Phụ lục: Tra cứu từ ngữ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tất cả các chú thích trong sách này đều viết theo hiểu biết và tìm tòi chủ quan của người dịch không phải chính văn, đương nhiên không phải là Pháp, chỉ có tác dụng tham khảo. Người dịch thực hiện công việc dịch thuật này với tiêu chuẩn "bảo lưu" văn gốc của Sư phụ ở mức tối đa có thể được. Tiêu chuẩn "văn dịch lưu loát" được xem là thứ yếu. Do vậy văn dịch đọc lên nghe giống "Hán Việt" hơn là "thuần Việt".

Liệt kê trong phụ lục này chủ yếu là các từ ngữ mà người dịch đã bảo lưu Hán văn, tức là không dịch sang từ ngữ thuần Việt mà vẫn dùng trực tiếp từ ngữ Hán Việt. Có hai loại chính.

Thứ nhất, các thuật ngữ hay các từ ngữ hay dùng để diễn đạt các khái niệm trong giới tu luyện nói chung và trong bổn môn Pháp Luân Đại Pháp nói riêng. Ví dụ: nguyên anh, huyền quan, công thân, thủ ấn, chu thiên. Người dịch nghĩ rằng các từ này không nên dịch mà nên dùng trực tiếp từ ngữ Hán Việt thì tốt hơn. Tại đây người dịch chỉ cố gắng diễn giải các từ theo chữ nghĩa bề mặt mà không can thiệp vào hàm nghĩa thâm sâu. Xin đọc giả vui lòng thông qua học Pháp tu luyện, giao lưu tâm đắc thể hội mà ngộ.

Thứ hai, các từ hoặc các cụm từ khó dịch cho hết nhẽ, thường là các từ liên quan chặt chẽ đến văn hoá Trung Quốc hoặc gắn chặt vào cấu trúc ngôn ngữ tiếng Hán, do vậy trong từ vựng thuần Việt không có từ ngữ tương đương, hoặc nếu dịch ra thì khó truyền đạt được sức mạnh ngôn ngữ. Ví dụ: vật cực tất phản, đả bất hoàn thủ mạ bất hoàn khẩu, nan nhẫn năng nhẫn nan hành năng hành, tu tại tự kỷ công tại sư phụ. Tại đây người dịch chỉ diễn giải ngắn gọn đủ để hiểu đại khái. Mục đích là để đọc giả người Việt vượt qua được khoảng cách do văn hoá và ngôn ngữ khác biệt gây nên.

Đối với các tên riêng vốn có nguồn gốc là tiếng nước ngoài, không phải tiếng Hán, người dịch tuân theo cách dịch đã phổ cập. Có chỗ dùng từ tiếng Hán, ví dụ: Pháp, Anh, Mỹ. Có chỗ dùng tiếng Anh hoặc từ gốc, ví dụ: Darwin, Afghanistan, Galileo, neutron, neutrino. Tuy nhiên riêng với các từ ngữ có gốc tiếng Phạn (Sanskrit) thì người dịch giữ nguyên từ ngữ của tiếng Hán. Lý do là tuy các từ ấy gốc Phạn, nhưng đã được người Hán dùng lâu rồi, một số từ cũng có sắc thái nghĩa mới khác với gốc Phạn, hơn nữa người Việt đã quen với các từ tiếng Hán này; ví dụ: Thích Ca Mâu Ni, A Di Đà, niết bàn.

Trong khi dịch không tránh khỏi phải chèn những từ của tiếng Việt vào cho đủ câu đủ ý và có thể đọc tụng thành tiếng, ví dụ: rằng thì là mà nó tôi... Các chữ chèn ấy được đặt trong ngoặc vuông []. Cũng có phần chèn trong dấu ngặc nhọn {} ấy là do người dịch tự thêm vào như các chú thích. Mục đích của việc dùng các dấu ngoặc vuông [] và ngoặc nhọn {} là để người đọc hiểu rằng đó là do người dịch thêm vào theo chỗ hiểu của bản thân, không chắc hẳn đó là ý của Sư phụ. Cũng vậy, các dấu nháy do người dịch chèn vào là các dấu nháy đơn '' để khỏi lẫn với các dấu nháy kép "" ở nguyên tác. Sư phụ thường đặt câu dài, tại đây người dịch cũng bảo lưu câu dài, nhưng dùng thêm dấu chấm phẩy (;) để tách thành các câu con cho phù hợp với cú pháp tiếng Việt.

Đây là kinh văn Phật gia, tất nhiên hàm nghĩa uyên thâm huyền diệu, người dịch lượng sức hạn hẹp, chắc chắn còn nhiều sai sót; kính mong các bằng hữu đồng tu góp sức chỉnh lý.

A-Qtên nhân vật 'ngu ngốc' trong tiểu thuyết A-Q chính truyện của Trung Quốc.ái nhânvợ|chồng, người yêu; trong sách này thường để chỉ vợ|chồng.an đỉnh thiết lư, thái dược luyện đanđặt đỉnh lập lò (lô, lư), gom thuốc luyện đan.án maxoa bóp.anh hàianh → đứa bé sơ sinh; hài → đứa trẻ nít.anh hùngngười giỏi giang xuất chúng mẫu mực.bách bộ xuyên dươngcách trăm bộ xuyên qua [lá] cây dương [liễu].bách hộihuyệt trên đỉnh đầu, căn từ hai lỗ tai thẳng lên. Khi ngồi đả toạ, đây là điểm cao nhất.bách mạchtrăm mạch; nói khái quát tất cả các mạch trong thân thể, con số thực tế vượt trên 100 rất nhiều.bạch nhật phi thăngbạch → trắng, nhật → Mặt Trời, phi thăng → bay lên.ban vận[công năng] vận chuyển, vận chuyển vật thể; ban → dời, dọn đi; vận → vận chuyển.bán khai côngkhai công một nửa, một phần.bán khai ngộkhai ngộ một nửa, một phần.bản lainguyên lai ban đầu là như thế.bản nguyênbản lai nguyên gốc ban đầu.bản sựkhả năng, năng lực.bản thểthân thể nguyên bản ban đầu; thân thể đầy đủ, gồm cả ở không gian này và các không gian khác.bát tiêntám vị tiên, tám ông Đạo trong truyền thuyết lịch sử Trung Hoa.bất khả tư nghịkhông thể nghĩ bàn; (điều) khó tin, (điều) phi thường không thể nghĩ bàn.bất nhị pháp mônkhông [tu] hai pháp môn, chỉ chuyên nhất vào một pháp môn thôi.bất thất bất đắckhông mất [thì] không được.bất thất giả bất đắcai không mất thì không được, hễ không mất thì không được.bất thất giả bất đắc, đắc tựu đắc thấtkẻ không mất thì không được, được ắt phải mất.bất thuầnkhông thuần khiết, không thuần tịnh.bế quanđóng cửa; người luyện công một số công phái khác có hình thức bế quan luyện công trong một thời gian dài, khi ấy họ không tiếp xúc với bất kể ai trừ một hai người thân cận.bệnh độc(i) cái độc của bệnh; (ii) virus.bích hoạtranh trên vách.cách tường khán vật[công năng] nhìn được vật thể cách qua bức tường.càn khôncàn khôn vũ trụ.cao hứnghài lòng, vừa ý.cát tường như ýđiềm lành như ý.căn cơcái gốc cái cơ sở, cơ sở điều kiện ban đầu của người tu luyện (hiểu theo chữ nghĩa).câu thôngliên lạc, liên thông, làm cho hai bên thông nhau.chântheo ngu ý của người dịch có một nghĩa chung như trong các từ chân thể (thân thể thật), chân Phật (ông Phật thật), chân Đạo (Đạo thật), chân tu (tu thật), chân niệm (niệm thật của mình).chân thểthân thể chân thật.Chân Thiện Nhẫnchân → chân thật, hồn nhiên, chân thành, chân chính, chân lý; thiện → lương thiện, hiền lành, từ bi; nhẫn → nhẫn nại, nhẫn nhịn (diễn đại khái theo chữ nghĩa).chân tướngthực chất, sự thật, cái phản ánh đúng thực chất sự thật; trái nghĩa với giả tướng.chu thiên hoặc châu thiênthiên → trời; chu hoặc châu → chỉ cái gì khép kín hoặc ở khắp cả; ví dụ chu trình (trình khép kín), châu thân (khắp người).chỉ lệnhlệnh chỉ huy, chỉ thị.chính niệmniệm chân chính, ngay chính.chu sa chưởngbàn tay [son] chu sa.chủ nguyên thầnnguyên thần chủ.chủ thông đạođường thông chính.chủ ý thứcý thức chủ.chủng tửhạt giống; cũng có nghĩa bóng, chỉ những cái gì gieo mầm rồi sau này phát triển lên.chuyên nhấtchỉ chuyên về một thứ; tu luyện chỉ một công phái, không tạp lẫn mà loạn tu.chuyên tungười tu luyện chuyên nghiệp, tức là những người theo hình thức tu luyện chuyên nghiệp: họ lập tức cắt đứt mọi quan hệ xã hội để chuyên tâm vào tu luyện. Ví dụ: hoà thượng.chuyển sinhchuyển sinh vào nơi nào đó, tái sinh, giáng sinh, đầu thai.cô hồn dã quỷhồn cô độc quỷ hoang dã không nhà.cố sựchuyện cổ.công(i) năng lượng luyện được; (ii) phương pháp để luyện năng lượng ấy.công lý, công pháptheo tập quán truyền dạy khí công, có phần lý thuyết, gọi là công lý, và có phần thực hành (bài tập), gọi là công pháp.công thânthân làm bằng công.da và lông(bì mao) chỉ là cái vỏ ngoài hời hợt chứ không phải là cái ruột tinh thâm cốt tuỷ.danh lợi tìnhchấp trước vào danh lợi và tình; nói khái quát các chấp trước và dục vọng người thường.danh sơn đại xuyênnúi danh tiếng và sông rộng lớn.dao khống[công năng] khống chế từ xa, điều khiển từ xa; dao hoặc diêu → từ xa, khống → khống chế.dao thị[công năng] nhìn xa; dao hoặc diêu → từ xa.dặmmột đơn vị đo chiều dài thời xưa, khoảng 500m. Nói 'mười vạn tám nghìn dặm' là chỉ một quãng đường rất dài.diễn hoáchuyển hoá liên tục, diễn biến, tiến hoá.du Thần tản Tiên[loại] Thần Tiên du ngoạn, tản đi các nơi không cố định.dục vọngcác ham muốn nói chung, ví dụ: ăn thịt, uống rượu, hút thuốc, v.v.dùi sừng bòmột lối nói của người Hoa, ngụ ý rằng chui vào ngõ cụt. Toàn ngưu giác tiêm → dùi mũi sừng bò|trâu.dung hiệp (溶洽)dung → hoà tan (bộ thuỷ); hiệp → thuận hoà, hợp nhau; dung hiệp ngụ ý là đã hoà tan hoà hợp hẳn như tan trong nước. Lưu ý: chữ dung có mấy chữ khác nhau với nghĩa cũng khác nhau.dung hợp (熔合)dung → nóng chảy (bộ hoả); hợp → tập hợp lại, tổng lại; dung hợp là ngụ ý nóng tan thành một, hợp nhất lại.duy hộduy trì bảo hộ.duy tâm, mê tínnhững người theo chủ thuyết duy vật tin rằng không có Thần Phật, và họ gọi những gì mà người có đức tin vào Thần Phật tin vào hoặc nhận thức được là duy tâmmê tín. Duy tâm theo chữ mà luận nghĩa là ám chỉ rằng đó là những thứ chỉ có trong tư duy thôi, chứ không thật. Mê tín được những người duy vật dùng như một cái nhãn để công kích và bài xích những người có đức tin vào Thần Phật.duyênliên hệ có ý nghĩa theo nghĩa rộng, không phải theo nghĩa hẹp chỉ là duyên vợ chồng; ví như duyên giữa thầy và trò, duyên giữa cha mẹ và con cái, duyên giữa bạn bè thân quyến, duyên tu Đạo, v.v.dữ nhân vi Thiệnlấy Thiện đãi người.dược phươngphương thuốc, bài thuốc.đả bất hoàn thủ, mạ bất hoàn khẩubị đánh không đấm trả, bị nhục mạ không nói lại.đả toạngồi, ngồi luyện công và|hoặc nhập định.Đại Cách mạng Văn hoámột giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, từ 1966 đến 1976.đại biểuđại diện cho, biểu hiện cho, thể hiện cho.đại đồng tiểu dịphần lớn là giống, chỉ khác phần nhỏ; nói chung là như nhau, chỉ khác tiểu tiết.đại đứcnhiều chất đức, đức lớn; người có nhiều đức được gọi là 'bậc đại đức'.đan hoặc đơncục|khối vật chất cao năng lượng tích tụ từ không gian khác.đan điền hoặc đơn điền'ruộng đan' nằm ở chỗ bụng dưới; điền → ruộng.đản trung hoặc đởn trung hoặc chiên trunghuyệt vị nằm tại vị trí giữa ngực, lấy điểm giữa đoạn nối hai đầu vú. Đối với nữ, cần căn ngang điểm xương sườn thứ tư gắn vào xương ức.Đạo gianhà Đạo, khái quát các công pháp tu Đạo.Đạo giáotôn giáo mà người ta coi như bắt nguồn từ Lão Tử.Đạo, khả Đạo, phi thường ĐạoGọi là Đạo cũng được, nhưng là Đạo phi thường; con đường ấy có thể đi nhưng là con đường phi thường; (câu của Lão Tử).đắc tựu đắc thấtđược thì phải mất.đề caonâng cao lên trên.địa thượng PhậtPhật trên mặt đất.địa thượng ĐạoĐạo trên mặt đất.điểm hoágợi ý cho người ta bằng các cách khác nhau, như báo mộng, thông qua người khác nói, làm xảy ra một sự việc như làm trượt ngã, v.v.điều tứcđiều-hoà|điều-khiển hơi thở.định công[công năng] bắt định, không cử động.độ kỷ độ nhântự cứu độ mình và cứu độ con người.độ nhâncứu độ con người.đốn ngộngộ tức thời, trái với tiệm ngộ là ngộ dần dần (hiểu trên chữ nghĩa).đông thổvùng đất phía Đông; người Ấn Độ gọi vùng đất Trung Quốc là vùng đông thổ.đồngđồng nhân dân tệ Trung Quốc {yuan—nguyên}. Vào năm 2001, 1 nhân dân tệ đổi được 1800 đồng Việt Nam, hoặc 0,12 US dollar. Lương tháng một người lao động trung bình ở thành thị Trung Quốc là 400–600 nhân dân tệ.động côngluyện công trạng thái động, có động tác.đơn truyền[công pháp] chỉ truyền dạy cho một người.đường đường chính chính(một cách) đàng hoàng, phóng khoáng.giả tướnghình tướng giả, không thực chất; trái với chân tướng hoặc chân tượng là cái thực chất, hiện tượng thật, cái phản ánh đúng sự thật.giai tầnggiai cấp, đẳng cấp.giới huângiới cấm đồ ăn mặn.hạ ý thứcvô thức.hảo hoại xuất tự nhất niệmtốt xấu xuất tự một niệm.hậu thiênnhững gì sau mới có là hậu thiên; trái nghĩa với tiên thiên là thứ vốn có ban đầu.hình thần toàn diệthình thể và nguyên thần đều bị diệthoá công[công năng] hoá thành nước.hoãn mạn viênhoãn → từ tốn, mạn → chậm rãi, viên → tròn trịa.hồ hoàng bạch liễucáo chồn quỷ rắn. Hồ hoàng bạch liễu là bốn chữ đầu của bốn từ có nghĩa là cáo chồn quỷ rắn (hồ ly, hoàng thử lang, bạch quỷ, liễu xà), nên tạm dịch trên nghĩa bề mặt là như vậy. Bản thân từ hồ hoàng bạch liễu có nghĩa khái quát hơn.hội âmhuyệt vị nằm ở điểm giữa đoạn nối từ gốc bộ phận sinh dục đến hậu môn, tức là ứng với đáy xương chậu. Khi ngồi đả toạ đây là điểm thấp nhất của vòng nhâm đốc.hồng trầncõi người, trần thế nhơ nhuốc, ấy là so với thiên quốc thanh tịnh; trần → bụi.hợp cốchuyệt vị trên mu bàn tay, gần chỗ gốc ngón cái và ngón trỏ.huânđồ ăn mặn.huyền quancửa bí mật.huyền quan hoán vịhuyền quan → cửa bí mật, hoán vị → trao đổi vị trí.huyền quan nhất khiếuhuyền quan → cửa bí mật, nhất khiếu → một khiếu, một huyệt.huyền quan quy vịhuyền quan → cửa bí mật, quy vị → quy về vị trí ban đầu.huyền quan thiết vịhuyền quan → cửa bí mật, thiết vị → đặt vị trí.huyễn tượnghình tượng, hình ảnh hư huyễn, không thật.huyết quảnmạch máu.hữu sở cầu hoặc hữu cầucó chỗ truy cầu, mong cầu.hữu tâm luyện công, vô tâm đắc côngngười luyện công chỉ chú tâm vào luyện công mà chẳng để tâm vào đắc công.hữu vitrái với vô vi.khai côngkhai [mở] công, công năng.khai ngộkhai [mở] ngộ, trí huệ hiểu biết.khai quangkhai [mở] ánh sáng, thỉnh mời Pháp thân.khai thiên mụckhai [mở] thiên mục.khai thiên tịch địakhai trời mở đất.khí bàobọt bóng khí.khí công thái[trạng] thái khí công.khí cơcơ chế khí.khinh côngcông phu làm người ta nhẹ; khinh → nhẹ.khổ kỳ tâm chíkhổ cái tâm chí, những cái khổ thuộc về tinh thần.không môncửa 'không'; cách nói bên Phật gia, cũng như Đạo gia nói vô môn, tức là cửa 'vô'.kiếp(i) kalpa (tiếng Phạn), chỉ thời gian rất lâu, cho một chu kỳ diễn hoá của vũ trụ; (ii) kiếp nạn, nạn lớn.kim chung trạobọc chuông vàng.kim cương hoặc kim cangkim → vàng, kim loại; cương hoặc cang → cứng rắn; kim cương hoặc kim cang có thể để nói về hộ pháp trong nhà Phật hoặc có nghĩa nào đó mà không nhất thiết là chất kim cương (diamond).kim cương thốichân [của] kim cương.kỳ đại vô ngoại, kỳ tiểu vô nộithật lớn không ngoài, thật nhỏ không trong. Đây là trích dẫn câu của Phật Thích Ca Mâu Ni.Kỳ Môn công phápcông pháp Kỳ Môn; kỳ môn → cửa kỳ lạ, cửa đặc biệt.La Hán cướcbàn chân La Hán.lao cungmột huyệt vị ở giữa lòng bàn tay.lao kỳ cân cốtnhọc cái gân cốt, những cái khổ thuộc về thể xác.lạp tửhạt; chỉ các hạt cấu thành nên vật chất ở các mức khác nhau.liễu ám hoa minh hựu nhất thônqua rặng liễu tối vườn hoa sáng là lại đến một thôn trang.liễu giảihiểu, hiểu cặn kẽ, lý giải được thấu đáo.linh cảmcảm hứng, ý nghĩ hay chợt đến, linh cảm.Lôi Phongtên một cá nhân gương mẫu ở Trung Quốc hồi thập kỷ 1960.luận thuậtnghĩa giải, diễn giải.lương đốngtrụ cột, rường cột (của nước nhà).ma huyễnnhững thứ huyễn hoặc do ma, ma tính gây ra (diễn trên chữ nghĩa); huyễn → huyễn hoặc, ảo giác.ma luyện (魔炼)rèn luyện, tu luyện trong ma nạn (diễn trên chữ nghĩa); mama trong từ ma tính, ma quỷ.ma nạn (魔难)khó nạn do ma gây ra, khó nạn mang tính ma tính (diễn trên chữ nghĩa).ma sắcsắc ma, ma sắc dục.mạt chượctên một trò chơi cổ truyền Trung Quốc, 4 người chơi.mạt kiếpgiới tu luyện tin rằng vũ trụ diễn hoá theo các thời kỳ, các giai đoạn; mạt kiếp là giai đoạn cuối.mật tutu bí mật (diễn trên chữ nghĩa).mệnh mônhuyệt vị nằm ở giữa đoạn các đốt xương thắt lưng, giữa đốt xương thắt lưng số 2 và số 3.minh bạchhiểu biết rõ, tỉnh táo mạch lạc.mô đỉnhsờ, chạm vào đỉnh đầu.mô phạmmẫu mực làm gương cho mọi người.mỹ diệumỹ → đẹp; diệu → kỳ diệu.nãi bạch thểthân sữa trắng.nam nữ song tunam và nữ hai người cùng tu luyện (diễn trên chữ nghĩa).nan nhẫn năng nhẫn, nan hành năng hànhnhẫn cả những điều khó mà nhẫn cho được, làm những điều khó mà làm cho được; nhẫn được điều phi thường, làm được việc phi thường.năng lượng tản xạnăng lượng toả ra các phía, toả ra xung quanh.nê hoàn, nê hoàn cungthuật ngữ bên Đạo gia chỉ một nơi ở trong thân thể; trùng với vị trí thể tùng quả.ngạ quỷquỷ đói; ngạ → đói.ngạnh khí côngmôn khí công võ thuật luyện các công phu về cương ngạnh, công phá.nghi tâmtâm nghi ngờ; tên một tâm chấp trước.nghiệp lực luân báonghiệp lực xoay báo lại.ngọc chẩmmột huyệt vị ở phần sau sọ não; chẩm là cái điểm gối đầu khi nằm.ngũ quang thập sắcnăm ánh sáng mười màu sắc.ngũ thôngnăm thông.nguyên anhnguyên → chỉ cái gì đầu tiên, thứ nhất; anh → đứa bé sơ sinh.nguyên thần ly thểnguyên thần thoát ly khỏi thân thể, rời khỏi thân thể.người đại căn khícăn → gốc, khí → khí cụ, đồ đựng; theo ngu ý của người dịch, chữ căn ở đây là nói tắt của từ căn cơ.ngưu thiệt lan hoatên một loại [phong] lan (orchid), ngưu thiệt → lưỡi trâu.nhân tại mê trungcon người sống ở trong mê.nhân thân nan đắcthân người khó được.nhâm đốctên hai mạch chạy dưới da, một mạch phía trước dọc giữa thân, một mạch phía sau dọc giữa thân.nhất chính áp bách tàmột [điều] chính trấn áp cả trăm [điều] tà, một [niệm] chính trấn áp cả trăm [thế lực] tà ác.nhất mạch đới bách mạchmột mạch kéo theo cả trăm mạch.nhất phàm phong thuậnthuận buồn xuôi gió, cách nói của người Hoa, nghĩa là trôi chảy không sự cố gì.nhiếp hồn[công năng] bắt nguyên thần.Nho giáogiáo lý nhà Nho, Khổng giáo.nhục thânthân [thể] xác thịt.nhục thể[thân] thể xác thịt.niệmchữ này có nhiều nghĩa, theo người dịch, thì trong sách này có dùng đến các nghĩa chính như sau. (i) Một máy động suy nghĩ, kể như một dòng suy nghĩ là do các niệm liên tiếp nhau mà thành. Ví như trong các từ tốt xấu xuất tự một niệm, chính niệm, chân niệm, niệm đầu. (ii) Cũng có thể hiểu là suy nghĩ nói chung (như trong từ ý niệm). (iii) Đọc nhẩm, đọc nhỏ, đọc thầm (không thành tiếng). Ví như trong các từ niệm kinh, mặc niệm.nội hàmnội dung, hàm nghĩa, cái chứa đựng ở bên trong; trái với biểu diện là cái vỏ, bề mặt ngoài.nội ngoại kiêm tukiêm tu cả nội và ngoại, kiêm cả hai thứ, cả ngoại công và nội công.oai môn tà đạocửa lệch đường tà.ô yên chướng khíkhói đen khí nặng, lam yên chướng khí.phản bổn quy chânquay về cội nguồn, quy về 'chân' (diễn trên chữ nghĩa); phản → quay trở lại.phản tutu ngược; phản → phản lại, ngược lại.Phật gianhà Phật, khái quát các công pháp tu Phật.Phật giáotôn giáo bắt nguồn từ tổ tôn là Phật Thích Ca Mâu Ni.Phật quangánh sáng của Phật.Phật quang phổ chiếu, lễ nghĩa viên minhánh sáng Phật chiếu rọi rộng khắp, lễ nghĩa tròn đầy sáng tỏ.Phật tại tâm trungPhật ở trong tâm, Phật tại tâm.Phật thể[thân] thể Phật.Phật tính nhất xuất, chấn động thập phương thế giớimột khi Phật tính xuất hiện, thế giới mười phương chấn động.Phật vô xứ bất tạiPhật không chỗ nào không có, có mặt khắp nơi.phi thiênthiên thần bay, tiên nữ bay lượn.phó nguyên thầnnguyên thần phụ.phó thông đạođường thông phụ.phó xuấtchi trả phí tổn, trả nợ, chịu đựng cho.phó ý thứcý thức phụ.phong tăng tảo Tầnđiển cố một tăng nhân ở chùa Linh Ẩn dùng chiếc chổi mà ông đang quét sân để tống khứ Tần Cối ra khỏi chùa. Tảo là quét bằng chổi. Tần Cối là tể tướng, một đại gian thần thời Nam Tống. Phong tăng → hoà thượng điên.phong thuỷphép xem địa lý của Trung Quốc.phổ độ chúng sinhcứu độ chúng sinh trên diện rộng. Đây là câu lưu truyền trong Phật gia.phụ thểthể sinh mệnh bám thêm vào; phụ → thêm vào, bám vào, gắn vào.phức nhãnmắt phức hợp.quancửa, cửa ải. Chữ quan này có thể có một số nghĩa bóng tuỳ ngữ cảnh, thường có nghĩa là khảo nghiệm, thử thách. Quá quan nghĩa là vượt qua khảo nghiệm, thử thách. Một số huyệt-vị, khiếu cũng được gọi là quan, ví dụ: huyệt mệnh môn, ngọc chẩm.quán đỉnhtưới vào đầu (diễn trên chữ nghĩa). Quán nghĩa là tưới vào, đỉnh ngụ ý là đỉnh đầu.quảncoi sóc có trách nhiệm; cai quản, quản lý.sắc mama sắc, ma sắc dục.sắc thânthân thể mà người ta nhìn thấy được. Theo cách nói bên Phật giáo, những gì các giác quan tiếp cận được thì được gọi chung là thanh sắc.sinh lão bệnh tửsinh → sinh ra, lão → già đi, bệnh → chịu bệnh, tử → chết đi.sơn cănhuyệt vị nằm giữa hai lông mày.sung mãnđầy khắp, đầy đủ.sư phụ lĩnh tiến môn, tu hành tại cá nhânsư phụ dẫn vào cổng, còn tu hành là chuyện của cá nhân người tu luyện.tá côngmượn công; → vay mượn.tà môn oai đạocửa tà đường lệch, chỉ những công pháp tà vạy lưu truyền ở thế gian; oai → bất chính.tam hoa tụ đỉnhba bông hoa tụ trên đỉnh đầu.tam thiên đại thiên thế giớiba nghìn nghìn-thế-giới lớn. Đây là cụm từ vốn lưu truyền trong Phật giáo.tải thể[công năng hoặc gì đó làm] thể truyền tải.tâm đắc thể hộiđiều mà tâm hiểu được hoặc bản thể lĩnh hội; điều mình đã trải qua; kinh nghiệm.tâm hoan hỷtâm lý vui mừng [thái quá]; đây là tên một chấp trước.tâm lĩnh thần hộidùng tâm mà lĩnh hội.tâm lý hiển thị hoặc tâm hiển thịtâm lý phô trương hiển thị; đây là tên một chấp trước.tâm tật đốtâm đố kỵ, ganh tỵ, ganh ghét; đây là tên một chấp trước.tâm thái[trạng] thái tâm.tâm tranh đấutâm ganh đua, cạnh tranh, tranh đấu; đây là tên một chấp trước.tân trần đại tạđổi cũ thay mới, cũ mới thay nhau.tầng, tầng thứtheo ngu ý người dịch, cả hai từ này được dùng với cùng nghĩa như nhau; trong bản dịch này thường được dịch chung là tầng.tẩu đan đạodẫn đạo, dẫn đan.tha tâm thông[công năng] biết được suy nghĩ người khác; tha tâm là tâm của người khác.thái dương(i) huyệt vị ở hai bên, từ đuôi mắt dịch về sau 1 thốn; (ii) Mặt Trời.tham ngộthực hành mà ngộ. Chữ tham có trong từ tham gia, và trong cụm từ tham thiền nhập định.thanh lýlàm sạch, làm trong sạch, bỏ những thứ ô uế.thân thụtruyền thụ trực tiếp từ thầy.thần thông đại hiểnthần thông hiển thị rất lớn.thập ác bất xámười tội ác không thể tha.thập phương thế giớithế giới mười phương.thất phungười dân thường.thất tình lục dụcbẩy thứ tình cảm sáu thứ ham muốn, chỉ những tình cảm ham muốn nói chung.thấu thị nhân thể[công năng] nhìn được bên trong thân thể người.thế nhâncon người thế giới, con người thế gian.thểchữ này có nhiều nghĩa; theo người dịch có một nghĩa chung trong các từ: nhân thể, Phật thể, Thiên thể, vật thể, phụ thể, bản thể, tải thể, sinh mệnh thể, nãi bạch thể, tịnh bạch thể, v.v. Trường hợp ấy, người dịch bảo lưu tiếng Hán; ngoại lệ: nhân thể → [thân] thể người, sinh mệnh thể → thể sinh mệnh, tùng quả thể → thể tùng quả.thể hệhệ các thể, hệ thống.thể nghiệmtự mình chứng nghiệm được.thể tùng quảcơ quan hình quả cây-tùng|cây-thông ở trong đại não; tuyến yên trong não; theo Tây Y thì vị trí này ở vùng giao tiếp với hai bán cầu đại não, tiểu não, và tuỷ sống đi lên.thị hiệnlàm [biểu thị] ra cho người ta thấy.thiên cơbí mật của trời.thiên địathiên địa trời đất.thiên định[điều] do ông trời định ra.thiên lýđạo lý của ông trời.thiên môn tiểu đạocửa lệch đường nhỏ, chỉ những công pháp nhỏ bé lưu truyền ở thế gian, không phải danh môn chính phái; thiên → thiên lệch.thiên quốcnước ở trên trời.thiên sailệch lạc, sai lệch.thiên tự trangđứng theo hình chữ 'thiên' (天).thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báothiện có báo ứng thiện, ác có báo ứng ác.thiết bố samáo giáp sắt.thiết sa chưởngbàn tay sắt-cát.thỉnh Thần dung dị tống Thần nanmời Thần đến thì dễ, mời Thần đi thì khó.thôi nã hoặc suy nãnắn khớp.thốntấc. (i) nói tắt của từ Anh thốn → tấc Anh, tức là inch, ≈ 2,54cm; ngoài nghĩa hiện đại ngày nay ra nó còn có nghĩa: (ii) đơn vị chiều dài ngày xưa, bằng 1/10 thước, ≈ 3,3cm. (iii) nói tắt của từ đồng thân thốn; một đơn vi đo trong Đông Y thường dùng khi mô tả vị trí các huyệt, nó được lấy theo số đo sinh học của thân thể đương sự, nên mới gọi là đồng thân; có một số cách xác định; một cách thông dụng là lấy chiều rộng ngón tay cái chỗ rộng nhất. Thốn này không có giá trị cố định, trung bình là 2~2,2cm.thời thầnmột giờ, tính theo cách chia giờ cổ truyền, một ngày có 12 giờ: Tý Sửu Dần Mão ... Hợi. Bắt đầu là giờ Tý từ 23h đêm đến 1h sáng. Một thời thần dài bằng 2 giờ đồng hồ hiện nay.thu côngtức là thu công kết thúc buổi tập; các công pháp khác thường như vậy; còn trong Pháp Luân Đại Pháp thì không thể và không được thu công như thế, vì Pháp Luân thường chuyển không dừng.thủ ấnbắt ấn, bắt quyết bằng tay.thủ đứcgiữ gìn đức; thủ → giữ gìn, coi sóc, chăm nom, phòng thủ.thủ phápđộng tác tay, bài động tác.thư phápphép viết chữ Hán.thường chuyểnliên tục chuyển động, liên tục xoay chuyển, không dừng; cái gì vĩnh viễn là thường, không vĩnh viễn là vô thường.thượng sưthầy ở bên trên, thầy ở cõi trên.thượng sỹ văn Đạo, cần nhi hành chi; trung sỹ văn Đạo, nhược tồn nhược vong; hạ sỹ văn Đạo, đại tiếu chi; bất tiếu bất túc dĩ vi Đạokẻ sỹ bậc thượng mà nghe được Đạo liền chuyên cần thực hành; kẻ sỹ bậc trung mà nghe Đạo thì cái còn cái mất; loại người bậc hạ mà nghe Đạo liền phá ra cười, không cười thì chưa đủ là Đạo; đây là câu của Lão Tử. Từ thượng sỹ hay hạ sỹ trong giới tu luyện cũng là từ câu này mà ra.tích cổdi tích cổ, di vật cổ.tích đứctích lũy đức, thâu tập đức.tiềm ý thứctiềm thức.tiệm ngộngộ dần dần, trái với đốn ngộ là ngộ tức thời (hiểu trên chữ nghĩa).tiên thiêncái gì nguyên từ nguyên sơ ban đầu xa xưa thì gọi là tiên thiên. Từ trái nghĩa là hậu thiên.tiếp cốtnối xương.tiểu bàobọt bóng nhỏ.tín tứcmột dạng năng lượng, thông tin có thể truyền sang người khác.tinh bạch thểthân tinh trắng; tên khác của tịnh bạch thể; chữ tinh này ở trong từ tinh khiết, tinh thể.tinh hệhệ các tinh cầu, thiên hà.tính bản thiệnnguyên ban đầu là thiện tính, bản chất là thiện.tính mệnh song tuvừa tu tính vừa luyện mệnh.tĩnh chỉyên tĩnh bất động.tĩnh côngluyện công trạng thái tĩnh, ví dụ: thiền định.tịnh bạch thểthân tịnh trắng.toán mệnhbói số mệnh.toán quáibói quẻ.toàn cơ hoặc tuyền cơcơ [chế] xoay chuyển.trạm trangluyện công ở tư thế đứng.trân quýquý giá lắm.triển hiệnthể hiện ra, thi triển.Trung YY học Trung Hoa; người Việt Nam ta gọi là 'Đông Y'.truyền thừa hoặc thừa truyềntruyền tiếp kế thừa từ đời này sang đời khác, thầy truyền thừa cho đồ đệ qua các thế hệ.trực chỉ nhân tâmnhắm thẳng vào tâm con người.trượngđơn vị đo ngày xưa, ≈ 330cm, bằng 10 thước.tu khẩutu ở trong từ tu luyện, khẩu → miệng.tu tại tự kỷ, công tại sư phụtu ở bản thân, công ở sư phụ; tu là ở nỗ lực bản thân người tu luyện, còn diễn hoá công được thực hiện nhờ sư phụ.túc mệnh thông[công năng] thông suốt số mệnh trước đây—hiểu trên chữ nghĩa là như vậy, túc mệnh → sinh mệnh trước đây. Tuy nhiên 'công năng túc mệnh thông' có nghĩa rộng hơn, như được chỉ rõ trong sách.tùng tân tái xuấttái xuất lại mới.tuỳ cơ nhi hànhthuận theo cơ [chế] mà thực hành, thuận theo [khí] cơ mà vận động.tuỳ kỳ tự nhiên[sống] thuận theo tự nhiên.tuỳ tâm nhi hoátuỳ theo tâm mà biến hoá.tư tâm hoặc tự tưtâm ích kỷ, tên một chấp trước.tứ chi vô lựchai chân hai tay không có lực, rất yếu.tự ngã hoặc ngãcái 'tôi'; ngã → tôi.tự tâm sinh matự trong tâm [của mình] sinh ma.tương phụ tương thànhgiúp đỡ phụ trợ lẫn nhau, [sinh] thành ra nhau.ức kiếpchữ ức có nghĩa là 100 triệu {108}; tuy nhiên trong tiếng Hán cổ, ức là 10 vạn {105}.vạnchữ vạn ().vãng hồi tutu quay trở về.văn hoá tinh thầnđây là từ hay dùng trong Trung Quốc hiện đại, nghĩa là nền văn hoá nâng cao giá trị tinh thần đạo đức con người; ngụ ý đối lập với văn hoá vật chất là thứ chạy theo giá trị vật chất bạc tiền.văn vậtvật [cổ] văn hoá.vật cực tất phảnvật đến cùng cực thì phản lại, sự việc đến cùng tột thì đảo lại, âm dương đảo lại.vi lạpvi hạt. Từ này được dùng để chỉ các hạt cấu thành nên vật chất ở các mức vi quan khác nhau, ví dụ: phân tử, nguyên tử, quark, neutrino, ...vi quanquan-sát|quan-cảnh ở mức|tầng vi mô; đối lập với hoành quan hoặc hồng quan.viên dung (圆容)viên → tròn, dung → dung nạp nội dung bao hàm, chứa đựng.viên minhviên → tròn đầy, minh → sáng tỏ.viên mãnviên → tròn, mãn → đầy khắp.vô ác bất tác[những kẻ] không việc ác nào mà không làm.vô biên vô tếkhông biên giới không giới hạn.vô sở bất bao, vô sở di lậukhông gì là không bao hàm, không gì bị bỏ sót.vô sở cầu hoặc vô cầukhông chỗ truy cầu, không mong cầu.vô tỷkhông [gì] sánh được, không thể so sánh.vô vikhông chủ ý, không mong nghĩ, không hành động, không mong cầu (từ này rất khó diễn nghĩa); trái với nó là hữu vi.vô xứ bất đan điềnkhông đâu là không phải đan điền, đan điền khắp nơi; đây là điều sai lầm được lưu truyền trong một số công phái.vu giáolên đồng, thầy mo.vũ đạomúa, nhảy múa.xảxả bỏ, buông bỏ.xíchthước, đơn vị đo chiều dài ngày xưa, ≈ 33cm, bằng 10 tấc (thốn).xích độcái thước, còn có nghĩa là hình thức thể hiện của tâm tính cao đến đâu.xuất laixuất hiện, từ chỗ không có mà thành có là xuất lai, từ chỗ chưa được mà được là xuất lai.xuất sơn(i) ra khỏi núi; (ii) ra công chúng, ra [truyền giảng] ngoài công chúng. Trong sách này thường dùng theo nghĩa (ii).xung quánngười dịch nghĩ rằng từ 'xung quán' trong sách là nói về động tác của bài tập công số 3: Quán thông lưỡng cực Pháp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro