tenlop='Tin K24'

• Cho biết họ tên của các sinh viên sinh tại Nghệ An:

sp_testDefault @noisinh=N'Nghệ An'

• Cho biết họ tên của các sinh viên lớp Tin K26 sinh tại Đà Nẵng:

sp_testdefault @tenlop='Tin K26',@noisinh='Đà Nẵng'

5.1.7 Sửa đổi thủ tục

Khi một thủ tục đã được tạo ra, ta có thể tiến hành định nghĩa lại thủ tục đó bằng câu lệnh ALTER PROCEDURE có cú pháp như sau:

ALTER PROCEDURE tên_thủ_tục [(danh_sách_tham_số)]

[WITH RECOMPILE|ENCRYPTION|RECOMPILE,ENCRYPTION]

AS

Các_câu_lệnh_Của_thủ_tục

Câu lệnh này sử dụng tương tự như câu lệnh CREATE PROCEDURE. Việc sửa đổi lại một thủ tục đã có không làm thay đổi đến các quyền đã cấp phát trên thủ tục cũng như không tác động đến các thủ tục khác hay trigger phụ thuộc vào thủ tục này.

5.1.8 Xoá thủ tục

Để xoá một thủ tục đã có, ta sử dụng câu lệnh DROP PROCEDURE với cú pháp như sau:

DROP PROCEDURE tên_thủ_tục

Khi xoá một thủ tục, tất cả các quyền đã cấp cho người sử dụng trên thủ tục đó cũng đồng thời bị xoá bỏ. Do đó, nếu tạo lại thủ tục, ta phải tiến hành cấp phát lại các quyền trên thủ tục đó.

5.2 Hàm do người dùng định nghĩa

Hàm là đối tượng cơ sở dữ liệu tương tự như thủ tục. Điểm khác biệt giữa hàm và thủ tục là hàm trả về một giá trị thông qua tên hàm còn thủ tục thì không. Điều này cho phép ta sử dụng hàm như là một thành phần của một biêu thức (chẳng hạn trong danh sách chọn của câu lệnh SELECT).

Ngoài những hàm do hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp sẵn, người sử dụng có thể định nghĩa thêm các hàm nhằm phục vụ cho mục đích riêng của mình.

5.2.1 Định nghĩa và sử dụng hàm

Hàm được định nghĩa thông qua câu lệnh CREATE FUNCTION với cú pháp như sau:

CREATE FUNCTION tên_hàm ([danh_sách_tham_số])

RETURNS (kiểu_trả_về_của_hàm)

AS

BEGIN

các_câu_lệnh_của_hàm

END

Ví dụ 5.7: Câu lệnh dưới đây định nghĩa hàm tính ngày trong tuần (thứ trong tuần) của một giá trị kiểu ngày

CREATE FUNCTION thu(@ngay DATETIME)

RETURNS NVARCHAR(10)

AS

BEGIN

DECLARE @st NVARCHAR(10)

SELECT @st=CASE DATEPART(DW,@ngay)

WHEN 1 THEN 'Chu nhật'

WHEN 2 THEN 'Thứ hai'

WHEN 3 THEN 'Thứ ba'

WHEN 4 THEN 'Thứ tư'

WHEN 5 THEN 'Thứ năm'

WHEN 6 THEN 'Thứ sáu'

ELSE 'Thứ bảy'

END

RETURN (@st) /* Trị trả về của hàm */

END

Một hàm khi đã được định nghĩa có thể được sử dụng như các hàm do hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp (thông thường trước tên hàm ta phải chỉ định thêm tên của người sở hữu hàm)

Ví dụ 5.8: Câu lệnh SELECT dưới đây sử dụng hàm đã được định nghĩa ở ví dụ trước:

SELECT masv,hodem,ten,dbo.thu(ngaysinh),ngaysinh

FROM sinhvien

WHERE malop='C24102'

có kết quả là:

5.2.2 Hàm với giá trị trả về là "dữ liệu kiểu bảng"

Ta đã biết được chức năng cũng như sự tiện lợi của việc sử dụng các khung nhìn trong cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, nếu cần phải sử dụng các tham số trong khung nhìn (chẳng hạn các tham số trong mệnh đề WHERE của câu lệnh SELECT) thì ta lại không thể thực hiện được. Điều này phần nào đó làm giảm tính linh hoạt trong việc sử dụng khung nhìn.

Ví dụ 5.9: Xét khung nhìn được định nghĩa như sau:

CREATE VIEW sinhvien_k25

AS

SELECT masv,hodem,ten,ngaysinh

FROM sinhvien INNER JOIN lop

ON sinhvien.malop=lop.malop

WHERE khoa=25

với khung nhìn trên, thông qua câu lệnh:

SELECT * FROM sinhvien_K25

ta có thể biết được danh sách các sinh viên khoá 25 một cách dễ dàng nhưng rõ ràng không thể thông qua khung nhìn này để biết được danh sách sinh viên các khoá khác do không thể sử dụng điều kiện có dạng KHOA = @thamso trong mệnh đề WHERE của câu lệnh SELECT được.

Nhược điểm trên của khung nhìn có thể khắc phục bằng cách sử dụng hàm với giá trị trả về dưới dạng bảng và được gọi là hàm nội tuyến (inline function). Việc sử dụng hàm loại này cung cấp khả năng như khung nhìn nhưng cho phép chúng ta sử dụng được các tham số và nhờ đó tính linh hoạt sẽ cao hơn.

Một hàm nội tuyến được định nghĩa bởi câu lệnh CREATE TABLE với cú pháp như sau:

CREATE FUNCTION tên_hàm ([danh_sách_tham_số])

RETURNS TABLE

AS

RETURN (câu_lệnh_select)

Cú pháp của hàm nội tuyến phải tuân theo các qui tắc sau:

• Kiểu trả về của hàm phải được chỉ định bởi mệnh đề RETURNS TABLE.

• Trong phần thân của hàm chỉ có duy nhất một câu lệnh RETURN xác định giá trị trả về của hàm thông qua duy nhất một câu lệnh SELECT. Ngoài ra, không sử dụng bất kỳ câu lệnh nào khác trong phần thân của hàm.

Ví dụ 5.10: Ta định nghĩa hàm func_XemSV như sau:

CREATE FUNCTION func_XemSV(@khoa SMALLINT)

RETURNS TABLE

AS

RETURN(SELECT masv,hodem,ten,ngaysinh

FROM sinhvien INNER JOIN lop

ON sinhvien.malop=lop.malop

WHERE khoa=@khoa)

hàm trên nhận tham số đầu vào là khóa của sinh viên cần xem và giá trị trả về của hàm là tập các dòng dữ liệu cho biết thông tin về các sinh viên của khoá đó. Các hàm trả về giá trị dưới dạng bảng được sử dụng như là các bảng hay khung nhìn trong các câu lệnh SQL.

Với hàm được định nghĩa như trên, để biết danh sách các sinh viên khoá 25, ta sử dụng câu lệnh như sau:

SELECT * FROM dbo.func_XemSV(25)

còn câu lệnh dưới đây cho ta biết được danh sách sinh viên khoá 26

SELECT * FROM dbo.func_XemSV(26)

Đối với hàm nội tuyến, phần thân của hàm chỉ cho phép sự xuất hiện duy nhất của câu lệnh RETURN. Trong trường hợp cần phải sử dụng đến nhiều câu lệnh trong phần thân của hàm, ta sử dụng cú pháp như sau để định nghĩa hàm:

CREATE FUNCTION tên_hàm([danh_sách_tham_số])

RETURNS @biến_bảng TABLE định_nghĩa_bảng

AS

BEGIN

các_câu_lệnh_trong_thân_hàm

RETURN

END

Khi định nghĩa hàm dạng này cần lưu ý một số điểm sau:

• Cấu trúc của bảng trả về bởi hàm được xác định dựa vào định nghĩa của bảng trong mệnh đề RETURNS. Biến @biến_bảng trong mệnh đề RETURNS có phạm vi sử dụng trong hàm và được sử dụng như là một tên bảng.

• Câu lệnh RETURN trong thân hàm không chỉ định giá trị trả về. Giá trị trả về của hàm chính là các dòng dữ liệu trong bảng có tên là @biếnbảng được định nghĩa trong mệnh đề RETURNS

Cũng tương tự như hàm nội tuyến, dạng hàm này cũng được sử dụng trong các câu lệnh SQL với vai trò như bảng hay khung nhìn. Ví dụ dưới đây minh hoạ cách sử dụng dạng hàm này trong SQL.

Ví dụ 5.11: Ta định nghĩa hàm func_TongSV như sau:

CREATE FUNCTION Func_Tongsv(@khoa SMALLINT)

RETURNS @bangthongke TABLE

makhoa NVARCHAR(5),

tenkhoa NVARCHAR(50),

tongsosv INT

AS

BEGIN

IF @khoa=0

INSERT INTO @bangthongke

SELECT khoa.makhoa,tenkhoa,COUNT(masv)

FROM (khoa INNER JOIN lop

ON khoa.makhoa=lop.makhoa)

INNER JOIN sinhvien

on lop.malop=sinhvien.malop

GROUP BY khoa.makhoa,tenkhoa

ELSE

INSERT INTO @bangthongke

SELECT khoa.makhoa,tenkhoa,COUNT(masv)

FROM (khoa INNER JOIN lop

ON khoa.makhoa=lop.makhoa)

INNER JOIN sinhvien

ON lop.malop=sinhvien.malop

WHERE khoa=@khoa

GROUP BY khoa.makhoa,tenkhoa

RETURN /*Trả kết quả về cho hàm*/

END

Với hàm được định nghĩa như trên, câu lệnh:

SELECT * FROM dbo.func_TongSV(25)

Sẽ cho kết quả thống kê tổng số sinh viên khoá 25 của mỗi khoa:

Còn câu lệnh:

SELECT * FROM dbo.func_TongSV(0)

Cho ta biết tổng số sinh viên hiện có (tất cả các khoá) của mỗi khoa:

5.3 Trigger

Trong chương 4, ta đã biết các ràng buộc được sử dụng để đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Một đối tượng khác cũng thường được sử dụng trong các cơ sở dữ liệu cũng với mục đích này là các trigger. Cũng tương tự như thủ tục lưu trữ, một trigger là một đối tượng chứa một tập các câu lệnh SQL và tập các câu lệnh này sẽ được thực thi khi trigger được gọi. Điểm khác biệt giữa thủ tục lưu trữ và trigger là: các thủ tục lưu trữ được thực thi khi người sử dụng có lời gọi đến chúng còn các trigger lại được "gọi" tự động khi xảy ra những giao tác làm thay đổi dữ liệu trong các bảng.

Mỗi một trigger được tạo ra và gắn liền với một bảng nào đó trong cơ sở dữ liệu. Khi dữ liệu trong bảng bị thay đổi (tức là khi bảng chịu tác động của các câu lệnh INSERT, UPDATE hay DELETE) thì trigger sẽ được tự đông kích hoạt.

Sử dụng trigger một cách hợp lý trong cơ sở dữ liệu sẽ có tác động rất lớn trong việc tăng hiệu năng của cơ sở dữ liệu. Các trigger thực sự hữu dụng với những khả năng sau:

• Một trigger có thể nhận biết, ngăn chặn và huỷ bỏ được những thao tác làm thay đổi trái phép dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

• Các thao tác trên dữ liệu (xoá, cập nhật và bổ sung) có thể được trigger phát hiện ra và tự động thực hiện một loạt các thao tác khác trên cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo tính hợp lệ của dữ liệu.

• Thông qua trigger, ta có thể tạo và kiểm tra được những mối quan hệ phức tạp hơn giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu mà bản thân các ràng buộc không thể thực hiện được.

5.3.1 Định nghĩa trigger

Một trigger là một đối tượng gắn liền với một bảng và được tự động kích hoạt khi xảy ra những giao tác làm thay đổi dữ liệu trong bảng. Định nghĩa một trigger bao gồm các yếu tố sau:

• Trigger sẽ được áp dụng đối với bảng nào?

• Trigger được kích hoạt khi câu lệnh nào được thực thi trên bảng: INSERT, UPDATE, DELETE?

• Trigger sẽ làm gì khi được kích hoạt?

Câu lệnh CREATE TRIGGER được sử dụng để đinh nghĩa trigger và có cú pháp như sau:

CREATE TRIGGER tên_trigger

ON tên_bảng

FOR {[INSERT][,][UPDATE][,][DELETE]}

AS

[IF UPDATE(tên_cột)

[AND UPDATE(tên_cột)|OR UPDATE(tên_cột)]

...]

các_câu_lệnh_của_trigger

Ví dụ 5.12: Ta định nghĩa các bảng như sau:

Bảng MATHANG lưu trữ dữ liệu về các mặt hàng:

CREATE TABLE mathang

mahang NVARCHAR(5) PRIMARY KEY, /*mã hàng*/

tenhang NVARCHAR(50) NOT NULL, /*tên hàng*/

soluong INT, /*số lượng hàng hiện có*/

Bảng NHATKYBANHANG lưu trữ thông tin về các lần bán hàng

CREATE TABLE nhatkybanhang

stt INT IDENTITY PRIMARY KEY,

ngay DATETIME, /*ngày bán hàng*/

nguoimua NVARCHAR(30), /*tên người mua hàng*/

mahang NVARCHAR(5) /*mã mặt hàng được bán*/

FOREIGN KEY REFERENCES mathang(mahang),

soluong INT, /*giá bán hàng*/

giaban MONEY /*số lượng hàng được bán*/

Câu lệnh dưới đây định nghĩa trigger trg_nhatkybanhang_insert. Trigger này có chức năng tự động giảm số lượng hàng hiện có khi một mặt hàng nào đó được bán (tức là khi câu lệnh INSERT được thực thi trên bảng NHATKYBANHANG).

CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_insert

ON nhatkybanhang

FOR INSERT

AS

UPDATE mathang

SET mathang.soluong=mathang.soluong-inserted.soluong

FROM mathang INNER JOIN inserted

ON mathang.mahang=inserted.mahang

Với trigger vừa tạo ở trên, nếu dữ liệu trong bảng MATHANG là:

thì sau khi ta thực hiện câu lênh:

INSERT INTO nhatkybanhang

(ngay,nguoimua,mahang,soluong,giaban)

VALUES('5/5/2004','Tran Ngoc Thanh','H1',10,5200)

dữ liệu trong bảng MATHANG sẽ như sau:

Trong câu lệnh CREATE TRIGGER ở ví dụ trên, sau mệnh đề ON là tên của bảng mà trigger cần tạo sẽ tác động đến. Mệnh đề tiếp theo chỉ định câu lệnh sẽ kích hoạt trigger (FOR INSERT). Ngoài INSERT, ta còn có thể chỉ định UPDATE hoặc DELETE cho mệnh đề này, hoặc có thể kết hợp chúng lại với nhau. Phần thân của trigger nằm sau từ khoá AS bao gồm các câu lệnh mà trigger sẽ thực thi khi được kích hoạt.

Chuẩn SQL định nghĩa hai bảng logic INSERTED và DELETED để sử dụng trong các trigger. Cấu trúc của hai bảng này tương tự như cấu trúc của bảng mà trigger tác động. Dữ liệu trong hai bảng này tuỳ thuộc vào câu lệnh tác động lên bảng làm kích hoạt trigger; cụ thể trong các trường hợp sau:

• Khi câu lệnh DELETE được thực thi trên bảng, các dòng dữ liệu bị xoá sẽ được sao chép vào trong bảng DELETED. Bảng INSERTED trong trường hợp này không có dữ liệu.

• Dữ liệu trong bảng INSERTED sẽ là dòng dữ liệu được bổ sung vào bảng gây nên sự kích hoạt đối với trigger bằng câu lệnh INSERT. Bảng DELETED trong trường hợp này không có dữ liệu.

• Khi câu lệnh UPDATE được thực thi trên bảng, các dòng dữ liệu cũ chịu sự tác động của câu lệnh sẽ được sao chép vào bảng DELETED, còn trong bảng INSERTED sẽ là các dòng sau khi đã được cập nhật.

5.3.2 Sử dụng mệnh đề IF UPDATE trong trigger

Thay vì chỉ định một trigger được kích hoạt trên một bảng, ta có thể chỉ định trigger được kích hoạt và thực hiện những thao tác cụ thể khi việc thay đổi dữ liệu chỉ liên quan đến một số cột nhất định nào đó của cột. Trong trường hợp này, ta sử dụng mệnh đề IF UPDATE trong trigger. IF UPDATE không sử dụng được đối với câu lệnh DELETE.

Ví dụ 5.13: Xét lại ví dụ với hai bảng MATHANG và NHATKYBANHANG, trigger dưới đây được kích hoạt khi ta tiến hành cập nhật cột SOLUONG cho một bản ghi của bảng NHATKYBANHANG (lưu ý là chỉ cập nhật đúng một bản ghi)

CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_update_soluong

ON nhatkybanhang

FOR UPDATE

AS

IF UPDATE(soluong)

UPDATE mathang

SET mathang.soluong = mathang.soluong -

(inserted.soluong-deleted.soluong)

FROM (deleted INNER JOIN inserted ON

deleted.stt = inserted.stt) INNER JOIN mathang

ON mathang.mahang = deleted.mahang

Với trigger ở ví dụ trên, câu lệnh:

UPDATE nhatkybanhang

SET soluong=soluong+20

WHERE stt=1

sẽ kích hoạt trigger ứng với mệnh đề IF UPDATE (soluong) và câu lệnh UPDATE trong trigger sẽ được thực thi. Tuy nhiên câu lệnh:

UPDATE nhatkybanhang

SET nguoimua='Mai Hữu Toàn'

WHERE stt=3

lại không kích hoạt trigger này.

Mệnh đề IF UPDATE có thể xuất hiện nhiều lần trong phần thân của trigger. Khi đó, mệnh đề IF UPDATE nào đúng thì phần câu lệnh của mệnh đề đó sẽ được thực thi khi trigger được kích hoạt.

Ví dụ 5.14: Giả sử ta định nghĩa bảng R như sau:

CREATE TABLE R

A INT,

B INT,

C INT

và trigger trg_R_update cho bảng R:

CREATE TRIGGER trg_R_test

ON R

FOR UPDATE

AS

IF UPDATE(A)

Print 'A updated'

IF UPDATE(C)

Print 'C updated'

Câu lệnh:

UPDATE R SET A=100 WHERE A=1

sẽ kích hoạt trigger và cho kết quả là:

A updated

và câu lệnh:

UPDATE R SET C=100 WHERE C=2

cũng kích hoạt trigger và cho kết quả là:

C updated

còn câu lệnh:

UPDATE R SET B=100 WHERE B=3

hiển nhiên sẽ không kích hoạt trigger

5.3.3 ROLLBACK TRANSACTION và trigger

Một trigger có khả năng nhận biết được sự thay đổi về mặt dữ liệu trên bảng dữ liệu, từ đó có thể phát hiện và huỷ bỏ những thao tác không đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu. Trong một trigger, để huỷ bỏ tác dụng của câu lệnh làm kích hoạt trigger, ta sử dụng câu lệnh(1):

ROLLBACK TRANSACTION

Ví dụ 5.15: Nếu trên bảng MATHANG, ta tạo một trigger như sau:

CREATE TRIGGER trg_mathang_delete

ON mathang

FOR DELETE

AS

ROLLBACK TRANSACTION

Thì câu lệnh DELETE sẽ không thể có tác dụng đối với bảng MATHANG. Hay nói cách khác, ta không thể xoá được dữ liệu trong bảng.

Ví dụ 5.16: Trigger dưới đây được kích hoạt khi câu lệnh INSERT được sử dụng để bổ sung một bản ghi mới cho bảng NHATKYBANHANG. Trong trigger này kiểm tra điều kiện hợp lệ của dữ liệu là số lượng hàng bán ra phải nhỏ hơn hoặc bằng số lượng hàng hiện có. Nếu điều kiện này không thoả mãn thì huỷ bỏ thao tác bổ sung dữ liệu.

CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_insert

ON NHATKYBANHANG

FOR INSERT

AS

DECLARE @sl_co int /* Số lượng hàng hiện có */

DECLARE @sl_ban int /* Số lượng hàng được bán */

DECLARE @mahang nvarchar(5) /* Mã hàng được bán */

SELECT @mahang=mahang,@sl_ban=soluong

FROM inserted

SELECT @sl_co = soluong

FROM mathang where mahang=@mahang

/*Nếu số lượng hàng hiện có nhỏ hơn số lượng bán

thì huỷ bỏ thao tác bổ sung dữ liệu */

IF @sl_co<@sl_ban

ROLLBACK TRANSACTION

/* Nếu dữ liệu hợp lệ

thì giảm số lượng hàng hiện có */

ELSE

UPDATE mathang

SET soluong=soluong-@sl_ban

WHERE mahang=@mahang

5.3.4 Sử dụng trigger trong trường hợp câu lệnh INSERT, UPDATE và DELETE có tác động đến nhiều dòng dữ liệu

Trong các ví dụ trước, các trigger chỉ thực sự hoạt động đúng mục đích khi các câu lệnh kích hoạt trigger chỉ có tác dụng đối với đúng một dòng dữ liêu. Ta có thể nhận thấy là câu lệnh UPDATE và DELETE thường có tác dụng trên nhiều dòng, câu lệnh INSERT mặc dù ít rơi vào trường hợp này nhưng không phải là không gặp; đó là khi ta sử dụng câu lệnh có dạng INSERT INTO ... SELECT ... Vậy làm thế nào để trigger hoạt động đúng trong trường hợp những câu lệnh có tác động lên nhiều dòng dữ liệu?

Có hai giải pháp có thể sử dụng đối với vấn đề này:

• Sử dụng truy vấn con.

• Sử dụng biến con trỏ.

5.3.4.1 Sử dụng truy vấn con

Ta hình dung vấn đề này và cách khắc phục qua ví dụ dưới đây:

Ví dụ 5.17: Ta xét lại trường hợp của hai bảng MATHANG và NHATKYBANHANG như sơ đồ dưới đây:

Trigger dưới đây cập nhật lại số lượng hàng của bảng MATHANG khi câu lệnh UPDATE được sử dụng để cập nhật cột SOLUONG của bảng NHATKYBANHANG.

CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_update_soluong

ON nhatkybanhang

FOR UPDATE

AS

IF UPDATE(soluong)

UPDATE mathang

SET mathang.soluong = mathang.soluong -

(inserted.soluong-deleted.soluong)

FROM (deleted INNER JOIN inserted ON

deleted.stt = inserted.stt) INNER JOIN mathang

ON mathang.mahang = deleted.mahang

Với trigger được định nghĩa như trên, nếu thực hiện câu lệnh:

UPDATE nhatkybanhang

SET soluong = soluong + 10

WHERE stt = 1

thì dữ liệu trong hai bảng MATHANG và NHATKYBANHANG sẽ là:

Bảng MATHANG Bảng NHATKYBANHANG

Tức là số lượng của mặt hàng có mã H1 đã được giảm đi 10. Nhưng nếu thực hiện tiếp câu lệnh:

UPDATE nhatkybanhang

SET soluong=soluong + 5

WHERE mahang='H2'

dữ liệu trong hai bảng sau khi câu lệnh thực hiện xong sẽ như sau:

Bảng MATHANG Bảng NHATKYBANHANG

Ta có thể nhận thấy số lượng của mặt hàng có mã H2 còn lại 40 (giảm đi 5) trong khi đúng ra phải là 35 (tức là phải giảm 10). Như vậy, trigger ở trên không hoạt động đúng trong trường hợp này.

Để khắc phục lỗi gặp phải như trên, ta định nghĩa lại trigger như sau:

CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_update_soluong

ON nhatkybanhang

FOR UPDATE

AS

IF UPDATE(soluong)

UPDATE mathang

SET mathang.soluong = mathang.soluong -

(SELECT SUM(inserted.soluong-deleted.soluong)

FROM inserted INNER JOIN deleted

ON inserted.stt=deleted.stt

WHERE inserted.mahang = mathang.mahang)

WHERE mathang.mahang IN (SELECT mahang

FROM inserted)

hoặc:

CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_update_soluong

ON nhatkybanhang

FOR UPDATE

AS

IF UPDATE(soluong)

/* Nếu số lượng dòng được cập nhật bằng 1 */

IF @@ROWCOUNT = 1

BEGIN

UPDATE mathang

SET mathang.soluong = mathang.soluong -

(inserted.soluong-deleted.soluong)

FROM (deleted INNER JOIN inserted ON

deleted.stt = inserted.stt) INNER JOIN mathang

ON mathang.mahang = deleted.mahang

END

ELSE

BEGIN

UPDATE mathang

SET mathang.soluong = mathang.soluong -

(SELECT SUM(inserted.soluong-deleted.soluong)

FROM inserted INNER JOIN deleted

ON inserted.stt=deleted.stt

WHERE inserted.mahang = mathang.mahang)

WHERE mathang.mahang IN (SELECT mahang

FROM inserted)

END

5.3.4.2 Sử dụng biến con trỏ

Một cách khác để khắc phục lỗi xảy ra như trong ví dụ 5.17 là sử dụng con trỏ để duyệt qua các dòng dữ liệu và kiểm tra trên từng dòng. Tuy nhiên, sử dụng biến con trỏ trong trigger là giải pháp nên chọn trong trường hợp thực sự cần thiết.

Một biến con trỏ được sử dụng để duyệt qua các dòng dữ liệu trong kết quả của một truy vấn và được khai báo theo cú pháp như sau:

DECLARE tên_con_trỏ CURSOR

FOR câu_lệnh_SELECT

Trong đó câu lệnh SELECT phải có kết quả dưới dạng bảng. Tức là trong câu lệnh không sử dụng mệnh đề COMPUTE và INTO.

Để mở một biến con trỏ ta sử dụng câu lệnh:

OPEN tên_con_trỏ

Để sử dụng biến con trỏ duyệt qua các dòng dữ liệu của truy vấn, ta sử dụng câu lệnh FETCH. Giá trị của biến trạng thái @@FETCH_STATUS bằng không nếu chưa duyệt hết các dòng trong kết quả truy vấn.

Câu lệnh FETCH có cú pháp như sau:

FETCH [[NEXT|PRIOR|FIST|LAST] FROM] tên_con_trỏ

[INTO danh_sách_biến ]

Trong đó các biến trong danh sách biến được sử dụng để chứa các giá trị của các trường ứng với dòng dữ liệu mà con trỏ trỏ đến. Số lượng các biến phải bằng với số lượng các cột của kết quả truy vấn trong câu lệnh DECLARE CURSOR.

Ví dụ 5.18: Tập các câu lệnh trong ví dụ dưới đây minh hoạ cách sử dụng biến con trỏ để duyệt qua các dòng trong kết quả của câu lệnh SELECT

DECLARE contro CURSOR

FOR SELECT mahang,tenhang,soluong FROM mathang

OPEN contro

DECLARE @mahang NVARCHAR(10)

DECLARE @tenhang NVARCHAR(10)

DECLARE @soluong INT

/*Bắt đầu duyệt qua các dòng trong kết quả truy vấn*/

FETCH NEXT FROM contro

INTO @mahang,@tenhang,@soluong

WHILE @@FETCH_STATUS=0

BEGIN

PRINT 'Ma hang:'+@mahang

PRINT 'Ten hang:'+@tenhang

PRINT 'So luong:'+STR(@soluong)

FETCH NEXT FROM contro

INTO @mahang,@tenhang,@soluong

END

/*Đóng con trỏ và giải phóng vùng nhớ*/

CLOSE contro

DEALLOCATE contro

Ví dụ 5.19: Trigger dưới đây là một cách giải quyết khác của trường hợp được đề cập ở ví dụ 5.17

CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_update_soluong

ON nhatkybanhang

FOR UPDATE

AS

IF UPDATE(soluong)

BEGIN

DECLARE @mahang NVARCHAR(10)

DECLARE @soluong INT

DECLARE contro CURSOR FOR

SELECT inserted.mahang,

inserted.soluong-deleted.soluong AS soluong

FROM inserted INNER JOIN deleted

ON inserted.stt=deleted.stt

OPEN contro

FETCH NEXT FROM contro INTO @mahang,@soluong

WHILE @@FETCH_STATUS=0

BEGIN

UPDATE mathang SET soluong=soluong-@soluong

WHERE mahang=@mahang

FETCH NEXT FROM contro INTO @mahang,@soluong

END

CLOSE contro

DEALLOCATE contro

END

END

 Bài tập chương 5

Dựa trên cơ sở dữ liệu ở bài tập chương 2, thực hiện các yêu cầu sau:

5.1 Tạo thủ tục lưu trữ để thông qua thủ tục này có thể bổ sung thêm một bản ghi mới cho bảng MATHANG (thủ tục phải thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu cần bổ sung: không trùng khoá chính và đảm bảo toàn vẹn tham chiếu)

5.2 Tạo thủ tục lưu trữ có chức năng thống kê tổng số lượng hàng bán được của một mặt hàng có mã bất kỳ (mã mặt hàng cần thống kê là tham số của thủ tục).

5.3 Viết hàm trả về một bảng trong đó cho biết tổng số lượng hàng bán được của mỗi mặt hàng. Sử dụng hàm này để thống kê xem tổng số lượng hàng (hiện có và đã bán) của mỗi mặt hàng là bao nhiêu.

5.4 Viết trigger cho bảng CHITIETDATHANG theo yêu cầu sau:

• Khi một bản ghi mới được bổ sung vào bảng này thì giảm số lượng hàng hiện có nếu số lượng hàng hiện có lớn hơn hoặc bằng số lượng hàng được bán ra. Ngược lại thì huỷ bỏ thao tác bổ sung.

• Khi cập nhật lại số lượng hàng được bán, kiểm tra số lượng hàng được cập nhật lại có phù hợp hay không (số lượng hàng bán ra không được vượt quá số lượng hàng hiện có và không được nhỏ hơn 1). Nếu dữ liệu hợp lệ thì giảm (hoặc tăng) số lượng hàng hiện có trong công ty, ngược lại thì huỷ bỏ thao tác cập nhật.

5.5 Viết trigger cho bảng CHITIETDATHANG để sao cho chỉ chấp nhận giá hàng bán ra phải nhỏ hơn hoặc bằng giá gốc (giá của mặt hàng trong bảng MATHANG)

5.6 Để quản lý các bản tin trong một Website, người ta sử dụng hai bảng sau:

Bảng LOAIBANTIN (loại bản tin)

CREATE TABLE loaibantin

maphanloai INT NOT NULL

PRIMARY KEY,

tenphanloai NVARCHAR(100) NOT NULL ,

bantinmoinhat INT DEFAULT(0)

Bảng BANTIN (bản tin)

CREATE TABLE bantin

maso INT NOT NULL

PRIMARY KEY,

ngayduatin DATETIME NULL ,

tieude NVARCHAR(200) NULL ,

noidung NTEXT NULL ,

maphanloai INT NULL

FOREIGN KEY

REFERENCES loaibantin(maphanloai)

Trong bảng LOAIBANTIN, giá trị cột BANTINMOINHAT cho biết mã số của bản tin thuộc loại tương ứng mới nhất (được bổ sung sau cùng).

Hãy viết các trigger cho bảng BANTIN sao cho:

• Khi một bản tin mới được bổ sung, cập nhật lại cột BANTINMOINHAT của dòng tương ứng với loại bản tin vừa bổ sung.

• Khi một bản tin bị xoá, cập nhật lại giá trị của cột BANTINMOINHAT trong bảng LOAIBANTIN của dòng ứng với loại bản tin vừa xóa là mã số của bản tin trước đó (dựa vào ngày đưa tin). Nếu không còn bản tin nào cùng loại thì giá trị của cột này bằng 0.

• Khi cập nhật lại mã số của một bản tin và nếu đó là bản tin mới nhất thì cập nhật lại giá trị cột BANTINMOINHAT là mã số mới.

 Lời giải:

5.1 CREATE PROCEDURE sp_insert_mathang(

@mahang NVARCHAR(10),

@tenhang NVARCHAR(50),

@macongty NVARCHAR(10) = NULL,

@maloaihang INT = NULL,

@soluong INT = 0,

@donvitinh NVARCHAR(20) = NULL,

@giahang money = 0)

AS

IF NOT EXISTS(SELECT mahang FROM mathang

WHERE mahang=@mahang)

IF (@macongty IS NULL OR EXISTS(SELECT macongty

FROM nhacungcap

WHERE macongty=@macongty))

AND

(@maloaihang IS NULL OR

EXISTS(SELECT maloaihang FROM loaihang

WHERE maloaihang=@maloaihang))

INSERT INTO mathang

VALUES(@mahang,@tenhang,

@macongty,@maloaihang,

@soluong,@donvitinh,@giahang)

5.2 CREATE PROCEDURE sp_thongkebanhang(@mahang NVARCHAR(10))

AS

SELECT mathang.mahang,tenhang,

SUM(chitietdathang.soluong) AS tongsoluong

FROM mathang LEFT OUTER JOIN chitietdathang

ON mathang.mahang=chitietdathang.mahang

WHERE mathang.mahang=@mahang

GROUP BY mathang.mahang,tenhang

5.3 Định nghĩa hàm:

CREATE FUNCTION func_banhang()

RETURNS TABLE

AS

RETURN (SELECT mathang.mahang,tenhang,

CASE

WHEN sum(chitietdathang.soluong) IS NULL THEN 0

ELSE sum(chitietdathang.soluong)

END AS tongsl

FROM mathang LEFT OUTER JOIN chitietdathang

ON mathang.mahang = chitietdathang.mahang

GROUP BY mathang.mahang,tenhang)

Sử dụng hàm đã định nghĩa:

SELECT a.mahang,a.tenhang,soluong+tongsl

FROM mathang AS a INNER JOIN dbo.func_banhang() AS b

ON a.mahang=b.mahang

5.4 CREATE TRIGGER trg_chitietdathang_insert

ON chitietdathang

FOR INSERT

AS

BEGIN

DECLARE @mahang NVARCHAR(100)

DECLARE @soluongban INT

DECLARE @soluongcon INT

SELECT @mahang=mahang,@soluongban=soluong

FROM inserted

SELECT @soluongcon=soluong FROM mathang

WHERE mahang=@mahang

IF @soluongcon>=@soluongban

UPDATE mathang SET soluong=soluong-@soluongban

WHERE mahang=@mahang

ELSE

ROLLBACK TRANSACTION

END

CREATE TRIGGER trg_chitietdathang_update_soluong

ON chitietdathang

FOR UPDATE

AS

IF UPDATE(soluong)

BEGIN

IF EXISTS(SELECT sohoadon FROM inserted WHERE soluong<0)

ROLLBACK TRANSACTION

ELSE

BEGIN

UPDATE mathang

SET soluong=soluong-

(SELECT SUM(inserted.soluong-deleted.soluong)

FROM inserted INNER JOIN deleted

ON inserted.sohoadon=deleted.sohoadon AND

inserted.mahang=deleted.mahang

WHERE inserted.mahang=mathang.mahang

GROUP BY inserted.mahang)

WHERE mahang IN (SELECT DISTINCT mahang

FROM inserted)

IF EXISTS(SELECT mahang FROM mathang

WHERE soluong<0)

ROLLBACK TRANSACTION

END

END

5.5 CREATE TRIGGER trg_chitietdathang_giaban

ON chitietdathang

FOR INSERT,UPDATE

AS

IF UPDATE(giaban)

IF EXISTS(SELECT inserted.mahang

FROM mathang INNER JOIN inserted

ON mathang.mahang=inserted.mahang

WHERE mathang.giahang>inserted.giaban)

ROLLBACK TRANSACTION

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro