cloud1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

<!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Wingdings; panose-1:5 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-charset:2; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:0 268435456 0 0 -2147483648 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:1.0pt; margin-right:0in; margin-bottom:1.0pt; margin-left:0in; text-align:justify; text-indent:28.35pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} @page Section1 {size:595.35pt 842.0pt; margin:70.9pt 56.7pt 70.9pt 66.0pt; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} /* List Definitions */ @list l0 {mso-list-id:23095946; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:-2047437086 745316290 67698713 67698715 67698703 67698713 67698715 67698703 67698713 67698715;} @list l0:level1 {mso-level-tab-stop:82.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:82.35pt; text-indent:-.25in;} @list l1 {mso-list-id:365258762; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:-344311720 67698697 1424778564 67698693 67698689 67698691 67698693 67698689 67698691 67698693;} @list l1:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:64.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:64.35pt; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l1:level2 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:100.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:100.35pt; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-font-family:Arial;} @list l2 {mso-list-id:385252863; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:-2126447590 429405882 67698697 67698715 67698703 67698713 67698715 67698703 67698713 67698715;} @list l2:level1 {mso-level-tab-stop:46.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:46.35pt; text-indent:-.25in;} @list l2:level2 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:82.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:82.35pt; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l3 {mso-list-id:425853998; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:267054504 -368818572 1371967472 1481280182 109724362 -1931186478 69863606 -1550529406 615802146 1373667590;} @list l3:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:.5in; mso-level-number-position:left; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l4 {mso-list-id:879779852; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:-1937728220 -1685420558 67698697 67698715 67698703 67698713 67698715 67698703 67698713 67698715;} @list l4:level1 {mso-level-tab-stop:46.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:46.35pt; text-indent:-.25in;} @list l4:level2 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:82.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:82.35pt; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l5 {mso-list-id:1043675309; mso-list-template-ids:-133387298;} @list l5:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:.5in; mso-level-number-position:left; text-indent:-.25in; mso-ansi-font-size:10.0pt; font-family:Symbol;} @list l6 {mso-list-id:1132401084; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:334506270 67698697 67698699 67698693 67698689 67698691 67698693 67698689 67698691 67698693;} @list l6:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:64.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:64.35pt; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l6:level2 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:100.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:100.35pt; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l7 {mso-list-id:1215779497; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:-1264528232 67698697 67698691 67698693 67698689 67698691 67698693 67698689 67698691 67698693;} @list l7:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:64.35pt; mso-level-number-position:left; margin-left:64.35pt; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l8 {mso-list-id:1216282768; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:-142718530 1686032182 67698697 764964192 1518120988 -650891328 1205387038 2111327266 308601162 1448900834;} @list l8:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:-; mso-level-tab-stop:.5in; mso-level-number-position:left; text-indent:-.25in; font-family:"Times New Roman";} @list l8:level2 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:1.0in; mso-level-number-position:left; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l9 {mso-list-id:1623028939; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:-1571244234 1170136228 675021100 929084778 636544432 614337424 293891824 1557295680 -2038255868 -825958300;} @list l9:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:.5in; mso-level-number-position:left; text-indent:-.25in; font-family:Wingdings;} @list l10 {mso-list-id:1755277359; mso-list-type:hybrid; mso-list-template-ids:1141543882 880683696 342378190 -1632988696 -502265970 242928286 -1287094964 1359877464 1181882800 -877988552;} @list l10:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:-; mso-level-tab-stop:.5in; mso-level-number-position:left; text-indent:-.25in; font-family:"Times New Roman";} @list l11 {mso-list-id:1804888884; mso-list-template-ids:-41115778;} @list l11:level1 {mso-level-number-format:bullet; mso-level-text:; mso-level-tab-stop:.5in; mso-level-number-position:left; text-indent:-.25in; mso-ansi-font-size:10.0pt; font-family:Symbol;} ol {margin-bottom:0in;} ul {margin-bottom:0in;} -->

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

Môn: MÔ HỌC

Câu 3:  Trung mô (Mesenchyma) là gì? Nguồn gốc, cấu trúc và vai trò của nó?

v     Tế bào trung mô là những tế bào đặc trưng cho đời sống của phôi, có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác.

v     Nguồn gốc: Chủ yếu là từ lá phôi giữa.

v     Cấu trúc:

+ TB trung mô nhỏ, hình thoi dài hoặc hình sao; nhân bầu dục nằm giữa, bào tương nghèo nàn, chứa ít ti thể và lưới nội bào.

+ TB tỏa ra xung quanh các nhánh bào tương, nối kết với nhau tạo thành lưới trung mô.

v     Vai trò:

+ Trung mô phôi thai là nguồn gốc phát triển của mô liên kết.

Khi phôi phát triển, các TB trung mô biệt hóa thành nguyên bào sợi hoặc các loại TB khác dưới tác động của các chất cảm ứng đặc biệt. Do đó, nó được gọi là TẾ BÀO ĐA NĂNG.

+ Những TB trung mô biệt hóa thành tế bào mô liên kết: nguyên bào sợi, nguyên bào mỡ, tiền tạo cốt bào, nguyên bào sụn…

+ Trong mô liên kết cơ thể người trưởng thành, tồn tại những tế bào trung mô giàu tiềm năng sinh sản và biệt hóa thành các loại TB liên kết khác nhau khi cơ thể có nhu cầu, trong những điều kiện nhất định.

Câu 5: Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm cấu tạo và chức năng của Biểu mô?

Biểu mô là loại mô được tạo thành bởi những TB hình đa diện, nằm sát, gắn kết với nhau chặt chẽ, ít chất gian bào. Biểu mô làm nhiệm vụ che phủ bề mặt cơ thể, lót các xoang cơ thể hoặc đảm nhiệm chức phận chế tiết.

v     Nguồn gốc: Biều mô có nguồn gốc từ cả 3 lá phôi

+ Lá phôi ngoài: biểu bì da, giác mạc, biểu mô của các khoang mũi, miệng, hậu môn… -> Ngoại biểu mô.

+ Lá phôi giữa: nội mô lót mạch máu và mạch bạch huyết, lá thành, lá tạng… -> Trung biểu mô.

+ Lá phôi trong: biểu mô lót trong ống ruột… -> Nội biểu mô.

v     Phân bố:

+ Lớp biểu bì tham gia cấu tạo nên lớp ngoài của da.

+ Lót các xoang cơ thể (xoang ngực, xoang bụng).

+ Lót các xoang nội quan rỗng.

+ Bọc thành các nội quan (màng bóng).

+ Tạo nên tuyến nội tiết và ngoại tiết.

v     Đặc điểm cấu tạo:

1.      Các tế bào tạo thành biểu mô nằm sát nhau:

+ Khoảng gian bào bé.

+ Một số biểu mô, có nơi khoảng gian bào rộng trở thành tiểu quản gian bào, lưu chuyển các chất giữa tế bào các lớp của biểu mô.

2.      Kích thước và hình dáng biểu mô:

+ Tế bào khối vuông hoặc đa diện, nhân hình cầu.

+ Tế bào dẹt có nhân hình thoi, dài, dẹt.

+ Tế bào trụ có nhân hình trứng.

Các tế bào biểu mô khác nhau phụ thuộc vào loại biểu mô, vào chức năng biểu mô và vị trí các tế bào trong biểu mô.

3.      Sự phân cực tế bào biểu mô:

Đa số các tế bào biểu mô, phía trên nhân hoàn toàn khác với phần dưới. Người ta quy ước:

+ Cực đáy: là phần bào tương trông về phía màng đáy.

+ Cực ngọn: là phần bào tương ở phía trên.

Sự phân cực này có liên quan với các chức năng của tế bào.

4.      Phân bố thần kinh ở biểu mô:

+ Ở biểu mô không có máu và mạch bạch huyết (trừ mê lộ màng tai trong).

+ Biểu mô dược nuôi dưỡng từ những chất khuếch tán từ mô liên kết qua màng đáy đến biểu mô.

+ Ở biểu mô không có thần kinh đi vào (trừ niêm mạc khứu giác).

+ Xen giữa các tế bào biều mô có những tận cùng thần kinh: là những đầu thần kinh không có vỏ bọc, chia nhánh chạy trong khoảng gian bào tiếp xúc với các tế bào biểu mô.

5.      Màng đáy phân cách biểu mô với mô liên kết:

Những tế bào biểu mô họp thành lớp và phân cách với mô liên kết sát bên dưới hay xung quanh bởi 1 màng là màng đáy.

+ Màng đáy là 1 cấu trúc gồm 2 – 3 thành phần: lá sáng, lá đặc, 1 số có lá sợi võng liên kết chặt chẽ với lá đặc.

ð     Màng đáy: phân cách biểu mô với mô liên kết, làm giới hạn cho sự phát triển của biểu mô; làm hàng rào ngăn không để những chất có phân tử lớn ở dịch gian bào vào biểu mô.

+ Biểu mô và màng đáy thường nằm trên một lớp mô liên kết mạch, được gọi là lớp đệm.

6.      Cấu trúc liên kết các tế bào biểu mô:

+ Dải bịt: giới hạn bên bề mặt tự do của biểu mô.

+ Vùng dính (dưới dải bịt).

+ Thể liên kết: hình đĩa, hình thành tấm gắn trong bào tương tế bào biểu mô.

+ Thể bán liên kết: nối biểu mô bên dưới với màng đáy.

+ Thể liên kết khe: chạy xuyên qua khoảng gian bào hẹp, 2 đầu mở vào bào tương mỗi tế bào.

+ Ngoài ra, ở mặt tự do và mặt đáy của tế bào biểu mô còn có những cấu trúc đặc biệt: vi nhung mao, lông (ở mặt tự do), thể bán liên kết (ở mặt đáy).

v     Chức năng:

Biểu mô có những nhóm chức năng chính sau:

+ Chức năng bảo vệ:

         ■ Bảo vệ cho cơ thể hoặc các cơ quan không bị tổn thương: Biếu mô có chức năng bảo vệ, chống các tác nhân vật lý, hóa học và chống nhiễm khuẩn.

         ■ Tế bào biểu mô có khả năng tái sinh mạnh nhờ phân bào nhanh để hàn gắn vết thương (vd: biểu bì da, biểu mô dạ con của phụ nữ sau khi hành kinh…) => Nếu bị tổn thương thì tế bào biểu mô sẽ phát triển để hàn gắn lại.

+ Chức năng hấp thụ, vận chuyển, bài tiết:

         ■ Biểu mô phủ ở ống ruột, ống thận có chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng cho cơ thể.

         ■ Mọi sự vận chuyển vật chất vào và ra khỏi cơ thể đều đi qua biểu mô (thức ăn đã tiêu hóa, các chất tiết…). Vì vậy, biểu mô (cùng với vị trí phân bố của nó) còn được gọi là mô biên giới.

         ■ Ở các tuyến ngoại tiết và nội tiết, biểu mô là thành phần chủ yếu tạo nên chúng và tế bào của biểu mô là nơi tiết chế các chất giúp cho quá trình sinh trưởng, sinh sản của cơ thể động vật xúc tiến bình thường, không bị rối loạn hay đình trệ.

+ Chức năng thu nhận kích thích: Ở một số nơi, biểu mô còn được biệt hóa cao để thu nhận các kích thích.

VD: các tế bào biểu mô cảm giác của chồi vị giác trên mặt lưỡi; tế bào thính giác của cơ quan Corti ở tai trong.

+ Sự phát triển ác tính của biểu mô nói chung được gọi là ung thư biểu mô.

Câu 6: Phân loại, mô tả Biểu mô phủ. Cho ví dụ về sự phân bố của chúng?

Biểu mô phủ là những biểu mô phủ mặt ngoài cơ thể, mặt trong các cơ quan rỗng, những khoang thiên nhiên của cơ thể.

Theo sự phân lớp và hình dạng tế bào, biểu mô phủ được chia thành các loại sau:

1. Biểu mô phủ đơn: là những biểu mô được tạo thành bởi một hàng tế bào.

v     Biểu mô phủ đơn, dẹt:

+ Được tạo thành bởi một hàng tế bào đa diện dẹt.

+ Vùng trung tâm mỗi tế bào thường có một nhân hơi lồi vào lòng khoang mà biểu mô đó lợp.

+ Mặt của biểu mô phủ đơn dẹt bao giờ cũng hơi ướt, nhẵn, bóng, cho phép các tạng chuyển động dễ dàng, không bị cọ xát mạnh vào nhau và vào thành cơ thể. Do đó, nó còn được gọi là BIỂU MÔ TRƯỢT.

+ Loại biểu mô này thường gặp ở: nang Bowman của thận, lá thành, lá tạng, mặt trong của mạch máu và bạch huyết.

v     Biểu mô phủ đơn, khối:

+ Quan sát ở lát cắt song song với bề mặt biểu mô, các tế bào biểu mô là những hình đa giác. Quan sát theo mặt phẳng vuông góc bề mặt biểu mô, biểu mô gồm một hàng tế bào hình khối vuông, nhân hình tròn, nằm giữa tế bào.

+ Có thể gặp biểu mô phủ đơn, khối ở: biểu mô lợp mặt tự do của buồng trứng, ở các ống bài xuất của một số tuyến ngoại tiết (ống Boll của tuyến nước bọt).

v     Biểu mô phủ đơn, trụ:

+ Biểu mô phủ đơn, trụ gồm một hàng tế bào hình trụ, chiều cao lớn hơn chiều ngang. Nhân có hình trứng, nằm phía cực đáy.

+ Khi quan sát ở lát cắt song song với bề mặt biểu mô, tế bào biểu mô cũng có hình đa diện giống như biểu mô phủ đơn khối, nhưng có chu vi nhỏ hơn.

+ Biểu mô phủ đơn trụ có thể được hình thành từ một loại tế bào giống nhau (biểu mô ống cổ tử cung), nhưng cũng có khi được tạo nên bởi nhiều loại tế bào trụ khác nhau (biểu mô ruột).

+ Có thể gặp loại biểu mô này ở mặt trong của ống tiêu hóa suốt từ tâm vị đến đoạn trên của trực tràng, ở đường bài xuất của một số tuyến.

2. Biểu mô phủ kép: là loại biểu mô được tạo thành bởi 2 hoặc nhiều lớp tế bào chồng lên nhau. Dựa vào hình dáng tế bào nằm trên cùng để phân loại, người ta có thể chia biểu mô phủ kép thành 3 loại và 2 loại đặc biệt.

v     Biểu mô phủ kép, dẹt:

Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào, nhưng những tế bào trên cùng là những tế bào dẹt. Loại biểu mô này được chia làm 2 loại:

+ Biểu mô phủ kép, dẹt, sừng hóa:

■ Gồm nhiều hàng tế bào có hình dáng thay đổi từ dưới lên trên, những hàng trên cùng hình thành lớp keratin (lớp sừng).

■ Từ trong ra ngoài biểu bì gồm 5 lớp: lớp đáy hay lớp sinh sản, lớp sợi, lớp hạt, lớp bóng, lớp sừng.

■ VD: biểu bì da – được coi là biểu mô bảo vệ điển hình.

+ Biểu mô phủ kép, dẹt, không sừng hóa:

■ Lợp thành các khoang thiên nhiên trong cơ thể, nơi thường xuyên có sự cọ xát có thể gây tổn thương cho thành ống (khoang miệng, thực quản…)

■ Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào: lớp đáy (lớp sinh sản), lớp sợi, lớp trên mặt gồm những tế bào dẹt còn nhân. Những tế bào này sẽ bong khỏi biểu mô, rơi vào trong khoang. Loại biểu mô này không có lớp hạt và lớp sừng.

v     Biểu mô phủ kép, khối:

+ Được tạo bởi từ 2 hàng tế bào trở lên, hàng nằm trên cùng là những tế bào hình khối vuông.

+ VD: ở biểu mô võng mạc thể mi, hàng tế bào vuông ở lớp trong có khả năng tiết ra dịch thủy, hàng tế bào vuông ở lớp ngoài có chứa nhiều hạt sắc tố đen.

v     Biểu mô phủ kép, trụ:

+ Gồm nhiều hàng tế bào chồng chất lên nhau và hàng tế bào trên cùng có hình trụ.

+ Trong cơ thể ít có loại biểu mô này. Vd: biểu mô của một số ống bài xuất lớn của một số tuyến.

v     Biểu mô phủ kép, biến dạng:

+ Được tạo thành bởi nhiều hàng tế bào.

+ Hình dáng tế bào thay đổi từ dưới lên trên tới mặt tự do của biểu mô. Lớp tế bào sát màng đáy có hình khối vuông hay hình trụ, gọi là màng đáy. Trên lớp đáy có nhiều hàng tế bào đa diện. Hàng tế bào trên cùng gồm những tế bào đa diện lớn.

+ VD: biểu mô của niêm mạc bàng quang, trong đó các tế bào có khả năng biến đổi hình dáng rõ ràng, tùy thuộc vào tình trạng căng giãn của bàng quang.

v     Biểu mô phủ giả kép, trụ:

+ Các tế bào chồng chất lên nhau, hàng tế bào trên cùng có hình trụ, những cực đáy của tất cả các tế bào đều sát với màng đáy.

+ Hình dáng của các tế bào trong biểu mô khác nhau. Nhân của các tế bào thường nằm ở phần rộng nhất của tế bào, do đó nhân các tế bào thương nằm chênh nhau thành 2 – 3 hàng.

+ VD: biểu mô lợp những ống bài xuất lớn của tuyến nước bọt mang tai và một số tuyến khác.

Câu 7: Phân loại, mô tả Biểu mô tuyến ngoại tiết? Cho ví dụ từng loại.

v     Định nghĩa Biểu mô tuyến:

Biểu mô tuyến là loại mô được tạo thành bởi những tế bào hay tập hợp những tế bào có khả năng chế tiết.

v     Phân loại tuyến:

■ Theo số lượng tế bào tạo ra sản phẩm có:

+ Tuyến đơn bào: chỉ gồm một tế bào chế tiết.

+ Tuyến đa bào: tuyến gồm có nhiều tế bào tham gia tạo chất chế tiết. Đại đa số các tuyến trong cơ thể là loại tuyến đa bào.

      ■ Theo vị trí nhận sản phẩm chế tiết đầu tiên có:

+ Tuyến ngoại tiết: là những tuyến mà sản phẩm chế tiết được bài xuất ra mặt ngoài cơ thể hoặc được đưa vào các khoang cơ thể. Tuyến ngoại tiết có 2 phần: phần chế tiết và phần bài xuất.

+ Tuyến nội tiết: là những tuyến mà sản phẩm chế tiết được đưa thằng vào máu. Tuyến nội tiết chỉ có phần chế tiết, không có phần bài xuất, nên các tế bào tuyến liên hệ chặt chẽ với mao mạch.

v     Biểu mô tuyến ngoại tiết:

Mỗi tuyến ngoại tiết đa bào gồm 2 phần: phần chế tiết gồm các tế bào tạo ra sản phẩm chế tiết; phần bài xuất là những ống dẫn sản phẩm chế tiết đi ra khỏi tuyến.

Dựa vào hình dạng của ống dấn và hình dạng của phần chế tiết, người ta chia tuyến ngoại tiết thành 8 loại:

Tuyến ống, đơn: các tế bào biểu mô tạo thành 1 ống đơn giản như ống nghiệm. Thành ống là một lớp tế bào.

        VD: tuyến Lieberkuhn ở kẽ lông nhung ruột non.

Tuyến ống đơn, xoắn: phần chế tiết là ống xoắn lại, phần bài xuất thẳng.

        VD: tuyến mồ hôi phân bố ở vùng hạ bì, chân bì.

Tuyến ống phân nhánh đơn giản: phần chế tiết phân chia ra một số nhánh dạng ống.

        VD: tuyến đáy dạ dày tiết ra HCl, lisape…

Tuyến ống phân nhánh phức tạp: phần chế tiết gồm các ống phân nhánh phức tạp.

        VD: tuyến Brunner ở niêm mạc tá tràng (tiết nhầy có tính kiềm).

Tuyến nang đơn giản: phần chế tiết phình ra như một giọt nước.

        VD: tuyến độc trên da cóc, tuyến nhầy trên da ếch.

Tuyến nang nhánh đơn giản: phần chế tiết gồm nhiều nang phình ra các hướng khác nhau.

        VD: tuyến Mebomius ở sụn mí mắt tiết chất nhầy giúp 2 mí mắt khép kín khi ngủ, tuyến nhờn ở gốc lông.

Tuyến nang phức tạp: phần chế tiết có các nang như chùm nho, mỗi nang mở vào một nhánh nhỏ của một hệ thống ống bài xuất chi nhánh như kiểu cành cây.

        VD: tuyến sữa, tuyến tụy ngoại tiết.

Tuyến ống – nang phức tạp: phần chế tiết có phần hình ống, có phần nở rộng thành túi. Phần bài xuất có dạng ống. Thành của các ống được lót bởi biểu mô phủ. Thành những ống bài xuất nhỏ là biểu mô vuông, thành những ống bài xuất lớn là biểu mô tầng.

        VD: tuyến nước bọt dưới hàm.

Câu 8: Phân loại các kiểu ngoại tiết? Cho ví dụ từng loại.

v     Các tuyến ngoại tiết có 4 kiểu tiết:

Tiết không hủy (merocrine): chất tiết được thải ra mà tế bào tiết vẫn còn nguyên vẹn. Đa số các tuyến thuộc loại này.

   VD: tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi…

Tiết bán hủy (apocrine): sản phẩm tiết tập trung ở phần ngọn của tế bào. Khi sản phẩm tiết được bài xuất thì phần ngọn của tế bào mất đi. Tế bào có khả năng phục hồi khá nhanh phần đã bị mất và khả năng tái tập hợp những chất chế tiết.

   VD: tuyến sữa…

Tiết toàn hủy: toàn bộ tế bào tuyến tan ra và được bài xuất ra ngoài cùng với chất tiết, trở thành sản phẩm bài xuất.

   VD: tuyến bã…

Tiết ra tế bào: sản phẩm tiết là những tế bào nguyên vẹn.

v     Chu kỳ tiết chế: gồm có 3 kỳ

■ Kỳ tích trữ: các chất tiết được hình thành và tích trữ lại dưới dạng các hạt nhỏ. Các hạt này nằm ở cực ngọn của tế bào, đẩy nhân vào cực đáy, các ti thể thưa dần và biến mất.

■ Kỳ bài xuất: các hạt nhỏ chứa đầu chất tiết, sau đó vỡ ra, chất tiết được thấm qua màng tế bào để ra ngoài hoặc màng tế bào bị vỡ ra khi chất tiết thoát ra ngoài.

■ Kỳ nghỉ: tế bào ở trạng thái nghỉ. Trong nguyên sinh chất chỉ còn ít hạt tiết, nhân trở về vị trí trung tâm và ti thể xuất hiện trở lại.

 

Câu 9: Các tuyến nội tiết, đặc điểm cấu tạo và cho ví dụ về chức năng của chúng?

v     Các tuyến nội tiết:

Theo cấu tạo hình thái, có thể phân tuyến nội tiết thành 3 loại:

■ Tuyến kiểu lưới: Các tế bào tuyến tạo thành những dây tế bào. Các dây tế bào nối với nhau tạo thành mạng lưới. Khoảng giữa các lưới tế bào có các mao mạch. Đa số tuyến nội tiết trong cơ thể thuộc loại tuyến kiểu lưới này.

   VD: thùy trước tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến cận giáp trạng, tuyến tụy nội tiết (tiểu đảo Langerhans)…

■ Tuyến kiểu túi: Các tế bào tuyến tạo thành những túi. Thành túi được lợp bởi một hàng tế bào chết tiết, xen giữa các túi có những mạch máu và bạch huyết. Trong lòng túi thường chứa đầy keo.

   Chỉ có tuyến giáp trạng là tuyến nội tiết kiểu túi.

■ Tuyến tản mát: Các tế bào tuyến hoặc rải rác hoặc họp thành đám nhỏ nằm tản mát trong mô liên kết và tiếp xúc mật thiết với các mao mạch.

   VD: tuyến kẽ tinh hoàn là tuyến nội tiết kiểu tản mát.

v     Đặc điểm cấu tạo:

Ở tuyến nội tiết có một số đặc điểm cấu trúc thích nghi với chức năng sau:

■ Các tế bào tiết của tuyến thường xếp thành từng cột (tủy tuyến trên thận) hoặc thành từng mảng (tiểu đảo Langerhans của tụy), xen kẽ các cột hoặc mảng tế bào đó là các mao mạch tiếp nhận hormone từ tuyến tiết ra. Kiểu cấu trúc này đặc trưng cho các tuyến nội tiết mà hormone của chúng được đưa ngay vào máu để tới cơ quan đích.

■ Ở các tuyến nội tiết cần dự trữ hormone để cơ thể dùng dần thì có dạng cấu tạo các nang, trong đó thành nang là một lớp tế bào tiết, hormone được dự trữ trong nang (tuyến giáp trạng).

v     Chức năng của tuyến nội tiết:

Các tuyến nội tiết sản xuất ra các chất tiết là các hormone, ngấm thẳng vào máu, đưa đến các tế bào đích và các cơ quan đích, giúp duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể và điều hòa quá trình sinh lý diễn ra bình thường.

VD: hormone của tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến yên, truyến trên thận có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi nước, muối khoáng và các thành phần khác. Do đó, chúng có vai trò đảm bảo sự cân bằng môi trường bên trong cơ thể, ổn định áp suất thẩm thấu, duy trì độ pH…

Lượng hormone và tốc độ tiết của các tuyến nội tiết rất nhỏ nhưng tác động của các hormone tại các mô bào dẫn đến những thay đổi cực kỳ lớn. Chứng tỏ hormone có hoạt tính sinh học cao. VD chỉ cần vài phần nghìn mg hormone Adrenaline (do tuyến thượng thận tiết ra) làm tăng lượng đường huyết làm tăng nhịp tim.

Tuy vậy, không phải tất cả hormone đều ảnh hưởng tới tất cả các tế bào trong cơ thể, mà chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định gọi là cơ quan đích. Đó là các tế bào mang các thụ thể phù hợp với cấu trúc của hormone nên có thể tiếp nhận các hormone đó, để tạo thành phức hệ hormone – thụ thể. Khi phức hệ này hình thành sẽ khởi đầu cho một loạt những biến đổi tiếp theo làm thay đổi sinh lý của tế bào. Điều này thể hiện tính đặc hiệu của hormone.

VD: Hormone do tuyến giáp tiết ra làm tăng cường các phản ứng hóa học tại hầu hết các tế bào, dẫn đến tăng cường trao đổi chất; hormone của tuyến cận giáp điều khiển nồng độ calcium của dịch ngoại tế bào…

Câu 10: Nguồn gốc, phân bố và chức năng của Mô liên kết? Sơ đồ kinh điển.

Trong số các loại mô cơ bản, mô liên kết là loại mô phổ biến nhất.

v     Nguồn gốc: Mô liên kết có nguồn gốc từ lá phôi giữa, tức là từ trung mô.

Ở giai đoạn phát triển sớm của phôi, các tế bào trung mô (có dạng hình sao) tách ra khỏi lá phôi giữa và phân bố rộng rãi giữa 2 lá phôi (ngoài và trong), sau đó, chúng biệt hóa thành các dạng mô liên kết.

v         Phân bố: Mô liên kết có ở hầy khắp các bộ phận của cơ thể, xen giữa các mô khác, giúp chúng gắn bó với nhau. Mô liên kết luôn nằm ở phía trong của biểu mô.

v     Chức năng: Mô liên kết có các chức năng chính sau:

■ Tạo nên các vỏ bọc (bao liên kết) bọc các nội quan, mạch máu, các bó cơ và dây thần kinh… tạo điều kiện cho các cơ quan hoạt động tương đối độc lập nhau.

■ Tạo thành bộ khung của cơ thể, đảm nhiệm chức năng chống đỡ và vận động: gân dây chằng, cân, sụn, xương.

■ Tạo nên cơ quan tạo máu và bạch huyết: tủy xương, nhu mô lách và và các hạch bạch huyết.

■ Tham gia tích cực vào quá trình tái sinh và miễn dịch bảo vệ cơ thể.

■ Dự trữ nước, mỡ, và các chất khoáng (Ca, P,…).

■ Máu và bạch huyết cũng được xếp vào mô liên kết (mô liên kết lỏng hoặc mô liên kết động).

■ Sự phát triển ác tính của mô liên kết ở mọi cơ quan khác nhau trong cơ thể đều có tên chung là ung thư mô liên kết (sarcoma).

Câu 11: Các thành phần cấu tạo của Mô liên kết?

Trong cơ thể có nhiều loại mô liên kết. Mỗi loại mô liên kết đều được tạo thành bởi:

+ Thành phần gian bào: phần lỏng (dịch mô), chất căn bản (đặc hơn phần lỏng, có đặc tính của 1 hệ keo).

+ Các sợi liên kết vùi trong chất căn bản.

+ Các tế bào liên kết nằm rải rác trong thành phần gian bào.

■ Dịch mô: Chứa tỉ lệ nhỏ protein huyết tương có phân tử lượng thấp và các ion với nồng độ tương tự trong huyết tương. Do đó, sự trao đổi những thành phần này giữa máu và dịch mô diễn ra nhanh chóng.

(nồng độ protein trong dịch mô thấp là do tính thấm của protein huyết tương của mao mạch thấp)

■ Các tế bào liên kết: nguyên bào sợi – tế bào trung mô, tế bào mỡ, tế bào nội mô đa diện dẹt, đại thực bào, tế bào võng là loại tế bào tổng hợp protein…

■ Chất căn bản vô định hình:

  ○ Có 2 dạng: lòng (mô liên kết mềm, mô liên kết lỏng, mô liên kết sợi); cứng (ở sụn và xương).

  ○ Gồm: chủ yếu là chất khoáng (65%) là hợp chất của calcium và phosphate tạo thành hydroxyapatite. Ngoài ra còn có CaCO3.

○ Chất cơ bản cứng thường hòa quyện với các sợi collagene, do vậy rất khó phân biệt. Hầu hết chất cơ bản đều do các tế bào của mô liên kết tạo ra.

■ Thành phần sợi liên kết:

   ► Sợi collagene (sợ tạo keo, sợi trắng): có mặt ở hầu hết các mô liên kết, nhưng khác đáng kể về số lượng. Khi thủy phân bằng nhiệt độ thì biến thành chất keo.

              ○ Đơn vị cấu tạo hình thái của sợi collagene là xơ collagene. Tùy nơi trong mô liên kết, xơ collagene có thể đứng riêng rẽ hoặc tập hợp thành dạng tơ collagene hoặc thành sợi collagene. Nhiều sợi hợp thành bó sợi collagene.

              ○ Đặc điểm siêu cấu trúc của xơ collagene là những vân ngang sáng tối theo chu kỳ.

              ○ 1 sợi collagene gồm 3 sợi đơn xoắn. Đó là các đại phân tử protein phân đốt, không phân nhánh.

              ○ Hầu hết sợi collagene là sản phẩm tổng hợp của nguyên bào sợi.

  ► Sợi elastic (sợi chun, sợi đàn hồi, sợi vàng): phân bố ở thành động mạch, sụn chun, không có cấu trúc xoắn 3, có phân nhánh để tạo mạng lưới thưa.

              ○ Sợi elastic có màu vàng.

              ○ Do các phân tử elastic liên kết với nhau tạo thành lưới phân tử nên có khả năng đàn hồi. Do vậy, sợi elastic có tính đàn hồi cao.

  ► Sợi reticular (sợi lưới, sợi ưa bạc): phân bố ở các cơ quan tạo huyết (tủy xương, lách).

              ○ Chia nhánh như cành cây, cấu trúc sợi đơn, phân đốt và phân nhánh, liên kết tạo lưới dày.

              ○ Có vân ngang theo chu kỳ (giống sợi collagene).

              ○ Thiết lập bộ khung nâng đỡ cho chất nền ngoại bào.

Loại sợi

Phân bố

Cấu tạo

Sợi collagene

+ Ở hầu hết các loại mô liên kết (trừ mô liên kết lỏng).

+ Ở các thành mạch.

+ Xen kẽ giữa các nội quan, dưới da, màng ngoài sụn và ngoài xương.

+ Gồm 3 sợi đơn xoắn lại với nhau. Mỗi sợi đơn là một phân tử protein phân đốt, không phân nhánh.

Sợi elastic

+ Thành động mạch, sụn chun, thanh quản.

+ Cấu trúc sợi đơn không phân đốt những có phân nhánh, liên kết tạo lưới thưa.

Sợi reticular

+ Ở các cơ quan tạo máu (tủy xương, lách, hạch lanh phô, hạch bạch huyết).

+ Cấu trúc sợi đơn, phân đốt, phân nhánh, liên kết tạo lưới dày.

Câu 12: Phân loại Mô liên kết mềm? Ví dụ và chức năng từng loại?

Trong cơ thể, mô liên kết mềm là loại mô phổ biến và có nhiều chức năng quan trọng. Trong mô liên kết mềm có nhiều mạch máu và thần kinh.

Mô liên kết mềm gồm có: chất gian bào (chiếm khoảng 62% nước và các muối vô cơ tạo thành dịch mô), các dạng sợi (sợi collagene, sợi elastic) và các loại tế bào (tế bào sợi, tương bào, tế bào mỡ…).

Mô liên kết mềm (chất cơ bản ở dạng lỏng hay bán lỏng) có 5 loại:

v     Mô liên kết thưa:

■ Tế bào trong mô liên kết thưa chủ yếu là tế bào sợi, mô bào, các sợi liên kết có sợi collagene và sợi elastic.

■ Mô liên kết thưa dự trữ nước, có chứa histamine heparine, có các tế bào sắc tố chứa sắc tố.

■ Phân bố ở dưới da, xen kẽ các nội quan, quanh mạch máu và bạch huyết, vách thần kinh và cơ…

■ Màng bụng, màng phổi, màng tim là những lớp mỏng mô liên kết thưa, được lợp bởi một lớp biểu mô phủ đơn, dẹt, gọi là lớp trung biểu mô.

v     Mô liên kết dạng lưới:

■ Được tạo thành bởi nhiều tế bào võng nối với nhau thành lưới dựa trên một lưới sợi võng. Các sợi lưới phân nhánh mịn.

■ Mô liên kết dạng lưới tạo thành nền của các cơ quan tạo huyết: tủy xương, hạch bạch huyết… Hoặc ở các vách xơ của gan, lõi lông nhung tử cung, niêm mạc ruột…

v     Mô mỡ:

■ Có nguồn gốc chủ yếu từ mô liên kết thưa do các nguyên bào mỡ tạo thành. Các nguyên bào mỡ tổng hợp và tích lũy đầy lipid ở trong làm cho tế bào căng phồng lên, nhân bị ép sang một bên.

■ Mô mỡ là nơi dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể dưới dạng triglyceride.

■ Ở nhiều nơi trong cơ thể, mô mỡ làm nhiệm vụ chống đỡ cơ học. Lớp mỡ dưới da là lớp đệm giữ hình thể mặt ngoài cơ thể.

v     Mô nhầy:

■ Chất cơ bản dạng keo lỏng, các sợi collagene xếp thành từng bó lượn sóng, nguyên bào sợi dạng hình sao tạo thành mạng chứa nhiều glycogene.

■ Chất gian bào phong phú, mềm và quánh đặc, trong đó có vùi những sợi collagene, không có sợi võng và sợi chun. Mô nhầy chỉ tồn tại ở tủy răng người trưởng thành.

■ Mô nhầy thường thấy trong cơ thể phôi thai, đặc biệt là dưới da và trong dây rốn (chất đông Wharton).

v     Mô hạt:

■ Mô hạt chỉ xuất hiện khi bị nhiễm khuẩn hoặc bị tổn thương. Nó có nguồn gốc từ mô liên kết thừa (vd: mụn nhọt dưới da).

■ Biểu hiện lâm sàng: sưng, nóng, đỏ, đau. Khi đó có nhiều loại tế bào tập trung đến chỗ bị viêm (lymphocytes, monocytes, plasmocytes, mastocytes…) để bảo vệ cơ thể chống lại các vi khuẩn. Khi lành bệnh (hoàn thành việc tái sinh hàn gắn vết thương) thì không còn mô hạt nữa.

Câu 13: Phân loại Mô liên kết sợi? Cấu tạo, phân bố và chức năng của từng loại?

Mô liên kết sợi có chất gian bào chủ yếu là các loại sợi, ít tế bào. Mô liên kết sợi gồm 4 dạng sau:

v     Gân (tendon):

■ Gân là những dây xơ nối với xương, hoặc nối xương này với xương khác, hoặc nối các mấu xương với đầu cơ,

■ Tế bào gân (thực chất là tế bào sợi) thưa thớt, nằm xen vào giữa các sợi gân. Mỗi gân gồm nhiều bó sợi collagene kết hợp với nhau, ngăn cách nhau bởi những vách liên kết và ít chất cơ bản vô định hình dạng keo lỏng. Bọc ngoài gân là một màng gọi là cân tiếp nối với cân của cơ.

■ Gân chịu tác dụng của các lực theo chiều dọc nên các sợi collagene và các tế bào xếp định hướng song song với chiều tác dụng của lực.

v     Dây chằng (ligament):

■ Là một tổ chức liên kết dầy có tính đàn hồi lớn, gồm những dây hay lá liên kết nối các cơ quan với nhau, ràng buộc giữa 2 đầu xương dài để tạo thành bao khớp hoặc làm nhiệm vụ treo (dây chẳng ở gáy của bò, màng treo ruột)…

■ Dây chằng có cấu tạo giống như gân nhưng các sợi collagene ít căng hơn. Các dây chằng đàn hồi có thêm các sợi elastic (vd: dây phát âm ở thanh quản).

■ Tế bào sợi dẹt nằm xen kẽ giữa các bó sợi. Ngoài cùng của dây chằng là màng liên kết thưa có cấu tạo chủ yếu là các sợi collagene.

v     Cân (aponevrose):

■ Cân là mang liên kết sợi, mỏng, nhiều lớp, bọc ngoài của cơ và gân làm cho cơ hoạt động trong một cái lồng định hướng.

■ Cân gồm nhiều sợi collagene tạo thành nhiều lớp chồng lên nhau. Các sợi collagene trong cùng một lớp thì xếp song song, còn ở 2 lớp kế cận thì vuông góc hoặc chéo góc nhau.

v     Lớp bì của da (dermis):

■ Phân bố dưới lớp biểu bì của da.

■ Tỉ lệ sợi collagene cao, tập trung thành các bó thô collagene xếp không định hướng, làm cho da bền vững.

■ Ngoài ra còn có lưới sợi chun thường xen kẽ với các bó sợi collagene giúp da đàn hồi. Nguyên bào sợi là thành phần chủ yéu nằm xen với các bó sợi collagene, rất ít đại thực bào và các tế bào tự do khác.

Câu 14: Các loại sụn? Cấu tạo, phân bố và chức năng của từng loại?

Mô sụn là một dạng đặc biệt của Mô liên kết, được tạo thành bởi những tế bào sụn và những sợi vây quanh, vùi trong chất căn bản đã nhiễm chất sụn cartilagein. Do đó, có độ cứng rắn vừa phải, đủ để đáp ứng yêu cầu chống đỡ.

Trong mô sụn không có mạch máu và thần kinh riêng. Những thuộc tính keo của chất nền có ý nghĩa quan trọng đối với sự dinh dưỡng của các tế bào và có vai trò đặc biệt quyết định độ cứng chắc và chun giãn của mô sụn.

Khi trẻ ra đời, mô sụn vẫn tiếp tục giữ vai trò trong sự phát triển của các xương dài và các xương khác. Đến tuổi trưởng thành, mô sụn chỉ còn tồn tại ở mặt khớp xương dài và một số nơi khác trong cơ thể.

Tùy theo sự có mặt của những thành phần sợi có trong chất nền của sụn, người ta phân mô sụn thành 3 loại: sụn trong, sụn chun (sụn đàn hồi), sụn sợi.

v     Sụn trong:

■ Phân bố ở đầu các xương sườn, thành của khí quản và hầu, bộ xương của phôi, mặt khớp của các xương dài khi trưởng thành.

■ Sụn trong có màu trắng mờ, đàn hồi nhẹ.

■ Một miếng sụn trong được cấu tạo bởi: chất căn bản sụn, các tơ collagene, các tế bào sụn và màng sụn.

■ Các tế bào sụn thường tròn hoặc hình trứng, nằm trong các nang sụn. Các nang sụn già có khi chứa 2 đến 4 tế bào sụn, gọi là nhóm tế bào sụn cùng dòng (isogenic) do kết quả của quá trình gián phân.

■ Chất căn bản của sụn trong mịn và khá phong phú. Trong chất căn bản có những hốc nhỏ, gọi là nang sụn. Các sợi collagene chiếm khoảng 40% trọng lượng khô của sụn trong. Chất căn bản sụn bao quanh ổ sụn giàu GAG nhưng nghèo collagene; vùng này được gọi là quầng sụn do chúng bắt màu base đậm.

Trong chất căn bản sụn không có mạch máu và thần kinh -> tế bào sụn dinh dưỡng bằng các chất khuếch tán từ màng sụn.

■ Màng sụn giàu sợi collagene và nhiều nguyên bào sợi. Các tế bào ớp trong của màng sụn là những nguyên bào sụn có khả năng biệt hóa thành tế bào sụn. Vì vậy, lớp trong của màng sụn được gọi là lớp sinh sụn.

v     Sụn chun:

■ Sụn chun có ở vòm mí mắt, vành ống tai, sụn vách mũi.

■ Sụn chun khác với sụn trong bởi màu của nó vàng, độ đục cao, độ chun giãn lớn.

■ TB sụn chun giống tế bào sụn trong: có hình cầu và nằm trong các nang sụn. Trong mỗi nang sụn có thể có 1 tế bào đơn độc hoặc từ 2-4 tế bào sụn cùng dòng.

■ Chất gian bào ở sụn chun khác với chất gian bào của sụn trong: có những sợi chun chia nhánh, tạo thành một lưới sợi dày đặc. Những sợi chung tiếp tục đi tới màng sụn; ở màng sụn, lưới sợi thưa hơn ở trong sụn.

v     Sụn sợi:

■ Sụn xơ có ở một số ít vùng của mô liên kết của cơ thể: đĩa liên đốt sống, một số sụn khớp, chỗ nối gân với xương.

■ Những tế bào sụn sợi có thể đơn độc hoặc họp thành nhóm từng đôi, nằm trong các nang sụn xen kẽ các bó sợi collagene trong chất căn bản.

Câu 15: Cấu tạo và phân bố của xương đặc (xương Havers)?

■ Xương đặc là thành phần cứng của các xương dài, có cấu tạo dày đặc không có xoang. Ở động vật có vú bậc cao và người, xương đặc có cấu trúc gồm các hệ thống Havers. Có những hệ Havers hoàn chỉnh và những hệ Havers đã bị phá hủy dở trong quá trình đổi mới xương, gọi là hệ chêm.

■ Đơn vị cấu tạo của xương Havers là hệ thống Havers. Mỗi hệ thống Havers là một khối hình trụ gồm những lá xương đồng tâm (khoảng 10 – 15 lá xương) quây chung quanh một ống nhỏ, gọi là ống Havers.

■ Đường kính của các ống Havers rất khác nhau. Ở những hệ thống mới hình thành, ống Havers thường lớn. Trong các lá xương hoặc xen vào các lá xương có những ổ xương chứa thân tế bào xương và những vi quản chứa các nhánh bào tương của tế bào xương.

■ Các ống Havers là những hệ thống mở: các hệ thống cạnh nhau thông với nhau và có mạch máu đi vào và đi ra qua ống Volkmann, làm nhiệm vụ trao đổi chất giữa tủy xương và bên ngoài.

■ Trong xương đặc đang phát triển và cả ở xương người trưởng thành, luôn diễn ra sự phá hủy và xây dựng lại các hệ thống Havers. Vì vậy, thường thấy xen kẽ những hệ thống chỉ có một ít lá xương đồng tâm có ống Havers rộng, những hệ thống điển hình và những hệ thống Havers trung gian (những lá xương còn lại của hệ thống Havers đã bị phá hủy).

Câu 16: Tại sao có thể xếp máu vào Mô liên kết? Sơ đồ thành phần cấu tạo của máu ngoại vi ở người?

v     Cấu tạo của Máu:

■ Máu là một dịch lỏng, có độ nhớt thấp. Trọng lượng riêng từ 1.051 đến 1.060; pH từ 7.35 đến 7.45.

■ Máu gồm 2 phần: huyết cầu và huyết tương (lỏng).

Ø      Huyết tương là một dạng dịch lỏng gồm 90% nước và 10% chất khô (7% protein và 3% các chất hữu cơ và vô cơ). Trong thành phần chất khô gồm protein, lipid, carbon hydrate và các chất khác. Ngoài ra trong huyết tương còn có các muối kim loại, các chất dinh dưỡng, enzyme, hormone và kháng thể.

Ø      Huyết cầu: gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.

■ Hồng cầu là tế bào động vật chuyên hóa cao để vận chuyển CO2 và O2

TB hồng cầu có hình đĩa dẹt, lõm giữa ở hai mặt, không có nhân. Trong hồng cầu chứa khoảng 350 triệu phân tử hemoglobine.

■ Bạch cầu là những tế bào máu hình cầu có nhân. Hình thái của bạch   cầu luôn thay đổi để thực hiện chức năng bảo vệ cơ thể của nó. Trong máu của động vật có các loại bạch cầu sau:

Bạch cầu hạt gồm: bạch cầu ưa acid, bạch cầu trung tính và bạch cầu ưa base.

Bạch cầu không hạt gồm: lymphocyte và bạch cầu đơn nhân (monocyte).

■ Tiểu cầu: không phải là một tế bào mà chỉ là một khối bào tương hình cầu hoặc hình trứng, tham gia vào quá trình làm đông máu.

v     Chức năng của máu:

■ Chức năng chính của máu là cung cấp các chất nuôi dưỡng và cấu tạo các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong quá trình chuyển hóa của cơ thể (carbonic, lactic acid).

■ Máu cũng là phương tiện vận chuyển của các tế bào (các tế bào có chức năng bảo vệ cơ thể và tế bào bệnh lý) và các chất khác nhau (các amino acid, lipid, hormone) giữa các tổ chức và cơ quan trong cơ thể.

■ Máu cũng giúp cơ thể ổn định và điều hòa thân nhiệt.

■ Ngoài ra, máu còn có chức năng đệm cho cơ thể.

► Như vậy, có thể thấy Máu cũng gồm các tế bào liên kết (các tế bào máu) nằm trong chất nền (huyết tương) với chức năng cơ bản là nâng đỡ, đệm, liên kết các cơ quan, dẫn chuyền dinh dưỡng đi khắp cơ thể… Do vậy, Máu được xếp vào Mô liên kết.

Câu 17: Hematocrit là gì? Công thức bạch cầu của máu ngoại vi ở người?

v     Hematocrit:

+ Hematocrit – dung tích hồng cầu (thường ký hiệu là Hct): đây là phần trăm thể tích của máu mà các tế bào máu (chủ yếu là hồng cầu) chiếm.

+ Nồng độ hemoglobine trong máu (HGB hay Hb) đo hàm lượng hemoglobine trong máu.

+ Các chỉ số hồng cầu:

        ■ MCV – thể tích trung bình hồng cầu

                    MCV = Hct/số hồng cầu

Giá trị MCV cho phép phân biệt các loại thiếu máu: thiếu máu hồng cầu nhỏ, thiếu máu hồng cầu bình, thiếu máu hồng cầu đại.

■ MCHC – nồng độ hemoglobine trung bình trong một hồng cầu.

            MCHC = Hb/Hct

MCHC cho phép phân biệt thiếu máu đẳng sắc hay thiếu máu nhược sắc.

■ MCH – số lượng hemoglobine trung bình trong một hồng cầu

            MCH = Hb / số lượng hồng cầu.

v     Công thức bạch cầu của máu ngoại vi ở người:

■ Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự thay đổi tỷ lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng.

■ Bình thường, công thức bạch cầu như sau:

               ○ Bạch cầu đa nhân trung tính 55 – 70%

               ○ Bạch cầu đa nhân ưa acid 2 – 4%

               ○ Bạch cầu đa nhân ưa base 0 – 1%

               ○ Lâm ba cầu 12 – 33%

Gồm có: Lâm ba bé 5 – 12%; lâm ba lớn 12 – 30%; monoxit 4 – 8%

Ở trẻ con có 35% bạch cầu đa nhân, 60% lâm ba và 5% monoxit.

Câu 18: Các nhóm máu A, B, AB, O, nhân tố Rhesus và nguyên tắc truyền máu?

Sự khác nhau giữa các nhóm máu là do sự có mặt hay không có mặt các phân tử protein gọi là các kháng nguyên và các kháng thể. Các kháng nguyên nằm trên bề mặt của tế bào hồng cầu còn các kháng thể thì nằm trong huyết tương. Con người có các nhóm máu khác nhau thì có các sự kết hợp khác nhau của những phân tử này.

 Theo hệ thống nhóm máu ABO thì có 4 nhóm máu là A, B, AB và O.

v     Nhóm máu A: trong máu có kháng nguyên A trên bề mặt tế bào hồng cầu và kháng thể β trong huyết tương.

v     Nhóm máu B: có kháng nguyên B trên bề mặt tế bào hồng cầu và kháng thể α trong huyết tương.

v     Nhóm máu AB: có cả khảng nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu nhưng không có kháng thể α hay β trong huyết tương.

v     Nhóm máu O: không có kháng nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu nhưng có cả kháng thể α và β trong huyết tương.

v     Yếu tố Rhesus (Rhesus factor) là 1 chất protein có trên các tế bào màu đỏ (hồng cầu) cùng với các protein khác A, B, AB, O để phân biệt các nhóm máu. Chúng ta có tất cả 4 nhóm máu khác nhau, nhóm A, B, AB, O, và yếu tố Rhesus ký hiệu là Rh(D).

Người nào không có yếu tố Rhesus thì gọi là Rh âm tính (Rhesus negative, Rh(d)). 86% con người có Rh dương tính.

■ Một người có nhóm máu Rh+ thì có thể nhận máu từ một người có nhóm máu Rh- hay Rh+ mà không có vấn đề gì nguy hiểm xảy ra. Còn ngược lại thì không được vì có thể tạo ra các kháng thể gây phản ứng với tế bào máu.

■ Theo những hệ thồng nhóm máu trên thì một người có thể thuộc 1 trong 8 nhóm máu: A Rh+, A Rh-, B Rh+, B Rh-, AB Rh+, AB Rh-, O Rh+, O Rh-

v      Nguyên tắc truyền máu:

■ Lựa chọn nhóm máu cho phù hợp.

■ Kiểm tra mầm bệnh trước khi truyền máu.

 Nguồn gốc, phân bố và đặc điểm chung của Mô cơ:

+ Mô cơ có nguồn gốc từ lá phôi giữa, riêng cơ bì có nguồn gốc từ lá phôi ngoài.

+ Đơn vị cấu tạo có thể là tế bào (cơ trơn, cơ tim) hoặc hợp bào (cơ vân).

+ Là loại mô đã được biệt hóa rất cao để thực hiện chức năng vận động. Trong tế bào hoặc hợp bào không có trung thể và không có khả năng phân bào từ khi sơ sinh đến khi chết (trừ cơ tim).

               + Các tế bào và hợp bào cơ thường dài nên được gọi là các sợi cơ.

+ Cơ trơn (hay cơ tạng) phân bố ở các nội quan, co yếu, lâu mỏi và không theo ý muốn.

+ Cơ vân (cơ xương) gắn liền với bộ xương (trừ cơ quanh miệnh, cơ lưỡi, cơ thực quản, cơ vòng hậu môn).

+ Cơ tim là dạng trung gian giữa cơ trơn và cơ vân, co nhịp nhàng, tự động suốt cuộc sống cá thể.

Câu 19: Phân loại, cấu tạo, phân bố và chức năng của cơ trơn?

v     Phân loại:

Cơ trơn được chia thành 2 loại:

Cơ biểu mô (myoepithelial cells): là loại cơ trơn có nguồn gốc từ ngoại bì phôi. Vd: cơ dựng lông; cơ co giãn đồng tử của mắt; cơ co tuyến lệ, tuyến sữa, tuyến nước bọt và tuyến mồ hôi.

Cơ trơn chính thức: Tế bào có dạng hình thoi, nhân nằm chính giữa, trong cơ chất có các tơ cơ và xơ cơ là các protein co rút. Chiều dài mỗi sợi cơ trơn từ 20 - 500μm, đường kính lớn nhất từ 8 - 10μm.

v     Cấu tạo:

■ Sợi cơ trơn:

○ Tế bào cơ trơn (sợi cơ trơn) không có vân ngang, thường có hình thoi. Mỗi sợi cơ trơn có 1 nhân, nằm ở phần phình ra ở giữa các sợi cơ, có hình trứng. Mỗi nhân chứa 1 – 2 hạt nhân. Tế bào chất có chứa nhiều ty thể, myoglobin và hạt glycogen, lưới nội bào kém phát triển.

○ Sợi cơ trơn được phủ bởi 2 màng: màng bào tương và màng đáy. Bên ngoài màng đáy có những sợi tạo keo và sợi võng nhỏ có tác dụng gắn các sợi cơ với nhau.

○ Chiều dài sợi cơ khác nhau tùy cơ quan. Vd: sợi cơ trơn ở thành ruột dài khoảng 0.2mm, ở thành mạch máu chỉ dài 20μm.

■ Xơ cơ trơn:

○ Có ba loại xơ: xơ actin, xơ myosin và xơ trung gian (desmin hoặc vimentin)

○ Các xơ xếp với nhau thành bó, chạy dọc theo chiều dài của sợi cơ, đính vào các thể đặc hoặc tấm đặc, tạo thành bộ khung vững chắc cho tế bào cơ trơn khi co rút.

○ Số lượng xơ actin lớn hơn nhiều so với xơ myosin. Xơ actin không có phân tử troponin. Đầu hình cầu của xơ myosin liên kết với phân tử actin.

■ Mô cơ trơn:

○ Những sợi cơ trơn hợp lại với nhau thành từng bó, hoặc từng lớp bằng cách lồng vào nhau, phần phình to của sợi này nằm cạnh đầu thon nhỏ của sợi bên cạnh.

○ Giữa các sợi cơ là khoảng gian bào, trong đó có chứa sợi collagene, sợi võng và chất gian bào, giúp gắn các sợi cơ với nhau.

○ Ở các tạng rỗng, các sợi cơ trơn hình thành nên 2 lớp cơ: những sợi của lớp trong xếp theo hướng vòng, những sợi của lớp ngoài xếp theo hướng dọc.

○ Xen giữa các bó sợi cơ trơn là mô liên kết, mạch máu, mạch bạch huyết và thần kinh.  

v     Phân bố và chức năng:

■ Cơ trơn tạo nên phần lớn các cơ quan nội tạng ở động vật.

■ Cơ trơn có ở thành các tạng rỗng, ở thành mạch, ở da và một số cơ quan khác.

■ Cơ trơn co giãn chậm, đều, lâu mỏi và hoạt động không theo ý muốn, chịu sự chi phối của hệ thần kinh thực vật.

■ Cơ trơn có khả năng tái sinh khi bị tổn thương.

Câu 20: Cấu trúc hiển vi và siêu hiển vi của một hợp bào cơ vân?

Cơ vân là các cơ bám xương, cơ bám da đầu, cơ mặt, cơ lưỡi, cơ ở phần trên thực quản, cơ thắt hậu môn, cơ vận nhãn.

Mỗi sợi cơ vân là một khối lăng trụ, hai đầu tù hoặc hơi thon nhỏ lại. Chiều dài trung bình của sợi cơ vân là 4cm, nhưng cũng có thể dài tới 20cm. Đường kính thay đổi từ 10 - 100μm tùy bắp cơ. Toàn bộ sợi cơ có những vân ngang sáng, tối xen kẽ nhau. Mỗi sợi cơ vân là một hợp bào chứa nhiều nhân và được bọc ngoài bằng màng sợi cơ.

+ Nhân: thường có hình trứng hoặc hơi dài, ít chất nhiễm sắc, chứa 1-2 hạt nhân. Nhân nằm ở ngoại vi khối cơ tương, sát dưới màng sợi cơ. Mỗi sợi có nhiều nhân (tb khoảng 7000 nhân).

+ Tơ cơ vân:

v     Cấu tạo hiển vi:

■ Dưới KHV phân cực, tơ cơ là những sợi dài, d = 0.5 - 2μm, nằm song song với trục dài sợi cơ và hợp với nhau thành từng bó ngăn cách nhau bởi một lớp cơ tương dày. Dọc trên mỗi tơ cơ có những đoạn sáng – tối nối tiếp nhau xen kẽ, theo chu kỳ. Trong 1 sợi cơ vân, những đoạn sáng của các tơ cơ xếp thành hàng ngang và những đoạn tối cũng vậy. Vì thế nhìn toàn bộ sợi cơ thấy có những vân ngang.

■ Đoạn sáng dài khoảng 0.8μm, có tính đẳng hướng đối với ánh sáng phân cực, được gọi là đĩa I (isotrope). Chính giữa đĩa I có một vạch nhỏ, thẫm màu, gọi là vạch Z (vạch giữa) chia đĩa I làm 2 băng sáng bằng nhau.

    Đoạn tối dài 1.5μm, có tính dị hướng đối với ánh sáng phân cực, được gọi là đĩa A (anisotrope). Giữa đĩa A có một vạch sáng màu, gọi là vạch H. Giữa vạch H còn có một vạch nhỏ gọi là vạch M (lằn giữa).

■ Đoạn tơ cơ giữa 2 vạch Z kế tiếp nhau, dài khoảng 1.5 – 2.2μm, gọi là một đơn vị co cơ (lồng Krause).

■ Thứ tự các băng và các vạch trong một đơn vị co cơ

Z-I-A-H-M-H-A-I-Z

v     Cấu tạo siêu hiển vi:

■ Tơ cơ được tạo thành bởi những sợi rất nhỏ, nằm dọc theo chiều dài sợi cơ, được gọi là những xơ cơ.

    Loại mảnh (theo cấu trúc hóa học gọi là xơ actin) có đường kính khoảng 6nm, dài 1μm; có mặt cả trong đĩa A và đĩa I, nhưng gián đoạn ở vạch H.

    Loại xơ dày (theo cấu tạo hóa học gọi là xơ myosin) đường kính 10nm, dài 1.5μm; chỉ có trong đĩa A, không có trong đĩa I.

■ Xơ actin và xơ myosin xếp song song và lồng vào nhau như kiểu cài răng lược. Cách sắp xếp này của các xơ cơ giải thích mức độ sáng tối của các đĩa và các vạch trong một đơn vị co cơ.

    Đĩa I là nơi chỉ có xơ actin.

    Đĩa A có cả 2 loại xơ (trừ vạch H chỉ có xơ myosin).

    Vạch Z là nơi đính nối các xơ actin thuộc 2 đơn vị co cơ kế tiếp nhau. Tại đây, mỗi xơ actin liên kết với 4 xơ của vạch Z có bản chất là α-actin khác nhau.

■ Khi cơ bị giãn ra hết mức, có thể nhìn thấy được một loại sợi rất mảnh trong các khe tạo nên giữa tận cùng của xơ myosin và xơ actin. Những sợi này là do 1 loại protein titin tạo nên.

    Xơ titin có đường kính khoảng 4nm, dài từ vạch Z đến vạch M, có mặt trong đĩa I và đĩa A. Xơ gồm 2 đoạn: đoạn thẳng nằm trong đĩa A, đoạn chun nằm trong đĩa  và nối xơ myosin với vạch Z. Titin là thành phần chun giữ cho đĩa A nằm ở vị trí trung tâm của lồng Krause.

n      Xơ actin: được cấu tạo bởi 3 loại protein: actin, troponin, tropomyosin

-          Protein actin có hình cầu, xếp với nhau thành chuỗi xoắn kép, mỗi phân tử actin có một vùng trên bề mặt mang hoạt tính kết hợp với myosin, có tính phân cực

-          Phân tử troponin là một phức hợp gồm ba phần hình cầu: Troponin T (TnT), Troponin I (TnI) và Troponin C (TnC)

-          Protein tropomyosin có dạng hình sợi, gồm hai chuỗi polypeptid bện vào nhau, nằm xen giữa chuỗi xoắn kép actin

n      Xơ myosin: được cấu tạo chủ yếu bởi myosin, là protein dạng sợi, có phân tử lượng khoảng 500 kDa. Cấu trúc gồm một phần hình que mảnh gấp khúc và phần đầu hình cầu

-          Phần hình que thuộc loại myosin nhẹ (LMN), phần đầu thuộc loại myosin nặng (HMN)

-          Các phân tử myosin xếp thành bó so le nhau, đầu hình cầu hướng về phía vạch Z, đầu tự do hướng về phía vạch M

-          Đầu hình cầu là nơi liên kết với xơ actin.

► Màng sợi cơ: Sợi cơ được bao bọc bởi 2 màng: màng bào tương và màng đáy. Khoảng cách giữa 2 màng là khoảng trên đáy, ở đây có những tế bào vệ tinh có khả năng phân chia khi cơ bị tổn thương. Mặt ngoài màng đáy có những sợi tạo keo và sợi võng nhỏ, có tác dụng gắn các sợi cơ với nhau.

► Những bào quan khác và chất vùi:

      ▪ Bộ Golgi thường ở gần phía 2 cực của nhân tế bào.

      ▪ Ti thể rất phong phú, đứng xen kẽ với các tơ cơ.

      ▪ Lưới nội bào không hạt rất phát triển và có cấu trúc đặc biệt: Trong mỗi đơn vị co cơ, các thành phần của lớp nội bào không hạt nối với nhau hình thành một hệ thống tui và ống bao quanh tơ cơ. Đó là những túi tận ở mức ranh giới giữa đĩa A và đĩa I, túi H ở ngang mức vạch H, ống liên hệ giữa túi H và túi tận cùng gọi là ống nối.

      ▪ Hệ thống ống ngang (hệ thống vi quản T) là hệ thống những ống nhỏ vây quanh các tơ cơ, ở ngang mức ranh giới giữa đĩa A và đĩa I. Ống ngang có lỗ mở ở màng bào tương, thông với khoảng gian bào của sợi cơ.

       Mỗi sợi cơ có rất nhiều ống ngang, hình thành một hệ thống.

      ▪ Những hạt glycogen trong cơ tương khá phong phú, nằm xen với các tơ cơ.

      ▪ Myoglobin là sắc tố cơ, làm cho sợi cơ có màu đỏ. Myoglobin là protein kết hợp với sắc tố sắt, gần giống hemoglobin, có khả năng hấp thụ oxy để cung cấp cho chu trình hô hấp trong ti thể của tế bào cơ.

 

Câu 21: Cấu trúc Mô cơ tim và tế bào cơ tim?

Cơ tim tạo thành một lớp cơ dày ở thành quả tim, mặt ngoải được phủ bởi màng ngoài tim, mặt trong được phủ bởi màng trong tim. Cơ tim là một loại cơ vân vì cũng có các vân ngang do sự sắp xếp của các xơ actin và xơ myosin tạo thành đơn vị co cơ. Tuy nhiên, cơ tim là loại cơ vân đặc biệt.

v     Tế bào cơ tim:

■ Mỗi sợi cơ tim là một tế bào, dài khoảng 50μm, đường kính khoảng 15μm. Mỗi tế bào chỉ gồm 1 hay 2 nhân có hình trứng nằm ở trung tâm tế bào.

■ Mỗi tế bào được bao bọc bởi một màng lipoprotein, phía ngoài là màng đáy. Ngoài màng đáy là lớp liên kết thưa mỏng có chứa lưới mao mạch.

■ Trong tế bào cơ tim, tơ cơ cũng hợp thành bó.

■ Các sợi cơ tim cũng có các vân ngang giống cơ vân, nhưng vân ngang mảnh và mờ hơn. Khi cắt dọc sợi cơ, có những vạch bóng vắt ngang qua sợi cơ nhưng không trên cùng một hàng mà cách đều đặn gọi là vạch bậc thang. Các sợi xơ tim thường nối với nhau thành lưới.

■ Vạch bậc thang là nơi 2 đầu tế bào cơ tim tiếp giáp nhau. Vạch gồm có phần ngang và phần dọc theo sợi cơ.

■ Trong khối cơ tương, xen giữa các tơ cơ là ti thể, lưới nội bào, vi quản T, myoglobin, hạt glycogen, hạt sắc tố mỡ. Ti thể trong TB cơ tim khá phong phú. Bộ Golgi thường nhỏ. Glycogen có nhiều ở ngang mức đĩa I hơn đĩa A. Vi quản T có đường kính lớn, nhưng số lượng ít hơn sợi cơ vân, thường thấy ở mức vị trí của vạch Z

(ở cơ vân, vi quản T thấy ở vị trí ranh giới giữa đĩa A và đĩa I). Lưới nội hạt có cấu tạo đơn giản hơn ở cơ vân, gồm các lưới túi vây quanh các bó xơ cơ.

v     Mô cơ tim:

■ Mô cơ tim được cấu tạo từ những tế bào cơ tim riêng biệt.

■ Những tế bào cơ tim nối tiếp nhau bằng các mối liên kết đầu ở sợi cơ và bằng các nhánh nối, họp thành lưới sợi cơ.

■ Trong các lỗ lưới giữa các tế bào là mô liên kết thưa chứa mao mạch máu, mao mạch bạch huyết và những sợi thần kinh.

■ Ở cơ tim còn có những lá xơ và vòng xơ tạo thành bộ khung, làm chỗ bám cho các sợi cơ tim. Khung này chia tim thành 2 tầng: tầng tâm nhĩ và tâng tâm thất.

    Ở tầng tâm thất, cơ tim tạo nên một thành dày; ở tâm nhĩ thì mỏng hơn.

■ Mặt trong của thành tim được lợ bởi màng trong tim, mặt ngoài được lợp bởi màng ngoài tim.

Câu 22: Cơ chế phân tử của sự co cơ vân và cơ tim (hình vẽ minh họa và sơ đồ tóm tắt diễn biến quá trình co – giãn cơ).

v     Có thể chia mỗi chu kỳ co cơ vân làm 4 kỳ:

■ Kỳ không có kích thích: màng phân cực, myosin không gắn với actin.

■ Kỳ có kích thích tới ngưỡng: màng bị khử cực, Ca++ được giải phóng hoạt hóa ATPase, thủy phân ATP tạo năng lượng. Ca++ kết hợp với troponin C làm thay đổi cấu trúc troponin, bộc lộ nơi có họat tính với myosin.

■ Kỳ co cơ: đầu hình cầu của phân tử myosin tạo một góc 45° với phần que. Sự gắn phân tử myosin và actin gây lực kéo xơ actin trượt về phía vạch H.

■ Kỳ cơ dãn: ADP kết hợp với phosphocreatinin để tạo lại ATP; ATP tách actomysin thành actin và myosin.

Khi có hiện tượng co các siêu sợi actin sẽ trượt vào các siêu sợi myosin, kéo theo sự dịch chuyển của hai vạch Z vào nhau, do đó băng I và vạch H sẽ bị ngắn lại trong khi băng A vẫn giữ nguyên kích thước. Sarcomer vì vậy sẽ ngắn lại.

 Ngược lại, khi có hiện tượng duỗi , các siêu sợi actin trượt ra ngoài sợi myosin, do đó hai vạch Z sẽ dịch chuyển ra xa nhau làm cho băng I và vạch H được kéo dài ra, sarcomer cũng được kéo dài ra trong khi băng A vẫn không thay đổi kích thước

Khi có tín hiệu từ luồng xung động thần kinh truyền đến tế bào sẽ gây ra hiện tượng khử cực ở màng bào tương và hiện tượng kích thích điện học này sẽ lan đi nhanh chóng đến tất cả các nếp của màng bào tương tại đĩa Z nhờ vào hệ thống ống T và lưới nội bào trơn bao bọc xung quanh các siêu sợi .

Tại màng lưới nội tương, hiện tượng khử cực làm thay đổi điện thế màng

 do đó khởi động các kênh phóng thích Ca++ nhằm mở kênh này ra, do đó sẽ gây ra sự vận chuyển một lượng lớn Ca++ từ lòng lưới nội tương ra dịch tương theo gradient nồng độ. 

Do xung động thần kinh truyền đi rất nhanh qua hệ thống ống T và lưới nội tương để đến từng sarcomer nên hầu hết các siêu sợi trong tế bào đều co thắt cùng một lúc.

      Tuy nhiên sự gia tăng nồng độ Ca trong dịch bào tương chỉ thoáng qua để rồi sau đó các ion này được bơm một cách chủ động và nhanh chóng vào trong lưới nội tương nhờ bơm Ca++ -ATPase ở tại màng.  Nồng độ Ca trong dịch bào tương giảm làm cho vai trò ức chế gắn kết actin-myosin, trở về trạng thái nghỉ. 

Câu 23: Nguồn gốc Mô thần kinh và sự hình thành hệ thần kinh trung ương? Phân loại các loại neuron và sự phân bố của chúng?

1.      Nguồn gốc Mô thần kinh và sự hình thành hệ thần kinh trung ương

■ Mô thần kinh có nguồn gốc từ lá phôi ngoài.

■ Trong quá trình phát triển phôi của ĐVCXS và người, phía lưng của lá phôi ngoài dày lên thành tấm thần kinh rồi cuộn lại thành máng thần kinh và ống thần kinh.

■ Phần ống ở đầu phôi phát triển thành não bộ và các dây thần kinh ngoại biên vùng đầu.

■ Phần ống ở lưng phôi phát triển thành tủy sống, các hạch thần kinh thực vật ở phía lưng và các dây thần kinh ngoại biên của thân.

2.      Phân loại các loại neuron và sự phân bố của chúng

v     Dựa theo hình thái, căn cứ vào số cực, có thể chia neuron ra thành các loại sau:

Neuron một cực: Loại này hiếm, chỉ thấy trong nhân nhai ở cầu não; có một nhánh bào tương xuất phát từ thân mang tính chất của sợi trục.

Neuron một cực giả: Đây là neuron chữ T nằm trong hạch gai. Từ thân neuron cho ra một nhánh ngắn, nhánh này sau đó tách ra làm 2: một sợi chạy ra ngoại vi, đó là sợi nhánh; một sợi chạy về trung tâm, là sợi trục.

Xung động thần kinh chỉ truyền theo một chiều từ sợi nhánh sang sợi trục, không qua thân neuron.

Neuron 2 cực: có trong võng mạc thị giác. Một cực là nơi xuất phát của sợi nhánh, cực kia là nơi xuất phát của sợi trục.

Neuron đa cực: đa số các neuron trong cơ thể là neuron đa cực. Vd: các neuron vận động ở trước tủy sống, các tế bào tháp ở vỏ não, tế bào Purkinje ở tiểu não… Neuron này thường có một sợi trục và nhiều sợi nhánh.

v     Ngoài ra, phân loại neuron dựa vào chức năng, ta có thể chia ra các loại neuron sau:

■ Neuron hướng tâm sinh dưỡng

■ Neuron hướng tâm thực vật

■ Neuron ly tâm sinh dưỡng

■ Neuron ly tâm thực vật

■ Neuron trung gian

v     Theo vị trí phân bố, có các loại neuron: neuron sừng trước, sừng sau, sừng bên của tủy sống.

Câu 24: Cấu tạo hiển vi của một neuron vận động?

Neuron là một loại tế bào đã biệt hóa cao, không còn khả năng phân chia. Mỗi neuron là một đơn vị hoàn chỉnh về cấu trúc, chức năng và di truyền.

Neuron mang 2 đặc tính là tính cảm ứng và tính dẫn truyền.

Số lượng neuron ở người vào khoảng 14 tỷ.

1.      Cấu tạo chung

■ Mỗi neuron gồm thân và 2 loại nhánh bào tương, gọi là sợi nhánh và sợi trục.

■ Nơi xuất phát các nhánh bào tương gọi là cực neuron.

■ Thân neuron là trung tâm dinh dưỡng, nơi tiếp nhận, phân tích và xử lý các thông tin, một số ít nằm trong các hạch thần kinh ngoại vi.

■ Sợi nhánh và sợi trục làm nhiệm vụ dẫn truyền xung động thần kinh.

2.      Thân neuron

■ Thân neuron có hình dạng và kích thước khác nhau. TB tháp ở vỏ não là neuron lớn nhất, tế bào hạt nhỏ ở tiểu não là loại nhỏ nhất.

■ Thân neuron chứa nhân và các bào quan.

v     Nhân:

■ Đa số neuron có nhân lớn, hình cầu, thường nằm chính giữa.

■ Trong nhân có chất nhiễm sắc phân tán và mịn. Do đó, hạt nhân thường nổi rõ, chất nhân sáng màu.

v     Các bào quan:

■ Lưới nội bào có hạt:

○ Lưới nội bào có hạt trogn bào tương thân neuron rất phát triển.

○ Thường xếp song song với nhau, xen giữa là nhữgn đám ribosome tự do.

○ Khi nhuộm bằng xanh toluidin, những đám lưới nội bào có hạt và ribosome tự do này là những khối bắt màu base. Cấu trúc này được gọi là thể Nissl.

○ Thể Nissl là một cấu trúc đặc trưng của neuron, chứng tỏ neuron có khả năng tổng hợp protein mạnh.

■ Bộ Golgi:

○ Bộ Golgi ở thân neuron khá phát triển, thường phân bố quanh nhân.

            ○ Có cấu trúc điển hình, trong đó có nhiều túi nhỏ hình cầu.

            ○ Bên cạnh bộ Golgi có các lưới nội bào không hạt.

■ Ty thể:

            ○ Phân bố đề khắp thân neuron, kích thước tương đối nhỏ.

○ Mật độ ty thể ở thân neuron nhiều hơn ở những đoạn xa của sợi trục.

■ Xơ thần kinh: có nhiều trong bào tương của thân neuron và các sợi nhánh, là bộ khung chống đỡ bên trong của neuron.

■ Ống siêu vi: là những ống nhỏ làm nhiệm vụ vi vận chuyển trong neuron.

v     Các chất vùi: Là những giọt lipid và hạt glycogen.

3.      Các nhánh của neuron

v     Sợi nhánh:

■ Ngắn, chia nhiều nhánh, đường kính nhỏ dần khi chia nhánh.

■ Bề mặt có những chồi gai làm tăng diện tích tiếp xúc với các neuron khác.

■ Trong bào tương có lưới nội bào hạt, ribosome, ti thể, xơ thần kinh, ống siêu vi, nhưng không có bộ Golgi.

■ Có nhiệm vụ dẫn truyền xung động thần kinh theo hướng về thân neuron (hướng tâm).

■ Số lượng sợi nhánh tùy thuộc vào loại neuron.

v     Sợi trục:

■ Dài, ít chia nhánh. Mỗi neuron thường chỉ có 1 sợi trục.

■ Nơi xuất phát của sợi trục gọi là cực trục. Ở một số neuron có nhánh bên.

■ Bề mặt sợi trục nhẵn, không có các chồi gai như sợi nhánh. Tận cùng của sợi trục thường phình ra như cúc áo, gọi là cúc tận cùng, tạo synape với các neuron khác.

■ Bào tương không có lưới nội bào hạt và ribosome, nhưng có nhiều xơ thần kinh, ống siêu vi, ti thể, lưới nội bào không hạt và các túi synape.

■ Sợi trục dẫn truyền xung động thần kinh theo hướng từ thân neuron đi (ly tâm).

4.      Sợi thần kinh

Trong các sợi thần kinh, sợi trục hoặc sợi nhánh gọi là trục trụ. Căn cứ vào cấu tạo của lớp vỏ bọc, người ta chia sợi thần kinh thành 3 loại:

v     Sợi trần:

■ Là một loại sợi không có vỏ bọc.

■ Thường thấy trong chất xám của hệ thần kinh trung ương và các tận cùng thần kinh trần ở ngoại vi.

v     Sợi thần kinh không có bao myelin:

■ Là loại sợi mà trụ trục chỉ được bọc ngoài bởi một lớp bào tương của tế bào Schwann (một loại tế bào thần kinh đệm ngoại vi).

■ Lớp bào tương bọc trụ trục là bao Schwann.

■ Một tế bào Schwann có thể bọc nhiều trụ trục.

■ Sợi thần kinh không có bao myelin thường thấy trong các đoạn sau hạch của các dây thần kinh thực vật.

v     Sợi thần kinh có bao myelin:

■ Là loại sợi mà trụ trục được bọc bởi 2 bao: bao myelin sát với trụ trục và bao Schwann ở ngoài (chứa nhân và một phần bào tương của tế bào Swchann).

■ Trụ trục chỉ được bọc từng quãng một, mỗi quãng như vậy gọi là quãng Ranvier, chiều dài khoảng 1mm.

Ranh giới giữa các quãng Ranvier là những nơi trục trụ không được bọc, gọi là vòng thắt Ranvier (eo Ranvier).

Tại các vòng thắt Ranvier, trụ trục tiếp xúc trực tiếp với môi trường gian bào qua màng đáy.

■ Sợi thần kinh có bao myelin có trong chất trắng của hệ TK TW, và là thành phần chủ yếu trong các dây thần kinh ngoại vi.

■ Trong chất trắng, bao myelin do tế bào thần kinh đệm ít nhánh tạo nên; trong các dây TK ngoại vi, do tế bào Schwann tạo nên.

■ Quá trình “myelin hóa” các sợi thần kinh còn tiếp tục diễn ra sau khi sinh.

5.      Các đầu tận cùng của neuron

Đầu các sợi nhánh hoặc sợi trục đều có cấu trúc đặc biệt, gồm 3 kiểu:

v     Tận cùng thụ cảm:

■ Có thể là trần như các đầu mút thần kinh tự do trong niêm mạc khứu giác hoặc được bao bọc  như ở thể Pacini nằm dưới biểu bì da ngón tay (cảm nhận áp lực).

v     Tận cùng vận động:

■ Là các nhánh cuối cùng của sợi trục, nối với cơ quan hiệu ứng như cơ và các tuyến. Vd: tấm thần kinh – cơ hay synape thần kinh – cơ.

v     Synape:

■ Synape (khớp thần kinh) là một vùng đã biệt hóa về cấu trúc, chuyên môn hóa về chức năng.

■ Nằm giữa 2 neuron hoặc giữa 1 neuron và một tế bào hiệu ứng (tế bào cơ hoặc tuyến); qua đó xung động thần kinh được truyền theo một chiều nhất định.

■ Phần trước synap: là đầu tận cùng của nơron trước; màng bao đầu tận cùng này gọi là màng trước synap. Bào tương chứa nhiều túi synap chứa các chất trung gian hóa học tham gia vào việc dẫn truyền xung động qua synap.

■ Phần sau synap: có thể là đầu tận cùng sợi nhánh, thân hoặc sợi trục của nơron sau. Màng bọc phần sau gọi là màng sau synap. Bào tương không chứa túi synap

■ Khe synap: là khoảng gian bào giữa phần trước và sau synap, có chứa chất đậm đặc đối với dòng điện tử

Câu 25: Sự hình thành bao Myelin của sợi thần kinh và cấu tạo của một dây thần kinh ngoại biên?

v     Sự hình thành bao Myelin của sợi thần kinh:

Mỗi tế bào Schwann bao lấy một sợi trục đơn áp trực tiếp lên nó. Các tế bào Schwann bọc quanh các sợi trục theo chiều ngược với chiều kim đồng hồ. Bao myelin phát triển xung quanh sợi trục cho đến khi tạo thành các vòng đồng tâm bao chặt lấy sợi trục axon.

Fig. 1 (a) A myelinated axon in the peripheral nervous system and (b) its development. Each Schwann cell myelinates a single axon, to which it is directly apposed. During development (anticlockwise) Schwann cells loosely ensheath axons and the myelin sheath grows around the axon to form concentric layers, which become tightly apposed

 

v     Cấu tạo của một dây thần kinh ngoại biên:

Một dây thần kinh là tập hợp của các sợi thần kinh nối liền giữa hệ thần kinh trung ương và các hạch thần kinh ở các vùng khác của cơ thể.

Ở những dây thần kinh lớn, thường có 3 loại màng:

   ■ Màng ngoài (epineurium) là mô liên kết tương đối dày, bao bọc dây thần kinh.

   ■ Màng cận ngoài (perineurium) lót phía trong màng ngoài, cũng thuộc mô liên kết.

   ■ Màng trong (endoneurium) là mô liên kết thưa, có mao mạch xen giữa các sợi thần kinh.

Nhìn tổng thể, một dây thần kinh giống như một dây cáp dẫn điện.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro