Chuyên đề tốt nghiệp khoa Tài chính: Giải pháp hoàn thiện Vốn Lưu Động

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

LỜI MỞ ĐẦU

V

ốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng, có khả năng quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quản lý vốn lưu động có thể coi là một trong những công tác hàng đầu của quản lý tài chính, đặc biệt cần thiết khi các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

Trước đây, cơ chế tập trung bao cấp kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Cơ chế đó đã gây ra sự ỷ lại của các doanh nghiệp vào nhà nước, tình trạng “lãi giả lỗ thật”, bội chi diễn ra trong nhiều năm, các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.

Bước sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững đều phải chú trọng đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất để mang lại lợi nhuận tối đa. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo được chất lượng, uy tín, giá cả, vững vàng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng.

Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thị trường, vậy nên yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra với Công ty TNHH Nê Minh

Chính vì lý do đó, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Nê Minh, em đã tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý vốn của Công ty và thực hiện đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý VLĐ tại Công ty TNHH Nê Minh”.

Đề tài bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

Chương I: Những vấn đề chung về VLĐ của Doanh nghiệp

Chương II: Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Nê Minh

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý VLĐ tại Công ty TNHH Nê Minh

Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô.


CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VLĐ CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động:

1.1.1. Khái niệm :

Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, mang tính chất quyết định để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn trong các doanh nghiệp có thể chia ra thành vốn cố định và vốn lưu động mục tiêu là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là với mục đích tích luỹ và sinh lời không phải với mục đích tiêu dùng trong doanh nghiệp. Vốn phải được hình thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta định nghĩa vốn là số tiền được ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn sau khi ứng ra, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng cho chu kỳ sản xuất kinh doanh sau. Vốn không thể bị hao hụt đi vì mất vốn đối với các doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đứng trước nguy cơ phá sản.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm ...)chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.

Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, còn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vậy:

Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động ,nó mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân chuyển một lần. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hoá dự trữ cho họat động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ vốn lưu động được chuyển hoá thành vật tư,hàng hoá dự trữ thì bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được trở lại vốn bằng tiền,cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.

Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Đặc điểm này cũng khác với vốn cố định là giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao.

    Chính từ hai đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động là theo định mức tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy thường dựa trên chỉ tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm vốn tối đa về vốn lưu động cho doanh nghiệp.

1.1.3. Phân loại vốn lưu động:

Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó tham gia vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu thiếu vốn lưu động doanh nghiệp khó lòng tạo ra được sản phẩm bởi vì phần lớn các tài sản lưu động tham gia vào quá trình chế biến để tạo thành thực thể của sản phẩm và để có các tài sản lưu động này doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động để đáp ứng. Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả người ta phải phân loại vốn lưu động, việc phân loại vốn lưu động giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý và phân bổ vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có thể sử dụng hợp lý nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Có một số cách phân loại vốn lưu động như sau:

1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:

Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại :

-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các vật liệu chính, vật liệu phụ ,nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. Loại vốn lưu động này đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục.

-Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển...

-Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị các thành phẩm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, kí cược,kí quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản tạm ứng, các khoản phải thu...), ...Loại vốn lưu động này dùng để dụ trữ sản phẩm đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm thường xuyên và đều đặn theo yêu cầu của khách hàng.

Thông thường tỷ trọng loại vốn này tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bộ phận vốn lưu động trong khâu sản xuất thường chiếm tỷ trọng nhỏ, vốn lưu động trong các doanh nghiệp này phân bổ chủ yếu trong khâu dự trữ sản xuất và khâu lưu thông.

Cách phân loại này cho thấy vai trò sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện :

Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:

-Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

-Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn...

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng thì vốn lưu động thường được phân bố nhiều dưới hình thái vật tư hàng hóa để phục vụ cho công tác sản xuất, chính vì vậy để có thể quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vật tư hàng hóa của doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nhgiệp.

1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:

Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:

-Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng,chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn góp cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra.

-Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành cổ phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.

Các phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành:

Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chi thành các nguồn như sau:

-Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có dự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.

-Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.

-Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa...

-Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.

-Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Việc phân chia vốn lưu

động

theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính cho mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.

1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:

1.1.4.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động:

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp được hiểu là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ở mức thấp nhất cần thiết phải có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường, liên tục.

Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác động thiết thực vì:

-Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

-Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.

-Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

-Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.

    Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:

-Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

-Sự biến động của các loại giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất.

-Chính sách, chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong từng doanh nghiệp.

-Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu cầu vốn lưu động không cần thiết doanh nghiệp cần tìm biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.

1.1.4.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp:

+ Phương pháp trực tiếp:

Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

-Đối với dự trữ nguyên vật liệu, nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu được xác định theo công thức sau:

Vdt = Fn x Ndt

Trong đó :

Vdt : Số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu

Fn : Chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày

Ndt : Số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu

- Đối với chi phí sản xuất dở dang :

Vdd = Pnx Ck x Hs

        Trong đó :

                     Vdd : Vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang

                     Pn : Chi phí sản xuất bình quân một ngày

                      Ck : chu kỳ sản xuất sản phẩm ( ngày )

                      Hs : Hệ số sản phẩm dở dang

 - Đối với thành phẩm :

Vtp = Zn x Ntp

         Trong đó :

                     Vtp : Vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu

                      Zn : Giá thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu

                      Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm

Phương pháp này có ưu điểm là xác định được nhu cầu cụ thể từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt việc quản lý sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Nhưng phương pháp này có nhược điểm là phương pháp tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.

+ Phương pháp gián tiếp :

Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.

Công thức tính như sau :

Vnc = Vobq x

 x (1+ t%)

  Trong đó :

Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch

Vobq: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo

Mo,M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo

t%: tỷ lệ tăng (giảm)số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo.

+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu biết được đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( quy trình sản xuất, tính chất của sản phẩm, tính thời vụ...) hiểu được quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nội dung của phương pháp được tiến hành qua 4 bước sau:

B1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện.

B2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện được trong kỳ.

B3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.

B4: Định hướng nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.

* Trên thực tế để ước toán nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch có thể sử dụng công thức sau:

Vnc=

  Trong đó :

              L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch

              M1 : Doanh thu thuần ( tổng mức luân chuyển vốn ) năm kế hoạch

Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản giúp doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp .Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp:

1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động :

 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là do hệ quả nhiều yếu tố chứ không phải là do quản trị vốn lưu động không tốt. Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu hiệu quả tối đa tạo điều kiện để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp .Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không bảo toàn được mà bị giảm dần do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện được. Do đó doanh nghiệp phải chú ý đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và bảo toàn được vốn lưu động.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là với một số vốn lưu động nhất định nhưng doanh nghiệp tạo ra nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận hơn hoặc đầu tư trang bị, thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là biện pháp tài chính giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn lưu động.

 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh tranh hết sức gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng đồng vốn đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Trước đây trong thời kì bao cấp do doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ vốn khi thành lập hoặc được bù đắp phần lỗ do hoạt động kém hiệu quả vì thế vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chưa được quan tân đúng mức. Nay bước sang nền kinh tế thị trường doanh nghiệp không thể ỷ lại vào Nhà nước hỗ trợ mà phải tự vận động tìm hướng đi cho mình, ngoài số vốn mà Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp giờ đây còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn của mình do đó doanh nghiệp phải trả phần gốc và chi phí sử dụng vốn.

Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giữ được sức mua của đồng vốn lưu động kể cả khi  nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng lực hoạt động của đồng vốn lưu động là một yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại của doanh nghiệp khẳng đinh được vị thế của mình trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh.

1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

1.2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng:

 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong môi trường hết sức phức tạp đa dạng. Với một số nhân tố thì giúp doanh nghiệp phát triển tích cực và thuận lợi còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các nhà quản trị , tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của mình sẽ phải nhận biết, phân tích, sử dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Nhân tố khách quan:

Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền và chịu tác động to lớn của môi trường xung quanh. Khả năng cải tao môi trường theo hướng có lợi cho doanh nghiệp là rất khó khăn, chính vì thế mà khả năng thích nghi với môi trường để tồn tại và phát triển, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của môi trường là điều mà mỗi doanh nghiệp cần phải làm. Chúng ta xem xét những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:

    - Môi trường kinh tế: Mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của nền kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà trước hết là chính sách Vĩ mô của chính phủ như : chính sách tài khóa, chính sách lãi suất… Tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra còn có tác động khác như: cung cầu thị trường về vốn, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp về nguyên vật liệu… Tình hình lạm phát hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nền kinh tế có xu hướng ổn định tăng trưởng thì chính sách tín dụng thương mại có thể được nới lỏng, việc giữ tiền có thể được giảm đi và ngược lại.

- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời xác định mức dự trữ hợp lý tránh thiếu hụt, duy trì sản xuất kinh doanh khi nguyên liệu đầu vào khan hiếm. Điều này phải dựa trên cơ sở các phân tích dự đoán của doanh nghiệp về xu hướng thị trường.

- Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường này trước hết tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó cũng có tác động lớn đến các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu.

- Môi trường pháp lý: Là hệ thống chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật của nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở luật pháp kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về các quy chế đầu tư, các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+Nhân tố chủ quan:

- Trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp: Quản lý vốn lưu động tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản lý có trình độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá dự báo để có thể xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh.

- Cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp: Việc bố trí lượng lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn ở khâu thu mua nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần có nhân viên hiểu biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hóa…

- Chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: Đây là một nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào chính sách sử dụng vốn lưu động như: các chính sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ…

- Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định vấn đề khác. Con người là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người đưa ra các quyết định quản lý, là người vận hành máy tạo ra sản phẩm.

Trên đây là một số nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đưa ra các biện pháp hợp lý thì sự cần thiết là phải nghiên cưu các nhân tố này trong mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau.

1.2.2.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

:

- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đó, tránh tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn cho sản xuất. Nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý linh hoạt đầu tư mở rộng hay cho vay, không làm ứ đọng vốn. Phải khai thác triệt để nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn nguồn trang trải bên ngoài cho hợp lý góp phần giảm chi phí sử dụng vốn tới mức thấp nhất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Quản trị vốn dưới hình thức tồn kho dự trữ: Mức tồn kho dự trữ loại tài sản thường khác nhau, tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh mà mức tồn kho dự trữ cao thấp khác nhau, nhưng đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: quy mô sản xuất, khả năng cung ứng của thị trường, giá cả các loại nguyên vật liệu, đặc điểm công nghệ sản xuất, trình độ quản lý…

- Quản trị vốn tiền mặt: nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền mặt là phải đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng tiền mặt cần thiết đáp ứng kịp thời các nhu cầu chỉ tiêu thường xuyên, tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái hoặc tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn đầu tư kiếm lời.

Nội dung cơ bản của quản trị vốn tiền mặt là: xác định mức tồn quỹ tối thiểu giúp doanh nghiệp tránh rủi ro do không thanh toán ngay, mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.

Người ta xác định mức tồn quỹ tối thiểu bằng cách lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng tồn quỹ nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ.

Dự đoán và quản lý các nguồn nhập, xuất ngân quỹ. Trên cơ sở so sánh các nguồn nhập và các nguồn xuất quỹ đơn vị có thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ, từ đó có biện pháp phù hợp để cân bằng thu chi.

- Quản trị các khoản phải thu, phải trả:

+ Quản trị các khoản phải thu: để giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ, hạn chế được rủi ro và những chi phí không cần thiết, các doanh nghiệp cần quan tâm tới một số biện pháp như: mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, thường xuyên cân đối để thu hồi nợ đúng hạn, có biện pháp phòng ngừa rủi ro (yêu cầu đặt cọc hoặc ứng trước một phần đơn giá hàng…) có chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng, hợp đồng mua bán chịu phải chặt chẽ, phân loại các khoản nợ quá hạn để thu hồi và có biện pháp xử lý.

+ Quản trị các khoản phải trả: ngoài việc duy trì một lượng vốn tiền tệ thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần phải thanh toán các khoản phải trả một các chính xác an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu khả năng thanh toán với nhu cầu thanh toán, lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.

- Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng tiền vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.

Tùy từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp cụ thể, thích hợp đối với doanh nghiệp mà mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.


CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY

TNHH NÊ MINH

2.1.Vài nét khái quát về Công ty TNHH Nê Minh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty

Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Nê Minh

Tên Tiếng anh: Ne Minh Company Limited

Tên viết tắt:  Ne Minh Co., Ltd

Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Địa chỉ: Phố Lạc Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế: 2300533972

Người đại diện: NGUYỄN ĐỨC CHUYÊN

Nơi thường trú: Thôn Tử Nê, xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty

- Xây dựng (XD) các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công  nghiệp.

 -  XD các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.

 -  XD đường dây và trạm biến áp 110KV

-  XD kênh, mương, đê, kè, cống...

-  XD đường bộ

 -  Xây lắp kết cấu công trình.

-  Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.

 - Thi công các loại móng công trình.

-  Hoàn thiện xây dựng.

 -  Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước công trình.

 -  Trang trí nội, ngoại thất và tạo cảnh quan kiến trúc công trình.

 -  Chế biến, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty

Với quy trình công nghệ  sản xuất được chia thành nhiều giai đoạn, chu kỳ sản xuất dài, sản xuất mang tính chất đơn chiếc. Nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm là: cát sỏi, đá, xi măng, sắt, thép , gạch,... Sản phẩm chủ yếu là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty Nê Minh có  nhiều khác biệt so với các ngành khác. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm thi công cơ giới các công trình kết cấu hạ tầng. Đối với hoạt động xây lắp thì quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra theo sơ đồ sau:

Chủ đầu tư mời thầu

Nhận hồ sơ

Lập dự án thi công và lập dự toán

Tham gia đấu thầu

Thắng thầu

Chuẩn bị nguồn lực: NVL, Vốn, nhân công

Tiến hành xây dựng

Nghiệm thu, bàn giao, xác định lập kết quả, lập dự toán

                                                                                  

2.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty

Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có 4 Phó Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách tiếp thị, Phó Giám đốc phụ trách  công tác kế hoạch, kỹ thuật chất lượng (QMR), Phó Giám đốc phụ trách đầu tư. Dưới có các phòng ban chuyên trách: Phòng tổ chức hành chính, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Kinh tế - Kế hoạch và Phòng cơ giới quản lý thiết bị. Dưới các phòng có các đội xây dựng, xây lắp, điện nước.

Việc tổ chức bộ máy điều hành có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của Công ty. Với Công ty TNHH Nê Minh mô hình tổ chức được sắp xếp như sau:

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Phó Giám đốc QMR

Phó Giám đốc tiếp thị

Phó Giám đốc đầu tư

Phó Giám đốc kinh doanh

Phòng HC

TC - HC

Phòng TC - KT

TC - KT

Phòng KH - KT

KH-KT

Phòng cơ giới

c¬ giíi

Các xưởng SXKD

Ban quản lý dự án

Các đội XD công trình

Chi nhánh xây dựng số 1

- Giám đốc Công ty: Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.

 Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty bảo toàn và phát triển vốn.

- Phó Giám đốc QMR: Có nhiệm vụ điều  hành kế hoạch - kỹ thuật, trực tiếp quản lý điều hành phòng  kế hoạch, kỹ thuật. Theo dõi việc lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và điều hành sản xuất của các đơn vị cơ sở; kiểm tra, hướng dẫn công tác nghiệm thu thanh quyết toán công trình hoàn thành.           

- Phó Giám đốc phụ trách công tác quyết toán kinh doanh: Lập các phương án kinh tế, xác định hiệu quả trong công tác điều hành các dự án nói riêng và trong công tác sản xuất kinh doanh chung của Công ty.

- Phó Giám đốc phụ trách công tác tiếp thị: Khai thác và xử lý thông tin tìm  kiếm việc làm; thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan chủ quản đầu tư, các nhà đầu tư trong và ngoài nước; các bạn hàng tiềm năng phục vụ lợi ích tăng thị phần xây lắp và mở rộng thị trường của Công ty.

- Phó Giám đốc phụ trách công tác đầu tư: Phụ trách đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty; khai thác thị trường bất động sản; lập các dự án đầu tư bất động sản.

- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức hành chính của Công ty, quản lý hồ sơ, lý lịch, quyết định,..., nhân sự và thực hiện các chính sách của Đảng và  Nhà nước, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên trong Công ty, chế độ tiền lương.

- Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của kế toán. Đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo chế độ kế toán hiện hành.

- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là cơ quan trung tâm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và có chức năng quản lý các công tác như: công tác kế hoạch, công tác quản lý kỹ thuật - chất lượng, công tác dự án đấu thầu, công  tác điều hành quản lý các dự án.

  - Phòng cơ giới (Phòng quản lý kinh doanh thiết bị): Có trách nhiệm điều hành, quản lý  hoạt động và đảm bảo phát huy năng lực của phương tiện, sử dụng an toàn và có hiệu quả.

  - Các đơn vị trực thuộc:

        + Chi nhánh số 1

        + Công trường

        + Xí nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng

2.1.4. Tổ chức quá trình sản xuất của công ty

TNHH Nê Minh

Trong quá trình trình bày thực trạng cũng như giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Nê Minh để có được cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất qua đó có thể thấy rằng quá trình sản  xuất của công ty có tác động trực tiếp đến việc quản lý nguồn vốn nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng hãy nghiên cứu quá trình sản xuất của công ty.

 Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đầu thầu hoặc được giao thầu xây dựng.

Đấu thầu trong xây dựng

có nhiều hình thức như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, đấu thầu chỉ định với các phương thức như đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ, đấu thầu hai giai đoạn. Khi tham gia đấu thầu để có thể thắng thầu công ty phải xây dựng các chiến lược đấu thầu chẳng hạn các chiến lược về công nghệ( thời gian thi công thấp nhất, chi phí thấp nhất chất lượng cao nhất), chiến lược sản phẩm theo thiết kế công trình( bao gồm cả khâu thiết kế công trình về kiến trúc, nội thất.. ), chiến lược về giá(  áp dụng chiến lược giá cao khi công ty có ưu thế tuyệt đối về công nghệ sẵn có,  ngoài ra công ty còn áp dụng chiến lược giá trung bình trong trường hợp các đối thủ của công ty có ưu thế tương tự như công ty ), chiến lược tiêu thụ sản phẩm ( thanh toán qua trung gian: phần lớn là thông qua hệ thống ngân hàng), ..

Một trong những yêu cầu khi tham gia đấu thầu là công ty phải được sự bảolãnh của ngân hàng thông qua thư bảo lãnh. Giá trị của thư bảo lãnh phụ thuộc vào giá trị của công trình được giao thầu. Dù có thắng thầu hay không công ty đều phải chi trả phí bảo lãnh cho ngân hàng mở bảo lãnh.

Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung, công ty và bên giao thầu sẽ thoả thuận hợp đồng xây dựng trong đó có ghi rõ các thoả thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành, thời gian bảo hành..

Công ty tổ chức sản xuất kể từ khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực. Thông thường công ty thực hiện giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Quá trình sản xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động sao cho đảm bảo đúng tiến độ thi công đã thoả thuận trong hợp đồng. Theo các điều khoản đã ký kết, chủ đầu tư ( bên giao thầu hay còn gọi là bên A ) tiến hành tạm ứng vốn lưu động cho công ty trong suốt quá trình thi công. 

Sau khi công trình đã hoàn thiện, bên A sẽ tiến hành nghiệm thu công trình. Công ty tiến hành quyết toán công trình. Bên  A chấp nhận thanh toáncho công ty.      

Quá trình sản xuất của công ty quyết định đến công tác quản lý vốn lưu động như thời gian sản xuất ảnh hưởng đến tồn kho, tạm ứng của bên A ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động … 

2.1.5. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.

Trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế, công ty TNHH Nê Minh không ngừng lớn mạnh cả về chất và lượng: nguồn vốn sản xuất tăng lên liên tục một cách đáng kể, khối lượng công nhân ngày càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chuyên môn, chất lượng công trình thi công luôn được bên A đánh giá cao, thời gian thi công được rút ngắn …

Cũng như các ngành sản xuất khác, trong những năm gần đây công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn nhất là những khó khăn trong cạnh tranh, tìm kiếm thị trường, tuy nhiên với uy tín vốn có và khả năng linh hoạt của đội ngũ cán bộ, công ty luôn đạt được lợi thế trong các phiên đấu thầu xây dựng với xác suất trúng thầu rất cao.

Tính đến nay công ty đã thi công hàng trăm công trình trên phạm vi cả nước trong đó các công trình trọng điểm  chiếm một tỷ trọng đáng kể. Các công trình thi công của công ty có tính chiến lược cao, thời gian thi công tương đối dài, vốn đầu tư một công trình thường rất lớn.  Do đó trong quá trình sản xuất công ty đã ứng dụng một số thành tựu khoa học tiến tiến nhằm  rút ngắn thời gian thi công.

Những kết quả mà công ty đạt được từ khi thành lập có thể tổng kết­ như sau: không ngừng gia tăng về nguồn vốn, kinh doanh liên tục có lợi nhuận dương, đóng góp đáng kể vào giải quyết việc làm, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.

 Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa qua được thể hiện qua bảng 1.1:

Bảng 1.1

: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011

                          Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu

Năm 20

11

Năm 20

10

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

105,732,495,400

107,655,093,300

2. Các khoản giảm trừ

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vô

105,732,495,400

107,655,093,300

4. Giá vốn hàng bán

101,323,697,600

102,618,018,700

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

4,408,797,800

5,037,074,600

6. Doanh thu hoạt động tài chính

122,764,370

123,644,361

7. Chi phí tài chính

1,709,129,081

608,753,088

- Trong đó: Chi phí lãi vay

1,709,129,081

608,753,088

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

1,910,101,441

2,672,561,302

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

912,331,685

1,879,404,515

11. Thu nhập khác

469,010,412

597,397,004

12. Chi phí khác

106,610,433

13. Lợi nhuận khác

362,399,979

597,397,004

14. Tổng lợi nhuận kế toán trư­ớc thuế

1,274,731,664

2,476,801,520

15. Thuế thu nhập doanh nghiệp

356,924,866

693,504,425

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

917,806,798

1,783,297,094

(Nguồn: Công ty TNHH Nê Minh)

2.1.6.Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây

Tổng quan tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định và lành mạnh. Kết luận này được khẳng định dựa trên một số cơ sở sau:

- Thứ nhất

, quản lý tài chính của công ty minh bạch, thông suốt từ các bộ phận, phòng ban, các đội sản xuất và các xí nghiệp trực thuộc.

- Thứ hai

, công ty luôn đảm bảo sự ổn định về nguồn dài hạn ( bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngân sách, bổ sung nguồn vốn thường xuyên từ lợi nhuận sau thuế) kết hợp với vay ngắn hạn ngân hàng và huy động ngắn hạn từ các cá nhân đảm  bảo hoạt dộng sản xuất của công ty được liên tục. Công ty luôn duy trì ổn định số dư nợ tín dụng ngân hàng nhỏ nhất có thể nhằm tối thiểu hoá chi phí tài chính. 

Trong quá trình hoạt động, công ty luôn được đánh giá có khả năng thanh toán cao các khoản nợ ngắn hạn bao gồm  cả nợ ngắn hạn ngân hàng và nợ phải trả nhà cung cấp.

- Thứ ba

, tỷ trọng tài sản lưu động của công ty tương đối cao. Tốc độ thu hồi vốn lưu động nhanh so với thời gian thi công các công trình trung bình thường từ 6 tháng đến 2 năm.

Vốn lưu động của công ty được tài trợ ổn định từ nhiều nguồn như vay ngắn hạn ngân hàng, tạm ứng khối lượng của bên A, chiếm dụng từ các khoản phải trả...

Bảng 1.2:Các chỉ tiêu vốn lưu động trong năm 2010 và năm 2011

Chỉ tiêu

Năm 20

10

Năm 20

11

Tỷ trọng tài sản l­ưu động (%)

89,97

85,29

Vòng quay vốn l­ưu động (lần)

1,25

1,5

Thời gian thu hồi vốn l­ưu động (ngày)

289

240

(Nguồn: Công ty TNHH Nê Minh)

- Thứ tư,

lợi nhuận của công ty luôn dương trong nhiều năm (sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh). Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 1,783,297,094 VND  và năm 2011 là 917,806,798 VND .

2.2. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty trong những năm gần đây.

Để có một cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Nê Minh, hãy bắt đầu bằng việc phân tích nhu cầu và kết cấu vốn lưu động của công ty.

2.2.1. Tổng quan về tình hình quản lý vốn lưu động.

Một trong những đặc điểm của ngành xây dựng là vốn lưu động lớn tương đối so với vốn cố định. Sở dĩ có điều này là do chi phí cấu thành giá một sản phẩm  xây dựng( công trình xây dựng) bao gồm phần lớn là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp…, do đó nguồn vốn của công ty phân bổ vào vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so với đầu tư vào vốn cố định.

Bảng 1.3

: Cơ cấu phân bổ nguồn vốn của công ty trong năm 2010 và 2011

Chỉ tiêu

Năm 20

11

Năm 20

10

Tỷ trọng vốn l­ưu động

85,29%

87,97%

Tỷ trọng vốn cố định

14,71%

12,03%

(Nguồn: Công ty TNHH Nê Minh)

Như đã biết sau mỗi chu kỳ sản xuất ( đầu chu kỳ sản xuất vốn lưu động đưa vào nguyên vật liệu và thanh toán tiền lương cho công nhân viên…), vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng nói chung và của công ty nói riêng có hình thái biểu hiện tập trung chủ yếu vào khoản phải thu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, một phần ở tiền mặt, nguyên vật liệu tồn kho và các tài sản lưu động khác. Do đó việc quản lý vốn lưu động của công ty trực tiếp nhấn mạnh đến quản lý các khoản mục trên kết hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động và lựa chọn nguồn tài trợ ở giai đoạn dầu của mỗi chu kỳ kinh doanh ( thường là một quý hoặc một  năm ).

Thông thường, nhu cầu vốn lưu động của công ty trong một năm được tài trợ thông qua các nguồn sau: Nguồn công ty tự tài trợ từ nguồn vốn kinh doanh, nguồn bên A tạm ứng, và nguồn từ vay ngắn hạn ngân hàng thông qua hai hình thức vay theo hạn mức tín dụng và vay theo từng lần.

Công ty xác định nguồn vay ngắn hạn ngân hàng theo công thức:

Vay ngắn hạn ngân hàng

= Nhu cầu vốn lưu động trong năm - Các nguồn tài trợ khác

Điều này có nghĩa là công ty  chỉ thực hiện vay ngắn hạn ngân hàng sau khi đã xem  xét kỹ lưỡng các nguồn tài trợ : ngân sách cấp bổ sung, tạm ứng của bên A..

Ngoài ra, công ty còn tiến hành huy động vốn ngắn hạn từ các cá nhân trong và ngoài công ty.

Xuất phát từ kế hoạch tài trợ hàng năm của công ty trong quá trình sản xuất nếu có phát sinh ngoài dự đoán chẳng hạn sản lượng sản xuất vượt  hoặc không đạt kế hoạch, huy động cá nhân không đạt chỉ tiêu.. công ty sẽ tiến hành điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động đảm bảo sản xuất được liên tục. Thông thường cách điều chỉnh tốt nhất của công ty là vay ngắn hạn ngân hàng bổ sung.

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty được thể hiện trên hai khía cạnh :

   + Một là : Với số vốn lưu động hiện có , qua công tác quản lý và sử dụng  có thể tăng thêm khối lượng sản phẩm sản xuất với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ hơn để tăng lợi nhuận cho công ty.

  + Hai là : Công ty có thể đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm  mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh , tăng doanh thu với yêu cầu đảm bảo  tốc độ tăng lợi nhuận phải nhanh hơn tốc độ tăng vốn.

Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Chỉ  tiêu

Đơn vị

Năm20

11

Năm 20

10

Chênh lệch 20

11

/ 20

10

ST

Tl(%)

1. Doanh thu thuần

VND

105,732,495,400

107,655,093,300

(

1,922,597,871

)

(0.02)

2.Giá vốn hàng bán

VND

101,323,697,600

102,618,018,700

(

1,294,321,164

)

(0.01)

3. Thuế VAT phải n

p

VND

10,153,821,820

9,958,181,957

195,639,861

0.02

4. Lợi nhuận tr­­ước thuế

VND

1,274,731,664

2,476,801,520

(

1,202,069,855

)

(0.49)

5. Vốn lư­­u động bình quân

VND

84,876,141,530

71,765,946,870

13,110,194,650

0.18

6. Số d­­ư bình quân các khoản phải thu

VND

16,792,560,070

17,234,516,350

(

441,956,279

)

(0.03)

7. Số vòng quay vốn l­­u động( 1 : 5)  

Vòng

1.25

1.5

(0.25)

(0.17)

8. Kỳ luân chuyển vốn l­­ưu động(360 :7)

ngày

289

240

49.00

0.20

9. Số vòng quay khoản phải thu(1+3 :6)

vòng

6.9

6.82

0.08

0.01

10. Kỳ thu tiền bình quân (360:12)

ngày

52

53

(0.59)

(0.01)

11. Hàm l­­ượng vốn lưu  động(5 : 1)

0.8

0.67

0.14

0.20

12. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động(4 : 5)

%

0.015

0.0345

(0.02)

(0.56)

(Nguồn: Công ty TNHH Nê Minh)

-  Chỉ  tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động( số vòng quay vốn lưu động) năm  2011 đã giảm 0,25 vòng so với năm 2010 với mức  giảm tương ứng là 17%. Nghĩa là năm 2010 vốn lưu động quay được 1.50 vòng, tức là cần 240 ngày đã hoàn thành một vòng luân chuyển. Nhưng sang năm  2005 vốn lưu động chỉ quay được 1.25 vòng, tức phải cần đến 289 ngày để hoàn thành một vòng luân chuyển. Như

­

vậy, qua kết quả này ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2011 giảm  so với năm 2010. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm chủ yếu do các nhân tố sau:

-

 Công thức xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động :

    L = M / V          Trong đó : L là tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

                             M là tổng mức luân chuyển trong kỳ = Doanh thu thuần     

                             V : là vốn lưu động bình quân trong kỳ.         

+

Do ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:

LM

=

DTT

11

-

DTT

10

V

10

V

10

LM = (

105,732,495,400

/

71,765,946,870

)  -  (

107,655,093,300

71,765,946,870

) = - 0,03 vòng

+

Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân:

LV = DTT

11

/ V

11

  -    DTT

11

  / V

10

LV =

(

105,732,495,400

/

84,876,141,530

) -  (

105,732,495,400

/

71,765,946,870

) = - 0,22 vòng

         Do ảnh hưởng tổng hợp của hai nhân tố : 

= LDTT  + LV  = -0,03 +(-0,22) =  -  0,25 vòng.

        -  Công thức xác định kỳ luân chuyển vốn lưu động(K):

      K = 360 / L  =  360  / (DTT /V)

  +

Do ảnh hưởng của doanh thu thuần:

    KDTT = 360 / (DTT05 / V04) – 360 / (DTT04 / V04)

    KDTT = 360/

(

105,732,495,400

/

71,765,946,870

) - 360 /(

107,655,093,300

/

71,765,946,870

)  = 4,36 ngày.

  +

Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân:

KV =360 / (DTT05 / V05) – 360 / (DTT05 / V04)

KV­ = 360/

(

105,732,495,400

/

84,876,141,530

)  -  360 /(

105,732,495,400

/

71,765,946,870

) = 44.64 ngày

 Tổng mức ảnh  hưởng của hai nhân tố :

 = KDTT + KV = 4,36 + 44,64 = 49 ngày

Qua số liệu tính toán trên ta thấy do doanh thu thuần năm 2011 giảm     

 1,922,597,871 VND  so với năm 2010, tỷ lệ giảm  là 2% làm cho chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm 0,03 vòng, và làm cho kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng thêm 4,36 ngày. Doanh thu thuần giảm là do doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm. Tổng doanh thu giảm là do các khoản Chi phí sản xuất dở dang tăng cao ( năm 2011 tăng 31% so với năm 2010) làm giảm khối lượng thành phẩm sản xuất ra. Như vậy do doanh thu thuần giảm đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng lên, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2011 đã giảm so với năm 2010 . Do vậy, để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm kỳ luân chuyển công ty phải có những biện pháp hợp lý để tăng doanh thu, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình nhằm  giảm khối lượng Chi phí sản xuất dở dang.

Do vốn lưu động bình quân năm 2011 đã tăng   13,110,194,650 VND   so với năm 2010, tức tăng 18% đã làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm  0,22 vòng, và kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng thêm 44,46 ngày. Nguyên nhân chủ yếu của vốn lưu động bình quân tăng là do quy mô vốn lưu động năm 2011 đã tăng so với năm 2010. Trong đó chủ yếu là tăng lên ở khoản mục hàng tồn kho( cụ thể là Chi phí sản xuất dở dang), tăng 14,475,012,310 VND   hay 31%. Trong đó Chi phí sản xuất dở dang tăng lên cao  vì một số công trình xây dựng  lớn đang thi công chưa hoàn thành, bàn giao; vốn tạm ứng tăng so thực hiện mua sắm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi phí sản xuất dở dang chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn lưu động, việc quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả  khoản mục này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

2.2.2. Thực trạng về quản lý vốn lưu động

của Công ty

TNHH Nê Minh

Ta thấy trong 2 năm 2010 và 2011 vốn lưu động của công ty có nhiều biến động. Quy mô vốn lưu động năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là 13,110,194,650 VND từ

71,765,946,870

VND năm 2010 lên 84,876,141,530 VND năm 2011, tức tăng 18.27%. Quy mô vốn lưu động của công ty tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng tài sản của công ty.

Vốn lưu động chính là nguồn vốn đầu tư vào các tài sản lưu động hay nói đúng hơn các tài sản lưu động là hình thái biểu hiện của đầu tư vốn lưu động. Do đó nghiên cứu kết cấu vốn lưu động chính là nghiên cứu tỷ trọng của các tài sản lưu động trên tổng tài sản lưu động. Trong hai năm  2010 và 2011, kết cấu vốn lưu động của công ty như sau:

Bảng 1.5

: Kết cầu vốn lưu động trong năm 2010-2011

Chỉ tiêu

Năm 20

11

Năm 20

10

Tăng, giảm

ST(VND)

Tỷ trọng (%)

ST(VND)

Tỷ trọng (%)

ST (VND)

TT (%)

TL(%)

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

7,045,038,883

8.30

8,057,397,057

10.99

   (

1,012,358,174

)

(2.69)

(12.56)

1. Tiền

350,089,499

4.96

348,622,551

4.33

1,466,948

0.63

0.42

2.Tiền gửi ngân hàng

6,694,949,383

95.04

7,708,774,507

95.67

   (

1,013,825,122

)

(0.63)

(13.15)

3.Các khoản
tương đương tiền

0.00

III. Các khoản phải thu

16,792,560,070

19.78

17,234,516,350

24.00

   (

441,956,279

)

(4.22)

(2.56)

1. Phải thu khách hàng

14,355,196,490

85.49

15,390,377,490

89.30

   (

1,035,181,003

)

(3.81)

(6.73)

2. Trả trước cho người bán

2,541,738,248

15.14

1,844,138,859

10.70

697,599,389

4.44

37.83

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

-

                           -  

5. Các khoản phải thu khác

74,748,762

0.45

14,865,696

0.07

59,883,066

0.38

402.83

6

. Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi (*)

(

179,123,427

)

(0.80)

(

431,329,886

)

(3.23)

252,206,438

2.43

(58.47)

IV. Hàng tồn kho

60,858,641,830

71.70

46,383,629,530

64.63

14,475,012,310

7.07

31.21

1. Hàng tồn kho

60,858,641,830

100.00

46,383,629,530

100.00

14,475,012,310

0.00

31.21

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

-

                           -  

V. Tài sản ngắn hạn khác

179,900,713

0.22

90,403,917

0.38

89,496,796

(0.16)

99.00

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

119,658,184

66.51

45,155,966

49.95

74,502,218

16.56

164.99

2. Các khoản thuế phải thu

60,242,529

33.49

45,247,951

50.05

14,994,577

(16.56)

33.14

3. Tài sản ngắn hạn khác

-

                           -  

TỔNG CỘNG

84,876,141,530

100.00

71,765,946,870

100.00

13,110,194,650

18.27

(Nguồn: Công ty TNHH Nê Minh)

Về mặt kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2011 cũng có sự biến động lớn so với năm 2010. Trong cả hai năm thì khoản mục hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2010 là 63.64% và năm 2011 là 71.70%. Năm 2011 vốn lưu động trong khoản mục hàng tồn kho tăng so với năm 2010 là 14,475,012,310 VND, với tỷ lệ tăng là 31.21%, đồng thời tỷ trọng vốn lưu động trong khâu này cũng tăng là 7.07%. Sự biến động của khoản mục hàng tồn kho chủ yếu là do ảnh hưởng của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tăng lên.

Không chỉ có vốn lưu động trong khoản mục hàng tồn kho thay đổi, mà năm 2011 vốn lưu động trong khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, khoản mục Các khoản phải thu cũng giảm so với năm 2010. Cụ thể, khoản tiền và tương đương tiền năm 2011 giảm so với năm 2010 là (1,012,358,174 VND), với tỷ lệ giảm (12.56%); khoản mục Các khoản phải thu giảm là (441,956,279 VND ), tỷ lệ giảm (2.56%).

2.2.2.1. Quản lý tiền mặt

Cơ cấu thu chi tiền mặt của công ty: Công ty bao gồm 16 đội và liên đội xây dựng, 7 xí nghiệp hoạt động tương đối độc lập (xét trên góc độ sản xuất ), ở mỗi liên đội cũng như xí nghiệp điều có các kế toán thực hiện việc hoạch toán thu chi tiền mặt phát sinh hàng tháng. Công ty quản lý chung về tình hình thực hiện sản xuất nói chung và tình hình  thu chi tiền nói riêng thông qua phòng kế toán tài chính.

Khi trúng thầu hoặc được giao thầu, thông thường công ty thực hiện giao khoán sản lượng cho các đội và liên đội trực tiếp thi công( sản xuất). Trong quá trình thi công nếu có phát sinh về nhu cầu chi tiền tổ trưởng các đội, liên đội sẽ thông qua phòng kế toán tài chính. Chẳng hạn khi có nhu cầu  thanh toán cho nhà cung cấp kế toán các đội, liên đội sẽ lập phiếu tạm ứng, tuỳ theo yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp và số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, phòng kế toán sẽ lập uỷ nhiệm chi, viết séc, hoặc thanh toán bằng tiền mặt với khối lượng thanh toán nhỏ. Cuối mỗi tháng, trên cơ sở bảng lương và bảng chấm công do tổ trưởng các đội và liên đội lập, phòng kế toán sẽ tiến hành rút tiền mặt từ ngân hàng ( từ tài khoản tiền gửi hoặc tiến hành vay ngắn hạn theo hạn mức ) và phát cho các đội. Khi công trình hoàn thành, bên A sẽ thanh toán trực tiếp vào tài khoản của công ty. Công ty tiến hành thu phần trăm ( 5% đến 6% ) theo sản lượng khoán và toàn bộ các khoản đã chi hộ đội, liên đội bao gồm cả gốc vay và lãi  được tính theo lãi suất ngân hàng.

Đối với các xí nghiệp trực thuộc, do tính độc lập tương đối cao về tài chính: các xí nghiệp đều có quỹ riêng, có tài khoản tại ngân hàng nên thường chủ động về tình hình thu chi tiền mặt (các nhu cầu liên quan đến tiền mặt). Cũng như cơ cấu tổ chức của công ty dưới các xí nghiệp là các đội sản xuất trực thuộc xí nghiệp do đó các khâu thu chi tiền mặt cũng được thực hiện tương tự mối quan hệ của phòng kế toán tài chính của công ty với các đội, liên đội  nghĩa là phòng kế toán của xí nghiệp có thể thực hiện các chức năng hoạch toán một cách đầy đủ. Trong trường hợp thiếu khả năng thanh toán, các các xí nghiệp cũng có thể viết phiếu tạm  ứng thông qua phòng kế toán công ty nhờ trả hộ  nhà cung cấp và thanh toán lương cho công nhân. Cuối mỗi kỳ hoặc định kỳ khi có tiền trả khối lượng của bên A, công ty tiến hành thu gốc và lãi như đối với các đội sản xuất.

Minh hoạ  mối quan hệ của các xí nghiệp với công ty trong cơ chế chi tiêu tiền mặt có thể biểu diễn thông qua sơ đồ sau:

Phòng kế toán xí nghiệp

Phòng kế toán Công ty

Nộp các loại quỹ theo quy định tài chính ban hành

Nộp các loại thuế

Thông qua tài khoản 336

Trao trả khối lượng công trình (nếu có

)

Sơ đồ :Mối quan hệ giữa các xí nghiệp và công ty trong thu chi tiền mặt

Ngoài ra, các xí nghiệp hàng tháng, quý phải nộp lên công ty các loại quỹ được tính theo những tỷ lệ nhất định theo các quy định về quản lý tài chính đồng thời nộp các loại thuế như thuế nhà đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT còn phải nộp... thông qua tài khoản 318 ( trên cơ sở đó công ty sẽ tiến hành nộp  các loại thuế của toàn bộ công ty cho các cơ quan chủ quản). Mặt khác, do các xí nghiệp không có tư cách pháp nhân đầy đủ nên trong một số trường hợp công ty sẽ đứng ra nhận thầu( về danh nghĩa ), khi bên A thanh toán tiền khối lượng, công ty sẽ hoàn lại cho các xí nghiệp thông qua séc chuyển khoản. 

Tình hình quản lý tiền mặt của công ty: Xuất phát từ cơ chế quản lý chi tiêu đã phân tích trên đây, có thể thấy rằng khối lượng tiền mặt của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của các dòng tiền ra phục vụ hoạt động sản xuất của các đội và các dòng tiền vào sau khi khối lượng các công trình đã hoàn thành và gián tiếp bởi các dòng tiền này phát sinh ở các xí nghiệp. Tuy nhiên nhìn một cách tổng quát tỷ trọng tiền mặt của công ty còn chịu ảnh hưởng của các dòng tiền vào và ra ở các xí nghiệp. Do đó duy trì lượng tiền mặt bao nhiêu hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động sản xuất của công ty ( phải nói thêm rằng các xí nhgiệp thường chủ động về tham gia đấu thầu dưới sự bảo lãnh của công ty chính vì vậy khi nhận định hoạt động sản xuất của công ty hay khối lượng thi công của công ty là chỉ bao gồm những công trình do các đội, liên đội  tiến hành thi công) và một phần nhỏ xuất phát từ nhu cầu của các xí nghiệp.

Nghiên cứu bảng tổng kết tài sản của công ty qua hai năm ta thấy rằng tỷ trọng tiền mặt có sự thay đổi khá lớn, năm 2011 khoản mục tiền mặt là7,045,038,883VND  chiếm tỷ trọng là 8.30% trong tổng vốn lưu động, giảm so với năm 2010 là1,012,358,174 VND, tỷ trọng giảm là 2,69%, tỷ lệ giảm là - 13%. Khối lượng tiền mặt của công ty không ổn định do phụ thuộc rất nhiều vào sự thanh toán của bên A hay đúng hơn là vào thời điểm quyết toán nếu bên A thanh toán cho công ty các công trình đã được hoàn thành thì khối lượng tiền mặt cuả công ty sẽ tăng và ngược lại.

Tiền mặt của công ty bao gồm tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng, hiện công ty đang có mở tài khoản giao dịch tại hai ngân hàng là: Ngân hàng Công thương Bắc Ninh và Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Ninh.

Công ty duy trì lượng tiền mặt tại quỹ khoảng trên dưới 350 triệu đồng( năm 2010 là

348,622,551 VND  và năm 2011 là 350,089,499 VND ), nhằm đáp ứng n

hu cầu thanh toán của công ty cho các khoản mua ngoài và chi hành chính sự nghiệp ,. . .

Phần lớn tiền mặt của công ty tập trung tại tài khoản của công ty tại ngân hàng. Phòng kế toán thường xuyên quản lý chặt chẽ khoản này nhằm đảm bảo cho số dư không xuống dưới 4 tỷ đồng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của công ty. Bất cứ hợp đồng thanh toán nào làm cho số dư tài khoản của công ty xuống dưới 4 tỷ đồng công ty đều tiến hành vay ngân hàng trong hạn mức đã được ký kết( công ty luôn duy trì số dư tài khoản tại ngân hàng Công thương Bắc Ninh là trên 1 tỷ đồng, số dư tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Ninh là 4 tỷ đồng) hoặc tiến hành huy động vốn từ các cá nhân trong và ngoài công ty.

Bảng 1.6: Số dư tiền mặt của công ty trong 2010 và 2011

                                                                                           Đơn vị :VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 20

11

Năm 20

10

Tăng, giảm

Tiền mặt

7,045,038,883

8,057,397,057

(

1,012,358,174

)

1. Tiền

m

ặt tại quỹ

350,089,499

348,622,551

1,466,948

2.Tiền gửi ngân hàng

6,694,949,383

7,708,774,507

(

1,013,825,122

)

(Nguồn: Công ty TNHH Nê Minh)

Một thuận lợi lớn cho công ty là các nhà cung cấp mà công ty có quan hệ đều là những nhà cung cấp an toàn, chấp nhận cho công ty trả chậm với thời hạn thoả thuận giữa hai bên như thanh toán khi có khối lượng các công trình về( bên A thanh toán cho công ty ) do đó, về mặt giá trị các khoản phải thu và các khoản phải trả thường tương đương nhau hay đúng hơn là các khoản phải thu tài trợ cho các khoản phải trả và do đó số dư tiền mặt không chịu ảnh hưởng trực tiếp của các khoản phải trả nhà cung cấp( xét trong cả giai đoạn nghiên cứu, nếu xét tại từng thời điểm  có thể kết luận này có phần không chính xác).

Cơ chế quản lý tiền mặt  của công ty đã có hiệu quả tính cực trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Nhìn chung khả năng thanh toán nhanh của công ty trong hai năm 2010 và 2011 là khá cao. Năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu là khối lượng tài sản lưu động đã tăng nhưng nhưng chủ yếu là tăng khối lượng hàng tồn kho, do vậy khả năng thanh toán nhanh không dựa vào việc bán các vật tư hàng hoá đã giảm xuống. Mặt khác cũng do các khoản nợ ngắn hạn của công ty năm 2011 đã tăng lên so với năm 2010 cũng đã làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm xuống. Mặc dù khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm xuống nhưng công ty vẫn đảm bảo  thanh toán các khoản nợ đúng hạn không phát sinh thêm chi phí từ việc chậm trả các khoản nợ.

          Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 là 0,37.

Khả năng thanh toán nhanh năm 2011 là 0,3.

Tóm lại tình hình quản lý tiền mặt tại công ty TNHH Nê Minh là tương đối khả quan: đảm bảo khả năng thanh toán, có khả năng sinh lời nhất định. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng số dư tiền gửi tại ngân hàng của công ty không chỉ duy trì để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty mà còn là nguồn vốn chưa có cơ hội đầu tư.

Thành công và hạn chế trong quản lý tiền mặt: Nhìn một cách tổng thể, công tác quản lý tiền mặt của công ty tương đối mạch lạc.Tuy nhiên, công tác quản  lý còn chưa tập trung giữa công ty và các xí nghiệp, giữa các xí nghiệp với nhau do đó hiệu quả quản lý còn chưa cao ( xét về dòng luân chuyển tiền mặt trong khi có một số xí nghiệp có lượng tiền mặt tương đối nhàn rỗi  gửi tại các ngân hàng với lãi suất không cao thì công các xí nghiệp khác lại ở trong tình trạng khó khăn phải tiến hành vay ngân hàng...)

Mặt khác, mặc dù công ty đã đưa ra một số dư tiền mặt tối thiểu tại các ngân hàng nhưng không có sở kinh tế cụ thể mà dựa chủ yếu vào kinh nghiệm.

2.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho

Các đặc điểm  của ngành xây dựng và của công ty TNHH Nê Minh ảnh hưởng đến quản lý tồn kho

:

-  Đặc điểm của  ngành xây dựng:

Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Đối với ngành xây dựng, có một số đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến quản lý tồn kho :

Thứ nhất

, sản phẩm xây dựng thường có thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều thời kỳ do đó khối lượng chi phí sản xuất dở dang là tương đối lớn so với các ngành sản xuất khác .

Thứ hai

, sản phẩm xây dựng thường được sản xuất theo hợp đồng đấu thầu hoặc giao thầu với giá thành được xác định trước do đó trong các công ty xây dựng thường không có sản phẩm tồn kho.

Thứ  ba

, sản xuất xây dựng đều dựa trên cơ sở các định mức rõ ràng về nguyên vật  liệu, không có nơi sản xuất cố định và sản xuất mang tính mùa vụ cao do đó các công ty xây dựng thường nhập nguyên vật liệu ngay tại chân công trình, khối lượng nguyên vật liệu lưu kho là tương đối thấp so với các ngành sản xuất khác. 

  -  Đặc điểm của công ty:

Ngoài những đặc điểm  chung của cả ngành xây dựng còn có những đặc điểm cụ thể của công ty tác động đến công tác quản lý tồn kho như công ty có quan hệ tốt với các nhà cung cấp, việc mua nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình là hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan các đội, liên đội, các xí nghiệp trực tiếp  thi công, các công trình thi công trải rộng trên phạm vi cả nước…

Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty: Trong tổng vốn lưu động của công ty thì khoản mục hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất( năm 2011 là 60,858,641,830 VND chiếm tỷ trọng là 71,70%, năm 2010 là 46,383,629,530 VND chiếm  tỷ trọng là 64,63%). Nên việc quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả khoản mục này có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện mục tiêu tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. So với năm 2010, năm 2011 số dư hàng tồn kho bình quân đã tăng lên là 14,475,012,310 VND , tỷ trọng tăng là 7,07 %, tỷ lệ tăng là 31,21%, tỷ lệ tăng rất cao.  Việc hàng hoá tồn kho tăng lên làm  ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất, làm chậm vòng quay vốn lưu động, kéo dài  kỳ luân chuyển vốn lưu động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Trong khoản mục hàng tồn kho của công ty toàn bộ là chi phí sản xuất dở dang( do đặc điểm của nghành xây dựng), khối  lượng vốn lưu động ứ đọng ở khoản mục này là rất lớn. Bản chất công ty hoạt động có tính mùa vụ rõ rệt, thông thường quá trình sản xuất của công ty tập trung vào các quý 3, quý 4 của năm trước và kéo dài đến quý 1 của năm sau do đó tại thời điểm lập báo cáo tổng kết tài sản, đặc biệt là báo cáo tổng kết tài sản cuối năm, chi phí sản xuất dở dang chiếm một tỷ trọng rất lớn trên tổng hàng tồn kho. Để giải phóng vốn lưu động ứ đọng trong chi phí sản xuất dở dang, công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thi công các công trình đến mức có thể mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Tuy nhiên do đặc trưng của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết và thoả thuận về thời gian thi công của bên A( bên A về chủ quan thường muốn thời gian thi công công trình kéo dài nhằm tận dụng khả năng chiếm dụng vốn của công ty, về khách quan phải đợi cấp trên cấp vốn - đối với bên A là các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan nhà nước…hoặc chờ quay vòng vốn - đối với bên A là các tổ chức cá nhân trong khu vực kinh tế tư nhân…), chi phí sản xuất dở dang lớn thực sự là điều không thể tránh khỏi.

Do các công trình thi công không tập trung và do thoả thuận ký kết giữa bên A và công ty về loại nguyên vật liệu như gạch, xi măng, sắt thép…, các đội sản xuất thường tiến hành mua ngay tại chân công trình phục vụ cho từng giai đoạn thi công và do đó trong quá trình sản xuất  công ty hầu như không tiến hành dự trữ nguyên vật liệu( theo đúng nghĩa chủ quan). Tuy nhiên, do yếu tố khách quan những

­

vật liệu mua không đảm bảo yêu cầu của bên A , mua thừa ngoài định mức( tỷ lệ rất nhỏ), tồn kho nguyên vật liệu vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong bảng tổng kết tài sản của công ty. Do đầu tư  vào khối lượng hàng tồn kho là rất lớn so với tổng tài sản lưu động cho nên khả năng thanh toán nhanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chi phí sản xuất dở dang – bộ phận chính cấu thành hàng tồn kho. Do năm 2011 khối lượng chi phí sản xuất dở dang tăng lên rất nhanh( 31%) đã làm cho khối lượng hàng tồn kho tăng lên nhanh làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2011 đã giảm so với năm 2010( khă năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là 0,37 năm 2011 giảm xuống còn 0,3)

Vậy có thể khẳng định khối lượng hàng tồn kho chủ yếu là  chi phí sản xuất dở dang, quản lý hàng tồn kho mang nhiều yếu tố khách quan mà chủ quan công ty không thể quyết định. Điều này xuất phát từ đặc thù ngành xây dựng nói chung và cơ cấu sản xuất của công ty nói riêng.

Thành công và hạn chế trong quản lý hàng tồn kho của công ty: Công ty đã áp dụng khá thành công mô hình quản lý “Tồn kho bằng không” trong quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất( mặc dù cũng phải nói thêm rằng đó không phải do chủ quan quản lý của công ty mà do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường mà đặc biệt là do đặc điểm của ngành xây dựng).

Tuy nhiên quản lý các sản phẩm dở dang của công ty còn thụ động, phụ thuộc nhiều vào bên A nghĩa là công ty chưa thực sự tích cực trong việc rút ngắn thời gian thi công các công trình để giảm khối lượng hàng tồn kho , giảm ứ đọng vốn trong khâu này.

2.2.2.3. Quản lý khoản phải thu

Các khoản phải thu của công ty bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi.

+  Các nhân tố tác động đến công tác quản lý khoản phải thu

:

Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm chung của ngành xây dựng: sản xuất trên cơ sở đơn đặt hàng biểu hiện thông qua hợp đồng xây dựng giữa hai bên( bên gọi thầu là bên A, bên nhận thầu là bên B) hoặc hợp đồng giao thầu, công ty sẽ tiến hành thi công với phần lớn là vốn của công ty( vốn lưu động và vốn cố định) và một phần tạm ứng( khoản trả trước tài trợ cho vốn lưu động) của bên A ( khoản này phụ thuộc vào thoả thuận ký kết giữa hai bên tuy nhiên thông thường khoảng từ 10% đến 30% giá trị công trình) tại mỗi giai đoạn thi công ( các giai đoạn thi công có thể được chia thành: phần thô, phần hoàn thiện hoặc chia thành giai đoạn san nền, giai đoạn đổ móng, giai đoạn đổ mái tầng 1 …). Sau khi hoàn thiện công trình bên A sẽ thực hiện thanh toán giá trị còn của công trình sau khi giữ lại khoảng 5% đến 10% giá trị ký kết hợp đồng với mục đích bảo hành chất lượng công trình.

Thứ hai công ty là một doanh nghiệp có uy tín trong địa bàn tỉnh do đó công ty thường được giao thầu cho các công trình quan trọng với nguồn đầu tư trực tiếp cho công trình là nguồn vốn ngân sách tỉnh. Vậy có thể khẳng định chất lượng các khoản phải thu của các công trình là rất cao.

Ngoài các công trình được giao thầu công ty còn tiến hành tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.

Thứ ba, xuất phát từ chính sách khoán sản lượng cho các đội sản xuất, trong quá trình thi công, công ty thường cho các đội hoặc các xí nghiệp  vay vốn lưu động khi có nhu cầu thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp, trả lương công nhân viên… ( nguồn vốn cho vay có thể là do công ty  vay tại ngân hàng, hoặc do nguồn của công ty), do đó phát sinh mối quan hệ vay - nợ giữa công ty với các đội, xí nghiệp, và được thể hiện thông qua khoản phải thu nội bộ. Khoản phải thu nội bộ này được thanh toán khi nào phụ thuộc vào khi bên A thanh toán khối lượng công trình qua tài khoản của công ty hoặc của các xí ngiệp  chính vì vậy mà công ty có thể kiểm soát một cách chắc chắn khoản phải thu này.

+ Tình hình quản lý khoản phải thu

:

Tỷ trọng vốn lưu động của công ty đầu tư trong các khoản phải thu là tương đối lớn. Số dư bình quân khoản phải thu năm  2011 là 16,792,560,070 VND , chiếm tỷ trọng 19,78% trong vốn lưu động, năm 2010 là

17,234,516,350 VND , chiếm  tỷ trọng là 24%. Như vậy năm 2011 số khoản phải thu đã giảm so với năm  2010 là

441,956,279 VND , tỷ lệ giảm là 2,56%, tỷ trọng giảm 4,22%. Khối lượng các khoản phải thu có xu hướng tỷ lệ nghịch với chi phí sản xuât dở dang trong hai năm 2010 và năm 2011. Trong các khoản phải thu thì chủ yếu là phải thu khách hàng, so với năm 2010 năm 2011 phải thu của khách hàng giảm 1,035,181,003 VND , tỷ lệ giảm là 6,73%. Điều này cũng đồng nghĩa với việc phần vốn lưu động cuả công ty bị khách hàng chiếm dụng ít hơn năm 2010,  ở một phương diện nào đó có thể khẳng định rằng công ty đã có thành tích trong công tác thu hồi nợ của khách hàng.

Khi thi công các công trình, công ty yêu cầu bên A tạm ứng ở từng giai đoạn thi công. Mặt khác, các khoản trả nhà cung cấp của công ty là các khoản trả chậm với thời gian tương đối dài khoảng từ một tháng đến ba tháng do đó có thể khẳng định khoản phải thu của công ty được tài trợ phần lớn từ hai nguồn : người mua trả tiền trước và phải trả nhà cung cấp . Nhìn nhận theo cách khác, vốn lưu động đầu tư vào tài khoản phải thu của công ty chủ yếu được tài trợ từ nguồn vốn tạm ứng của bên A và nguồn vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp.

Bảng 1.7

: Nguồn tài trợ chủ yếu cho khoản phải thu khách hàng

                                                                                                Đơn vị: VND

Chỉ tiêu

Năm 20

11

Năm 20

10

Phải thu khách hàng

14,355,196,490

15,390,377,490

Phải trả cho ngư­ời bán

36,063,367,870

33,852,414,970

Ngư­ời mua trả tiền trư­ớc

29,110,661,500

25,451,418,360

(Nguồn: Công ty TNHH Nê Minh)

Vậy khoản phải thu khách hàng của công ty được đảm bảo tương đối chắc chắn. Tuy nhiên do các nhà cung cấp đưa ra một thời hạn tín dụng thường ngắn hơn thời gian  từ khi bên A chấp nhận thanh toán cho đến khi bên A tiến hành thanh toán, điều này khiến cho công ty trong một vài trường hợp phải yêu cầu bên A đẩy nhanh tốc độ thanh toán( thông thường trong hợp đồng xây dựng không có thoả thuận cụ thể về thời gian thanh toán chỉ có thoả thuận về thời gian hoàn thành công trình). Đối với các công trình chưa hoàn thiện công ty sẽ yêu cầu bên A tiến hành tạm ứng trước thời gian ghi trong hợp đồng nhằm thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp. Quyết định này làm giảm các khoản phải thu khách hàng sau khi hoàn thiện công trình ( sau khi công trình hoàn thiện bên A sẽ chấp nhận thanh toán phần còn lại của giá trị công trình được ký kết trong hợp đồng xây dựng sau khi đã trừ đi toàn bộ khối lượng đã tạm ứng và phần trăm giá trị công trình giữ lại để bảo hành).

Việc khoản phải thu được đảm bảo rất lớn chủ yếu từ các khoản nợ làm cho chi phí sử dụng vốn tăng, rủi ro về mặt tài chính tăng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và đặc biệt là huy động trong hạn mức cho phép. Điều đó chi phối rất nhiều đến kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy để hạn chế bớt nhưng khó khăn trên công ty cần phải khai thác tối đa nguồn vốn bên trong và đặc biệt là phải thu hồi nhanh các khoản phải thu đến hạn nhằm đảm bảo cho đồng vốn được quay vòng liên tục.

Trong quá trình quản lý các khoản phải thu công ty còn tồn tại một số khoản phải thu khó đòi. Các khoản phải thu khó đòi này phát sinh do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do bên A không có khả năng thanh toán. Giải quyết  các khoản phải thu này tương đối khó khăn do vậy sau nhiều lần tiến hành yêu cầu bên A thanh toán mà vẫn không thu hồi được vốn công ty tiến hành trích một số công trình vào tài khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc để “cheo” ( cũng phải chú thích thêm  rằng khối lượng các khoản phải thu khó đòi là không lớn so với tổng các khoản phải thu bởi khi bên A không có điều kiện tiếp tục đầu tư cho công trình, công ty ngừng thi công khối lượng phải thu chỉ bao gồm một phần giá trị của công trình ).

+ Thành công và hạn chế trong quản lý khoản phải thu

:

Quản lý khoản phải thu của công ty tuân theo quy luật chung của toàn ngành xây dựng. Công ty đã có những cố gắng nhất định trong việc yêu cầu bên A đẩy nhanh tốc độ tạm ứng hoặc thanh toán. Tuy nhiên đối với quản lý khoản phải thu khó đòi còn chưa triệt để còn gây tồn đọng( mặc dù khối lượng không lớn).

2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn lưu động tại Công ty

TNHH Nê Minh.

2.3.1. Một số kết quả đạt được:

Trong công tác quản lý tiền mặt thì nhìn một cách tổng thể, công tác quản lý tiền mặt của công ty là tương đối mạch lạc.

Trong công tác quản lý hàng tồn kho thì công ty đã áp dụng khá thành công mô hình quản lý “Tồn kho bằng không” trong quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất.

Trong quản lý khoản phải thu thì công ty đã có những cố gắng nhất định trong việc yêu cầu bên A đẩy nhanh tốc độ tạm ứng hoặc thanh toán. Ngoài ra quản lý khoản phải thu của công ty còn tuân theo quy luật chung của toàn ngành xây dựng.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân:

Công tác quản lý tiền mặt của công ty: Do còn chưa tập trung giữa công ty và các xí nghiệp, giữa các xí nghiệp với nhau do đó mà hiệu quả quản lý còn chưa cao ( như  về dòng luân chuyển tiền mặt trong khi một số xí nghiệp có lượng tiền mặt tương đối  nhàn rỗi  gửi tại các ngân hàng thì các xí nghiệp khác lại ở tình trạng thiếu vốn phải tiến hành vay vốn ngân hàng ..)

Công tác quản lý các sản phẩm dở dang của công ty còn thụ động, phụ thuộc nhiều vào bên A nghĩa là công ty chưa thực sự tích cực trong việc rút ngắn thời gian thi công các công trình để giảm khối lượng hàng tồn kho, giảm ứ đọng vốn trong khâu này.

Đối với quản lý khoản phải thu thì quản lý khoản phải thu khó đòi còn chưa triệt để còn gây tồn đọng( mặc dù khối lượng không lớn ).


CHƯƠNG II

I

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH NÊ MINH

3.1. Định hướng và mục tiêu quản lý tại công ty

TNHH Nê Minh

Trên cơ sở phân tích những kết quả được cùng với nhận định về những thách thức và cơ hội trong những năm đầu của thế kỷ 21, công ty đã xây dựng một kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu không ngừng đổi mới của toàn nền kinh tế, tiến tới hội nhập khu vực và thế giới

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty.

Công ty xác định những năm tiếp theo ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty  là xây lắp kết hợp với chuyển một số bộ phận sang xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản.  Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một công ty lớn mạnh , lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Địa bàn của Công ty không ngừng được mở rộng.

Không ngừng áp dụng công nghệ tiến tiến vào quá trình sản xuất.

Duy trì và tìm kiếm các nguồn tài trợ mới cho nhu cầu vốn sản xuất

.

Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trong toàn bộ công ty.

Đảm bảo kinh doanh có lãi với tốc độ tăng trưởng cao. Nộp ngân sách đầy đủ, kịp thời.

3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty

+

Phấn đấu trở thành một Công ty mạnh toàn diện có năng lực cạnh tranh cao .

+ Phấn đấu đạt mức tăng trưởng từ 7% - 10% năm.

+ Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

+ Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trình độ cao, có uy tín trên thị trường. Xây dựng một tập thể công nhân có tay nghề vững vàng, có tác phong sản xuất công nghiệp đáp ứng được đòi hỏi của kinh tế thị trường.

 Để đạt được những mục tiêu này Công ty cần phải có giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Xuất phát từ việc phân tích và đánh giá trên em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để Công ty xem xét và có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau:

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty

TNHH Nê Minh

Quản lý vốn lưu động là một trong những khâu của quản lý tài chính của công ty do đó hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty cũng bao gồm cả hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động. Tuy nhiên, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn lưu động của công ty TNHH Nê Minh, kết hợp với định hướng hoạt động của công ty trong những năm tới  và mục đích nghiên cứu của đề tài nhận thấy cần phải tiến hành khắc phục một số hạn chế trong quản lý vốn lưu động nhằm tiến tới hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động qua đó  nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.

3.2.1. Các giải pháp liên quan đến quá trình sản xuất ( thi công các công trình )

Một trong những đặc thù của quá trình sản xuất của công ty nói riêng và ngành xây dựng nói chung là thời gian sản xuất thường kéo dài do đó ảnh hưởng đến thời gian quay vòng của vốn lưu động cũng như việc quản lý tồn kho. Đối với lĩnh vực xây dựng thì căn cứ vào tiến độ thi công các công trình  từ đó Công ty chuẩn bị mua sắm vật tư hàng hoá cung cấp thẳng đến tận chân công trình mà không cần qua kho  theo một chu kì hợp lý phù hợp với tiến độ thi công, từ đó có thể giảm được nhiều chi phí phát sinh. Điều này đòi hỏi công ty phải nghiên cứu kỹ khả năng cung cấp thích hợp, ký kết trước hợp đồng cung cấp kinh tế, chuẩn bị các phương tiện vận chuyển đầy đủ , đảm bảo cung cấp đúng kế hoạch.  Để có thể tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm tồn kho, đặc biệt là giảm khối lượng chi phí sản xuất dở dang, một trong những biện pháp hữu hiệu là công ty tiến hành cải tiến công nghệ trong quá trình sản xuất và nâng cao năng suất thi công.

Như đã biết công nghệ cũng là một trong những chiến lược nâng cao khả năng thắng thầu của công ty trong các cuộc đấu thầu. Áp dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất làm giảm đáng kể cả chi phí sản xuất cũng như rút ngắn được thời gian thi công qua đó có thể làm  tăng vòng quay vốn lưu động.

Mặt khác, thời gian thi công quyết định nhiều đến kỳ hạn của các nguồn tài trợ. Chẳng hạn đối với các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, công ty chỉ tiến hành trả nợ ngân hàng khi bên A thanh toán khối lượng các công trình ( trong các hợp đồng vay vốn giữa công ty và ngân hàng đều có điều khoản: đảm bảo thanh toán khi bên A tiến hành thanh toán khối lượng ). Do đó rút ngắn thời gian thi công, chu kỳ thanh toán nợ ngân hàng sẽ ngắn hơn.

Áp dụng công nghệ tiến tiến cũng như sử dụng các biện pháp nâng cao năng suất thi công với mục đích rút ngắn thời gian thi công còn có tác động đến việc quản lý  tồn kho. Như đã biết tồn kho của công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng đầu tư vốn lưu động. Trong tồn kho, chi phí dở dang lại chiếm  một tỷ trọng lớn ( đã phân tích cụ thể ở phần thực trạng) do đó việc rút ngắn thời gian thi công, công trình được nghiệm thu sớm thì chi phí sản xuất dở dang sẽ giảm qua đó đầu tư của công ty vào tồn kho  hay đúng hơn lượng vốn lưu động đọng ở tồn kho sẽ được giảm một cách tương ứng.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc xác định nhu cầu vốn lưu động

Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó đảm bảo cho công ty đáp ứng vốn kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn mà còn tránh tình trạng lãng phí, ứ đọng vốn trong kinh doanh. Đồng thời đảm bảo cho công ty sử dụng vốn đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận.

Công ty xác định nhu cầu vốn lưu động kế hoạch năm 2011 như sau:

  Vnckh = doanh thu kế hoạch năm 2011 / Số vòng quay vốn lưu động kế hoạch năm 2011

Vnckh  = 113,488,451,300 / 1,52 = 74,663,454,820 VND

V2011 =  105,732,495,400 / 1,25 = 84,585,996,320 VND

    Chênh lệch nhu cầu vốn lưu động thực tế và kế hoạch:

84,585,996,320-   74,663,454,820 =  9,922,541,500 VND

Như

­

vậy, qua kết quả tính toán ta thấy việc công ty xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động kế hoạch quá cao, và doanh thu năm kế hoạch năm 2011 cao, đã dẫn  đến việc xác định sai nhu cầu vốn lưu động cho năm 2011. Hậu quả của việc không đáp ứng kịp thời là rất lớn và khó tránh khỏi. Thiếu vốn làm ngừng trệ sản xuất, thiếu vốn không thanh toán được nợ đến hạn trả làm mất uy tín , thiếu vốn phải đi vay dẫn đến làm tăng chi phí sử dụng vốn… Do vậy để khắc phục các hạn chế trong công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, công ty có thể xem xét cách xác định sau:

 Cơ sở lập kế hoạch:

+ Phải căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và kế hoạch.

+ Phải căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo để xác  định tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch sao cho có tính khả thi.

+ Và một số căn cứ khác như: tình hình phát triển của nền kinh tế, xu hướng phát triển của công ty. . .

Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ trở thành vô nghĩa nếu công ty không xây dựng được kế hoạch và sử dụng vốn đó hợp lý. Điều này đòi hỏi công ty phải xây dựng được kế hoạch phân bổ vốn hợp lý  vào các khoản mục, các khâu.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền mặt

 - Kế hoạch hoá ngân quỹ:

Kế hoạch hoá ngân quỹ là một phương pháp trợ giúp công ty nhằm  quản lý tiền mặt được hiệu quả.

Xuất phát từ thực tế trong quá trình sản xuất, luôn xuất hiện các dòng tiền vào ra, các khoản phải thu phải trả do đó công ty có thể tiến hành lên kế hoạch dự báo các luồng thu chi tiền mặt phát sinh  trong từng tháng, quý qua đó có thể chủ động hơn trong đầu tư hoặc tiến hành huy động nguồn tài trợ.

- Tăng tốc độ thu tiền:

Tăng tốc độ thu tiền có thể giúp công ty có được nguồn tiền đáp ứng các nhu cầu chi tiêu mà không phải tiến hành vay ngắn hạn ngân hàng. Để có thể tăng tốc độ thu tiền công ty có thể áp dụng các giải pháp sau:

- Áp dụng chính sách chiết khấu cho các khoản phải thu khách hàng.

- Tiến hành đàm phán rút ngắn thời gian thời tạm ứng của bên A cho các công trình.

- Áp dụng các biện pháp  chuyển tiền nhanh.

-Giảm tốc độ chi tiêu tiền:

Giảm tốc độ chi tiêu có thể giúp công ty tận dụng các khoản tiền chưa thực hiện chi trả để đầu tư  vào những tài sản có khă năng sinh lời ( trong điều kiện thị trường tài chính phát triển ) hoặc có thể đợi các khoản tiền về tài khoản từ các khoản phải thu hoặc tạm ứng của bên A do đó có thể hạn chế khối lượng cũng như thời gian vay ngắn hạn ngân hàng .. Các biện pháp cụ thể nhằm giảm tốc độ chi tiêu có thể liệt kê như sau:

+ Chậm chi trả lương cho công nhân. Hiện công ty thường tiến hành chi trả lương hai lần một tháng do đó để có thể giảm tốc độ chi tiêu công ty nên thanh toán lương một lần một tháng. Hoặc giữ nguyên hình thức thanh toán lương cũ nhưng đối với những cán bộ hoặc công nhân không có nhu cầu sử dụng tiền  trong tháng công ty có thể tập hợp, thoả thuận vay với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng. Công việc này đòi hỏi công ty phải thường xuyên tiến hành thu thập thông tin từ phí các cán bộ, công nhân hoặc định kỳ yêu cầu các công nhân đăng ký..

+ Sử dụng hối phiếu trong thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp. Mặc dù đã có luật cũng như những văn bản hướng dẫn thi hành việc sử dụng hối phiếu và thương phiếu nhưng do thói quen thỏa thuận miệng các hoạt động mua bán chịu, hối phiếu chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt nam. Sử dụng hối phiếu giúp công ty nắm bắt được thời gian phải thanh toán một cách cụ thể đồng thời có thể trì hoãn việc chi trả muộn hơn so với việc thoả thuận miệng hiện giờ, qua đó trợ giúp cho công tác kế hoạch ngân quỹ được hiệu quả hơn.

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho.

Đối với việc quản lý hàng tồn kho là nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, căn cứ vào tiến độ thi công các công trình công ty tiến hành mua sắm và cung cấp thẳng đến công trình mà không qua kho, từ đó giảm được nhiều chi phí phát sinh.

 Như đối với công trình đang thi công ở Từ Sơn. Bình quân một ngày công trình tiêu hao hết 40 triệu đồng nguyên vật liêu xây dựng. Một tháng công ty tiến hành nhập 2 lần, giá trị nhập mỗi lần là : 40 trđ * 15ngày =600 trđ, sau đó xuất dùng cho công trình. Nhưng nếu công ty tiến hành nhập nguyên vật liệu mỗi tháng 5 lần, tuỳ theo tiến độ thi công có thể cao hơn , gia trị nguyên vật liệu nhập dùng trong 6 ngày : 40trđ * 6 ngày = 240trđ. So sánh với phương pháp trên công ty sẽ tránh được số nguyên vật liệu tồn dùng cho 9 ngày tiếp theo. Do đó sẽ tránh được các chi phí cho số hàng tồn này và công ty có thể dùng số vốn đó để đầu tư vào các tài sản khác hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, để thực hiện giải pháp này công ty cần phải nghiên cứu kỹ khả năng cung cấp của thị trường từ đó ký kết các hợp đồng cung ứng cho phù hợp với tiến độ thi công các công trình xây dựng.

Một trong những giải pháp có thể áp dụng trong quản lý tồn kho của công ty là tối thiểu hoá các chi phí sản xuất dở dang mặc dù có thể làm gia tăng khoản phải thu khách hàng.

Để có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất dở dang công ty có thể sử dụng uy tín của mình trong các cuộc đàm phán thoả thuận hợp đồng để yêu cầu bên A tiến hành nghiệm  thu và quyết toán các công trình theo từng giai đoạn xây dựng chẳng hạn khi xong phần móng, phần đổ trần tầng 1 …Do đó kết hợp với tạm ứng cho giai đoạn sau bên A sẽ tiến hành thanh toán các khối lượng công trình đã nghiệm thu và quyết toán giảm thiểu chi phí sản xuất dở dang ở mỗi thời điểm hoạch toán.

3.2.5. Tăng cường công tác thu hồi nợ.

Nhìn chung công tác quản lý các khoản phải thu của công ty TNHH Nê Minh tương đối có hiệu quả tuy nhiên công ty có thể áp dụng một trong những biện pháp, giải pháp sau nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý các khoản phải thu.

1/ Công ty nên tiến hành lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ cả về quy mô các khoản phải thu, thời hạn và có biện pháp thu hồi các khoản nợ đến hạn.

2/ Khi các khoản nợ gần đến hạn thanh toán công ty tiến hành gửi giấy báo cho khách hàng( con nợ ) biết về khoản nợ gần đến ngày thanh toán.

3/ Trong công tác thu hồi nợ, công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn thu hồi nợ nhanh như sử dụng hình thức chiết khấu  thanh toán cho những khách hàng trả tiền trước thời hạn.

Các khoản phải thu khách hàng của công ty chiếm  mét tỷ trọng tương đối trong tổng kết cầu vốn lưu động của công ty. Khách hàng của công ty đều là các doanh nghiệp nhà nước có khả năng thanh toán, rủi ro trong thanh toán là khó có thể xảy ra  tuy nhiên nếu công ty tiến hành áp dụng một chính sách chiết khấu hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng tăng tốc độ thanh toán thì công ty sẽ giải phóng được một khối lượng tương đối vốn lưu động đầu tư ở khoản mục này.

Thực tế cho thầy rằng, thời gian từ khi bên A chấp nhận thanh toán cho tới khi tiến hành thanh toán cho công ty là khoảng từ 30 đến 45 ngày. Trong khoảng thời gian này số vốn đọng trong các khoản phải thu hạn chế doanh nghiệp có thể đầu tư được tiếp tục. Do đó nếu công ty xây dựng một chính sách chiết khấu phù hợp thì chắc bên A sẽ tiến hành thanh toán nhanh các khoản phải thu.

Giả sử trong toàn bộ nợ phải thu của công ty cuối năm 2011 là khoảng 50 tỷ đồng, thì một nửa số này là khoản phải thu có kỳ hạn một tháng. Mặt khác, nếu số này được đầu tư bằngvốn vay ngắn hạn thì cuối tháng công ty phải trả một khoản lãi là: 25 tỷđồng* 0.84% = 210 trđ . Do đó , nếu công ty sử dụng hình thức chiết khấu cho khách hàng để thu hồi số nợ trước hạn( đầu tháng) với tỷ lệ chiết khấu là 0.5% giá trị hàng bán.  Sè tiền chiết khấu cho khách hàng là: 25 tỷđồng * 0.5% = 125 trđ. Vậy số tiền chênh lệch công ty thu được là: 210 – 125 = 85 trđ.

Vì vậy công ty có thể áp dụng các tỷ lệ chiết khấu như sau:

-  Nếu khách hàng thanh toán toàn bộ trong 5 ngày đầu công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu là 5 % khoản nợ:

+

Vì nếu khách hàng trả toàn bộ trong 5 ngày đầu công ty phải chiết khấu cho khách hàng số tiền trên giá trị hàng bán: 25tỷ đồng * 0.5% =125trđ.

+ Nếu công ty dùng toàn bộ số tiền này trả nợ vay trước thời hạn thì công ty sẽ tiết kiệm được : 25 tỷ đồng*(0.84%*25/30) = 175 trđ

+ Công ty thu lợi được : 210 – 175 = 35 trđ

- Nếu khách hàng thanh toán toàn bộ trước 10 tiếp theo công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu là 3 % khoản nợ:

+

Vì nếu khách hàng trả toàn bộ trong 5 ngày đầu công ty phải chiết khấu cho khách hàng số tiền trên giá trị hàng bán: 25tỷ đồng * 0.3% =75 trđ.

+ Nếu công ty dùng toàn bộ số tiền này trả nợ vay trước thời hạn thì công ty sẽ tiết kiệm được : 25 tỷ đồng*(0.84%*15/30) = 105trđ

+ Công ty thu lợi được : 105 – 75 = 30 trđ

- Nếu khách hàng thanh toán toàn bộ trước 10 tiếp theo công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu là 1% khoản nợ:

+

Vì nếu khách hàng trả toàn bộ trong 5 ngày đầu công ty phải chiết khấu cho khách hàng số tiền trên giá trị hàng bán: 25tỷ đồng * 0.1% =25 trđ.

+ Nếu công ty dùng toàn bộ số tiền này trả nợ vay trước thời hạn thì công ty sẽ tiết kiệm được : 25 tỷ đồng*(0.84%*5/30) = 35trđ

+ Công ty thu lợi được : 35 – 25 = 10 trđ

- Nếu thanh toán trong 5 ngày còn lại công ty sẽ không chiết khấu.

   Đối với những khoản nợ quá hạn thanh toán công ty có thể tùy vào điều kiện thực tế khách hàng mà có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm tả theo quy định của hợp đồng…

      Đối với những khoản nợ khó đòi: một mặt , công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác, công ty có biện pháp xử lý các khoản nợ này một cách phù hợp như

­

: gia hạn nợ, thậm  chí giảm nợ nhằm thu hồi một phần nợ coi như

­

đã bị mất….


KẾT LUẬN

            Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề lớn đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn vốn, quay vòng vốn nhanh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

            Từ khi thành lập Công ty TNHH Nê Minh đã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã tự khằng đình mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển. Công ty đã đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế luôn biến động thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể công ty.

            Trong thời gian công tác thực tế tại Công ty, em đã vận dụng những kiến thức đã học với tình hình thực tế của Công ty để hoàn thành bài viết của mình.

            Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình các thầy cô trong khoa, bộ môn và các đồng nghiệp ở Công ty TNHH Nê Minh đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội, tháng 5, năm 2012

Sinh viên

LÊ QUANG TRUNG


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1, Thư viện luận văn, đề tài trường Học viện Ngân Hàng

2, Phòng Kế toán tài chính công ty TNHH Nê Minh

3, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp (trường Học viện Ngân Hàng), chủ biên: TS. Lê Thị Xuân, 2011

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. BCĐKT: Bảng cân đối kế toán

2. BHXH: Bảo hiểm xã hội

3. CCDC: Công cụ dụng cụ

4. CPSX: Chi phí sản xuất

5. DN: Doanh nghiệp

6. ĐVT: Đơn vị tính

7. HĐKD: Hoạt động kinh doanh

8. HĐTC: Hoạt động tài chính

9. NVL: Nguyên vật liệu

10. PX : Phân xưởng

11. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

12. TSCĐ: Tài sản cố định

13. TSLĐ: Tài sản lưu động

14. VLĐ: Vốn lưu động


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

..

1

CHƯƠNG I

.

3

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VLĐ CỦA DOANH NGHIỆP

..

3

1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động:

.

3

1.1.1. Khái niệm :

.

3

1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:

.

3

1.1.3. Phân loại vốn lưu động:

.

4

1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:

.

8

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp:

 

12

1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động :

.

12

1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

13

CHƯƠNG II

.

18

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY

..

18

TNHH NÊ MINH

..

18

2.1.Vài nét khái quát về Công ty TNHH Nê Minh

.

18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty

..

18

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty

..

19

2.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty

..

19

2.1.4. Tổ chức quá trình sản xuất của công ty TNHH Nê Minh

..

21

2.1.5. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.

23

2.1.6.Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây

..

24

2.2. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty trong những năm gần đây.

25

2.2.1. Tổng quan về tình hình quản lý vốn lưu động.

26

2.2.2. Thực trạng về quản lý vốn lưu động của Công ty TNHH Nê Minh

..

30

2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn lưu động tại Công ty TNHH Nê Minh.

42

2.3.1. Một số kết quả đạt được:

42

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân:

43

CHƯƠNG III

44

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH NÊ MINH

  

44

3.1. Định hướng và mục tiêu quản lý tại công ty TNHH Nê Minh

.

44

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty.

44

3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty

..

44

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nê Minh

 

45

3.2.1. Các giải pháp liên quan đến quá trình sản xuất ( thi công các công trình )

.

45

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc xác định nhu cầu vốn lưu động

.

46

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền mặt

47

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho.

49

3.2.5. Tăng cường công tác thu hồi nợ.

50

KẾT LUẬN

..

53

http://bdshanoigiare.blogspot.com

http://chungcudaithanhgiarenhat.blogspot.com

http://chungcukimvankimluct12giare.blogspot.com

Chúc các bạn thi tốt :)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro