Chuyên đề tốt nghiệp

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

LỜI CẢM ƠN

 

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân hàng  – Trường đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã hỗ trợ mọi điều kiện giúp tôi có được một môi trường học tập tốt nhất. Cảm ơn tất cả các quý thầy cô đã hết lòng quan tâm và dạy dỗ, trang bị cho tôi những kiến thức và hành trang quý báu.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ts. Nguyễn Hòa Nhân – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai và thực hiện đề tài này. Cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 (PC3-Invest), các anh chị nhân viên phòng Tài chính đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và hoàn thành đề tài này.

Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè đã động viên khích lệ cũng như đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.

LỜI CAM ĐOAN

 

Tôi xin cam đoan :

1        Những nội dung trong chuyên đề này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy TS. Nguyễn Hòa Nhân .

2        Mọi tham khảo dùng trong chuyên đề đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.

3        Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,

tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

 

Sinh viên: Lê Thị Việt Thủy

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................ 3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................................... 5

MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................................... 1

3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 2

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.............................................................................................. 2

5. Kết cấu đề tài................................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN.......................................................................... 3

VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.......................................................................................... 3

1.1   Vốn kinh doanh........................................................................................................... 3

1.1.1    Khái niệm về vốn và bản chất của vốn........................................................... 3

1.1.2    Đặc điểm và vai trò của vốn............................................................................. 3

1.1.3    Vai trò của vốn.................................................................................................... 4

1.1.4    Phân loại vốn....................................................................................................... 5

1.1.4.1   Phân loại theo nguồn hình thành................................................................ 5

1.1.4.2   Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn................................................ 7

1.1.4.3   Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.................................. 9

1.1.4.4   Phân loại theo nội dung vật chất của vốn:................................................ 9

1.2   Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường........... 9

1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp........................................................... 9

1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.................................................................. 9

1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp..... 10

1.2.2    Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn........................................ 11

1.2.2.1Phân tích hiệu quả cá biệt............................................................................... 11

1.2.2.3 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua phương trình Dupont... 15

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn......................................... 16

1.2.3.1   Hiệu quả kinh doanh.................................................................................. 16

1.2.3.2   Khả năng tự chủ về tài chính.................................................................... 16

1.2.3.3   Độ lớn đòn bẩy tài chính........................................................................... 17

1.2.3.4   Khả năng thanh toán lãi vay..................................................................... 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐIỆN LỰC 3................................................................ 20

2.1 Khái quát về công ty cổ phần đầu tư điện lực 3.................................................. 20

2.1.1 Một số thông tin chính về Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3...................... 20

2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển................................................................................ 20

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty....................................... 21

2.1.3.1 Mục tiêu kinh doanh.................................................................................... 21

2.1.3.2 Ngành nghề kinh doanh............................................................................... 21

2.1.3.3 Phương án đầu tư và kinh doanh tổng thể:............................................... 22

2.1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.............................................................. 22

2.2 Khái quát chung về tình hình vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3...... 25

2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.......................................................... 29

2.3.1 Phân tích hiệu quả cá biệt.................................................................................. 29

2.3.2 Phân tích hiệu quả tổng hợp............................................................................... 32

2.3.4 Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo phương pháp Dupont.......... 35

2.4 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3.... 37

2.4.1 Những kết quả đạt được...................................................................................... 37

2.4.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục................................................................... 39

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐIỆN LỰC .......................................................... 43

3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới   43

3.2 Một số giải pháp nằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...................................... 43

3.2.1 Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng tài sản cố định....................................... 43

3.2.2 Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.......................... 45

3.2.3 Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định.......................................................................... 46

3.2.4 Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản:........................................................ 48

3.2.5 Thúc đẩy công tác thu hồi nợ:........................................................................... 48

3.2.6 Đẩy nhanh thực hiện ĐTXDCB:........................................................................ 49

3.2.7 Lập quỹ dự phòng tài chính:.............................................................................. 49

3.2.8 Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC:............... 50

3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn:           51

KẾT LUẬN............................................................................................................................ 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 53

 

 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập..................................................................................... 20

Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản................................................................................................... 25

Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn............................................................................................. 26

Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán............................................................ 28

Bảng 2.5 Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả cá biệt sử dụng vốn............................................... 29

Bảng 2.6 Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn................................................................................ 29

Bảng 2.7 Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động.............................................................................. 30

Bảng 2.8 Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho.............................................................................. 30

Bảng 2.9 Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu........................................................................... 31

Bảng 2.10 Tỷ suất doanh lợi doanh thu................................................................................... 32

Bảng 2.11 Bảng tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA).................................................................. 33

Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE).................................................................. 34

Bảng 2.13 Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi tổng vốn......................................................................... 34

Bảng 2.14 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)...................................................... 35

Bảng 2.15 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng đối với hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3.............................................................................................................. 35

Bảng 2.16 Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA........................................................................... 37

Bảng 2.17  Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 PC3 - Invest............................................ 40

 

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 

DNNN         :        Doanh nghiệp Nhà nước

TSCĐ           :        Tài sản cố định

CSH             :        Chủ sở hữu

NVCSH       :        Nguồn vốn chủ sở hữu

QLDA          :        Quản lý dự án

TSCĐ           :        Tài sản cố định

TSDH          :        Tài sản dài hạn

TSNH          :        Tài sản ngắn hạn

CĐKT          :        Cân đối kế toán

SXKD          :        Sản xuất kinh doanh

ĐTXDCB    :        Đầu tư xây dựng cơ bản

CBCNVC    :        Cán bộ công nhân viên chức

 

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định như là tiền đề bắt buộc. Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.

Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chính vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều  đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề quản lý sử dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3, nên tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài dựa vào các báo cáo tài chính và thông tin từ công ty cổ phần đầu tư điện lực 3:

-         Phân tích tình hình sử dụng vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

-         Đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

-         Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty

3. Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3, chuyên đề sử dụng cả 2 phương pháp định lượng và định tính:

-         Phương pháp định lượng: thu thập số liệu từ báo cáo tài chính (chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 giai đoạn từ năm 2008 – 2010, sử dụng công cụ thống kê toán với sự hỗ trợ của phần mềm exel để tính toán các chỉ tiêu phân tích

-         Phương pháp định tính: dựa vào các thông tin từ doanh nghiệp, để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài

Đề tài được thực hiện dựa vào những tài liệu báo cáo, thông tin khảo sát, thực tập tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 – PC3 Invest

5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

Chương 2: Thực trạng về tình hình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN

VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

1.1  Vốn kinh doanh

1.1.1       Khái niệm về vốn và bản chất của vốn

Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm như là khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có quan hệ với nhau. Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền, thậm chí những khoản tiền lớn cũng không phải là vốn. Một khối lượng tiền được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực; tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.

Vốn vừa là nhân tố đầu vào, đồng thời vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá trình kinh doanh. Chính trong quá trình đó, vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố không thể thiếu được đối với hoạt động kinh doanh. Vốn khi được đầu tư, thì sau một thời gian hoạt động phải thu về để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Vốn không thể bị mất đi mà vốn luôn phải được bảo toàn và phát triển; đây chính là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp thực hiện được quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như quá trình tái sản xuất mở rộng.

1.1.2       Đặc điểm và vai trò của vốn

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp được toàn quyền linh hoạt sử dụng vốn sao cho nó mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải nhận thức đầy đủ đặc trưng chủ yếu của vốn kinh doanh:

 Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.

Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định đủ để tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ, tập trung vốn đến một giới hạn nhất định mới đủ sức phát huy tác dụng cho dù đó là một phương án kinh doanh nhỏ nhất

Thứ ba, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với một đồng vốn ở thời điểm khác

Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.

Thứ sáu, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và phải được quản lý sử dụng có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất kỳ chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả

1.1.3       Vai trò của vốn

Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dù bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp.

- Về mặt pháp lý: DNNN khi muốn thành lập, điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật qui định cho từng loại DNNN). Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Theo điều 4- chương II Quy chế quản lý Tài chính và Hạch toán kinh doanh đối với DNNN, nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, tức là thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp đó phải cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp, hoặc giảm ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động như: phá sản, giải thể, sát nhập…. Như vậy, vốn có thể được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.

- Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ... tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.

Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Có vốn giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thâm nhập vào thị trường mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.

Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp hữu hiệu huy động đảm bảo đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.

1.1.4       Phân loại vốn

1.1.4.1Phân loại theo nguồn hình thành

a.      Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của doanh nghiệp, là giá trị vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bao gồm:

-         Vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn do chính những người chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp đầu tư khi thành lập doanh nghiệp. Tùy theo loại hình sở hữu của doanh nghiệp mà nguồn vốn này được tạo lập theo cơ chế khác nhau.

Đối với DNNN, Nhà nước là người chủ sở hữu thì số vốn này do ngân sách nhà nước cấp. Các doanh nghiệp sở hữu một chủ được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư doanh, doanh nghiệp có vốn 100% của nước ngoài thì số vốn ban đầu do chính người chủ sở hữu đầu tư. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể dưới hình thức liên doanh, trách nhiệm hữu hạn, cổ phần, hợp tác xã, thì số vốn đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp này được hình thành từ sự tham gia đóng góp cổ phần của các thành viên cổ đông.

-         Nguồn vốn tài trợ từ lợi nhuận sau thuế: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng hình thức tự tài trợ từ nguồn lợi nhuận. Tuy vậy, nguồn vốn tài trợ này lệ thuộc nhiều vào quy mô lợi nhuận kiếm được trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

-         Nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm các thành viên mới: Khi cần mở rộng quy mô kinh doan h, các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty có thể huy động tăng thêm vốn bằng cách kêu gọi thêm các nhà đầu tư mới. Cũng cần thấy rằng, phương thức huy động vốn này sẽ dẫn đến tình trạng là các nhà đầu tư cũ phải phân chia lợi lại quyền kiểm soát doanh nghiệp và lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư mới.

Nguồn vốn chủ sở hữu có những ưu điểm sau:

+ Doanh nghiệp được chủ động trong đầu tư lâu dài, không bị áp lực về thời gian sử dụng

+ Tạo ra năng lực tài chính mang lại sự an toàn, uy tín trong kinh doanh

+ Tạo ra khả năng để huy động các nguồn vốn khác.

b.      Nợ phải trả

Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.

Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ , thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.

Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua nhƣ mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.

Nguồn vốn nợ phải trả được khai thác từ các nguồn sau:

-         Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn quan trọng để tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ và dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn. Phần thiếu hụt này chỉ có thể được giải quyết một cách kịp thời bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể cung cấp vốn tương ứng với thời gian và quy mô mà doanh nghiệp có nhu cầu. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có những ưu điểm sau:

+ Làm tăng nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho đầu tư

+ Lãi suất đi vay được hạch toán vào chi phí kinh doanh, nên có sự chia sẻ về lợi ích kinh tế giữa các nhà đầu tư và Nhà nước.

+ Các ngân hàng không chi phối trực tiếp sự quản lý và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, khi khai thác nguồn vốn này yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo cho số tiền vay. Nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng thanh toán cho ngân hàng đúng hạn. Vì vậy số tiền cho vay không phải là vô hạn. Quy mô vốn vay phụ thuộc vào độ tín nhiệm của người đi vay.

-         Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này hình thành trong quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau. Đây là một loại hình tín dụng ngắn hạn, nó thường được thực hiện giữa các doanh nghiệp khi có sự tín nhiệm và thiết lập được quan hệ cung ứng thường xuyên.

-         Huy động bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, mà luật pháp cho phép các doanh nghiệp được quyền phát hành trái phiếu (giấy nhận nợ) để huy động vốn. Tuy nhiên không phải trái phiếu nào cũng hấp dẫn đối với công chúng. Chỉ có những doanh nghiệp có uy tín, kinh doanh có hiệu quả thì mới có khả năng huy động được vốn thông qua kênh này.

-         Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp, như tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thuế chưa nộp, các khoản phải thanh toán khác…Đây là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian ngắn hạn nhằm giải quyết phần nào nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên việc chiếm dụng này doanh nghiệp phải lưu ý đến khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn. Các quy định về pháp luật mà doanh nghiệp phải tuân thủ như thời hạn nộp thuế, xử phạt…

1.1.4.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn

a.      Vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ø     Đặc điểm của vốn cố định:

Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và luân chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch cụ mỗi kỳ kinh doanh

- Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định

- Vốn cố định luận chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ

- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển, để bảo toàn và phát triển nguồn vốn đã hình thành nên nó.

Ø     Vốn cố định được biểu hiện dưới hai hình thái:

-         Hình thái hiện vật:  Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…

-         Hình thái tiền tệ: thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

b.      Vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp đẻ phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động bao gồm nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phâm trên đường gửi bán…

Ø     Đặc điểm của vốn lưu động:

-         Khi tham gia vào kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau qua các công đoạn của quá trình kinh doanh.

-         Chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. Với đặc điểm này, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối lượng vốn lưu động nhất định để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục.

-         Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm. Vốn lưu động được thu hồi toàn bộ một lần, sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các hàng hóa dịch vụ và kết thúc vòng tuần hoàn lưu chuyển của vốn.

1.1.4.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

a.      Nguồn vốn thường xuyên

Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh

nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

b. Nguồn vốn tạm thời

Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng

1.1.4.4Phân loại theo nội dung vật chất của vốn:

-         Vốn thực (Vốn phi tài chính): Là toàn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá... Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn. Nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

-         Vốn tài chính: Biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc, thiết bị và những tài nguyên khác. Phần vốn này phản ánh phương diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu tư.

1.2  Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất

Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó thường được biểu hiện bằng công thức.

Dạng thuận:

H

=

Kết quả

Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết quả kinh tế.

Dạng nghịch:

H

=

 Vốn kinh doanh

 Kết quả

Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.

Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vaò giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay.

Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với “cho không”, nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp. Điều đó gây ra tình trạng vô chủ trong quản trị và sử dụng vốn dẫn đến lãng phí vốn và hiệu quả kinh doanh thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50%- 60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca trên ngày, vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp.

Khi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các DNNN với các thành phần kinh tế khác trở lên gay gắt. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng dầu của doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo đảm…

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường , nâng cao đời sống của người lao động. Vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.2.2       Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

1.2.2.1Phân tích hiệu quả cá biệt

a.      Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp phản ánh hàng tồn kho dự trữ nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do chất lượng thấp không đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng quay hàng tồn kho:

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

=

360

Số vòng quay hàng tồn kho

b.      Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng uay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản phải thu. Nếu vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn từ bên ngoài.

Vòng quay các khoản phải thu

=

Doanh thu thuần

Số dư bình quân các khoản phải thu

c.      Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. Vòng uay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lạ. Kỳ thu tiền trung bình cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần phải có biện pháp cụ thể để thu hồi nợ. Khi xem xét chỉ tiêu này cũng phải tìm hiểu chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng và chiến lược kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp

Kỳ thu tiền trung bình

=

360

=

Số dư bình quân các khoản phải thu

x

360

Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần

d.      Vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này đo lường liệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn đọng thấp, ít có các khoản phải thu…Ngược lại, nếu hệ số này thấp phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu…từ đó doanh nghiệp phải xem xét lại tình hình tài chính của mình để có biện pháp khắc phục.

Vòng quay vốn lưu động

=

Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân

Nếu vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động thì kỳ luân chuyển vốn lưu động lại cho biết số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=

360

Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày một vòng quay vốn lưu động, chỉ tiêu này thấp là tốt, nếu cao chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng hoặc bị chiếm dụng, từ đó khả năng sinh lời của vốn lưu động là thấp

e.      Vòng  quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý vốn có hiệu quả như thế nào. Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao, lợi nhuận tăng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường

Vòng quay toàn bộ vốn

=

Doanh thu thuần

Vốn sản xuất bình quân

1.2.2.2Phân tích hiệu quả tổng hợp

a.      Tỷ suất doanh lợi doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần

Tỷ suất doanh lợi doanh thu thuần

=

Lợi nhuận thuần

Doanh thu thuần

b.      Tỷ suất sinh lời của tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh khi sử dụng bình quân một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này là thước đo cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả như thế nào.

Tỷ suất sinh lợi của tài sản

=

Lợi nhuận trước thuế

Tổng tài sản bình quân

Bằng việc cộng trở lại lãi vay vào lợi nhuận trước thuế, chúng ta có tổng thu nhập trước khi phân phối cho cả nhà cho vay và cổ đông. Sở dĩ phải làm như vậy vì mẫu số bao gồm các nguồn do cả người cho vay và cổ đông cung cấp nên tử số phải bao hàm nguồn hoàn vốn cho cả hai.

Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay bởi lẽ lợi nhuận trước thuế và lãi vay là nguồn để trả lãi vay. Do đó nếu tỷ suất sinh lời của tài sản lớn hơn lãi suất vay chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, có khả năng thanh toán được lãi vay. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn lãi suất vay, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán lãi vay, sử dụng vốn không có hiệu quả.

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành có các điều kiện tương tự như nhau nhưng áp dụng chính sách tài trợ khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Giá trị tài sản bình quân

Tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác. Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu là có hiệu quả nhất.

c.      Tỷ suất doanh lợi tổng vốn

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư, phản ánh sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và ngược lại càng thấp càng kém hiệu quả

Tỷ suất doanh lợi tổng vốn

=

Lợi nhuận thuần

Vốn sản xuất bình quân

Mối liên hệ giữa doanh lợi tổng vốn, doanh lợi doanh thu và vòng quay vốn:

Tỷ suất doanh lợi tổng vốn

=

Lợi nhuận thuần

x

Doanh thu thuần

=

Doanh lợi doanh thu

x

Vòng quay của vốn

Doanh thu thuần

Vốn sản xuất bình quân

d.      Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản cho doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.

Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp:

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả của toàn bộ các nguồn lực tài chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó.

1.2.2.3 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua phương trình Dupont

Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, thường vận dụng phương pháp Dupont để phân tích. Thông qua phương trình Dupont ta có thể biết được các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ROE.

Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Chẳng hạn: tách hệ số khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay hệ số khả năng sinh lời của tài sản (ROA), ... thành tích số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau. 

ROE

=

Lợi nhuận sau thuế

x

Doanh thu

x

Tài sản

Doanh thu

Tài sản

Vốn chủ sở hữu

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

Có thể nhận thấy rằng, chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Nó phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của các nhà quản lý thông qua nhiều chính sách, như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính.

1.2.3.1 Hiệu quả kinh doanh

Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng này có thể nhận diện qua cách chi tiết chỉ tiêu ROE như sau:

ROE

=

Lợi nhuận trước thuế

X

Doanh thu thuần

x

Tài sản

x

(1-T)

Doanh thu thuần

Tài sản

Vốn CSH

Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong mối quan hệ trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả sử dụng vốn toàn bộ doanh nghiệp.

Công thức các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh:

ROA

=

Lợi nhuận sau thuế

=

Lợi nhuận sau thuế

x

Doanh thu

Tài sản

Doanh thu

Tài sản

1.2.3.2 Khả năng tự chủ về tài chính

Khả năng tự chủ tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Có thể thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ càng nhỏ.

Có thể xem xét qua công thức sau:

ROE

=

Lợi nhuận trước thuế

x

(1-T)

x

Tài sản

Tài sản

Vốn CSH

Hay HTC = HKD x (1-T)x(1/HTTT)

Với      HTC làhiệu quả sử dụng vốn

HKD là hiệu quả kinh doanh

HTTT là khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp

1.2.3.3Độ lớn đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính được định nghĩa là tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu. Thực chất nó thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.

Liên quan đến đòn bẩy tài chính, công thức của hiệu quả tài chính có thể được viết lại như sau:

ROE

=

Tỷ suất sinh lời tài sản

x

(1-T)

x

1 + ĐBTC

   

HTC = HKD x (1-T) x (1+ĐBTC)

Do vậy, có thể thấy rằng, nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ được tăng lên. Đây chính là thành tích của một chính sách tài chính tốt. Tuy nhiên, trong công thức trên, tỷ suất sinh lời tài sản vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cấu trúc nguồn vốn, vì lợi nhuận để tính chỉ tiêu này đã trừ đi chi phí lãi vay.

Ta có:             LNST = LNTT (1 - T)

LV = Nợ x r

Chỉ tiêu khả năng sinh lời kinh tế của tài sản được viết lại như sau:

RE

=

LNTT + LV

=

LNTT + Nợ x r

TS

TS

hoặc LNTT = RE x TS – Nợ x r

LNTT = RE x (Nợ + NVCSH) – Nợ x r

LNTT = Nợ x (RE – r) + NVCSH x RE

            LNST = [Nợ x (RE –r) + NVCSH xRE](1 –T)

ROE

=

[Nợ x (RE – r) + NVCSH x RE](1-T)

NVCSH

ROE = [RE + (RE –r) x(ĐBTC](1-T)

Trong đó:       LNTT là lợi nhuận trước thuế.

                        LNST là lợi nhuận sau thuế.

                         LV  là chi phí lãi vay.

                         Nợ    là nợ phải trả.

                        TS là tài sản trong bảng CĐKT.

                        T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp

RE là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

r là lãi suất vay

Kết quả cuối cùng cho thấy, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) lớn hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng lên. Trong trường hợp này, đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương. Doanh nghiệp nên vay thêm để kinh doanh nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn giữ được hiệu quả kinh doanh như cũ

Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp giảm và rủi ro của doanh nghiệp tăng lên vì hệ số tự tài trợ giảm. Trong trường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy âm. Doanh nghiệp không nên vay thêm để kinh doanh. Nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh trước hết nên tổ chức lại công việc kinh doanh hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh.

1.2.3.4Khả năng thanh toán lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệgiữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay với lãi vay:

Khả năng thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay. Đối với những doanh nghiệp hoạt động dựa vào vốn vay, việc thanh toán lãi vay cũng là một trong những căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khả năng này có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt động kinh doanh. Nguồn gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, khả năng thanh toán lãi vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh và đây cũng là một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Thật vậy, chỉ tiêu ROE có thể được tách thành nhiều thành phần, mỗi thành phần biểu hiện các chính sách, các nhân tố khác nhau.

ROE

=

LNTT + LV

x

LNST

x

TS

TS

LNTT + LV

NVCSH

Vì Tài sản = Nợ + DNNN nên công thức trên có thể viết như sau

ROE

=

LNTT + LV

x

LNST

x

(

1

+

Nợ

)

TS

LNTT + LV

NVCSH

Nếu gọi T là tỷ suất thuế thu nhập của doanh nghiệp, thì LNST = LNTT (1 - T)

ROE

=

LNTT + LV

x

LNTT

x

(1 – T)

x

(1 +

Nợ

)

TS

LNTT + LV

NVCSH

                                                                                           

ROE

=

LNTT + LV

x

(1 -

LV

)

x

(1 – T)

x

(1 +

Nợ

)

TS

LNTT +LV

NVCSH

ROE =

LNTT + LV

x

(1 -

1

)

x

(1 – T)

x

(1 + ĐBTC)

TS

KNTTLV

ROE = RE x

(1 -

1

)

x

(1 – T)

x

(1 + ĐBTC)

KNTTLV

trong đó:        KNTTLV        là khả năng thanh toán lãi vay

                        ĐBTC là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, còn gọi là đòn bẩy tài chính

Qua cách chi tiết trên, ta nhận thấy khi trị giá chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay lớn hơn 1 thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên và ngược lại.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ ĐIỆN LỰC 3

2.1 Khái quát về công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

2.1.1 Một số thông tin chính về Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

Ø     Tên giao dịch và trụ sở chính của Công ty:

·        Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐIỆN LỰC 3

·        Tên đối ngoại: PC3 - Investment Joint Stock Company

·        Tên viết tắt: PC3 – Invest

·        Địa chỉ: Số 78A Duy Tân - TP Đà Nẵng

·        Điện thoại: 0511.2212545

·        Fax: 0511.2221000\

·        Website: http://www.pc3invest.vn

·        Email: [email protected]

Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 có tổng vốn điều lệ đăng ký là 600 tỷ đồng. Tại thời điểm ngày 30/6/2010, vốn điều lệ thực góp của công ty là 119,240,000,000 đồng, tương ứng với 11,924,000 cổ phần phổ thông, trong đó:

Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập

STT

Cổ đông

Tỷ lệ vốn góp

1

Công ty Điện lực 3 (nay là Tổng công ty điện lực miền Trung)

51%

2

Công ty TNHH Đại Hoàng Hà

6%

3

Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

4%

4

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Thương mại Công nghiệp Việt Á

2%

5

Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hoà

2%

6

6526 cổ đông thể nhân

35%

2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển

Công ty Cổ phần Đầu tư Điện lực 3 tiền thân là Ban Quản lý dự án (QLDA) các công trình thủy điện vừa và nhỏ trực thuộc Công ty Điện lực 3. Ban QLDA các công trình thủy điện vừa và nhỏ được thành lập theo quyết định số 202/QĐ-EVN-HĐQT ngày 31/7/2002 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) với chức năng quản lý đầu tư xậy dựng các dự án thủy điện của Công ty Điện lực 3 theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.

Ngày 11/10/2007, Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã có nghị quyết số 818/NQ-EVN-HĐQT về việc thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Điện lực 3 trên cơ sở Ban QLDA các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Trên cở sở đó, ngày 21/12/2007 các Cổ đông sáng lập đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông, thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Điện lực 3. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (thay đổi lần 2) số 0400599162 ngày 14/07/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.

Ngay sau khi được thành lập, Công ty Cổ phần Đầu tư Điện lực 3 đã làm việc với các cấp thẩm quyền để chuyển đổi chủ đầu tư dự án và cấp các giấy phép hành nghề để kế thừa các hợp đồng kinh tế và các thỏa thuận khác mà ban QLDA các công trình thủy điện vừa và nhỏ đã ký kết.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.3.1 Mục tiêu kinh doanh

Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong các lĩnh vực kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có được của Công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 

2.1.3.2 Ngành nghề kinh doanh

a) Đầu tư xây dựng các dự án nguồn điện, sản xuất kinh doanh điện năng, các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi - thủy điện, giao thông;

b) Tư vấn lập dự án đầu tư, lập thiết kế và tư vấn giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi - thủy điện, giao thông, thủy điện, lưới điện;

c) Xây dựng và kinh doanh nhà ở, văn phòng cho thuê; kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch; kinh doanh nạo vét, khai thác thủy sản lòng hồ gắn liền với các công trình thủy điện;

d) Xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy điện, viễn thông và thông tin; các công trình thủy lợi, giao thông đường bộ các cấp; các công trình đường dây truyền tải và phân phối điện, trạm biến thế, thi công san lấp nền móng, xây lắp các công trình cấp thoát nước, lắp đặt đường ống công nghệ và áp lực, điện lạnh và trang trí nội thất;

e) Lắp đặt các cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, các loại máy móc, thiết bị (thang máy, điều hoà, thông gió, phòng cháy, cấp thoát nước v.v…);

f) Kinh doanh thiết bị xây dựng, vật tư, thiết bị điện;

g) Đào tạo nghề;

h) Đầu tư tài chính vào các lĩnh vực nguồn, lưới điện, bất động sản...và góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác;

i) Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. 

Tùy theo tình hình phát triển và năng lực cụ thể ở từng giai đoạn mà Công ty sẽ tổ chức hoạt động hoặc bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh tế cao.

Nếu bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khác cần phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì Công ty chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2.1.3.3 Phương án đầu tư và kinh doanh tổng thể:  

Giai đoạn 1 (2008-2010): đẩy nhanh tiến độ xây dựng, đưa vào khai thác công trình thủy điện Đăk Pône (15,6MW), xúc tiến thủ tục đầu tư và khởi công công trình thủy điện Đakrông 1 (12MW), Sông Tranh 5 (40MW) và tìm kiếm cơ hội đầu tư các dự án mới.

Giai đoạn 2 (sau năm 2010): tiếp tục tổ chức vận hành có hiệu quả các nhà máy thủy điện Đăk Pône, hoàn thành dự án thủy điện Đakrông 1, tập trung xây dựng và chuẩn bị sản xuất thủy điện Sông Tranh 5, mở rộng các ngành nghề mới phù hợp với khả năng.

2.1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty

Ø     Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng, kế từ ngày kết thúc năm tài chính

Ø     Hội đồng quản trị:

- Số lượng thành viên hội đồng quản trị là 5 người, nhiệm kỳ 5 năm. Thành viên của hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng số thành viên hội đồng quản trị độc lập không điều hành phải chiếm 1/3 tổng số thành viên hội đồng quản trị

- Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông.

Ø     Ban kiểm soát: Số lượng Ban kiểm soát là 3 người, trong đó có ít nhất một thành viên là người có chuyên môn về tài chính kế toán. Thành viên này không phải là nhân viên kế toán trong bộ phận kế toán, tài chính công ty và không phải là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện việc kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty.

Ø     Ban tổng giám đốc: Ban tổng giám đốc gồm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và kế toàn trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

Ø     Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong công tác quản trị nhân sự - lao động - tiền lương – hành chính – quảng bá thương hiệu công ty, tổ chức thực hiện công tác đền bù, tái định cư – môi trường dự án, công tác y tế, thi đua khen thưởng, thanh tra bảo vệ, pháp chế theo đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các mặt hoạt động nội chính của công ty.

Ø     Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về đầu tư và kinh doanh của công ty, công tác tổng hợp, báo cáo, công tác hợp đồng và công tác mua sắm vật tư thiết bị cho dự án.

Ø     Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong công tác quản lý đầu tư xây dựng – chuẩn bị sản xuất – quản lý vận hành công tác kỹ thuật công trình, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, công tác sáng kiến, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác đấu thầu xây lắp, công tác thẩm tra, thẩm định các thủ tục đầu tư xây dựng: hồ sơ báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình, đề cương khảo sát, thiết kễ kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công các dự án, tổng dự toán, dự toán…

Ø     Phòng tài chính: Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính – kế toán, thanh quyết toán, quản lý cổ đông.

Ø     Ban quản lý dự án: Thay mặt công ty để thực hiện công tác quản lý dự án, giám sát thi công các dự án thủy điện tại công trường và thực hiện một số công việc khác do Tổng giám đốc công ty giao.

Ø     Đội xây lắp: Tổ chức thi công xây lắp theo kế hoạch của công ty giao.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

2.2 Khái quát chung về tình hình vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

Dựa vào báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010 của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:

Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản

                                                                                                                        ĐVT: đồng

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Số tiền (đồng)

%

Số tiền (đồng)

%

Số tiền (đồng)

%

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN

113,997,695,877

54.96

113,602,291,593

41.83

58,567,051,613

18.48

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

13,086,579,801

6.31

25,693,043,015

9.46

23,262,532,391

7.34

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

0

0

5,000,000,000

1.84

5,450,000,000

1.72

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

64,772,274,138

31.23

8,496,406,465

3.13

17,405,226,453

5.49

IV. Hàng tồn kho

35,060,318,555

16.90

70,053,172,562

25.80

8,711,694,191

2.75

V. Tài sản ngắn hạn khác

1,078,523,383

0.52

4,359,669,551

1.61

3,737,598,578

1.18

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

93,420,517,153

45.04

157,963,767,557

58.17

258,404,426,127

81.52

I. Các khoản phải thu dài hạn

0

0

0

0

0

0

II. Tài sản cố định

93,275,238,391

44.97

157,611,330,533

58.04

257,251,947,246

81.16

III. Bất động sản đầu tư

0

0

0

0

0

0

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

0

0

0

0

0

0

V. Tài sản dài hạn khác

145,278,762

0.07

352,437,024

0.13

1,152,478,881

0.36

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

207,418,213,030

100

271,566,059,150

100

316,971,477,740

100

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản các năm từ năm 2008 đến 2010 tăng lên khá nhanh (109,553,264,710 đồng tức là tăng đến 53%). Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được đầu tư đáng kể, đây là một trong những nhân tố tạo tiền đề để công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 tồn tại và phát triển.

Tài sản dài hạn năm 2009, 2010 có xu hướng tăng mạnh so với năm 2008, đặc biệt là TSCĐ. TSDH tăng từ 157,963,767,557 đồng đến 258,404,426,127 đồng, tăng hơn 63,6% so với năm 2009.  Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2010, công ty đã hoàn thành khoản mục đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình thủy điện Đăk Pone và đã chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong những năm gần đây. Điều này sẽ làm cho công ty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh vì TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.

Mặt khác, ta thấy TSNH của công ty giảm dần qua 3 năm, đặc biệt là năm 2010, giảm từ  113.602 tỷ năm 2009 xuống còn 58,567 tỷ năm 2010. Trong đó đáng kể nhất là sự giảm xuống của hàng tồn kho, hàng tồn kho giảm mạnh từ 70,053,172,562 đồng năm 2009 xuống còn 8,711,694,191 năm 2010 tương ứng giảm 87,6%. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản nhưng có khuynh hướng giảm chứng tỏ vốn tồn đọng trong khâu dự trữ từ năm 2009 đã được giảm bớt một cách rõ rệt khi công ty nỗ lực hoàn thành các công trình công trình đầu tư vào năm 2010, tuy vốn ứ động vẫn còn cao nhưng đã có những tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ trọng khoản phải thu giảm một cách rõ rệt (từ 31.23% năm 2008 xuống còn 5.49% năm 2010) thể hiện số vốn của công ty bị các tổ chức và cá nhân khác tạm thời sử dụng ngày càng giảm, tác động tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Ta thấy qua 3 năm tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty có sự biến động rõ rệt, từ tỷ trọng xấp xỉ nhau trong 2 năm 2008 và 2009, đến năm 2010 tỷ trọng TSDH tăng đột biến, đồng thời tỷ trọng TSNH giảm đột biến. Cơ cấu tài sản theo hướng như vậy rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện cho công ty phát huy toàn lực cho việc mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh.

Để đánh giá tính thích hợp trong việc quản lý sử dụng vốn thì ngoài cơ cấu tài sản của công ty ta sẽ xem xét nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây:

Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn

                                                                                                ĐVT: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Số tiền (đồng)

%

Số tiền (đồng)

%

Số tiền (đồng)

%

NGUỒN VỐN

207,418,213,030

100

271,566,059,150

100

316,971,477,740

100

A. VỐN CHỦ SỞ HỮU

78,832,130,728

38.01

116,380,903,487

42.86

160,945,574,669

50.78

I. Vốn chủ sở hữu

78,832,130,728

38.01

116,380,903,487

42.86

160,945,574,669

50.78

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

-

-

-

-

-

-

B. NỢ PHẢI TRẢ

128,568,082,302

61.98

155,185,155,163

57.14

156,025,903,071

49.22

I. Nợ ngắn hạn

56,424,759,456

27.20

17,767,196,196

6.54

52,857,519,590

16.68

II. Nợ dài hạn

72,161,322,864

34.79

137,417,959,467

50.60

103,168,383,481

32.55

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Qua xem xét bảng CĐKT của công ty qua 3 năm 2008, 2009, 2010 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt động SXKD tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2008  là: 207.418.213.030 đồng, năm 2009 là 271.566.059.150 đến năm 2010 số vốn này tăng lên tới: 316.971.477.740 đồng. Tổng vốn của công ty qua các nămđều có sự tăng trưởng chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty.

Từ bảng biểu trên ta thấy tài sản của công ty được hình thành từ hai nguồn là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

Về nguồn vốn CSH: Tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 là 160.160.945.574.669 đồng, tăng gấp 1,38 lần so với năm 2009 (116.380.903.487 đồng) và gấp 2,04 lần so với năm 2008 (78.832.130.728 đồng). Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Một công ty có mức vốn CSH cao sẽ chủ động về năng lực hoạt động của mình, không bị phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài. Như vậy, xem xét nguồn vốn CSH của công ty ta thấy, qua 3 năm tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên xấp xỉ với tỷ trọng nợ phải trả chứng tỏ sự hoàn thiện dần tính tự chủ của công ty.

Về nợ phải trả: Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu, qua 3 năm 2008, 2009, 2010 nợ phải trả của công ty tăng về lượng nhưng tỷ trọng lại giảm từ 61,98 năm 2008 xuống còn  49,22 năm 2010 do tốc độ tăng nợ phải trả chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh ổn định và đang trên đà phát triển của công ty, giúp cho công ty ít phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài hơn. Xét về tỷ trọng các khoản nợ phải trả thì nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ công ty đã chú ý đến đầu tư vào TSCĐ nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, sử dụng hợp lý nguồn vốn vay của mình.

Ngoài ra tình hình tài chính của công ty còn thể hiện rã nét qua các chỉ tiêu tài chính sau:

Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán

CHỈ TIÊU

2008

2009

2010

Lệch

(2009/2008)

Lệch

(2010/2009)

TSNH

113,997,695,877

113,602,291,593

58,567,051,613

-0.35%

-48.45%

HTK

35,060,318,555

70,053,172,562

8,711,694,191

99.8%

-87.56%

Tiền

13,086,579,801

25,693,043,015

23,262,532,391

96.33%

-9.46%

Nợ ngắn hạn

56,424,759,456

17,767,196,196

52,857,519,590

-68.5%

197.5%

Khả năng thanh toán hiện hành (TSNH/Nợ ngắn hạn)

2.020349

6.393935

1.108017

216.48%

-82.67%

Khả năng thanh toán nhanh (TSNH-HTK/Nợ ngắn hạn)

1.398985

2.451097

0.943203

75.2%

-61.5%

Khả năng thanh toán tức thời (Tiền/Nợ ngắn hạn)

0.231930

1.446094

0.440099

523.5%

-69.57%

Hệ số nợ                   (Nợ/Tổng tài sản)

0.619936

0.571445

0.000492

-7.8%

-99.9

Nguồn: Bảng CĐKT công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Qua bảng phân tích, ta nhận thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua các năm đều khá cao, tuy nhiên có chiều hướng giảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu vào năm 2008, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi  2.020349 đồng tài sản thì con số này vào năm 2009 tăng lên 6.393935 đồng tài sản vào năm 2010 lại giảm mạnh xuống còn 1.108017 đồng. Trị giá chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành trong hai năm gần đây của công ty đều khá cao (lớn hơn 1) cho thấy khả năng chi trả trong ngắn hạn của công ty rất tốt, tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành của công ty đang có chiều hướng giảm xuống là dấu hiệu báo động về tình trạng mất khả năng chi trả nếu công ty không có các biện pháp huy động vốn thích hợp. Tình hình không thuận lợi này còn được thể hiện qua sự cắt giảm của hai chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Nếu vào năm cuối năm 2010, tất cả các khoản nợ ngắn hạn đều tới hạn thanh toán thì công ty cần số tiền là 52.857.519.590 đồng để thanh toán. Toàn bộ giá trị kế toán của TSNH sau khi loại trừ 8,711,694,191 đồng hàng tồn kho cuối năm 2010 cũng không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng tiền trên. Điều này cho thấy, tỷ trọng hàng tồn kho và nợ phải thu của công ty còn cao và khó chuyển hóa thành tiền có thể gây rủi ro trong việc thanh toán nợ cho công ty.

- Hệ số nợ của công ty có xu hướng giảm một cách rõ rệt, từ 0.619936 năm 2008, xuống còn 0.571445 năm 2009 và 0.000492 năm 2010. Cho thấy việc đầu tư vào tài sản cố định giúp cho công ty đảm bảo được các khoản nợ trong dài hạn, tăng uy tín của công ty trên thị trường huy động vốn.

2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty

2.3.1 Phân tích hiệu quả cá biệt

Bảng 2.5 Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả cá biệt sử dụng vốn

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

Vòng quay toàn bộ vốn

0.000589

0.067313

11335%

Vòng quay vốn lưu động

0.001838

0.390134

21126.5%

Vòng quay hàng tồn kho

0.002682

0.230404

8489.5%

Vòng quay các khoản phải thu

0.003848

1.529478

39644.7%

Kỳ thu tiền trung bình

93548.961417

235.374485

-93313.6 ngày

Nguồn: Bảng CĐKT công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động, vòng quay toàn bộ vốn đều có xu hướng tăng dần qua 3 năm từ năm 2009 đến 2010. Điều này cho thấy hoạt động hiệu quả của công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn.

Về vòng quay toàn bộ vốn, vòng quay toàn bộ vốn cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Bảng 2.6 Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch (2010/2009)

Doanh thu thuần

1,253,910,000

140,978,182

19,807,983,529

13950.39%

Nguồn vốn bình quân

239,492,136,090

294,268,768,445

22.87%

Vòng quay toàn bộ vốn

0.000589

0.067313

11335%

Nguồn: Bảng CĐKT công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Năm 2009: 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,0059 đồng doanh thu thuần.

Năm 2010: 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,067 đồng doanh thu thuần tăng 0.066724 đồng so với năm 2009. Ta thấy vòng quay vốn tăng lên sau mỗi năm , điều này là do doanh thu thuần của công ty tăng lên và tốc độ tăng nhanh hơn nguồn vốn. Cho thấy hiệu quả trong hoạt động sản xuất của công ty.

Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng với tốc độ nhanh hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi một đồng vốn tăng theo các năm. Như vậy, công ty đã huy động được các nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và vòng quay toàn bộ vốn tăng hàng năm nên việc sử dụng vốn của công ty là đã có hiệu quả, lợi nhuận tăng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của công ty trên thị trường

Về vốn lưu động, năm 2010 với sự giảm mạnh của hàng tồn kho và sự tăng nhẹ của các khoản phải thu làm cho vốn lưu động của công ty giảm xuống.

Bảng 2.7 Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

Doanh thu thuần

1,253,910,000

140,978,182

19,807,983,529

13950.39%

Vốn lưu động bình quân

76,704,015,909

50,772,313,710

-33.8%

Vòng quay vốn lưu động

0.001838

0.390134

21126.5%

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay vốn lưu động năm 2010 tăng 0,388 vòng so với năm 2009 cho thấy vốn lưu động của công ty được sử dụng ngày càng hiệu quả hơn. Vốn lưu động giảm 33,8% từ 95,835,095,397 năm 2009 xuống còn 5,709,532,023 năm 2010, trong khi đó doanh thu thuần tăng 13950% từ 140,978,182 lên 19,807,983,529 làm cho vòng quay vốn lưu động tăng lên một cách vượt bậc. Cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn của công ty.

Tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động phụ thuộc vào tốc độ lưu chuyển của hàng tồn kho và nợ phải thu.

Bảng 2.8 Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

Giá vốn hàng bán

1,300,215,480

140,978,182

9,073,888,073

6,336.4%

HTK

35,060,318,555

70,053,172,562

8,711,694,191

-87.56%

HTKBQ

52,556,745,559

39,382,433,377

-25.07%

Vòng quay HTK

0.002682

0.230404

8489.5%

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, vòng quay hàng tồn kho và khoản phải thu của công ty rất nhỏ. Sở dĩ có điều này là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là đầu tư và thi công sửa chữa các công trình điện với thời gian dài, bên cạnh đó hàng tồn kho tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu trong các công trình xây dựng, nên muốn thu hồi vốn phải mất một khoảng thời gian dài, từ 2- 3 năm.

Năm 2009, số vòng quay hàng tồn kho là 0.002682 vòng. Đến năm 2010 thì số vòng quay hàng tồn kho tăng 0,2277 vòng lên 0.230404 vòng. Đây là một dấu hiệu rất tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sở dĩ có sự biến động này là do: năm 2008, công ty bắt đầu đi vào hoạt động và phải cung cấp các nguyên vật liệu phục vụ cho việc khởi công các công trình thủy điện, đến năm 2009, hàng tồn kho tăng lên so với năm 2008 làm cho hàng tồn kho bình quân tăng lên do công ty đang trong tiến độ thi công công trình thủy điện Đăk Pône, vì năng lực tài chính (đặc biệt là vốn lưu động) bị hạn chế nên một số nhà thầu thực sự không xoay sở ra vốn để phục vụ thi công, để khắc phục tình trạng này, công ty đã chủ động đảm nhận phần cung ứng vật liệu xây dựng chính này cho các đơn vị thi công đảm bảo vật tư cho công trình, mua và trữ hàng khối lượng lớn vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, tháng 11/2009 công ty khởi công công trình thủy điện Dakroong 1. Các công trình này đang trong tiến độ thi công nên gây ra tình trạng tồn kho một lượng lớn các nguyên vật liệu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.

            Đến năm 2010, công ty đã hoàn thành công tác xây dựng, lắp đặt thiết bị cho công trình thi công lớn là công trình thủy điện Đăk Pône làm cho hàng tồn kho của công ty giảm mạnh chỉ còn 8,711 tỷ, số vòng quay hàng tồn kho tăng lên một cách đột biến lên 0,23 vòng, tăng 84,89% so với năm 2009 cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn của công ty.

Bảng 2.9 Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

Doanh thu thuần

1,253,910,000

140,978,182

19,807,983,529

13,950.4%

Các khoản phải thu

64,772,274,138

8,496,406,465

17,405,226,453

104.85%

Số dư bình quân các khoản phải thu

36,634,340,302

12,950,816,459

-64.65%

Vòng quay các khoản phải thu

0.003848

1.529478

39,644.73%

Kỳ thu tiền trung bình

93548.961417

235.374485

-99.75%

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Về vòng quay các khoản phải thu, ta nhận thấy khoản phải thu của công ty chủ yếu là trả trước cho người bán. Sở dĩ có điều này là do công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 chủ yếu thực hiện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, để thực hiện các dự án công trình thủy điện, công ty phải thuê các nhà thầu đứng ra thi công, sau khi ký kết hợp đồng, công ty phải tạm ứng trước cho các nhà thầu 15% tổng vốn đầu tư, cung ứng vật liệu xây dựng nhằm đảm bảo tiến độ thi công cho công trình. Năm 2009, vòng quay khoản phải thu là 0.003848 vòng tăng lên 1.529478 vòng vào năm 2010 do khoản phải thu bình quân giảm qua 2 năm, trong khi đó là sự tăng mạnh của doanh thu thuần dẫn đến việc tăng lên một cách vượt bậc của vòng quay khoản phải thu.

2.3.2 Phân tích hiệu quả tổng hợp

a. Tỷ suất doanh lợi doanh thu

Bảng 2.10 Tỷ suất doanh lợi doanh thu

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch (2009/2008)

Lệch (2010/2009)

Doanh thu thuần

1,253,910,000

140,978,182

19,807,983,529

-88.76%

13950.38%

Lợi nhuận thuần

-46,305,480

0

960,005,769

-

-

Tỷ suất doanh lợi doanh thu

-3.693%

0

4.847%

-

-

Nguồn: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Qua bảng tính tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty tăng dần qua 3 năm, từ -3.693 năm 2008 lên 4,847% năm 2010

Năm 2008 tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty mang giá trị âm (-3.963%) cho thấy doanh thu thuần mà công ty thực hiện được trong kỳ không đủ bù đắp cho chi phí và nguyên vật liệu mà công ty đã bỏ ra, do công ty vừa mới đi vào hoạt động năm 2008, các chi phí bỏ ra đầu tư cho các công trình chưa thu về được, đến năm 2009, hoạt động của công ty đã đi vào ổn định hơn những nổ lực hoạt động nhằm cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động năm 2009 đã có hiệu quả hơn, đến năm 2010 mặc dù các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cao hơn, nhưng do hoàn thành công trình thủy điện Đak Pone nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên đột biến, giúp bù đắp các khoản chi phí làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng lên, cứ 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện được trong kỳ thì thu được 4,84 đồng lợi nhuận, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty dần có hiệu quả hơn, tuy nhiên đây vẫn là một con số nhỏ, công ty cần có những giải pháp tích cực hơn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất trong thời gian tới nhằm cải thiện khả năng sinh lợi trên doanh số, gia tăng lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh.

b.      Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Bảng 2.11 Bảng tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

Lợi nhuận trước thuế

0

58,923,273

387,656,819

557.9%

Giá trị tài sản

207,418,213,030

271,566,059,150

316,971,477,740

16.7%

Giá trị tài sản bình quân

239,492,136,090

294,268,768,445

22.87%

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

0.025%

0.132%

428%

Nguồn: Báo cáo tài chínhcông ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Về khả năng sinh lời của tài sản: khả năng sinh lời tài sản năm 2010 tăng đáng kế hơn so với năm 2009. Nếu trong năm 2009, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại ABC chỉ tạo ra 0.025 đồng lợi nhuận trước thuế thì trong năm 2010, mức lợi nhuận tạo ra đã là 0.132 đồng. điều này chỉ ra rằng mức sinh lợi của công ty ngày càng cao hơn hay nói cách khác thu nhập trên đầu tư của công ty tăng dần. Đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.

Nếu loại trừ cấu trúc nguồn vốn ta phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

Lợi nhuận trước thuế

0

58,923,273

387,656,819

557.9%

Chi phí lãi vay

0

0

10,515,533,279

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

0

58,923,273

10,903,190,098

18404%

Giá trị tài sản

207,418,213,030

271,566,059,150

316,971,477,740

16.7%

Giá trị tài sản bình quân

239,492,136,090

294,268,768,445

22.87%

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

0.025%

3.705%

14720%

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Qua bảng phân tích có thể thấy khả năng sinh lời kinh tế của tài sản  trong năm 2010 tốt hơn rất nhiều so với năm 2009. Năm 2009 tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản là 0.025% tăng lên 3.705% vào năm 2011. Điều này càng khẳng định hơn tiến triển về hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua

c.      Tỷ suất doanh lợi tổng vốn

Bảng 2.13 Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi tổng vốn

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

Lợi nhuận thuần

-46,305,480

0

960,005,769

-

Giá trị nguồn vốn

207,418,213,030

271,566,059,150

316,971,477,740

16.71984295

Nguồn vốn bình quân

239,492,136,090

294,268,768,445

22.87199624

Tỷ suất doanh lợi vốn

0

0.33%

-

Nguồn: Báo cáo tài chínhcông ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Năm 2009, 100 đồng vốn bỏ ra công ty vẫn chưa thu được lợi nhuận thuần, đến năm 2010 sau khi hoàn thành công trình thủy điện Đăk Pone và đi vào sử dụng, thì cứ 100 đồng vốn công ty đã sử dụng để đầu tư thì tạo ra được 0,33 đồng lợi nhuận thuần, tuy con số này vẫn còn nhỏ nhưng vẫn cho thấy nổ lực của công ty trong việc tăng khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư bỏ ra.

d. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Bảng 2.14 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

Lợi nhuận sau thuế

0

48,611,700

387,656,819

697.45$%

Vốn CSH

78,832,130,728

116,380,903,487

160,945,574,669

38.3%

Vốn CSH bình quân

97,606,517,108

138,663,239,078

42.06%

ROE

0.050%

0.280%

460%

Nguồn: Báo cáo tài chínhcông ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Bảng phân tích trên cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng lên đáng kể so với năm 2009. Nếu trong năm 2009, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 0.05 đồng lợi nhuận sau thuế thì con số này đến năm 2010 tăng lên đến 0,28 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 460%. Điều này phản ánh thực tế là công ty đang có các cơ hội đầu tư lớn và khả năng quản lý chi phí có hiệu quả tăng dần.

2.3.4 Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo phương pháp Dupont

Bảng 2.15 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng đối với hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

1.Vốn chủ sở hữu

78,832,130,728

116,380,903,487

160,945,574,669

38.29%

2. Vốn chủ sở hữu bình quân

97,606,517,108

138,663,239,078

42.06%

3. Giá trị tài sản

207,418,213,030

271,566,059,150

316,971,477,740

16.72%

4. Giá trị tài sản bình quân

239,492,136,090

294,268,768,445

22.87%

5. Nợ phải trả

128,586,082,302

155,185,155,663

156,025,903,487

0.54%

6. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

58,923,273

10,903,190,098

18404.05%

7. Chi phí lãi vay

0

10,515,533,279

-

8. Lãi vay (8) = (7) : (5)

0

0

6.7%

-

9. Lợi nhuận sau thuế

48,611,700

387,656,819

697.46%

10. Tỷ suất sinh lời vốn CSH (ROE)

(10) = (9) : (2)

0.050%

0.280%

460.00%

11. Khả năng thanh toán lãi vay

(11) = (6) : (7)

-

-

1.037

-

12. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) (12)=(6):(4)

0.025%

3.705%

14720.00%

13. Tỷ suất tự tài trợ (13)=(1):(3)

38%

42.9%

50.77%

18.34%

14. Đòn bẩy tài chính

(14) = (5) : (1)

1.631138

1.333425

0.969433

-27.30%

15. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)

(15) = [(6)-(7)]:(4)

0.025%

0.132%

428.00%

 Nguồn: Báo cáo tài chínhcông ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2008, 2009, 2010

Bảng phân tích trên cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng lên đáng kể so với năm 2009. Nếu trong năm 2009, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 0.05 đồng lợi nhuận sau thuế thì con số này đến năm 2010 tăng lên đến 0,28 đồng, cho thấy sự tăng lên rõ rệt về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3.

Để làm rõ nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cần quan tâm đến các yếu tố về hiệu quả kinh doanh, tác động của đòn bẩy tài chính và khả năng thanh toán lãi vay.

Có thể nhận thấy là tỷ suất tự tài trợ của công ty khá cao và tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2010 là 50.77%  tăng 18,5% so với năm 2009 và tăng 33,6% so với năm 2008. Điều này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Đồng thời, đòn bẩy tài chính cũng giảm dần qua 3 năm do công ty giảm vay nợ và tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích, ta thấy trong 2 năm 2008 và 2009, lãi suất vay mà công ty phải trả cho các khoản vay là 0%, trong khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản là 0.025%, hiệu ứng đòn bẩy tài chính lúc này sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty, công ty sử dụng nợ sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn, vì vậy, ta nhận thấy, trong 2 năm 2008 và 2009 tỷ trọng nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng cao, cụ thể năm 2008 là 61,98% và 2009 là 57,14%. Qua năm 2010, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản là 3.705% nhỏ hơn lãi suất vay 6,7%, nên hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này sẽ làm giảm hiệu quả tài chính. Công ty sử dụng nợ sẽ làm hiệu quả tài chính bị giảm đi và rủi ro của công ty sẽ tăng lên. Vì vậy, công ty đã có chính sách giảm vay nợ từ 57,14% xuống còn 49,22% đồng thời tăng nguồn vốn chủ sở hữu từ 42,86% lên 50,78%. Như vậy, sử dụng nợ làm tăng khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu gắn liền với hiệu quả kinh doanh của công ty.

Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh tăng rõ rệt qua 2 năm (thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA ) làm cho hiệu quả sử dụng của công ty tăng lên. Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA của công ty năm 2008 là 0.025%, qua năm 2010 tỷ suất sinh lời tài sản của công ty lên đến 0,132%, tương ứng với tỷ lệ tăng là 428%, góp phần làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng 460%.

Bảng 2.16 Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Lệch

(2010/2009)

ROA

0.025%

0.132%

428%

Lợi nhuận sau thuế/doanh thu

34.481719%

1.957074%

-94.3%

Vòng quay tổng tài sản

0.001

0.067

6600%

Ta nhận thấy ROA tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của vòng quay tổng tài sản. Từ năm 2009 đến năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của công ty giảm mạnh từ 34.48% xuống 1.96%. Trong khi vòng quay tổng tài sản của công ty tăng lên khá nhiều từ 0.001 vòng năm 2009 lên 0.0067 vòng năm 2010, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày càng cao.

Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 tăng lên chính là nhờ công ty đã tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán lãi vay có khuynh hướng tăng lên cũng làm rõ hơn về sự gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Việc gia tăng hiệu quả sử dụng vốn không chỉ làm tăng giá trị của công ty mà còn tạo tiền đề để tích lũy vốn cho phát triển kinh doanh.

2.4 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3

2.4.1 Những kết quả đạt được

Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 ta có thể nhận xét rằng: nhìn chung, công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 đã sử dụng vốn có hiệu quả, cụ thể là:

-                       Khả năng bảo đảm về tài chính về của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 khá tốt được thể hiện thông qua khả năng thanh toán của của công ty là khá, có được điều này là do tổng tài sản cố định của công ty tăng rất nhanh trong những năm gần đây.

-                       Năm 2010, một mảng công tác mới mẻ đối với PC3-Invest là hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng đã chính thức được triển khai, bước đầu thu được hiệu quả tốt. Ngày 22/5/2011Thuỷ điện Đăk Pône đã chính thức vào vận hành thương mại, tổng sản lượng điện phát trong năm 31,107 triệu kWh, đạt 100,18% kế hoạch; doanh thu phát điện đạt 20,894 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế đạt 75 triệu đồng. bên cạnh đó, giảm bớt nguồn vốn bị ứ đọng trong thời gian qua do tạm ứng cho nhà thầu và chi phí nguyên vật liệu, theo đó tạo nguồn thu và cơ sở để PC3-Invest phát triển ổn định.

-                       Doanh thu của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 tăng lên qua các năm đặc biệt năm 2010 thì doanh thu của công ty đạt mức 19,807 tỷ đồng. Điều này cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty  ngày càng mở rộng và lớn mạnh.

-                       Trong năm 2010, Công ty đã có lợi nhuận là 0,387 tỷ đồng, các chỉ tiêu sinh lời đều có xu hướng tăng lên, đặc biệt là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, giúp cho công ty dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm cơ hội tìm nguồn vốn mới đầu tư vào công ty.

Ø                   Nguyên nhân:

-                       Hoạt động của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đây là một điều kiện thuận lợi khách quan đối với Điện lực: Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả; được nhà nước ưu tiên như miễn giảm một số thuế… giúp công ty thuận tiện, giảm bớt chi phí trong quá trình kinh doanh.

-                       Bộ máy tổ chức của Công ty ngày càng  ổn định và phát huy được hiệu lực điều hành theo mô hình Công ty cổ phần. Các hoạt động quản lý nội bộ (nhân sự, tài chính, kỹ thuật, kế hoạch, vật tư…) được triển khai nề nếp, thông suốt và ngày càng có hiệu quả hơn. Công ty tiếp tục đổi mới phương thức làm việc, thực hiện phân chia thu nhập theo năng lực công tác. Công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được tổ chức công bằng, nghiêm túc và đều đặn đã tạo tác động tích cực đến việc chấp hành nội quy và nhiệm vụ công tác của CBCNV. Nhiều đề xuất hay, sáng kiến tốt đã  được áp dụng giúp giảm chi phí đầu tư và rút ngắn tiến độ thi công. Công ty đang hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành, tiết kiệm thời gian và chi phí.

-                       Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, hoàn thành đúng kế hoạch dự kiến, đảm bảo vốn không bị tồn đọng. Công ty đã hoàn thành xây dựng, đưa vào vận hành nhà máy thủy điện Đăk Pône (hồ A-14MW) sớm hơn 1 tháng so với Nghị quyết ĐHĐ cổ đông. Công tác đầu tư xây dựng các công trình thủy điện được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước, vượt kế hoạch XDCB được giao.

-                       Công tác vận hành, quản lý sản xuất và kinh doanh điện năng đã được tổ chức thực hiện tốt, vượt kế hoạch sản lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất và không để xảy ra tai nạn

-                       PC3-Invest đã tích cực tranh thủ các nguồn vốn vay có mức lãi suất thấp, trong đó có nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

-                       Công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, thường xuyên bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống lưới điện cũng như các trạm biến áp… giúp cho việc cung cấp điện an toàn và giảm tổn thất điện năng.

-                       Công tác quản trị của Công ty có nhiều tiến bộ, tiếp tục ổn định, đã tiết kiệm được chi phí hoạt động. Hầu hết CBCNV đều tự giác, cố gắng phấn đấu vì nhiệm vụ  chung của Công ty. Nhiều cá nhân đã có đóng góp thiết thực bằng những giải pháp  hợp lý hóa quá trình sản xuất, tăng hiệu quả lao động

-                       Công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ chức tốt và thường xuyên giúp công ty luôn nắm được tình hình vốn, nguồn hình thành, tình hình tăng giảm vốn trong kỳ, khả năng đảm bảo vốn lưu động, tình hình về khả năng thanh toán… Trên cơ sở đó, giúp công ty đề ra được những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn, xử lý các vấn đề về tài chính qua đó làm giảm mức độ lãng phí vốn, sử dụng vốn đúng mục đích và làm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.

2.4.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục

Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc quản lý sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 còn tồn tại những vấn đề cần được giải quyết. Qua phân tích ở trên ta thấy, trong một số khâu công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả, đó là:

a.      Trong khâu sản xuất và tiêu thụ điện:

Bảng 2.17  Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 PC3 - Invest

                                                                                    ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

Đánh giá

A. Sản xuất điện năng

 

 

 

A1. Doanh thu

23069

19623.25

Đạt 85.06%

A2. Chi phí

11849.00

9284.13

Giảm 21.65%

- Thuế tài nguyên

461

679.38

 

- Khấu hao TSCĐ

8588

6265.73

 

- Vận hành, bảo hiểm tài sản

2800

2339.02

Giảm 16.46%

A3. Lợi nhuận (A1-A2)

11220

10339.12

Đạt 92.15%

B. Hoạt động tài chính và hoạt động khác

B1. Thu nhập (lãi tiền gửi,...)

0

2325.41

B2. Chi phí (trả lãi vay...)

8869

12276.87

Tăng 38.42%

B3. Lợi nhuận (B1-B2)

- 8869

-9951.46

C. Tổng lợi nhuận (A3 +B3)

2351

387.66

Đạt 16.49%

Nguồn: Báo cáo hoạt động SXKD công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 năm 2010

Mặc dù, đạt được sản lượng điện năng theo kế hoạch nhưng doanh thu phát điện thấp hơn tính toán (giảm 3,45 tỷ đồng) do giá bán bình quân thấp (611,2 đ/kWh trước thuế VAT).

Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động, tuy đã giảm nhiều so với năm 2008 nhưng lại có xu hướng tăng trở lại vào năm 2010. Điều này làm cho nguồn vốn của công ty vẫn còn bị ứ đọng. Tình trạng chiếm dụng vốn tăng trở sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán của mình. Tiếp nữa là công ty luôn phải đi vay để tiếp tục hoạt động kinh doanh, trả lãi vay trong khi có vốn nhưng không sử dụng được, đây là một điều rất bất lợi cho công ty

Ø       Nguyên nhân:

Do đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp: Điện năng là một hàng hoá đặc biệt – khách hàng dùng trước trả tiền sau nên doanh nghiệp thường không thu được tiền ngay mà khách hàng của công ty thường nợ.  Bên cạnh đó, là các khoản ứng trước cho các nhà thầu khi thi công công trình. Cho nên, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một khoản phải thu khá lớn.

Các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến giá điện bình quân là thành phần điện năng mùa khô chiếm tỷ trọng thấp hơn dự kiến trong tổng sản lượng điện (trong tháng 6/2010, nhà máy chỉ đủ nước để phát được 1,5 GWh) và nhà máy thủy điện Đăk Pône không có khả năng điều tiết trong giờ cao điểm, nên không tận dụng hết lợi thế bán điện theo cơ chế chi phí tránh được.

Bên cạnh đó, do lãi suất vay trong năm tăng cao và tý giá hối đoái biến động tăng nên chi phí vốn thực tế phát sinh quá cao, làm giảm tổng lợi nhuận so với kế hoạch. Công ty đã tích cực tiết kiệm chi phí vận hành nhà máy, thực chi là 2,34 tỷ đồng tương ứng 83,57% kế hoạch, nhưng vẫn không thể bù đắp các khoản tăng nằm ngoài kế hoạch.

b. Trong khâu đầu tư xây dựng cơ bản:

       Giá trị hàng tồn kho cao dưới dạng nguyên vật liệu trong các công trình xây dựng do Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 làm chủ đầu tư và thi công sửa chữa (năm 2008 là 35.060 tỷ; năm 2009 là 70.053tỷ ; năm 2010 là 8.711tỷ) làm vốn lưu động của công ty bị ứ đọng dẫn đến thiếu vốn kinh doanh lại phải vay ngân hàng, phải trả chi phí lãi vay cho khoản vay đó tạo ra một vòng luẩn quẩn "vốn có nhưng phải đi vay". Vốn lưu động tồn tại dưới dạng hàng tồn kho làm chúng chậm luân chuyển, vòng quay của đồng vốn bị chậm lại từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Ø       Nguyên nhân

-           Do trong những năm gần đây công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 phải triển khai thi công sửa chữa khá nhiều công trình và làm chủ đầu tư thực hiện một số công trình làm hàng tồn kho tăng, chi phí sản xuất kinh doanh tăng, các khoản tạm ứng, trả trước cho các nhà thầu thi công công trình cao dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.

-           Sự biến động tăng lãi suất cho vay và giá vật tư, vật liệu trong thời gian vừa qua đã làm tăng chi phí vốn, giảm khả năng huy động vốn đầu tư, gây tác động tiêu cực đến công tác đầu tư xây dựng

-           Thời tiết khô hạn ảnh hưởng lớn đến khả năng phát của thuỷ điện Đăk Pône, chỉ đạt 30% – 50% công suất so với thiết kế.

Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu cụ thể và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 trong thời gian qua ta thấy: nhìn chung tình hình quản lý sử dụng vốn của công ty khá hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế làm hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty chưa thật sự cao.

Do vậy trong thời gian tới công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 cần có những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đơn vị mình.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐIỆN LỰC 3

3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới

Các công trình thủy điện thường có thời gian xây dựng dài và thời gian thu hồi vốn lâu. Đặc điểm này đã buộc PC3 phải có kế hoạch huy động và ngân sách đầu tư rỏ ràng ngay từ đầu.

Trong giai đoạn 2011 – 2013 :

+ Tiếp tục thi công và hoàn thành công trình thủy điện Đa Krông 1.

+ Triển khai thi công các hạng mục chính của công trình thủy điện Sông Tranh 5, phấn đấu hoàn thành vào năm 2013.

+ Thành lập đơn vị thi công đủ năng lực để nhận thầu xây lắp bên ngoài.

+ Tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư các công trình thủy điện mới.

3.2 Một số giải pháp nằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3.2.1 Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng tài sản cố định

Công ty cần tiến hành lập sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản trong quá trình kinh doanh của công ty.

            Định kỳ và kết thúc năm tài chính, công ty phải tiến hành kiểm kê lại toàn bộ tài sản hiện có, xác định số tài sản thừa thiếu, hư hỏng, nguyên nhân và trách nhiệm để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời như: bổ sung thêm tài sản còn thiếu, thanh lý hoặc nhượng bán những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được nữa, xác định rõ trách nhiệm từng người để có những giải pháp xử phạt đúng mức.

            Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh chính là một trong những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp công ty tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí nhân công, rút ngắn chu kì sản xuất, từ đó tăng tốc độ luân chuyển của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả công ty không thể không chú trọng nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị cho tương xứng với trình độ công nghệ định áp dụng. Việc đầu tư, nâng cấp đổi mới trang thiết bị phải dựa trên cơ sở đánh giá thực tế yêu cầu và tiến hành thanh lý tài sản cũ không còn sử dụng nữa, bảo đảm sử dụng đúng mục đích yêu cầu tránh lãng phí. Do tài sản cố định của công ty một phần lớn là hệ thống lưới điện và hệ thống các trạm biến áp nằm ở ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết mà khi hậu của nước ta ẩm ướt dễ gây hư hỏng cho các thiết bị trên hệ thống truyền tải điện và các trạm biến áp. Do đó công ty phải thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra hệ thống lưới điện, hệ thống các trạm biến áp để kịp thời phát hiện hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa ngay và nâng cấp thường xuyên đảm bảo an toàn trong quá trình truyền tải điện và giảm thất thoát điện năng. Ngoài ra công ty cũng cần thường xuyên nâng cấp sửa sang hệ thống nhà máy, văn phòng trong công ty đảm bảo an toàn sản xuất, đầu tư đổi mới các tiện nghi để tạo ra môi trường lao động làm việc thoải mái, khuyến khích cán bộ công nhân viên cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên công tác này phải được tính toán kỹ lưỡng tránh những lãng phí không cần thiết thì mới đem lại hiệu quả thực sự.

            Trước khi quyết định mua máy móc thiết bị mới, công ty cần biết rõ nguồn gốc của máy móc, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy móc với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, máy móc mua về không đáp úng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng hoặc có công nghệ quá cao so với trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và trình độ quản lý của công ty. Do đó không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả gây khó khăn lãng phí vốn.

            Riêng đối với tài sản thuộc loại thanh lý, nhượng bán công ty phải thành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá tài sản.

            + Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai.

            + Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ, hỏng hóc phải tổ chức hội đồng quản lý do giám đốc công ty quyết định.

            Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ của công ty, xác định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời thực hiện kiểm kê, kiểm soát và phân tích kết quả, hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định đối với từng nhân viên trong công ty. Thúc đẩy  họ quan tâm ý thức hơn trong công tác sử dụng tài sản cố định mà mình được giao, từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của toàn công ty.

3.2.2 Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh

Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển.

            Trong những năm gần đây quy mô vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 đã tăng lên đáng kể, đây là một kết quả tốt đối với công ty. Tuy nhiên, những thời điểm nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh lại đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đầu tư thu hút các nguồn lực đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì việc sử dụng vốn mới có hiệu quả.

            Hiện nay, các doanh nghiệp có rất nhiều lựa chọn khi muốn huy động các nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp ban đầu, bao gồm: Nguồn vốn công ty tự bổ sung, nguồn vốn vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, nguồn vốn từ liên doanh liên kết. Mỗi nguồn vốn có những ưu nhược điểm khác nhau. Do vậy, công ty phải dựa vào những đặc điểm này để lựa chọn cho mình một nguồn vốn có lợi nhất.

Ø                                                                                                     Tăng vốn chủ sở hữu

Để tăng vốn chủ sở hữu có thể sử dụng các giải pháp:

- Phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu

- Nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận để lại

- Tăng cường hợp tác, mở rộng hướng đầu tư, bằng cách liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi và tôn trọng tính độc lập trong các quyết định của từng bên để tạo ra một liên doanh lớn trong nhiều lĩnh vực. Đây chính là xu thế chung để tập trung sức mạnh kinh tế, tập trung vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn của công ty. Đây là một giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết những khó khăn về vốn của  công ty, tạo cơ hội nâng cao hiệu quả, tăng lợi nhuận, từ đó làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty.

Ø     Giảm các khoản nợ phải trả

Để giảm các khoản nợ phải trả, trước hết công ty cần rà soát lại tất cả các khoản nợ phải trả, tiến hành phân loại theo từng nhóm đối tượng phải trả như:

- Các khoản phải trả người lao động

- Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, nộp tổ chức bảo hiểm xã hội

- Các khoản phải trả người cung cấp

- Các khoản phải trả khác…

Sau đó sắp xếp theo thời gian phải trả: những khoản nợ quá hạn, những khoản nợ đến hạn phải trả.

            Tiếp đến là tìm nguồn để trả, để có nguồn trả bằng cách thực hiện các giải pháp sau:

            - Tích cực thu hồi công nợ phải thu

            - Có giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD, nhằm thu lợi nhuận cao, thực hiện bằng cách:

                        + Có chiến lược tổ chức đấu thầu hợp lý, lựa chọn những nhà thầu đưa ra giá thấp và chất lượng tốt nhất, có biện pháp tổ chức, theo dõi thi công thích hợp, tận dụng hết mọi khả năng, điều kiện hiện có của công ty

                        + Tổ chức hợp lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm rất nhiều các khoản chi phí, do đó, doanh thu tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận sẽ tăng lên giúp cho công ty đủ vốn để thỏa mãn các nhu cầu cho hoạt động SXKD

                        + Không ngừng cải tiến và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương pháp tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý để đẩy nhanh tốc độ xây dựng các công trình. Giảm khối lượng xây dựng dở dang, tập trung thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, công trình.

                        + Đội ngũ lãnh đạo công ty cần sáng tạo, năng động, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các hợp đồng

+ Hoàn thiện bộ máy quản lý và cán bộ của bộ máy quản lý công ty –yếu tố then chốt quyết định nâng cao hiệu quả SXKD

            - Tuân thủ các khoản ứng trước cho người bán. Theo quy định, sau khi hợp đồng được ký và có hiệu lực thì công ty sẽ ứng trước cho nhà thầu một khoản (15% trên tổng vốn đầu tư) để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

3.2.3 Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định

* Trích khấu hao tài sản cố định

Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý. Do tài sản cố định của công ty là những tài sản được để hầu hết ở ngoài trời chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết nên có mức hao mòn hữu hình cao, hơn nữa những sản phẩm dùng để sản xuất và truyền tải điện là những sản phẩm công nghệ cao và thường xuyên được đổi mới nên có hao mòn vô hình nhanh. Chính vì vậy, để hạn chế hao mòn hữu hình và vô hình tài sản cố định, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn.

          Ngoài ra để xác định mức khấu hao hợp công ty cũng phải căn cứ vào tình hình tiêu thụ điện năng và nguồn vốn đầu tư cho những tài sản cố định này. Với sự phát triển khá nhanh của nền kinh tế, nghành công nghiệp ngày càng phát triển, người dân cũng ngày càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mình, do đó nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày càng cao, lượng điện tiêu thụ hàng ngày lên tới hàng triệu KWh. Chính vì vậy, hệ thống máy móc thiết bị và hệ thống lưới điện hàng ngày phải hoạt động với công suất rất lớn và dĩ nhiên là dẫn đến mức hao mòn nhanh.

          Trong những năm gần đây, ngoài nguồn vốn do Tổng công ty điện lực miền Trung cấp, công ty cổ phần đầu tư điện lực còn huy động vốn từ các tổ chức khác và ngân hàng để đầu tư tài sản cố định. Như vậy, hàng năm công ty cũng phải chịu một khoản lãi suất từ các nguồn vốn này.

          Từ những phân tích trên cho thấy công ty nên sử dụng phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm sẽ được tính theo công thức:

                                                Mk = NG/T

            Trong đó :

                        Mk: Số khấu hao hàng năm

                        NG: Nguyên giá của TSCĐ

                        T:    Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ

                        Nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau:              

                                                NG= NGB – D + C1

            Trong đó:

                        NGB: Giá mua ghi trên hoá đơn

                        D: Chiết khấu mua hàng

                        C1: Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu.

          * Đánh giá lại TSCĐ:

          Công ty cũng cần thực hiện đánh giá lại tài sản cố định vào cuối kỳ hoặc mỗi niên độ kế toán. Vì trong kinh tế thị trường, giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn xảy ra rất nhanh đặc biệt là các sản phẩm phục vụ cho quá trình cung cấp điện; điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty không còn chính xác phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình phương pháp, mức khấu hao hợp lý, nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với những tài sản bị mất giá, tránh tình trạng bị thất thoát vốn.

          Các thiết bị cần đánh giá lại là một số hệ thống lưới điện và trạm biến áp, các phụ tải đã đi vào hoạt động lâu năm. Đây là những tài sản cần đánh giá lại thường xuyên vào mỗi niên độ kế toán nhằm phát hiện ra những tài sản đã hư hỏng hoặc quá cũ không còn đáp ứng yêu cầu cung cấp và truyền tải điện để kịp thời có giải pháp thay thế và thanh lý các tài sản cũ thu hồi vốn.

3.2.4 Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản:

          Ngoài các biện pháp làm tăng hiệu quả quản lý sử dụng vốn như: Đầu tư tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…thì việc tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết là rất quan trọng để hạn chế lãng phí vốn. Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 cần tiết kiệm các chi phí như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí trong đầu tư xây dụng cơ bản và sửa chữa lớn…Đặc biệt do đặc điểm của sản phẩm điện năng, nó được tiêu thụ rộng rãi và thường xuyên, liên tục mặc dù có các thiết bị đo đếm nhưng trên thực tế vẫn có thất thoát do một số khách hàng cố tình tiêu dùng mà không trả tiền hoặc trả ít hơn lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần có các giải pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa để giảm thiểu những tổn thất này. Hơn nữa công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản chi trong quá trình hoạt động hàng ngày như: chi phí giao dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoại…Công ty cần lập kế hoạch chi tiêu cụ thể cho từng thời kỳ kinh doanh.

3.2.5 Thúc đẩy công tác thu hồi nợ:

            Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư điện lực 3, ta thấy các khoản phải thu vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản ngắn hạn. Đặc biệt, tập trung chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản trả trước cho người bán.

            Do vậy, công ty cần phải nhanh chóng đẩy nhanh tiến độ thi công, đưa các công trình thủy điện đi vào hoạt động nhằm tạo ra các nguồn thu bù đắp cho khoản chi phí đã bỏ ra, đồng thời thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý phù hợp với những khoản nợ này. Đối với khách hàng thì không nên để các khoản nợ chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách hàng đó mua hàng tiếp thì công ty phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ trước sau đó mới tiếp tục cung cấp hàng, không cấp hoặc hạn chế thương mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng thanh toán nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại công ty cần nghiên cứu kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ tránh gây ra thiệt hại về vốn. Có như vậy mới đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, tránh hiện tượng chây ỳ trong thanh toán.

3.2.6 Đẩy nhanh thực hiện ĐTXDCB:

          Qua phân tích ở trên ta thấy, tồn kho của công ty đã giảm dần qua các năm tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản ngắn hạn của công ty, gây ra hiện tượng ứ đọng vốn và do đó làm cho hiệu quả quản lý và sử dụng vốn không cao. Hàng tồn kho cao là do công ty đã và đang triển khai thi công sửa chữa nhiều công trình đồng thời cũng làm chủ đầu tư và thi công một số công trình, các công trình này vẫn đang trong quá trình thi công, do đó gây ra tình tạng tồn kho của các nguyên vật liệu và chưa thu hồi được các khoản ứng trước cho các nhà thầu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Do đó, để giải phóng vốn và nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn công ty cần đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng các công trình đồng thời tiết kiệm chi phí trong quá trình sửa chữa và thi công. Việc này cũng giúp công ty giảm được chi phí do không phải sửa chữa sau này, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3.2.7 Lập quỹ dự phòng tài chính:

          Trong sản xuất kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, cũng có thể do nguyên nhân khách quan từ các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

3.2.8 Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC:

          Để việc quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực quản lý trong công ty. Với đặc điểm của ngành sản xuất điện năng thì việc đào tạo người lao động phải rất bài bản và có thời gian. Có thế mới đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hầu hết cán bộ công nhân viên phải được dào tạo qua trường lớp cụ thể của ngành điện lực. Hiện nay, cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ tương đối cao nhưng để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai thì phải được đào tạo nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải tuyển chọn, sàng lọc người lao động ngoài công ty để thu hút được những người có trình độ.

          Công ty cần có sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn để phát huy năng lực tối đa của người lao động, có sự kết hợp với nhau để hỗ trợ nhau trong công việc. Công ty cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên, vì đây là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị nên họ quyết định năng suất của máy móc và hiệu quả sử dụng vốn cố định.

          Con người là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Do đó nên áp dụng các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quản lý sử dụng vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi và trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên với công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người với việc bảo vệ tài sản được giao, trách nhiệm đối với việc thu hồi nợ của các hợp đồng mà người đó thực hiện. Đồng thời đặt ra mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh chế độ thưởng cho những cá nhân tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, công ty nên sử dụng mức phạt có tính răn đe đối với những cá nhân có tư tưởng "lười biếng" trong công việc, vô trách nhiệm, lãng phí trong sử dụng tài sản được giao.

3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn:

Để đảm bảo cho các công ty thuộc ngành điện tiếp tục phát triển bền vững, đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện và cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt, thì trong thời gian tới Nhà nước cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các công ty. Đồng thời, đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính, ban hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn nhẹ,  giảm bớt các loại chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ.

Hai là, Nhà nước cần có chính sách tạo thuận lợi cho việc huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cách cải tiến, đơn giản hóa thủ tục cho vay. Như vậy, Nhà nước cần phải đưa ra giải pháp tháo gỡ vướng mắc về tài sản thế chấp, cầm cố và quyền vay vốn của doanh nghiệp. Nhà nước cũng nên bãi bỏ chế độ công chứng Nhà nước trong mỗi lần vay vốn mà chỉ thực hiện một lần công chứng, chỉ công chứng lại khi doanh nghiệp thay đổi tài sản thế chấp.

Ba là, Nhà nước cần tiếp tục có những điều chỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

 

KẾT LUẬN

 

Hiệu quả sử dụng vốn thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ gìn giữ và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Sự tồn tại hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo cho công ty được an toàn trong một môi trường tài chính, đặc biệt đối với người cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ước, một đảm bảo đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3" đã đề cập đến các vấn đề lý thuyết cũng như thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư điện lực 3. Trong đó đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty trong các năm 2008, 2009, 2010, chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Tôi hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp công ty giải quyết được những tồn tại đó và cũng giúp tôi tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này.

Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực còn nhiều hạn chế nên trong quá trình làm bài không thế tránh khỏi những sai sót, tôi mong nhận được sự góp ý của thầy và các bạn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hòa Nhân và toàn thể các anh chị nhân viên phòng Tài chính thuộc Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 đã giúp đỡ tôi trong suốt  thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo này.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

[1]       PGS. TS. Trương Bá Thanh và TS. Trần Đình Khôi Nguyên, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Đại học kinh tế Đà Nẵng

[2]       Tiến sĩ Nguyễn Văn Thuận, Giáo trình Giáo trình Quản trị tài chính, Trường Đại học mở TP.HCM,

[3]       Ths.Đào Anh Tuấn, Bài giảng Phân tích tài chính doanh nghiệp, Hà Nội, 2004.

[4]       PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc, Phân tích tài chính công ty cổ phần, Đại học kinh tế quốc dân, 2006

[5]       TS. Nguyễn Hòa Nhân, Bài giảng tài chính doanh nghiệp

[6]       Website: http://tailieu.vn/

[7]       Website: http://www.pc3invest.vn

[8]       Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3, Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008, 2009, 2010

[9]       Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3, Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và kế hoạch năm 2011

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC

 

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................     

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................     

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................     

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................     

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................     

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................     

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro