chuyên đề

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Khái niệm và những biểu hiện của đô thị hóa

Định nghĩa tổng quát:

 Đô thị hóa là quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành và phát triển các hình thức, điều kiện sống theo kiểu đô thị, đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật và tăng quy mô dân số.

Biểu hiện của đô thị hóa:

-Mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các đô thị mới, các quân, phường mới là hình thức phổ biến với các đô thị của VN trong  điều kiện kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc hình thành các khu đô thị mới, các quận, phường mới được xem là hình thức đô thị hóa theo chiều rộng và là sự mở đường của QHSX cho LLSX phát triển. Dân số và diện tích đô thị tăng lên nhanh chóng, các khu đô thị mới được xây dựng trên cơ sở XD các khu CN và các vùng kinh tế là xu hướng tất yếu của sự phát triển.

-Hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đô thị hiện có là quá trình thường xuyên và tất yếu của sự phát triển. Các nhà quản lý đô thị và các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động nhằm làm giàu thêm cho đô thị mình. Quá trình đó đòi hỏi họ phải điều tiết, tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có và hoạt động có hiệu quả cao trên cơ sở hiện đại hóa mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội ở đô thị.

Cả 2 hình thái biểu hiện này đều dẫn tới hiện tượng tăng dân số đô thị, làm cho nguồn nhân lực dồi dào hơn, giúp các doanh nghiệp mới ra đời hoặc mở rộng quy mô sản xuất…nhưng đồng thời cũng tạo ra những mất cân đối về thị trường lao động, cung cầu việc làm và nhiều vấn đề khác trong đô thị.

Bên cạnh vấn đề tăng dân số là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng việc làm, trước hết là chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của kinh tế đô thị. Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu dân số từ khu vực 1 sang khu vực 2,3 của nền kinh tế.

Câu 2: Vai trò của đô thị hóa trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam (3)

-         Tạo lập trung tâm kinh tế – xã hội của một vùng

Đô thị là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nói chung và của một vùng hay một tỉnh nói riêng. Quá trình ĐTH là quá trình tạo lập những trung tâm kinh tế – xã hội của một vùng hay của một địa phương. Mỗi vùng, mỗi địa phương hay trong phạm vi cả nước đều cần có những trung tâm hay những cực tăng trưởng tạo đà cho tăng trưởng kinh tế nói chung của cả vùng. Mỗi cực tăng trưởng đó là một đô thị với những quy mô, thế mạnh và vị trí khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để phát triển kinh tế cần cân đối giữa các vùng, VN đã chú trọng xây dựng hệ thống đô thị trong cả nước. Các khu công nghiệp mới ở miền trung như Dung Quất, khu đô thị mới Chân mây, Vạn tường chính là quá trình phát triển các đô thị ở miền Trung

Quá trình ĐTH là quá trình tích lũy các thành quả kinh tế văn hóa của một quốc gia tạo nên sp mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kinht ế và văn hóa. HN, Huế, Sài Gòn mỗi miền lại có hình thái kiến trúc riêng biểu hiện nét đặc trưng văn hóa của mình; đó là những trung tâm kinh tế chính trị của cả nước và của từng vùng.

-         Thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội của vùng và của cả nước

ĐT là một bộ phận của vùng lãnh thổ và với vai trò là trung tâm kinh tế, sự tăng trưởng và phát triển của một đô thị có thể làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của vùng và địa phương, đồng thời sự phát triển của hệ thống đô thị làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước một cách đáng kể.

-         Tăng GDP của vùng và của cả nước

Cùng với sự thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội, quá trình đô thị hóa làm tăng đáng kể GDP của vùng, của địa phương và của cả nước vì nội dung cơ bản của ĐTH là CNH – HDH, tập trung lực lượng và tổ chức lại sản xuất. Quá trình đó làm tăng năng suất lao động , tăng trưởng việc làm, tức là tăng cả về chiều sâu và chiều rộng của quá trình sản xuất.

Theo số liệu thống kê 1996 thì 4 thành phố lớn HN, HCM, HP, ĐN đã tham gia đóng góp 27% GDP của cả nước. Tỷ trọng GDP của các đô thị trong GDP nền kinh tế qua các năm 1996, 2000 thể hiện vai trò của các đô thị trong nền kinh tế quốc dân ngày càng tăng. Năm 2000, dân số HN chiếm 3,74% nhưng GDP chiếm 9,4%; dân số HCM chiếm 7,07% nhưng GDP chiếm 24,27%. Ngoài ra sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ trọng chủ yếu; chỉ tính riêng 4 thành phố lớn đã đóng góp trên 80% ngân sách cả nước.

Đô thị là một bộ phận của nền KTQD có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của một vùng và của cả nước. Đô thị được giới hạn về mặt hành chính, hoạt động của nó mang tính độc lập tương đối. Song ảnh hưởng của nó mang tính lan truyền tương đối mạnh mẽ. Các thành tựu khoa học kỹ thuật trong các ngành kinh tế được nghiên cứu tại các trung tâm khoa học kỹ thuật ở các thành phố được ứng dụng rộng rãi trong cả nước đã mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Khi nghiên cứu các vấn đề kinh tế đô thị về mặt địa lý chúng ta tiến hành phân tích những hoạt động kinh tế của một hoặc từng thành phố, đồng thời cũng cần phân tích những mối quan hệ giữa các thành phố, đặc biệt là quan hệ thành thị nông thôn.

Câu 3: Trình bày ảnh hưởng của ĐTH đến phát triển kinh tế xã hội

a. Ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển kinh tế (6)

-         ĐTH làm tăng GDP của đô thị và của vùng

Đô thị là một bộ phận của nền KTQD có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước. Đô thị được giới hạn về mặt hành chính và hoạt động của nó có tính độc lập tương đối. Song ảnh hưởng của nó lại có tính lan truyền mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và khoa học kỹ thuật ứng dụng rộng rãi đem lại hiệu quả to lớn cho nền KTQD.

Theo số liệu thống kê 1996 thì 4 thành phố lớn HN, HCM, HP, ĐN đã tham gia đóng góp 27% GDP của cả nước. Tỷ trọng GDP của các đô thị trong GDP nền kinh tế qua các năm 1996, 2000 thể hiện vai trò của các đô thị trong nền kinh tế quốc dân ngày càng tăng. Năm 2000, dân số HN chiếm 3,74% nhưng GDP chiếm 9,4%; dân số HCM chiếm 7,07% nhưng GDP chiếm 24,27%. Ngoài ra sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ trọng chủ yếu; chỉ tính riêng 4 thành phố lớn đã đóng góp trên 80% ngân sách cả nước.

-         ĐTH làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị

      Cơ cấu kinh tế đô thị được nghiên cứu trên góc độ cơ cấu của TGTSX và TSPTN theo ngành, theo khu vực và theo thành phần kinh tế. Trong quá trình đô thị hóa cơ cấu ngành trong một đô thị luôn thay đổi do sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của một đô thị. Bên cạnh đó cũng làm tỷ lệ lao động từng ngành trong tổng thể nền kinh tế của đô thị luôn thay đổi theo hướng tăng bộ phận lao động phục vụ có nghĩa là tăng lao động cho sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. ĐTH có tiền đề là công nghiệp hóa và gắn liền với nó là hiện đại hóa cơ sở hạ tầng do đó trong quá trình ĐTH TGTSX và TSPTN của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ sẽ tăng lên nhanh chóng.

-         ĐTH làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền KTQD.

Đô thị là một bộ phận quan trọng của nền KTQD, khi cơ cấu kinh tế cả hệ thống đô thị thay đổi sẽ làm cho cơ cấu kinh tế của nền KTQD thay đổi. Mặt khác đô thị là những hạt nhân tăng trưởng của các vùng, quá trình ĐTH còn kích thích sự tăng trưởng kinh tế của các vùng dưới dạng ngoại ứng tích cực. Đặc biệt ĐTH làm biến đổi cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề khu vực ngoại thành. Ngoại thành được coi là vùng trung chuyển giữa đô thị và nông thôn, là vành đai cung cấp lương thực, thực phẩm nguyên liệu và lao động cho đô thị. Dưới góc độ đó thì đô thị được xem như một thị trường tiêu thụ và yếu tố đầu vào của sản xuất trước hết là khu vực ngoại thành và tiếp đó là toàn bộ nông thôn. Trong điều kiện thông tin và KHKT phát triển mạnh mẽ mạnh như ngày nay thì mọi thông tin về cung cầu đô thị cũng như ở nông thôn được cung cấp nhanh chóng, quan hệ nông thôn và thành thị ngày càng chặt chẽ thì ĐTH có ảnh hưởng trực tiếp đến nông thôn.

-         ĐTH làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất

Cùng với việc mở rộng địa giới hành chính, mở rộng quy mô đô thị thì quá trình ĐTH  là quá trình làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất đai theo hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, mở rộng diện tích đất chuyên dùng, hình thành các đô thị mới, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh quá trình ĐTH làm tăng nhu cầu đất đai để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng đô thị phục vụ quá trình CNH-HDH.

-         ĐTH làm mở rộng thị trường sản xuất và thị trường tiêu dùng

Một trong những đặc trưng cơ bản của đô thị là sự tập trung dân cư với mật độ cao, điều đó đã tạo ra ở đô thị một thị trường tiêu dùng lớn với nhiều ưu thế trong việc cung cấp và phân phối sản phẩm: chi phí phân phối trên 1 đơn vị hàng hóa thấp và thị trường đô thị phong phú đa dạng kích thích sản xuất phát triển.

-         ĐTH làm tăng quy mô đô thị, đồng thời bố trí sắp xếp lại sản xuất

Kết quả của quá trình ĐTH là làm tăng quy mô đô thị, tăng dân số, tăng diện tích hành chính, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế của hệ thống đô thị nói chung và trong từng đô thị nói riêng. Tuy nhiên các nguồn lực trong một đô thị thường bị giới hạn như vấn đề đất đai, nhà ở, môi trường và các dịch vụ xã hội khác; do đó phải bố trí sắp xếp sản xuất và tìm được quy mô tối ưu của đô thị.

b. Ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển xã hội (6)

- ĐTH tác động đến kinh tế xã hội nông thôn

Mối quan hệ nông thôn và thành thị luôn tồn tại trên nhiều góc độ khác nhau. Dòng di chuyển dân cư hai chiều ngày càng sôi động. Người thành thị ngày càng có nhu cầu nghỉ ngơi ở nông thôn, ngoại thành. Người lao động nông thôn ra thành thị tìm việc làm và hưởng dịch vụ mà nông thôn không có. Nông thôn ngoại thành cung cấp lương thực thực phẩm cho thành phố, thành phố cung cấp hàng công nghiệp cho nông thôn. Toàn bộ các quan hệ đó làm cung cầu hàng hóa, dịch vụ phát triển, kinh tế phát triển. Quá trình diễn ra với tốc độ cao thì càng nhanh chóng làm biến đổi kinh tế xã hội nông thôn. Đặc biệt là sự biến đổi ngoại thành là cầu nối giữa đô thị và nông thôn.

- ĐTH làm thay đổi sâu sắc các vấn đề kinh tế xã hội

Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế văn hóa của một quốc gia là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kinh tế và văn hóa. Đô thị là hình thái cư trú văn minh, đô thị hóa dẫn đến sự phát triển nền văn hóa, thay đổi lối sống của cư dân, thay đổi tập quán sinh hoạt. Người dân đô thị có những đặc trưng tương ứng với nền văn minh công nghiệp

- ĐTH làm nảy sinh những vấn đề mang tính xã hội trong xã hội

Cùng với những mặt tích cực mà ĐTH mang lại là những vấn đề đặt ra như những thách thức với các thành phố trong quá trình ĐTH đó là các vấn đề như: nhà ở đô thị, nghèo đói và thất nghiệp, giáo dục và y tế, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài nguyên, sự đe dọa về an ninh xã hội, sự xuống cấp về lối sống đô thị

-         ĐTH đẩy nhanh sự phân hóa dân cư và nảy sinh các vấn đề công bằng xã hội

Sự nghiệp đổi mới ở nước ta coi dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là một mục tiêu phấn đấu. Trong quá trình ĐTH ở nước ta, đã và đang diễn ra nhanh chóng sự phân hóa giữa các nhóm xã hội trong dân cư nói chung và trong nội bộ mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội nói riêng. Một trong những nguyên nhân của sự phân hóa đó là sự thiếu công bằng, bình đẳng giữa các nhóm dân cư trên một số lĩnh vực cơ bản về kinh tế và xã hội.

Trong cùng một đô thị phát triển thì những phân hóa vẫn đang tiếp diễn, không chỉ trong mức sống mà cả trong lối sồng. Nhóm giàu có và khá giả sử dụng phần lớn thu nhập của mình cho học tập, chăm sóc sức khỏe và các vấn đề xã hội, trong khi đó nhóm nghèo và cận nghèo dùng phần lớn thu nhập của mình để giải quyết nhu cầu tối thiểu của gia đình

+ ĐTH làm tăng nguy cơ thất nghiệp ở đô thị

Sự công bằng bình đẳng trong thu nhập mới chỉ là cái ngọn của vấn đề. Nguyên nhân sâu xa của nó là sự tăng trưởng kinh tế xã hội và cơ hội của mỗi người để tham gia vào các hoạt động sản xuất  và mang lại thu nhâp cho mình. Một khi mọi chọn lựa, tuyển dụng của các tổ chức đều theo yêu cầu, tính chất của vị trí, theo mục tiêu của tổ chức, chứ không theo yêu cầu khác thì mọi cá nhân sẽ có cơ hội bằng nhau để phát huy đúng khả năng của mình. Ở Vn cũng như một số nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, quá trình ĐTH mạnh mẽ và đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường thì cơ hội của mỗi người để tham gia vào các hoạt động sản xuất là khó có sự công bằng vì thị trường lao động chưa phát triển. Nhiều doanh nghiệp tuyển chọn lao động chưa chú trọng tiêu chí chuyên môn. Các tổ chức, doanh nghiệp không có khả năng thay thế lao động nhanh vì sự ràng buộc của luật lao động. Những vấn đề đó dẫn đến tình trạng năng lực chuyên môn cán bộ yếu mà vẫn phải sử dụng trong khi sinh viên mới ra trường có chuyên môn tốt vẫn không có việc làm.

Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất mà còn mở rông quy mô dân số đô thị; mức cung việc làm chậm hơn mức gia tăng dân số do đó một lượng lớn dân cư đô thị không có việc làm và trình trạng thất nghiệp trở nên phổ biến.

-         ĐTH làm tăng ô nhiễm môi trường

-         ĐTH làm biến đổi dân số cơ cấu kinh tế các huyện ngoại thành

Cơ cấu kinh tế ngoại thành đã có chuyển dịch về cơ bản: đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do nôi thành mở rộng, do phát triển công nghiệp và dịch vụ, ngành công nghiệp được sự quan tâm của tp và CP. Cùng với sự biến đổi về cơ cấu kinh tế chung, trong từng ngành kinh tế ngoại thành có những thay đổi cơ bản: do sự hình thành các khu công nghiệp, …

Câu 4: Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa ở VN và HN

a.      Các nhân tố tự nhiên

-     Vị trí địa lý

Vị trí địa lý của mỗi quốc gia, mỗi vùng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình ĐTH. Lịch sử hình thành và phát triển đô thị VN qua các thời kỳ đã chứng tỏ vị trí địa lý có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và chức năng cơ bản của mỗi đô thị. Đồng thời quá trình đô thị hóa sẽ phù hợp với vị trí địa lý nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế đô thị và đảm bảo quốc phòng.

Ngày nay các nhà quản lý và quy hoạch đô thị càng nhận rõ tầm quan trọng của vị trí địa lý của nước ta trong quá trình ĐTH. Nước ta nằm trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương là một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới, trên các tuyến giao thông, có nhiều cửa ngõ thông ra biển và qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc và tây nam. Tại các đầu mối giao thông có nhiều điều kiện thuận lợi, các đô thị, khu công nghiệp sẽ được hình thành và phát triển, tạo ra các lợi thế trong kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển thương mại và các dịch vụ hàng không, hàng hải, dịch vụ…. Từ đó gắn mạng lưới đô thị nước ta với các đô thị trong khu vực và trên thế giới.

-         Điều kiện tự nhiên

Trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì ĐTH phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được ĐTH sớm hơn, quy mô lớn hơn và ngược lại.

Khi kinh tế phát triển nhà nước có khả năng điều tiết bằng các chính sách vĩ mô và bằng phân phối vốn đầu tư tạo điều kiện cho các vùng ít có thuận lợi về tự nhiên phát triển công nghiệp và xây dựng các đô thị mới.

b.      Các nhân tố kinh tế xã hội

-         Cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất mạnh đến sụ phát triển kinh tế. Thực tế VN đã cho chúng ta thấy VN từ một nước thiếu lương thực đã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới. Sự nhảy vọt đó là nhờ chương trình đổi mới nói chung nhưng điều đáng nói là cơ chế chính sách trong sản xuất nông nghiệp có sự đổi mới cơ bản.

Chiến lược đô thị hóa, chính sách nhà ở, luật đất đai, luật đầu tư nước ngoài là chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá trình ĐTH ở nước ta; ngoài các chính sách lớn như phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách mở cửa, nhà nước đã quan tâm nhiều đến công tác quản lý và quy hoạch phát triển đô thị. Nhờ đó các đô thị nước ta đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, tạo ra thành quả to lớn đáp ứng được sự phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, đồng thời trở thành nhân tố tích cực của quá trình ĐTH.

-         Trình độ phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính, nói đến GDP tiêu dùng và tích lũy. Để xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn có thể từ trong nước hay từ nước ngoài. Tuy nhiên khi điều kiện cần cho phát triển đô thị là phát triển kinh tế đã đạt được thì vấn đề còn lại là chính sách hay cơ chế cho phát triển đô thị đươc coi như điều kiện đủ của vấn đề. Nếu không có chính sách phát triển đô thị đúng, sẽ dẫn đến tình hình bế tắc trong tương lai.

-         Văn hóa dân tộc

c.      Toàn cầu hóa

-         Sự hội nhập toàn diện

-         Cách mạng khoa học kỹ thuật

-         Thời cơ và thách thức của các nước đang phát triển

Câu 5: Những vấn đề tất yếu phát sinh trong quá trình ĐTH

-         Vấn đề dân số và lao động

Dân số và lao động ở đô thị gia tăng với tốc độ nhanh.

Tăng trưởng việc làm dẫn đến gia tăng dân số và do đó làm tăng cầu về nhà ở, đất đai và dịch vụ công cộng. Điều này đòi hỏi chính quyền thành phố sẽ kết hợp chính sách phát triển kinh tế của họ với những chính sách sử dụng đất đai, giao thông và đầu tư cho cơ sở hạ tầng.

-         Vấn đề đất đai và nhà ở

+ Mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp: thực chất là quá trình thay đổi mục đích sử dụng đất: từ đất nông nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ nhà ở. Quá trình này góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất nói chung nhưng cũng mang đến nguy cơ về an ninh lương thực quốc gia.

ĐTH  => thị trường đất sôi động => 2 vấn đề đặt ra: làm thế nào để Nhà nước có thể kiểm soát được giá đất?tạo việc làm cho những người nông dân khi không có đất hoặc diện tích đất canh tác bị thu hẹp.

+ Nhu cầu về nhà ở

-         Vấn đề giao thông và môi trường đô thị

Do tốc độ tăng dân số, lao động và tăng trưởng kinh tế khá nhanh, nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa cũng tăng tương ứng, trong khi đó cơ sở hạ tầng đường sá lại tăng quá chậm, phương tiện giao thông chủ yếu là xe hai bánh và do đó mật độ quá cao về xe máy, xe đạp ở các thành phố đang là vấn đề lớn cho các đô thị. Tắc nghẽn giao thông trong giờ cao điểm thường xảy ra ở các thành phố lớn, vấn đề quản lý được đặt ra là liệu có thể tìm được mức độ tắc nghẽn giao thông tối ưu không.

Môi trường đô thị bị đe dọa

Thực tế môi trường đô thị đang ngày càng xấu đi do quy mô dân số, quy mô sản xuất và cung cấp các dịch vụ của đô thị

Rác thải, nước thải đô thị ngày càng trở thành vấn đế bức xúc. Tình trạng úng lụt sau những trận mưa lớn đã làm cho nhiều doanh nghiệp m bệnh viện phải ngừng hoạt động. Môi trường không khí: bụi, khói ở các đô thị lớn đã đến mức báo động; cây xanh hồ nước ngày càng thiếu vắng.

-         Các vấn đề xã hội: vấn đề thất nghiệp, việc làm; sự thay đổi trong tập quán lối sống và sự phân hóa giàu nghèo diễn ra nhanh chóng, nhu cầu giáo dục, y tế tăng; an ninh tệ nạn xã hội trở thành vấn đề lớn; vấn đề nghèo đói, thất nghiệp được đặt ra.

-         Tài chính đô thị

+ Kinh phí duy trì hoạt động, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đô thị

+ Kinh phí phát triển hạ tầng đô thị

Câu 6: Trình bày quan điểm và nguyên tắc phát triển đô thị bền vững

a.      Quan niệm về phát triển đô thị bền vững

Phát triển đô thị bền vững là sự tăng trưởng và phát triển thân thiện môi trường hơn, hiệu quả về mặt kinh tế xã hội hơn so với các mô hình hiện có. Mục tiêu của phát triển đô thị bền vững là làm cho thành phố có tính cạnh tranh hơn công bằng hơn và bền vững hơn thông qua sự phối hợp giữa các khu vực nhà nước và tư nhân để cùng nhau tháo gỡ các vấn đề mà chính người dân đang phải đối mặt hàng ngày. Để đô thị PTBV, công tác quản lý đô thị cần phải giải quyết đồng bộ các vấn đề môi trường, tự nhiên, kinh tế, xã hội vì vậy quản lý đô thị là một khái niệm hết sức phức tạp.

b.      Các nguyên tắc phát triển đô thị bền vững (7)

 Phát triển đô thị phải phục vụ cho mục tiêu đẩy mạnh CNH, HDH đất nước, giữ vững phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, việc hình thành và phát triển các đô thị trong cả nước

-         Phát triển hệ thống đô thị phải phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cả nước, tập trung xây dựng cơ sỏ kinh tế kỹ thuật vững chắc làm động lực phát triển cho từng đô thị.

-         Bố trí hợp lý các đô thị lớn, trung bình và nhỏ, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, kết hợp đẩy mạnh ĐTH nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

-         Có cơ sở hạ tầng đồng bộ với trình độ thích hợp hoặc hiện đại , tùy thuộc vào yêu cầu khai thác và sử dụng các khu vực đô thị

-         Phát triển ổn định, bền vững, và trường tồn; trên nguyên tắc tổ chức hợp lý môi sinh và bảo vệ môi trường

-         Kết hợp cải tạo với xây dụng mới; coi trọng giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc với việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới để tiến lên hiện đại.

-         Phát triển đô thị gắn với củng cố an nình quốc phòng và an toàn xã hội

-         Huy động mọi nguồn vốn để cải tạo và xây dựng đô thị nhưng phải coi trọng việc giữ gìn trật tự kỷ cương, tăng cường kiểm soát sự phát triển đô thị theo đúng quy hoạch và pháp luật.

Câu 7: Vận dụng những quan điểm và những nguyên tắc phát triển bền vững vào quản lý quá trình đô thị hóa ở Việt Nam?

Đô thị hóa là quá trình biến đổi những vùng chưa phải đô thị thành đt. Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kt quốc dân, bố trí dân cư, hình thành pt các hình thức, đk sống theo kiểu đt, đồng thời pt đt hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sỏ vc kỹ thuật và tăng quy mô và mật độ dân số.

Phát triển đt bền vững là pt đt hài hòa trên cơ sở đảm bảo sự phù hợp giữa quy mô đt và khả năng quản lý, duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu trong dài hạn trên các thị trường đô thị, đảm bảo sự cân bằng về môi trường sinh thái.

Nước ta trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây, bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung tâm quốc gia. Hiện nay, tỷ lệ dân số đô thị ở nước ta dưới 40%, theo quy hoạch phát triển đến năm 2020 là 80%. Với tốc độ phát triển và dân số đô thị hiện nay, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều vấn đề phức tạp phát sinh từ quá trình đô thị hoá. Đó là: Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ dân số ở thành thị tăng cao; vấn đề giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà ở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội ven đô ngày càng thêm phức tạp; vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị; vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước...

Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đô thị hóa tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy, chiến lược đô thị hóa của Việt Nam phải hướng tới mục tiêu bền vững giữ tự nhiên, con người và xã hội. Muốn vậy cần:

- Tăng cường công tác giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân. Song song với việc nâng cao dân trí là tiến hành quy hoạch phân bố đồng đều các khu công nghiệp, khu đô thị tại các thành phố trên cả nước. Tăng cường giáo dục nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới đối với cư dân đô thị.

- Hạn chế và quản lý tốt hơn đối với dân nhập cư, góp phần lập lại trật tự xã hội đảm bảo cho việc xây dựng xã hội đô thị ổn định, bền vững. Có chiến lược, lộ trình quy hoạch đô thị đồng bộ. Hoàn thiện và và phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông đường bộ thuận tiện, không ách tắc và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của môi trường đối với sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. Tích cực thực hiện các biện pháp tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng sử dụng các nhiên liệu sạch trong sinh hoạt thay cho các loại nhiên liệu gây ô nhiễm không khí và nguồn nước sinh hoạt.

- Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, đặc biệt là các phương tiện giao thông công cộng hiện đại không gây ô nhiễm. Cần xem việc phát triển phương tiện vận chuyển công cộng là giải pháp trọng tâm để giảm nguy cơ tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường đô thị. Có thể nói, đô thị hoá tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước.

Câu 8: Trình bày quan điểm quy mô đô thị hợp lý

Quy mô đô thị hợp lý là quy mô đô thị mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất và phù hợp với trình độ quản lý của bộ máy quản lý đô thị hiện hành. Trong quá trình phát triển, quy mô đô thị luôn có xu hướng tăng lên và biểu hiện cụ thể của nó là tăng dân số đô thị, tăng quy mô sản xuất. Song, các nguồn lực trong một đô thị thường bị giới hạn, như vấn đề đất đai, nhà ở, môi trường và các dịch vụ xã hội khác. Trên góc độ kinh tế, một đô thị hoạt động có hiệu quả khi kết quả kinh tế xã hội mà nó đạt được phải tương xứng với những chi phí nó phải chi ra. Do đó ta có thể đi tìm quy mô tối ưu cho một đô thị trên cơ sở so sánh chi phí lợi ích tương ứng với từng quy mô đô thị.

vNhững chi phí phụ thuộc quy mô của đô thị(4)

-         Chi phí cho xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng: đường sá, hệ thống chiếu sáng, trường học. Khi quy mô đô thị tăng, đường sá cần mở rộng hơn, xây dựng thêm trường học, bệnh viện.

-         Chi phí cho cung cấp dịch vụ: điện, nước, thông tin, bảo đảm an ninh, phòng cháy chữa cháy của một đô thị phụ thuộc rất lớn vào quy mô đô thị.

-         Chi phí về mặt môi trường: rác thải sinh hoạt trong đô thị, lượng phương tiện đi lại gây ô nhiễm không khí sẽ tăng tỷ lệ thuận với việc tăng quy mô dân số. Đồng thời quy mô sản xuất của các doanh nghiệp tăng thì chi phí xử lý ô nhiễm cũng tăng theo.

-         Chi phí thời gian giao thông và đi lại của người dân đô thị: ảnh hưởng của ùn tắc giao thông.

vNhững lợi ích phụ thuộc quy mô đô thị(4)

-         Sức sản xuất: quy mô sản xuất lớn tạo lợi thế về quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế, tạo sự hấp dẫn với đầu tư nước ngoài.

-         Năng suất lao động: ở các thành phố có quy mô lớn thường có năng suất lao động cao hơn thành phố nhỏ vì lực lượng sản xuất thường tập trung ở các thành phố lớn và lợi thế về quy mô của thành phố lớn tăng.

-         Đóng góp ngân sách: mức thuế bình quân đầu người ở các đô thị cao hơn ở nông thôn, hơn nữa ở các thành phố lớn người dân phải đóng góp nhiều hơn ở các thành phố nhỏ.

-         Vai trò trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành: đô thị lớn có vai trò đặc biệt trong việc thúc đẩy nền kinh tế.

Câu 9: Để kiểm soát hoặc hạn chế tăng dân số ở các đô thị lớn ở VN có thể dùng biện pháp gì?

Hà Nội cần kiểm soát tăng trưởng về dân số đô thị một cách hiệu quả để trở thành một đô thị có tính cạnh tranh, có điều kiện sống tốt, bền vững về môi trường và giao thông thuận tiện trên cơ sở quản lý và phát triển đô thị dựa vào hệ thống giao thông công cộng, phát triển mô hình đô thị nhỏ gọn với dịch vụ hiệu quả và các hoạt động kinh tế - xã hội đa dạng.

Hạn chế tăng dân số cơ học của Hà Nội là giải pháp cần thiết nhằm đẩy lùi sự quá tải dân số đô thị bằng 2 biện pháp:

-     Hạn chế nhập cư vào đô thị

-     Duy trì sự ổn định dân cư ở nông thôn, đẩy mạnh công nghiệp hóa và đô thị hóa nông thôn, tạo việc làm ngay trong nông thôn đặc biệt là các khu vực lân cận.

Trong đó biện pháp thứ nhất chỉ là biện pháp trước mắt, biện pháp thứ hai là biện pháp lâu dài cần sớm được đẩy mạnh. Bởi vì đô thị hóa nông thôn là quy luật tất yếu, là kết quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Tuy nhiên nếu để quá trình này tự phát thì vấn đề còn lại chỉ là thời gian. Câu 1: Khái niệm và những biểu hiện của đô thị hóa

Định nghĩa tổng quát:

 Đô thị hóa là quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành và phát triển các hình thức, điều kiện sống theo kiểu đô thị, đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật và tăng quy mô dân số.

Biểu hiện của đô thị hóa:

-Mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các đô thị mới, các quân, phường mới là hình thức phổ biến với các đô thị của VN trong  điều kiện kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc hình thành các khu đô thị mới, các quận, phường mới được xem là hình thức đô thị hóa theo chiều rộng và là sự mở đường của QHSX cho LLSX phát triển. Dân số và diện tích đô thị tăng lên nhanh chóng, các khu đô thị mới được xây dựng trên cơ sở XD các khu CN và các vùng kinh tế là xu hướng tất yếu của sự phát triển.

-Hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đô thị hiện có là quá trình thường xuyên và tất yếu của sự phát triển. Các nhà quản lý đô thị và các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động nhằm làm giàu thêm cho đô thị mình. Quá trình đó đòi hỏi họ phải điều tiết, tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có và hoạt động có hiệu quả cao trên cơ sở hiện đại hóa mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội ở đô thị.

Cả 2 hình thái biểu hiện này đều dẫn tới hiện tượng tăng dân số đô thị, làm cho nguồn nhân lực dồi dào hơn, giúp các doanh nghiệp mới ra đời hoặc mở rộng quy mô sản xuất…nhưng đồng thời cũng tạo ra những mất cân đối về thị trường lao động, cung cầu việc làm và nhiều vấn đề khác trong đô thị.

Bên cạnh vấn đề tăng dân số là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng việc làm, trước hết là chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của kinh tế đô thị. Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu dân số từ khu vực 1 sang khu vực 2,3 của nền kinh tế.

Câu 2: Vai trò của đô thị hóa trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam (3)

-         Tạo lập trung tâm kinh tế – xã hội của một vùng

Đô thị là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nói chung và của một vùng hay một tỉnh nói riêng. Quá trình ĐTH là quá trình tạo lập những trung tâm kinh tế – xã hội của một vùng hay của một địa phương. Mỗi vùng, mỗi địa phương hay trong phạm vi cả nước đều cần có những trung tâm hay những cực tăng trưởng tạo đà cho tăng trưởng kinh tế nói chung của cả vùng. Mỗi cực tăng trưởng đó là một đô thị với những quy mô, thế mạnh và vị trí khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để phát triển kinh tế cần cân đối giữa các vùng, VN đã chú trọng xây dựng hệ thống đô thị trong cả nước. Các khu công nghiệp mới ở miền trung như Dung Quất, khu đô thị mới Chân mây, Vạn tường chính là quá trình phát triển các đô thị ở miền Trung

Quá trình ĐTH là quá trình tích lũy các thành quả kinh tế văn hóa của một quốc gia tạo nên sp mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kinht ế và văn hóa. HN, Huế, Sài Gòn mỗi miền lại có hình thái kiến trúc riêng biểu hiện nét đặc trưng văn hóa của mình; đó là những trung tâm kinh tế chính trị của cả nước và của từng vùng.

-         Thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội của vùng và của cả nước

ĐT là một bộ phận của vùng lãnh thổ và với vai trò là trung tâm kinh tế, sự tăng trưởng và phát triển của một đô thị có thể làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của vùng và địa phương, đồng thời sự phát triển của hệ thống đô thị làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước một cách đáng kể.

-         Tăng GDP của vùng và của cả nước

Cùng với sự thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội, quá trình đô thị hóa làm tăng đáng kể GDP của vùng, của địa phương và của cả nước vì nội dung cơ bản của ĐTH là CNH – HDH, tập trung lực lượng và tổ chức lại sản xuất. Quá trình đó làm tăng năng suất lao động , tăng trưởng việc làm, tức là tăng cả về chiều sâu và chiều rộng của quá trình sản xuất.

Theo số liệu thống kê 1996 thì 4 thành phố lớn HN, HCM, HP, ĐN đã tham gia đóng góp 27% GDP của cả nước. Tỷ trọng GDP của các đô thị trong GDP nền kinh tế qua các năm 1996, 2000 thể hiện vai trò của các đô thị trong nền kinh tế quốc dân ngày càng tăng. Năm 2000, dân số HN chiếm 3,74% nhưng GDP chiếm 9,4%; dân số HCM chiếm 7,07% nhưng GDP chiếm 24,27%. Ngoài ra sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ trọng chủ yếu; chỉ tính riêng 4 thành phố lớn đã đóng góp trên 80% ngân sách cả nước.

Đô thị là một bộ phận của nền KTQD có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của một vùng và của cả nước. Đô thị được giới hạn về mặt hành chính, hoạt động của nó mang tính độc lập tương đối. Song ảnh hưởng của nó mang tính lan truyền tương đối mạnh mẽ. Các thành tựu khoa học kỹ thuật trong các ngành kinh tế được nghiên cứu tại các trung tâm khoa học kỹ thuật ở các thành phố được ứng dụng rộng rãi trong cả nước đã mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Khi nghiên cứu các vấn đề kinh tế đô thị về mặt địa lý chúng ta tiến hành phân tích những hoạt động kinh tế của một hoặc từng thành phố, đồng thời cũng cần phân tích những mối quan hệ giữa các thành phố, đặc biệt là quan hệ thành thị nông thôn.

Câu 3: Trình bày ảnh hưởng của ĐTH đến phát triển kinh tế xã hội

a. Ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển kinh tế (6)

-         ĐTH làm tăng GDP của đô thị và của vùng

Đô thị là một bộ phận của nền KTQD có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước. Đô thị được giới hạn về mặt hành chính và hoạt động của nó có tính độc lập tương đối. Song ảnh hưởng của nó lại có tính lan truyền mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và khoa học kỹ thuật ứng dụng rộng rãi đem lại hiệu quả to lớn cho nền KTQD.

Theo số liệu thống kê 1996 thì 4 thành phố lớn HN, HCM, HP, ĐN đã tham gia đóng góp 27% GDP của cả nước. Tỷ trọng GDP của các đô thị trong GDP nền kinh tế qua các năm 1996, 2000 thể hiện vai trò của các đô thị trong nền kinh tế quốc dân ngày càng tăng. Năm 2000, dân số HN chiếm 3,74% nhưng GDP chiếm 9,4%; dân số HCM chiếm 7,07% nhưng GDP chiếm 24,27%. Ngoài ra sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ trọng chủ yếu; chỉ tính riêng 4 thành phố lớn đã đóng góp trên 80% ngân sách cả nước.

-         ĐTH làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị

      Cơ cấu kinh tế đô thị được nghiên cứu trên góc độ cơ cấu của TGTSX và TSPTN theo ngành, theo khu vực và theo thành phần kinh tế. Trong quá trình đô thị hóa cơ cấu ngành trong một đô thị luôn thay đổi do sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của một đô thị. Bên cạnh đó cũng làm tỷ lệ lao động từng ngành trong tổng thể nền kinh tế của đô thị luôn thay đổi theo hướng tăng bộ phận lao động phục vụ có nghĩa là tăng lao động cho sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. ĐTH có tiền đề là công nghiệp hóa và gắn liền với nó là hiện đại hóa cơ sở hạ tầng do đó trong quá trình ĐTH TGTSX và TSPTN của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ sẽ tăng lên nhanh chóng.

-         ĐTH làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền KTQD.

Đô thị là một bộ phận quan trọng của nền KTQD, khi cơ cấu kinh tế cả hệ thống đô thị thay đổi sẽ làm cho cơ cấu kinh tế của nền KTQD thay đổi. Mặt khác đô thị là những hạt nhân tăng trưởng của các vùng, quá trình ĐTH còn kích thích sự tăng trưởng kinh tế của các vùng dưới dạng ngoại ứng tích cực. Đặc biệt ĐTH làm biến đổi cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề khu vực ngoại thành. Ngoại thành được coi là vùng trung chuyển giữa đô thị và nông thôn, là vành đai cung cấp lương thực, thực phẩm nguyên liệu và lao động cho đô thị. Dưới góc độ đó thì đô thị được xem như một thị trường tiêu thụ và yếu tố đầu vào của sản xuất trước hết là khu vực ngoại thành và tiếp đó là toàn bộ nông thôn. Trong điều kiện thông tin và KHKT phát triển mạnh mẽ mạnh như ngày nay thì mọi thông tin về cung cầu đô thị cũng như ở nông thôn được cung cấp nhanh chóng, quan hệ nông thôn và thành thị ngày càng chặt chẽ thì ĐTH có ảnh hưởng trực tiếp đến nông thôn.

-         ĐTH làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất

Cùng với việc mở rộng địa giới hành chính, mở rộng quy mô đô thị thì quá trình ĐTH  là quá trình làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất đai theo hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, mở rộng diện tích đất chuyên dùng, hình thành các đô thị mới, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh quá trình ĐTH làm tăng nhu cầu đất đai để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng đô thị phục vụ quá trình CNH-HDH.

-         ĐTH làm mở rộng thị trường sản xuất và thị trường tiêu dùng

Một trong những đặc trưng cơ bản của đô thị là sự tập trung dân cư với mật độ cao, điều đó đã tạo ra ở đô thị một thị trường tiêu dùng lớn với nhiều ưu thế trong việc cung cấp và phân phối sản phẩm: chi phí phân phối trên 1 đơn vị hàng hóa thấp và thị trường đô thị phong phú đa dạng kích thích sản xuất phát triển.

-         ĐTH làm tăng quy mô đô thị, đồng thời bố trí sắp xếp lại sản xuất

Kết quả của quá trình ĐTH là làm tăng quy mô đô thị, tăng dân số, tăng diện tích hành chính, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế của hệ thống đô thị nói chung và trong từng đô thị nói riêng. Tuy nhiên các nguồn lực trong một đô thị thường bị giới hạn như vấn đề đất đai, nhà ở, môi trường và các dịch vụ xã hội khác; do đó phải bố trí sắp xếp sản xuất và tìm được quy mô tối ưu của đô thị.

b. Ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển xã hội (6)

- ĐTH tác động đến kinh tế xã hội nông thôn

Mối quan hệ nông thôn và thành thị luôn tồn tại trên nhiều góc độ khác nhau. Dòng di chuyển dân cư hai chiều ngày càng sôi động. Người thành thị ngày càng có nhu cầu nghỉ ngơi ở nông thôn, ngoại thành. Người lao động nông thôn ra thành thị tìm việc làm và hưởng dịch vụ mà nông thôn không có. Nông thôn ngoại thành cung cấp lương thực thực phẩm cho thành phố, thành phố cung cấp hàng công nghiệp cho nông thôn. Toàn bộ các quan hệ đó làm cung cầu hàng hóa, dịch vụ phát triển, kinh tế phát triển. Quá trình diễn ra với tốc độ cao thì càng nhanh chóng làm biến đổi kinh tế xã hội nông thôn. Đặc biệt là sự biến đổi ngoại thành là cầu nối giữa đô thị và nông thôn.

- ĐTH làm thay đổi sâu sắc các vấn đề kinh tế xã hội

Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế văn hóa của một quốc gia là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kinh tế và văn hóa. Đô thị là hình thái cư trú văn minh, đô thị hóa dẫn đến sự phát triển nền văn hóa, thay đổi lối sống của cư dân, thay đổi tập quán sinh hoạt. Người dân đô thị có những đặc trưng tương ứng với nền văn minh công nghiệp

- ĐTH làm nảy sinh những vấn đề mang tính xã hội trong xã hội

Cùng với những mặt tích cực mà ĐTH mang lại là những vấn đề đặt ra như những thách thức với các thành phố trong quá trình ĐTH đó là các vấn đề như: nhà ở đô thị, nghèo đói và thất nghiệp, giáo dục và y tế, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài nguyên, sự đe dọa về an ninh xã hội, sự xuống cấp về lối sống đô thị

-         ĐTH đẩy nhanh sự phân hóa dân cư và nảy sinh các vấn đề công bằng xã hội

Sự nghiệp đổi mới ở nước ta coi dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là một mục tiêu phấn đấu. Trong quá trình ĐTH ở nước ta, đã và đang diễn ra nhanh chóng sự phân hóa giữa các nhóm xã hội trong dân cư nói chung và trong nội bộ mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội nói riêng. Một trong những nguyên nhân của sự phân hóa đó là sự thiếu công bằng, bình đẳng giữa các nhóm dân cư trên một số lĩnh vực cơ bản về kinh tế và xã hội.

Trong cùng một đô thị phát triển thì những phân hóa vẫn đang tiếp diễn, không chỉ trong mức sống mà cả trong lối sồng. Nhóm giàu có và khá giả sử dụng phần lớn thu nhập của mình cho học tập, chăm sóc sức khỏe và các vấn đề xã hội, trong khi đó nhóm nghèo và cận nghèo dùng phần lớn thu nhập của mình để giải quyết nhu cầu tối thiểu của gia đình

+ ĐTH làm tăng nguy cơ thất nghiệp ở đô thị

Sự công bằng bình đẳng trong thu nhập mới chỉ là cái ngọn của vấn đề. Nguyên nhân sâu xa của nó là sự tăng trưởng kinh tế xã hội và cơ hội của mỗi người để tham gia vào các hoạt động sản xuất  và mang lại thu nhâp cho mình. Một khi mọi chọn lựa, tuyển dụng của các tổ chức đều theo yêu cầu, tính chất của vị trí, theo mục tiêu của tổ chức, chứ không theo yêu cầu khác thì mọi cá nhân sẽ có cơ hội bằng nhau để phát huy đúng khả năng của mình. Ở Vn cũng như một số nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, quá trình ĐTH mạnh mẽ và đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường thì cơ hội của mỗi người để tham gia vào các hoạt động sản xuất là khó có sự công bằng vì thị trường lao động chưa phát triển. Nhiều doanh nghiệp tuyển chọn lao động chưa chú trọng tiêu chí chuyên môn. Các tổ chức, doanh nghiệp không có khả năng thay thế lao động nhanh vì sự ràng buộc của luật lao động. Những vấn đề đó dẫn đến tình trạng năng lực chuyên môn cán bộ yếu mà vẫn phải sử dụng trong khi sinh viên mới ra trường có chuyên môn tốt vẫn không có việc làm.

Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất mà còn mở rông quy mô dân số đô thị; mức cung việc làm chậm hơn mức gia tăng dân số do đó một lượng lớn dân cư đô thị không có việc làm và trình trạng thất nghiệp trở nên phổ biến.

-         ĐTH làm tăng ô nhiễm môi trường

-         ĐTH làm biến đổi dân số cơ cấu kinh tế các huyện ngoại thành

Cơ cấu kinh tế ngoại thành đã có chuyển dịch về cơ bản: đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do nôi thành mở rộng, do phát triển công nghiệp và dịch vụ, ngành công nghiệp được sự quan tâm của tp và CP. Cùng với sự biến đổi về cơ cấu kinh tế chung, trong từng ngành kinh tế ngoại thành có những thay đổi cơ bản: do sự hình thành các khu công nghiệp, …

Câu 4: Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa ở VN và HN

d.      Các nhân tố tự nhiên

-     Vị trí địa lý

Vị trí địa lý của mỗi quốc gia, mỗi vùng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình ĐTH. Lịch sử hình thành và phát triển đô thị VN qua các thời kỳ đã chứng tỏ vị trí địa lý có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và chức năng cơ bản của mỗi đô thị. Đồng thời quá trình đô thị hóa sẽ phù hợp với vị trí địa lý nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế đô thị và đảm bảo quốc phòng.

Ngày nay các nhà quản lý và quy hoạch đô thị càng nhận rõ tầm quan trọng của vị trí địa lý của nước ta trong quá trình ĐTH. Nước ta nằm trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương là một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới, trên các tuyến giao thông, có nhiều cửa ngõ thông ra biển và qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc và tây nam. Tại các đầu mối giao thông có nhiều điều kiện thuận lợi, các đô thị, khu công nghiệp sẽ được hình thành và phát triển, tạo ra các lợi thế trong kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển thương mại và các dịch vụ hàng không, hàng hải, dịch vụ…. Từ đó gắn mạng lưới đô thị nước ta với các đô thị trong khu vực và trên thế giới.

-         Điều kiện tự nhiên

Trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì ĐTH phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được ĐTH sớm hơn, quy mô lớn hơn và ngược lại.

Khi kinh tế phát triển nhà nước có khả năng điều tiết bằng các chính sách vĩ mô và bằng phân phối vốn đầu tư tạo điều kiện cho các vùng ít có thuận lợi về tự nhiên phát triển công nghiệp và xây dựng các đô thị mới.

e.      Các nhân tố kinh tế xã hội

-         Cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất mạnh đến sụ phát triển kinh tế. Thực tế VN đã cho chúng ta thấy VN từ một nước thiếu lương thực đã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới. Sự nhảy vọt đó là nhờ chương trình đổi mới nói chung nhưng điều đáng nói là cơ chế chính sách trong sản xuất nông nghiệp có sự đổi mới cơ bản.

Chiến lược đô thị hóa, chính sách nhà ở, luật đất đai, luật đầu tư nước ngoài là chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá trình ĐTH ở nước ta; ngoài các chính sách lớn như phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách mở cửa, nhà nước đã quan tâm nhiều đến công tác quản lý và quy hoạch phát triển đô thị. Nhờ đó các đô thị nước ta đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, tạo ra thành quả to lớn đáp ứng được sự phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, đồng thời trở thành nhân tố tích cực của quá trình ĐTH.

-         Trình độ phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính, nói đến GDP tiêu dùng và tích lũy. Để xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn có thể từ trong nước hay từ nước ngoài. Tuy nhiên khi điều kiện cần cho phát triển đô thị là phát triển kinh tế đã đạt được thì vấn đề còn lại là chính sách hay cơ chế cho phát triển đô thị đươc coi như điều kiện đủ của vấn đề. Nếu không có chính sách phát triển đô thị đúng, sẽ dẫn đến tình hình bế tắc trong tương lai.

-         Văn hóa dân tộc

f.       Toàn cầu hóa

-         Sự hội nhập toàn diện

-         Cách mạng khoa học kỹ thuật

-         Thời cơ và thách thức của các nước đang phát triển

Câu 5: Những vấn đề tất yếu phát sinh trong quá trình ĐTH

-         Vấn đề dân số và lao động

Dân số và lao động ở đô thị gia tăng với tốc độ nhanh.

Tăng trưởng việc làm dẫn đến gia tăng dân số và do đó làm tăng cầu về nhà ở, đất đai và dịch vụ công cộng. Điều này đòi hỏi chính quyền thành phố sẽ kết hợp chính sách phát triển kinh tế của họ với những chính sách sử dụng đất đai, giao thông và đầu tư cho cơ sở hạ tầng.

-         Vấn đề đất đai và nhà ở

+ Mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp: thực chất là quá trình thay đổi mục đích sử dụng đất: từ đất nông nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ nhà ở. Quá trình này góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất nói chung nhưng cũng mang đến nguy cơ về an ninh lương thực quốc gia.

ĐTH  => thị trường đất sôi động => 2 vấn đề đặt ra: làm thế nào để Nhà nước có thể kiểm soát được giá đất?tạo việc làm cho những người nông dân khi không có đất hoặc diện tích đất canh tác bị thu hẹp.

+ Nhu cầu về nhà ở

-         Vấn đề giao thông và môi trường đô thị

Do tốc độ tăng dân số, lao động và tăng trưởng kinh tế khá nhanh, nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa cũng tăng tương ứng, trong khi đó cơ sở hạ tầng đường sá lại tăng quá chậm, phương tiện giao thông chủ yếu là xe hai bánh và do đó mật độ quá cao về xe máy, xe đạp ở các thành phố đang là vấn đề lớn cho các đô thị. Tắc nghẽn giao thông trong giờ cao điểm thường xảy ra ở các thành phố lớn, vấn đề quản lý được đặt ra là liệu có thể tìm được mức độ tắc nghẽn giao thông tối ưu không.

Môi trường đô thị bị đe dọa

Thực tế môi trường đô thị đang ngày càng xấu đi do quy mô dân số, quy mô sản xuất và cung cấp các dịch vụ của đô thị

Rác thải, nước thải đô thị ngày càng trở thành vấn đế bức xúc. Tình trạng úng lụt sau những trận mưa lớn đã làm cho nhiều doanh nghiệp m bệnh viện phải ngừng hoạt động. Môi trường không khí: bụi, khói ở các đô thị lớn đã đến mức báo động; cây xanh hồ nước ngày càng thiếu vắng.

-         Các vấn đề xã hội: vấn đề thất nghiệp, việc làm; sự thay đổi trong tập quán lối sống và sự phân hóa giàu nghèo diễn ra nhanh chóng, nhu cầu giáo dục, y tế tăng; an ninh tệ nạn xã hội trở thành vấn đề lớn; vấn đề nghèo đói, thất nghiệp được đặt ra.

-         Tài chính đô thị

+ Kinh phí duy trì hoạt động, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đô thị

+ Kinh phí phát triển hạ tầng đô thị

Câu 6: Trình bày quan điểm và nguyên tắc phát triển đô thị bền vững

c.      Quan niệm về phát triển đô thị bền vững

Phát triển đô thị bền vững là sự tăng trưởng và phát triển thân thiện môi trường hơn, hiệu quả về mặt kinh tế xã hội hơn so với các mô hình hiện có. Mục tiêu của phát triển đô thị bền vững là làm cho thành phố có tính cạnh tranh hơn công bằng hơn và bền vững hơn thông qua sự phối hợp giữa các khu vực nhà nước và tư nhân để cùng nhau tháo gỡ các vấn đề mà chính người dân đang phải đối mặt hàng ngày. Để đô thị PTBV, công tác quản lý đô thị cần phải giải quyết đồng bộ các vấn đề môi trường, tự nhiên, kinh tế, xã hội vì vậy quản lý đô thị là một khái niệm hết sức phức tạp.

d.      Các nguyên tắc phát triển đô thị bền vững (7)

 Phát triển đô thị phải phục vụ cho mục tiêu đẩy mạnh CNH, HDH đất nước, giữ vững phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, việc hình thành và phát triển các đô thị trong cả nước

-         Phát triển hệ thống đô thị phải phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cả nước, tập trung xây dựng cơ sỏ kinh tế kỹ thuật vững chắc làm động lực phát triển cho từng đô thị.

-         Bố trí hợp lý các đô thị lớn, trung bình và nhỏ, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, kết hợp đẩy mạnh ĐTH nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

-         Có cơ sở hạ tầng đồng bộ với trình độ thích hợp hoặc hiện đại , tùy thuộc vào yêu cầu khai thác và sử dụng các khu vực đô thị

-         Phát triển ổn định, bền vững, và trường tồn; trên nguyên tắc tổ chức hợp lý môi sinh và bảo vệ môi trường

-         Kết hợp cải tạo với xây dụng mới; coi trọng giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc với việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới để tiến lên hiện đại.

-         Phát triển đô thị gắn với củng cố an nình quốc phòng và an toàn xã hội

-         Huy động mọi nguồn vốn để cải tạo và xây dựng đô thị nhưng phải coi trọng việc giữ gìn trật tự kỷ cương, tăng cường kiểm soát sự phát triển đô thị theo đúng quy hoạch và pháp luật.

Câu 7: Vận dụng những quan điểm và những nguyên tắc phát triển bền vững vào quản lý quá trình đô thị hóa ở Việt Nam?

Đô thị hóa là quá trình biến đổi những vùng chưa phải đô thị thành đt. Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kt quốc dân, bố trí dân cư, hình thành pt các hình thức, đk sống theo kiểu đt, đồng thời pt đt hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sỏ vc kỹ thuật và tăng quy mô và mật độ dân số.

Phát triển đt bền vững là pt đt hài hòa trên cơ sở đảm bảo sự phù hợp giữa quy mô đt và khả năng quản lý, duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu trong dài hạn trên các thị trường đô thị, đảm bảo sự cân bằng về môi trường sinh thái.

Nước ta trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây, bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung tâm quốc gia. Hiện nay, tỷ lệ dân số đô thị ở nước ta dưới 40%, theo quy hoạch phát triển đến năm 2020 là 80%. Với tốc độ phát triển và dân số đô thị hiện nay, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều vấn đề phức tạp phát sinh từ quá trình đô thị hoá. Đó là: Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ dân số ở thành thị tăng cao; vấn đề giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà ở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội ven đô ngày càng thêm phức tạp; vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị; vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước...

Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đô thị hóa tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy, chiến lược đô thị hóa của Việt Nam phải hướng tới mục tiêu bền vững giữ tự nhiên, con người và xã hội. Muốn vậy cần:

- Tăng cường công tác giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân. Song song với việc nâng cao dân trí là tiến hành quy hoạch phân bố đồng đều các khu công nghiệp, khu đô thị tại các thành phố trên cả nước. Tăng cường giáo dục nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới đối với cư dân đô thị.

- Hạn chế và quản lý tốt hơn đối với dân nhập cư, góp phần lập lại trật tự xã hội đảm bảo cho việc xây dựng xã hội đô thị ổn định, bền vững. Có chiến lược, lộ trình quy hoạch đô thị đồng bộ. Hoàn thiện và và phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông đường bộ thuận tiện, không ách tắc và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của môi trường đối với sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. Tích cực thực hiện các biện pháp tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng sử dụng các nhiên liệu sạch trong sinh hoạt thay cho các loại nhiên liệu gây ô nhiễm không khí và nguồn nước sinh hoạt.

- Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, đặc biệt là các phương tiện giao thông công cộng hiện đại không gây ô nhiễm. Cần xem việc phát triển phương tiện vận chuyển công cộng là giải pháp trọng tâm để giảm nguy cơ tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường đô thị. Có thể nói, đô thị hoá tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước.

Câu 8: Trình bày quan điểm quy mô đô thị hợp lý

Quy mô đô thị hợp lý là quy mô đô thị mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất và phù hợp với trình độ quản lý của bộ máy quản lý đô thị hiện hành. Trong quá trình phát triển, quy mô đô thị luôn có xu hướng tăng lên và biểu hiện cụ thể của nó là tăng dân số đô thị, tăng quy mô sản xuất. Song, các nguồn lực trong một đô thị thường bị giới hạn, như vấn đề đất đai, nhà ở, môi trường và các dịch vụ xã hội khác. Trên góc độ kinh tế, một đô thị hoạt động có hiệu quả khi kết quả kinh tế xã hội mà nó đạt được phải tương xứng với những chi phí nó phải chi ra. Do đó ta có thể đi tìm quy mô tối ưu cho một đô thị trên cơ sở so sánh chi phí lợi ích tương ứng với từng quy mô đô thị.

vNhững chi phí phụ thuộc quy mô của đô thị(4)

-         Chi phí cho xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng: đường sá, hệ thống chiếu sáng, trường học. Khi quy mô đô thị tăng, đường sá cần mở rộng hơn, xây dựng thêm trường học, bệnh viện.

-         Chi phí cho cung cấp dịch vụ: điện, nước, thông tin, bảo đảm an ninh, phòng cháy chữa cháy của một đô thị phụ thuộc rất lớn vào quy mô đô thị.

-         Chi phí về mặt môi trường: rác thải sinh hoạt trong đô thị, lượng phương tiện đi lại gây ô nhiễm không khí sẽ tăng tỷ lệ thuận với việc tăng quy mô dân số. Đồng thời quy mô sản xuất của các doanh nghiệp tăng thì chi phí xử lý ô nhiễm cũng tăng theo.

-         Chi phí thời gian giao thông và đi lại của người dân đô thị: ảnh hưởng của ùn tắc giao thông.

vNhững lợi ích phụ thuộc quy mô đô thị(4)

-         Sức sản xuất: quy mô sản xuất lớn tạo lợi thế về quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế, tạo sự hấp dẫn với đầu tư nước ngoài.

-         Năng suất lao động: ở các thành phố có quy mô lớn thường có năng suất lao động cao hơn thành phố nhỏ vì lực lượng sản xuất thường tập trung ở các thành phố lớn và lợi thế về quy mô của thành phố lớn tăng.

-         Đóng góp ngân sách: mức thuế bình quân đầu người ở các đô thị cao hơn ở nông thôn, hơn nữa ở các thành phố lớn người dân phải đóng góp nhiều hơn ở các thành phố nhỏ.

-         Vai trò trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành: đô thị lớn có vai trò đặc biệt trong việc thúc đẩy nền kinh tế.

Câu 9: Để kiểm soát hoặc hạn chế tăng dân số ở các đô thị lớn ở VN có thể dùng biện pháp gì?

Hà Nội cần kiểm soát tăng trưởng về dân số đô thị một cách hiệu quả để trở thành một đô thị có tính cạnh tranh, có điều kiện sống tốt, bền vững về môi trường và giao thông thuận tiện trên cơ sở quản lý và phát triển đô thị dựa vào hệ thống giao thông công cộng, phát triển mô hình đô thị nhỏ gọn với dịch vụ hiệu quả và các hoạt động kinh tế - xã hội đa dạng.

Hạn chế tăng dân số cơ học của Hà Nội là giải pháp cần thiết nhằm đẩy lùi sự quá tải dân số đô thị bằng 2 biện pháp:

Nếu chúng ta đưa vấn đề đô thị hóa nông thôn thành một chủ trương lớn thì mọi vấn đề liên quan như chính sách đầu tư, ưu đãi sẽ có lợi cho nông thôn. Hoạt động sản xuất sẽ phát triển nhanh chóng, việc làm cho người lao động nông thôn phong phú đồng thời các hình thái dịch vụ cũng phát triển theo mọi nhu cầu sẽ được đáp ứng, người lao động không nhất thiết phải vào thành phố để mua sắm hay hưởng thụ những dịch vụ mà ở ngay thị trấn cũng sẵn sang.

1. Giải pháp mang tính chất lý luận

- Kết hợp chính sách quản lý dân số đô thị với chính sách quản lý dân số trên địa bàn lãnh thổ

- Ổn  định dân số nông thôn trên địa bàn lãnh thổ, hạn chế di dân, tăng cường đô thị hóa nông thôn

- Hạn chế  nhập cư vào đô thị

- Ổn  định tốc độ tăng dân số đô thị  hiện có. KHHGD, xác định tỷ lệ tăng tự nhiên hợp lý

- Phát triển giao thông, tăng cường quan hệ trao đổi kinh tế  nông thôn và thành thị. Giao thông là yếu tố quan trọng để tăng cường trao đổi kinh tế, văn hóa giữa đô thị và nông thôn.

- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ đăng ký hộ tịch

- Tăng cường công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu.

- Kế  hoạch hóa gia đình ở đô thị.

- Xây dựng chính sách nhập cư phù hợp để phát triển đô thị.

2. Giải pháp rút ra từ thực tiễn Hà Nội:

-  Đẩy mạnh việc giãn dân ra các vùng ngoại thành:

+ Thực hiện các chính sách khuyến khích xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp ra các vùng ngoại thành.

+  Triển khai dự án chuyển một số trường cao đẳng, đại học ra khỏi nội thành nhằm giảm một lượng lớn học sinh, sinh viên tập trung trong nội thành.

-  Hạn chế tiếp nhận các dự án đầu tư cần nhiều lao động phổ thông ở nội thành nhằm hạn chế lao động phổ thông tập trung trong nội thành.

-  Tăng cường phát triển giao thông từ ngoại thành vào nội thành. Đường sá và phương tiện giao thông sẽ là hai yếu tố làm cho khoảng cách ngoại thành và nội thành sẽ trở nên ngắn hơn, đồng thời sự phân công lao động sẽ sâu sắc hơn. Người nông dân sản xuất ra sản phẩm sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng nhanh chóng hơn. Sự phát triển của đường sá và phương tiện giao thông còn là điều kiện để người dân trong nội thành Hà Nội sẵn sàng di chuyển nơi ở của mình ra ngoại thành  để hưởng môi trường trong lành mà vẫn không bị ảnh hưởng gì đến công việc làm và thu nhập.

-  Tăng cường các biện pháp nhằm phát triển kinh tế ở các vùng ngoại thành => giảm số lượng người lao động từ ngoại thành vào nội thành tìm việc.

Câu 10: quy mô đô thị hợp lý

Quy mô đô thị hợp lý là quy mô đô thị mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất và phù hợp với trình độ quản lý của bộ máy quản lý đô thị hiện hành. Cần xem xét quy mô đô thị trên 3 góc độ: quy mô dân số, quy mô đất đai, quy mô phát triển kinh tế.

Trong quá trình phát triển, quy mô đo thị luôn có xu hướng tăng lên và biểu hiện cụ thể của nó là tăng dân số đô thị, tăng quy mô sản xuất, mở rộng ranh giới. Song, các nguồn lực trong một đô thị thường bị giới hạn, như vấn đề đất đai, nhà ở, môi trường, và các dịch vụ xã hội khác. Trên góc độ kinh tế, một đô thị hoạt động có hiệu quả khi kết quả kinh tế - xã hội mà nó đạt được phải tương xứng với những chi phí mà nó phải chi ra.

Tính hợp lý của quy mô đô thị biểu hiện ở chỗ: sự phát triển của các ngành dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của dân số, sự phát triển kinh tế có hiệu quả cao đáp ứng đủ công ăn việc làm cho lao động, môi trường ngày càng được cải thiện, mức sống dân cư ngày cào cao. Việc lựa chọn quy mô, địa điểm hợp lý của các doanh nghiệp, các ngành tạo ra quy mô hợp lý về kinh tế của đô thị nhằm khai thác hết các lợi thế của đô thị. Chính sách hạn chế tăng cơ học dân số đô thị có thể thực hiện:

1) Hạn chế nhập cư vào đô thị

2) Duy trì sự ổn định dân cư ở nông thôn, tạo việc làm và đẩy mạnh công nghiệp hóa và đô thị hóa nông thôn.

Việc tìm quy mô tối ưu cho một đô thị cần dựa trên cơ sở so sánh chi phí và lợi ích tương ứng với từng quy mô đô thị cần dựa trên cơ sở so sánh chi phí và lợi ích tương ứng với từng quy mô đô thị

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#dat