chuong910

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG IX : QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Câu1. Quản lý môi trường là gì? Trình bày các mục tiêu chủ yếu của quản lý môi trường?

a) QLMT là một hoạt độngtrong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và kỹ năng điều phối thông tin đối với các vân đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.

b)Các mục tiêu chủ yếu

Mục tiêu của QLMT là phát triển bền vững ( PTBV) là sự đảm bảo cân bằng giữa sự phát triển kinh tế - xã hội và BVMT. Nói cách khác, phát triển kinh tế- xã hội tạo ra tiềm lực kinh tế để BVMT, còn BVMT tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Tùy vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu QLMT có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng.

Theo chỉ thị 36 CT/TW của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, một số mục tiêu cụ thể của công tác QLMT Việt Nam hiện nay là:

- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm MT phát sinh trong hoạt động sống của con người. Trong giai đoạn hiện nay các biện pháp khắc phục và phòng chống ô nhiễm chủ yếu là:

+ Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật bảo vệ môi trường về báo cáo đánh giá tác động môi trường trong việc xét duyệt cấp phép các quy hoạch, các dự án đầu tư. Nếu báo cáo đánh giá tác động môi trường không được chấp nhận thì không cho thực hiện các quy hoạch, dự án này.

+ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, căn cứ vào kết quả đánh giá tác động môi trường, các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố tổ chức phân loại các cơ sở gây ô nhiễm và có kế hoạch xử lý phù hợp : cơ sở nào gây ô nhiễm quá mức cho phép, thì phải quy định thời gian xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, cơ sở nào gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất thì kiên quyết đěnh chỉ hoạt động hoặc di chuyển địa điểm.

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.

+ Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật, bảo đảm nâng cao hiệu lực của luật.

+ Ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích áp dụng các công nghệ sạch.

+ Thể chế hoá việc đóng góp chi phí bảo vệ môi trường.

+ Thể chế hoá việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường : trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải có các chỉ tiêu, biện pháp bảo vệ môi trường. Tính toán hiệu quả kinh tế, so sánh các phương án phải tính toán cả chi phí về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu, đào tạo cán bộ về MT từ Trung ương đến địa phương.

+ Nâng cấp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở trung ương, tạo điều kiện cần thiết về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật để cơ quan này đủ sức thực hiện tốt chức năng quản lý môi trường, kết hợp chặt chẽ với việc tư vấn hoạch định các chủ trương, chính sách về phát triển bền vững, sử dụng hợp lý các loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và nguồn lợi thuỷ sản.

+ Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho các địa phương.

- Phát triển bền vững KTXH của quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững do Hội nghị Rio - 1992 đưa ra

- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý MT quốc gia và các vùng lãnh thổ.

+ Mở rộng hợp tác khu vực và quốc tế về bảo vệ môi trường.

+ Tham gia các chương trình hợp tác có mục tiêu để giải quyết các nhiệm vụ bảo vệ môi trường chung với các quốc gia có liên quan (chung biên giới, chung vùng biển, vùng trời, chung dòng sông...).

- Nghị quyết số 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nêu lên 3 mục tiêu chủ yếu về BVMT nước ta trong thời gian tới:

+ Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

+ Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường.

+ Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên.

Câu 2. Luật môi trường là gì? Trình bày các nguyên tắc chủ yếu của luật môi trường?

a. Định nghĩa luật môi trường

“Luật môi trường là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách hiệu quả môi trường sống của con người”

Các quan hệ xã hội mà các quy phạm luật môi trường điều chỉnh có thể được phân loại theo các nhóm sau:

- Các quan hệ giữa một bên là các cá nhân, tổ chức với một bên là nhà nước phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước về môi trường; Nhóm quan hệ này có những đặc trưng của quan hệ pháp luật hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Quan hệ phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau do thoả thuận ý chí của các bên.

b.Các nguyên tắc chủ yếu của luật môi trường

- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ  xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Câu 3. Trình bày các nguyên tắc chủ yếu của quản lý môi trường và sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý môi trường của Việt Nam?

Trình bày các nguyên tắc chủ yếu của quản lý môi trường :

Tiêu chí chung của công tác QLMT là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên Trái Đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác QLMT bao gồm:

- Hướng công tác quản lý MT tới mục tiêu phát triển bền vững KTXH đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và BVMT. Nguyên tắc này cần được thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật pháp và chĩnh sách nhà nước, ngành và địa phương.

- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý MT. Môi trường không có ranh giới không gian, do vậy sự ô nhiễm hay suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ này sẽ ảnh hưởng có trực tiếp tới quốc gia khác và các vùng lãnh thổ khác.

- Quản lý MT cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp. Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi loại biện pháp và công cụ trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.

- Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái MT cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục MT nếu để gây ra ô nhiễm MT. Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm.

- Người gây ra ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm MT gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục MT đa bị ô nhiễm.

Đây là nguyên tắc quản lý môi trường do các nước OECD đưa ra. Nguyên tắc được dùng làm cơ sở để xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Nguyên tắc trên cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng trả tiền, với nội dung là người nào sử dụng các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do việc sử dụng đó gây ra.

Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý môi trường của Việt Nam:

Câu 4. Trình bày khái niệm ISO 14001 về hệ thống QLMT? Lợi ích của các doanh nghiệp khi áp dụng hệ thống QLMT theo ISO 14001?

Tiêu chuẩn ISO 14001 đã đưa ra định nghĩa về Hệ thống Quản lý Môi trường (HTQLMT) như sau: “HTQLMT Là một phần của hệ thống quản lý chung bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm, qui tắc, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện, xem xét và duy trì chính sách môi trường”.

Lợi ích của các doanh nghiệp khi áp dụng hệ thống QLMT theo ISO 14001?

Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải có phương pháp đào tạo thích hợp cho nhân viên của mình, những người mà công việc của họ có thể gây ra những tác động đáng kể tới môi trường.

Việc đào tạo nhằm giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ với chính sách môi trường, các quy trình và với HTQLMT. Họ cũng phải hiểu rõ công việc của họ có thể tạo ra những tác động tới môi trường như thế nào và trách nhiệm cụ thể của họ là gì.

Mọi người tại mọi phòng ban chức năng đều có vai trò nhất định trong việc quản lý môi trường của doanh nghiệp. Bởi vậy, chương trình đào tạo phải rất đa dạng.

Mọi người trong doanh nghiệp cần được đào tạo về chính sách môi trường, các tác động môi trường đáng kể của công việc của họ... Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định các phòng ban liên quan có thể gây ra các tác động môi trường đáng kể, từ đó xây dựng một ma trận về nhu cầu đào tạo cho các phòng ban nhằm xác định được yêu cầu cụ thể đối với từng cá nhân, phòng ban.

CHƯƠNG XI:BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

Câu 1. Trình bày đĩnh nghĩa về sản xuất sạch hơn? Lợi ích của các doanh nghiệp khi áp dụng SXSH?

Khái niệm về sản xuất sạch hơn

Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP, 1994):

“Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm tác động xấu đến con người và môi trường”.

Lợi ích của các doanh nghiệp khi áp dụng SXSH?

Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu, nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối lượng, độc tính của các chất thải  vào nước và khí quyển.

Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhắm vào mục đích làm giảm tất cả các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.

Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.

SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái độ.”

(Lưu ý: Trong định nghĩa SXSH năm 1992 của UNEP chưa đề cập đến các dịch vụ)

Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải bền vững về mặt môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH chỉ là 1 chiến lược về môi trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý cuối đường ống luôn tăng chi phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua việc giảm thiểu sự tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu hoặc phòng ngừa và giảm thiểu rác thải. Do vậy có thể khẳng định rằng SXSH là 1 chiến lược “một mũi tên trúng hai đích” (win-win outcome).

Câu 2. Trình bày các giải pháp kỹ thuật để đạt được SXSH?

Các giải pháp kỹ thuật để đạt được sản xuất sạch hơn

Các giải pháp (hay cơ hội) để đạt được SXSH bao gồm các nhóm sau:

1. Quản lý nội vi tốt (Good housekeeping)

Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý nội vi thường không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các giải pháp SXSH. Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến thao tác công việc, giám sát vận hành, bảo trì thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm. Có thể liệt kê các hình thức quản lý nội vi sau:

Phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi,

Bảo ôn tốt đường ống để tránh rò rĩ,

Đóng các van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất …

Mặc dù quản lý nội vi là dơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh dạo cũng như việc đào tạo nhân viên.

2. Thay thế nguyên vật liệu (Raw material substitution)

Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay dổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Ví dụ: Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi nước. Hoặc thay thế axit bằng peroxit (như: H2O2, Na2O2) trong tẩy rỉ ...

3. Tối ưu hóa quá trình sản xuất (Process optimization)

Để dảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ... cần được giám sát, duy trì và hiệu chỉnh càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, có năng suất tốt nhất. Ví dụ:

- Tối ưu hóa tốc độ băng chuyền và hiệu chỉnh nhiệt độ thích hợp của máy màng co,

- Tối ưu hóa quá trình đốt nồi hơi ...

Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn dòi hỏi các quan tâm của ban lãnh dạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.

4. Bổ sung thiết bị (Equipment modification):

Lắp đặt thêm các thiết bị để đạt được hiệu quả cao hơn về nhiều mặt. Ví dụ:

- Lắp đặt máy ly tâm để tận dụng bia cặn,

- Lắp đặt các thiết bị cảm biến (sensor) để tiết kiệm điện, nước. Chẳng hạn: thiết bị cảm biến thời gian (time sensor), thiết bị cảm biến chuyển động (motion sensor), v.v...

5. Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ (On-site recovery and reuse)

Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ:

- Sử dụng siêu lọc để thu hồi thuốc nhuộm trong nước thải,

- Thu hồi nước ngưng để dùng lại cho nồi hơi ...

6. Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích (Production of useful by-products)

Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ:

- Sản xuất cồn từ rỉ đường phế thải của nhà máy đường,

- Sử dụng lignin trong nước thải sản xuất giấy làm phụ gia pha chế thuốc trừ sâu,

7. Thiết kế sản phẩm mới  (New product design)

Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu cầu sử dụng các nguyên liệu độc hại. Ví dụ:

- Sản xuất pin không chứa kim loại độc như Cd, Pb, Hg...,

- Thay nắp đậy kim loại có phủ sơn bằng nắp đậy nhựa cho một số sản phẩm nhất dịnh sẽ tránh được các vấn đề về môi trường cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện nắp đậy đó.

8. Thay đổi công nghệ (Technology change)

Chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể làm giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị mới thường đắt tiền, nhưng có thể thu hồi vốn rất nhanh. Ví dụ:

- Rửa cơ học thay vì rửa bằng dung môi,

- Thay công nghệ sơn ướt bằng sơn khô (sơn bột) ...

Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do dó cần phải dược nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm nguyên liệu và cải thiện chất lượng sản phẩm có thể cao hơn so với các giải pháp khác.

Một số ví dụ điển hình về áp dụng sản xuất sạch hơn trong các dịch vụ khách sạn trên thế giới:

1. Khu nhà trọ hạng sang Apple Farm ở California, Hoa Kỳ sử dụng nước thải lần sau cùng từ các máy giặt để dùng cho nhà vệ sinh, giảm được 15.900 lít nước sử dụng hàng ngày,ước tính tiết kiệm được khoảng 5.000 đôla Mỹ trong một năm.

2. Khu nghỉ mát Le Sport ở St. Lucia xử lý nước thải trong 3 hồ nối liền nhau thông qua một hệ thống lọc có sự tham gia của thủy sinh vật. Nước sau lọc được khử trùng bằng tia cực tím và được dùng để tưới các vùng đất trong khu nghỉ mát. Cá được nuôi trong các hồ nhằm hạn chế sự phát triển của tảo và ấu trùng muỗi. Trong năm hoạt động đầu tiên, phươnNăm 1995 qua hai dự án do quốc tế tài trợ là "SXSH trong công nghiệp giấy"(1995 - 1997) và “Giảm thiểu chất thải trong công nghiệp dệt” ở Hà Nội (1995 - 1996) do UNEP

Giải pháp xử lý mới này tiết kiệm được 3,8 triệu lít nước và hàng ngàn đôla

Tính đến năm 2005, đã có gần 200 doanh nghiệp tham gia các dự án trình diễn trong đó có 47 doanh nghiệp chế biến thủy sản, thực phẩm và 34 doanh nghiệp dệt nhuộm

Câu 3. Trình bày các phương thức ứng phó với môi trường theo thời gian? Vì sao hiện nay phải chuyển từ xử lý cuối đường ống sang phòng ngừa phát sinh chất thải? Lấy ví dụ minh họa?

1. Phớt lờ ô nhiễm

Không quan tâm đến hậu quả của sự ô nhiễm gây ra, chưa thực sự nghiêm trọng, mức độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẽ.

2. Pha loãng và phát tán

Pha loãng: dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào nguồn nhận.

Phát tán: nâng chiều cao ống khói để phát tán khí thải. Xét một ví dụ: một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50 m3 nước thải. COD của nước thải là 1000mg/l. Để đáp ứng tiêu chuẩn cho phép ở Việt Nam đối với COD của nước thải công nghiệp loại B (nhỏ hoặc bằng 100 mg/l), nhà máy pha loãng 1 m3 nước thải với 9m3 nước.

Tuy nhiên, đối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải đưa vào môi trường là không đổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho mọi chất thải: các kim loại nặng, PCB (polychlorinated biphenyls: bền và độc hại có trong biến thế, tụ điện ...) ... đã tuần hoàn và tích lũy trong trầm tích, sinh khối.

3. Xử lý cuối đường ống

Lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải để phân hủy hay làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc trước khi thải vào môi trường. Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở các nước công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.

Tuy nhiên, xử lý cuối đường ống thường nảy sinh các vấn đề như:

- Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý;

- Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông nghiệp;

-  Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp;

-  Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.

4. Phòng ngừa phát sinh chất thải

Ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn nguồn bằng cách sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu một cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Tiếp cận này bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980 với những cách gọi khác nhau như "phòng ngừa ô nhiễm" (pollution prevention), "giảm thiểu chất thải" (waste minimization). Ngày nay, thuật ngữ "sản xuất sạch hơn" (SXSH) được sử dụng phổ biến trên thế giới để chỉ cách tiếp cận này, mặc dù các thuật ngữ tương đương vẫn còn ưa thích vài nơi. 

Vì sao hiện nay phải chuyển từ xử lý cuối đường ống sang phòng ngừa phát sinh chất thải? Lấy ví dụ minh họa?

Trước đây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tập trung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà không chú ý đến nguồn gốc phát sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngày càng nặng. Các ngành công nghiệp phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tín trên thị trường. Để thoát khỏi sự bế tắc này, cộng đồng công nghiệp càng ngày càng trở nên nghiêm túc hơn trong việc xem xét cách tiếp cận SXSH.

Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phát tán chất thải, đến kiểm soát cuối đường ống và cuối cùng là SXSH là 1 quá trình phát triển khách quan, tích cực có lợi cho môi trường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Ba cách ứng phó đầu là những tiếp cận quản lý chất thải bị độngtrong khi cách ứng phó sau cùng là tiếp cận quản lý chất thải chủ động. Như vậy, SXSH là tiếp cận “nhìn xa, tiên liệu và phòng ngừa”. Nguyên tắc “phòng bệnh hơn chữa bệnh” bao giờ cũng là chân lý. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem nhẹ biện pháp xử lý cuối đường ống. Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo và phải kết hợp với xử lý ô nhiễm.

VD:

Câu 4. Sinh thái công nghiệp (STCN) là gì? Mối quan hệ giữa SXSH và STCN? Lợi ích và hạn chế của việc thực hiện STCN?

Sinh thái công nghiệp (STCN) là tất cả các đầu ra của một quá trình sản xuất sẽ là các đầu vào của các quá trình sản xuất khác theo một vòng tuần hoàn.  

VD: - Nhà máy lọc dầu cung cấp lưu huỳnh cho nhà máy sản xuất H2SO4

         - Nhà máy sản xuất insulin và enzyme công nghiệp cung cấp sinh khối thừa để làm phân bón cho các nông trại.

Mối quan hệ giữa SXSH và STCN:

Tương tự như SXSH, mục tiêu của STCN là nâng cao hiệu quả sinh thái và giảm thải nguy cơ rủi ro đối với môi trường và sức khỏe con người, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên STCN có một tầm nhìn rộng hơn vượt qua khỏi ranh giới của một công ty.

Ở mức độ trong cùng một công ty, STCN liên kết các qúa trình sản xuất với nhau và với các quá trình tự nhiên để xác định các cơ hội sử dụng chất thải của một quá trình này cho một quá trình khác. 

Ở mức độ khu công nghiệp, STCN cố gắng cực đại hoá năng suất và hiệu quả chung của cả khu công nghệp hơn là tính đến hiệu quả của từng công ty đơn lẻ. Ví dụ như các cơ hội của việc thu gom rác thải, việc mua kết hợp các vật liệu sản xuất, xử lý và loại bỏ rác thải, v.v

 Các lợi ích của STCN

- Giá thành sản xuất giảm nhờ hiệu quả sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu. Nhờ vậy sản phẩm sẽ mang tính cạnh tranh hơn,

- Giảm thiểu ô nhiễm và các yêu cầu về sử dụng tài nguyên thiên nhiên,

- Việc tận dụng rác thải giúp các doanh nghiệp tránh được bị phạt về gây ô nhiễm môi trường,

- Sự phân chia về các chi phí liên quan đến cơ sở hạ tầng, các nghiên cứu và phát triển (R & D), việc duy trì các hệ thống thông tin ... việc mua kết hợp các vật liệu           sản xuất.

Các mặt hạn chế của STCN

- Các kế hoạch kinh doanh của công ty không được bảo mật,

- Khả năng bị lệ thuộc vào các cơ sở sản xuất khác. Chẳng hạn, nếu một công ty chuyển đi nơi khác thì các công ty phụ thuộc sẽ gặp rắc rối,

- Các vấn đề về luật pháp và trách nhiệm. Chẳng hạn, một sản phẩm có sự cố thì khó hậu quả sẽ do công ty nào chịu trách nhiệm.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro