Cn mac

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề cương những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac - Lênin

Câu 1 : (4đ) Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin ? Nêu ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa.

Trả lời :

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.

Vật chất là gì ?

- Trong lịch sử triết học tùy theo thế giới quan và phương pháp luận mà các nhà bác học hay các trường phái triết học có các quan niệm khác nhau.

+ Quan niệm của các nhà triết học duy vật trước Mác

_ thời kỳ cổ đại

Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể của vật chất

VD : talet cho rằng vật chất là nước

- thời kỳ cận đại thế kỷ 17- 18

Các nhà triết học thời ký này đồng nhất vật chất với một thuộc tính vật chất

VD : Như Niuton cho rằng vật chất là khối lượng

- cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20

Thời kỳ này khoa học tự nhiên ngày càng phát triển nhất là vật lý học hàng loạt phát minh ra đời đã đem lại cho con người những hiểu biết mới về cấu trúc và tính chất của vật chất.

VD: 1895 nhà vật lý người Đức rơghen đã phát hiện ra tia X

Nhà vật lý người Pháp beccoren đã phát hiện ra phóng xạ

Những thành tựu trong khoa học tự nhiên đã phủ nhận những quan điểm về vật chất.

+ Quan niệm của Mác- Lênin về vật chất.

Kế thưaì thành tựu của khoa học tự nhiên và các quan niệm trước kia về vật chất trong các tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán. Lênin đã đưa qua định nghĩa về vật chất như sau.

"Vật chất là một quan trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác "

- Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung sau:

+ Vật chất là phạm trù triết học tức là vật chất được nhận thức dưới phạm trù triết học chứ không phải các môn khoa học khác đây là nhận thức phạm trù nghĩa là nó chỉ ra cái đặc trưng và những thuộc tính văn bản của vật chất.

+ Vật chất là những thực tại khách quan là chỉ tất cả những gì tồn tại thực bên ngoài ý thức của chúng ta không phụ thuộc vào ý thức cái khách quan này được đem lại cho con người cảm giác chứ không phải theo ý niệm chúa trời không lệ thuộc vào cảm giác.

-> Như vậy, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc bất kể sự tồn tại đấy là con người nhận thức được hay chưa nhận thức được vật chất là cái gây nên cảm giác trực tiếp hay gián tiếp tác động lên cảm giác con người cảm giác tư duy ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.

Ý nghĩa phương pháp luận:

Định nghĩa vật chất của Lênin có ý nghĩa to lớn như sau:

-Bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất

- Bác bỏ thuyết không thể biết

- Khắc phục những khuyến khiếp trong quan điểm siêu hình về vật chất

- Định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật chất trong thế giới

- Cho phép xác định cái gì là vật chất trong xã hội đó giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích các nguyên nhân của những biến cố xã hội từ đó để thúc đẩy xã hội phát triển.

Câu 2: (4đ) : Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của những nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Trả lời

+ Nội dung của những nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Khái niệm liên hệ là phàm trù triết học dùng để chỉ sự quy định tác động chuyển hóa lẫn giữa các sự hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật của một hiện tượng trong thế giới.

Các sự vật hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối liên hệ qua lại tác động ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, nếu chúng có mối liên hệ thì các gì quy định mối liên hệ đó.

Trả lời câu hỏi thứ nhất những người theo quy định siêu hình cho rằng các hiện tượng sự vật tồn tại độc lập tách rời nhau cái này tồn tại bên cạnh cái kia giữa chúng không có sự phụ thuộc hay quy định lẫn nhau nếu có thì cũng chỉ là quy định bề ngoài mang tính ngẫu nhiên.

Trái lại những người theo quan điểm biện chứng cho rằng các hiện tượng của thế giới vừa tồn tại và độc lập vừa quy định và chuyển hóa lẫn nhau.

Trả lời câu hỏi thứ 2

Những người theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa khách quan cho rằng "Các quyết định mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là lực lượng siêu tự nhiên hoặc do ý thức cảm giác của con người"

Các nhà triết học duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới liên hệ giữa các sự vật hiện tượng

+ Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ tồn tại trong tất cả sự vật hiện tượng giữa tất cả sự vật hiện tượng và ở mọi lúc mọi nơi.

Trong thế giới khách quan không có hiện tượng nào tồn tại cô lập hoàn toàn tách khỏi sự vật hiện tượng khác bởi vì giữa chúng có sự liên hệ các yếu tố các quá trình bên trong của sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng khác nhau và sự liên hệ các liên hệ các giai đoạn vận động phát triển hiện tượng cũng chỉ bọc lộ thông qua liên hệ giữa các hiện các sự vật hiện tượng.

Tính chất của mối liên hệ

Tính khách quan đó là các vốn có mọi hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn của con người

Tính phổ biến bất cứ sự vật nào cũng có mối liên hệ hiện tượng mối liên hệ thể hiện ở tính riêng biệt tùy theo điều kiện cụ thể song cho dù dưới hình thức nào chúng cũng là biểu hiện phổ biến nhất trung nhất

Tính đa dạng phong phú các sự vật hiện tượng khác nhau không gian khác nhau thời gian khác nhau thì mối liên hệ cũng biểu hiện khác nhau.

+ý nghĩa của phương pháp luận:

Từ nguyên lý này chúng ta rút ra quan niệm quan điểm lịch sử và quan điểm toàn diện

Quan niệm toàn diện quan điểm này khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng hay trong chính những bộ phận của sự vật hiện tượng ấy. Kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp nó khắc phục quan được quan điểm một chiều biến diện song nó không có nghĩa là bình quân mà phải biết phân biệt các mối liên hệ để thấy được vai trò từng mối liên hệ đối với sự phát triển của sự vật

Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi xem xét tác động vào sự vật hiện tượng phải đặt chúng đúng vào không gian và thời gian mà sự vật hiện tượng đó tồn tại

Câu 3: (4đ) Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và các chung từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này.

Trả lời

Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật một hiện tượng một quá trình riêng lẻ nhất định

Cái chung là phạm trù triết học chỉ những mặt những thuộc tính không chỉ có ở một kết cấu vật chất mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.

Cái đơn nhất là phạm trù triết học chỉ những nét mặt những thuộc tính chỉ có ở một sự vật mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác

Mối liên hệ giữa cái chung, cái riêng, đơn nhất

Phái duy thực cái riêng chỉ tồn tại thoáng qua chỉ có cái chung là tồn tại vĩnh viễn hơn nữa cái chung không phụ thuộc vào cái riêng mà còn sinh ra cái riêng.

Phái duy mạnh chỉ có do con người chỉ có cái riêng mới tồn tại thật cái chung của tồn tại trống rỗng do con người tự bịa đặt ra cả hai quan niệm này đều sao lầm ở chỗ tuyệt đối hóa cái chung cái riêng. Nếu không phủ nhận cái chung hoặc riêng.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cái chung cái riêng cái đơn nhất giữa chúng có mối liên hệ với nhau điều đó được thực hiện cái chung chỉ trong cái riêng thông qua cái riêng mà biện chứng sự tồn tại của mình.

Cái riêng tồn tại trong mối quan hệ với cái chung

Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung nó còn có cái đơn nhất ngược lại cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh mối liên hệ bản chất tất nhiên và lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.

Cái đơn nhất và chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển sự vật

+ Ý nhĩa phương pháp luận:

Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng nên chỉ có thể tìm thấy cái chung trong cái riêng xuất phát từ cái riêng không được xuất phát từ muốn chủ quan từ con người.

Cái chung sâu sắc hơn cái riêng chi phối cái riêng nên trong nhận thức và hành động phải tìm ra cái chung dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng mặt khác cái chung biện chứng biểu hiện qua cái riêng nên khi áp dụng cái chung phải tùy theo cái riêng để vận dụng cho phù hợp.

Trong quá trình phát triển của sự vật cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lọi cho con người chuyển hóa thành cái chung.

Câu 4 (4đ): Trình bày nội dung quy luật chuyển hòa từ những thay đổi về lượng sang về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật.

Trả lời

Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái chất.

Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật,... đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc được thành trong sự vận động và phát triển của nó.

Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật. Do vậy, mỗi sự vật có nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Trong hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật không có chất và không thế có nằm ngoài sự vật.

Mỗi sự vật, tượng có nhiều thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản tổng hợp lại thành chất của sự vật, chính chúng quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật. Sự ohaan biệt giữa thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản chỉ manh tính chất tương đối. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính cũng mang tính chất tương đôi.

Lượng là phạm trù triết học dũng để chỉ những quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ nhịp điệu của sự vận dụng và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.

Lương là cái vốn có của sự vật quy định sự vật ấy là nó.

Trong thực tế, có lượng được biểu hiện bằng con số cụ thể: có lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát, có lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật: có lượng vạch ra yếu tố quy định bên ngoài sự vật.

Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối.

Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất.

Những thay đỏi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất

Bất cứ sự vật, nào cũng là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt và lượng. Sự thống nhất hữu cơ giữa chất và lượng trong một giới hạn nhất định gọi là độ.

Độ là phạm trù triết học dùng chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.

Điểm nút là một phạm trù triết học dùng chit thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.

Chất của sự vật thay đổi trước đó gây ra gọi là bước nhảy. Vậy bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.

Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.

Chất mới của sự vật ra đời tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động đó thể hiện: Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.

Các hình thức cơ bản của bước nhảy:

Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật có thể phân chia thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.

Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.

Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.

Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có thể chia bước nhảy thành hai loại.

Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự vật.

Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.

Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó thành thay đổi có tính cách mạng và thay đổi có tính tiến hóa.

Cách mạng là sự thay đổi trong trong đó chất của sự vật biến đổi nhất định về chất không cơ bản của sự vật.

Từ những sự phân tích ở trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại như sau: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dân về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dần đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy: chất mới ra đời tác động trở lại thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển.

Ý nghĩa của phương pháp luận:

Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải tích lũy về lượng làm biến đổi về chất quy luật. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng. "đốt cháy giai đoạn" muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.

Khi tích lũy đủ về lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ thay đôir mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như vậy, chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ "hữu khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.

Trong hoạt động thực tiễn còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.

Phải biết cách tác động thực tiễn liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.

Câu 5 (5đ): Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập từ đó suy ra ý nghĩa phương pháp luận.

Trả lời

Mặt đối lập là những có những đặc điểm, những thuộc tính, những quy luật có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập.

Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú.

Tính khác quan: Mâu thuẫn biện chứng là quy định vốn có của mọi sự vật hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả sự vật hiện tượng cũng như trong tất cả các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác nảy sinh thay thế.

Tính đa dạng phong phú: Một sự vật không chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn khác nhau.

Mỗi mâu thuẫn có vị trí và vai trò khác nhau đối với vận động và phát triển của sự vật. Người ta có thể phân loại các mâu thuẫn như sau:

Căn cứ vào quan hệ với sự vật, hiện tượng được xem xét, người ta phân biệt các mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.

Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, khuynh hướng đối lập của một sự vật.

Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.

Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, chúng không ngừng tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài. Việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong.

Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.

Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.

Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó khong quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn này nảy sinh hay giải quyết không làm cho sự thay đổi căn bản về chất.

Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.

Mâu thuẫn chủ yêu làm mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định cảu sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết mâu thuẫn chủ yêu là điều kiên cho sự vật chuyên sang giai đoạn phát triển mới.

Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đúng vai trò chi phốimaf bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.

Trong xã hội, căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, người ta phân chia thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.

Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa nhưng giai cấp, lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.

Quá trình vận động của mâu thuẫn

Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn.

Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tự lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.

Sự thống nhất của các mặt đối lập là quá trình: Trong giai đoạn đầu mâu thuẫn chỉ tỏ ra là những mặt khác nhau có khuynh hướng trái ngược nhau. Sự vật không ngừng vận đọng và những yếu tố trong sự vật phân hóa ngày càng sâu sắc, đến một lúc nào đó chúng tập hợp thành những mặt đối lập. Khi các mặt đối lập hình thành thì đấu tranh giữa các mặt đối lập thực sự diễn ra gay gắt. Khi đấu tranh giữa các mặt đối lập đến đỉnh điểm tạo ra sự chuyển hóa, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời và thay thế.

Sự thống nhất và đấu tranh là hai xu hướng không tách rời nhau trong quá trình vận động phát triển của sự vật. Sự thống nhất gắn liên với sự đứng im, ổn định tạm thời của sự vật có tính tương đối, còn sự đấu tranh là khuynh hướng chủ đạo ưuy định sự biến đổi phát triển của sự vật có tính tuyệt đối.

Kết luận :Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới thay thế.

Ý nghĩa phương pháp luận:

Đề nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn, phải nhân đôi cái thống nhất và nhận thức các bộ phận nó.

Phải phân tích thật cụ thể một thuẫn cụ thể và giải quyết mâu thuẫn đó trong hoàn cảnh cụ thể.

Để thúc đẩy sự phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn.

Tìm các hình thức giả quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.

Câu 6 (6đ) : Thực tiễn là gì ? Phân tích vai trò thực tiễn đối với nhận thức

Trả lời

Thực tiễn các quan niệm về thực tiễn trong triết học

Quan niệm về thực tiễn có từ thời cổ đại đến thời kỳ phục hưng nhưng phần lớn đều đồng nhất là các nhà khoa học tự nhiên thế kỷ 17-18 họ đều đồng nhất thực tiễn với hoạt động thực nghiệm khoa học.

Thời kỳ triết học cổ điển Đức : người đầu tiên bàn đến thực tiễn với cách kà hành động có mục đích của con người là Kantơ nhưng ông coi hành động thực tiễn như là hành động tinh thần còn thực tiễn sản xuất của cải vật chất và cải tạo xã hộ con người hầu như Kantơ không bàn đến.

Đến thời kỳ Hêghen coi thực tiễn chỉ có hành động duy lý với ông hành động thực tiễn cũng chỉ là hành động tinh thần.

Phoiơbắc là người kết thúc triết học cổ điển Đức do quan điểm siêu hình ông không thấy được vai trò của hành động thực tiễn mà chỉ coi hành động lý luận là hành động đích thực của con người.

Quan điểm duy vật biện chứng về thực tiễn

Định nghĩa : Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng thực tiễn là toàn bộ hành động vật chất của con người có tính lịch sử xã hội nhằm cải tạo tự nhiên theo yêu cầu của con người

Tính chất hoạt động thực tiễn

Là hành động có tính cộng đồng xã hội không tồn tại một cá nhân

Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể

Là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên hoàn thiện con người

Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn

Hoạt động sản xuất vật chất là hành động cơ bản của con người quyết định sự tồn tại và phát triển của con người.

Hoạt động chính trị xã hội có vai trò thúc đẩy sự phát triển văn minh của nhân loại

Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động thí nghiệm bằng các phương tiện vật chất của xã hội góp phần nâng cao vật chất đời sống của con người

Các loại hoạt động thực tiễn diễn ra một cách tuần tự theo sự phát triển của con người nhưng trong một giai đoạn lịch sử nhất là giai đoạn hiện nay thì 3 hình thái đó đan xen nhau trong hoạt động chính trị xã hội là cao nhất

Vai trò của thực tiễn :

Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức

Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan nhưng thông qua giác quan nên chỉ phản ánh được cái bề ngoài và mang tính thụ động. Ngược lại con người phản ánh thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn tác động vào thế giới khách quan do đó nhận thức được bản chất nên thực tiễn có vai trò quyết định để khẳng định rằng chỉ có con người mới có khả năng nhận thức.

Đối tượng của nhận thức là thế giới khách quan nhưng nó không tự bọc lộ thuộc tính khi con người tác động vào tức là thông qua hoạt động thực tiễn cho nên thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhất hình thành nên quá trình nhận thức hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi hiện thực kịp với thực tiễn không còn cách nào khác nhưng phải thông qua thực tiễn. Nhận thức đòi hỏi thực tiễn như là một nhu cầu động lực.

Thực tiễn là mục đích của nhận thức

Nhận thức đầy đủ khách quan là để áp dụng vào thực tiễn sự áp dụng đó không còn cách nào khác ;à thông qua thực tiễn đây là mục đích con người đồng thời là mục đích chung của các nghành khoa học.

Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý

Thực tiễn là cơ sở nguồn gốc động lực cảu nhận thức hình thành nên quá trình nhận thức nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức phải dựa vào thực tiễn chứ không phải theo độc lập luôn chủ quan.

Câu7 (6đ) Phân tích nội dung, quy luật về sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự vận dụng quy luật này của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.

Trả lời

Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình trong quá trình sản xuất.

Mối quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt.

- Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất

- Quan hệ sản xuất trong tổ chức quản lý sản xuất

- Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất

+ mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất

Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất chúng không tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tác động qua lại với nhau tạo thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất (QHSX) với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất (LLSX) đây là quy luật cơ bản nhất xủa sự vận động cảu lịch sử xã hội loài người.

Tính chất của LLSX là tính chất cá nhân hay xã hội trong việc sử dụng tư liệu lao động mà trước hết là công cụ lao động của con người để chế tạo sản phẩm.

VD: Nếu công cụ lao động cần một nguời sử dụng cũng có thể tạo ra sản phẩm như cái kéo con dao thì tính chất của LLSX là tính chất cá nhân. Còn nếu công cụ lao động là những máy móc cơ khí đòi hỏi phải có nhiều người sử dụng mới chế tạo ra sản phẩm thì tính chất của LLSX là tính chất xã hội.

Trình độ của LLSX là trình độ của phát triển khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật công cụ lao động phân công lao động và người lao động trong đó phân công lao động và trình độ chuyên môn hóa là sự biện chứng rõ ràng

+ LLSX quyết định QHSX

LLSX như thế nào thì đòi hỏi QHSX như thế đấy để đảm bảo sự phù hợp.

VD: Nếu trình độ của LLSX thể hiện công cụ thô sơ tính chất là cá nhân thì QHSX là phù hợp.

Khi LLSX đã thay đổi về tính chất và trình độ thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo để đảm bảo sự phù hợp bởi vì khi LLSX phát triển đến mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX cũ, muốn cho LLSX phát triển thì phải giải phóng nó khỏi QHSX đã lỗi thời nghĩa là phải thay đổi QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình độ sx.

Khi LLSX cũ mất đi thì LLSX mới xuất hiện thì QHSX cũ cũng mất đi, QHSX mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp. Sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới cũng có nghĩa là một hình thái kinh tế xã hội mới ra đời

QHSX tác động trở lại LLSX

Nếu QHSX phù hợp với tính chất của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX thậm chí phá vỡ LLSX.

Quan niệm thế nào về sự phù hợp với tính chất và trình độ LLSX khi nó tạo ra những tiền đề điều kiện cho những yếu tố của LLSX kết hợp với nau một cách hài hòa để cho sx diễn ra một cách bình thường đưa lại năng suất lao động cao.

Sự phù hợp QHSX với LLSX không phải thực hiện một lần là song xuôi là một quá trình lâu dài và phức tạp.

+ Sự vận dụng quy luật của Đảng ta.

Trước khi đi vào công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và muốn đạt thành công thì nhất thiết phải có tiềm lực về kinh tế và con người, trong đó lực lượng lao động là yếu tố quan trọng. Ngoài ra còn phải có sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển cú LLSX, đây là nhân tố cơ bản nhất.

Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa với tiềm lực lao động lớn, cần cù, thông minh sáng tạo và có kinh nghiệm lao động nhưng công cụ của chúng ta còn thô sơ. Nguy cơ tụt hậu của đất nước ngày càng được khắc phục. Đảng ta đang triển khai mạnh mẽ mốt số vấn đề của đất nước về công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trước hết trên cơ sở một cơ cấu sở hữu hợp quy luật, gắn với một cơ cấu các thành phần kinh tế hợp thành quy luật cũng như cơ cấu một xã hội hợp thành giai cấp cùng với thời cơ lớn thì cũng có nhiều thách thức phải vượt qua để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vì dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. Nhưng điều đó còn ở phía trước mà nội dung cơ bản trong việc thực hiện là nhận thức đúng đắn về quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong giai đoạn hiện nay của đất nước.

Câu 8 (6đ) Hình thái kinh tế là gì ? Tại sao nới sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên sự vận dụng lý luận này của Đảng ta trong quá trình đổi mới đất nược hiện nay.

Trả lời

Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất đinh với một QHSX với giai đoạn đó phù hợp với trình độ của LLSX và một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những QHSX. Cấu trúc :

- LLSX

- QHSX

- KTTT

Hình thái kinh tế xã hội

Là một hệ thống hoàn toàn chỉ có cấu trúc phức tạp trong đó có 3 mặt cơ bản là LLSX là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội

, QHSX các QHSX kết hợp với nhau tạo thành cơ sở hạ tầng và chi phới hầu hểt các QHSX.

Kinh tế xã hội náyinh từ cơ sở hạ tầng và bảo vệ duy trì phát triển cơ sở hạ tầng.

Quá trình lịch sử của phát triển các hình thái kinh tế xã hội

Lịch sử xã hội loài người đã trải qua các hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau, trên cơ sở phát triển ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội Mác đã đi đến kết luận.

"Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là trình lịch sử tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế xã hội được phân tích ở những điểm sau".

Các mẳt cơ bản của đời sống xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành các quy luật vận động lịch sử của loài người đó là quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ của LLSX, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác chính sự tác động cảu những quy luật này mà các hình thái kinh tế xã hội vận động từ thấp đến cao đó là con đường phát triển chúng của nhân loại.

Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển xã hội là do sự phát triển của LLSX chính sự phát triển của LLSX đã quyết định và làm thay đổi sản xuất QHSX thay đổi kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng điều đó cũng có nghĩa rằng kiến trúc thượng tầng thay đổi theo do đó hình thái kinh tế xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế mới cao hơn tiến bộ hơn quá trình đó diễn ra một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn của con người.

Có những dân tộc lần lượt trỉa qua các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế xã hội nào đó song việc bỏ qua cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên.

Kết luận: Như vậy quá trình lịch sử tự nhiên các hình thái kinh tế xã hội không những diễn ra bằng con đường tuần tự mà trong những điều kiện nhất định có dân tộc bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh tế xã hội nhất định.

Sự vận dụng của đảng ta.

Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của Đảng. Việc Đảng ta luôn luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu

hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta.

Tuy nhiên, từ thực tiễn, nhất là thực tiễn quá trình đổi mới, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. "Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ"1. Vận dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. "Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính

sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"2. Theo quan điểm của Đảng ta, "kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc"2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta; với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".

Câu 9 (5đ): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ? Nêu những đặc điểm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.

Trả lời

Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế cảu một xã hội nhất định toàn bộ những QHSX ấy bao gồm QHSX thống trị, QHSX tàn dư và QHSX mầm mống trong đó QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo và chi phối các QHSX khác.

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị pháp quyền triết học, đạo đức tôn giáo, nghệ thuật cùng với thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái giáo hội, và các tổ chức chính trị xã hội được hình thành trên cơ sở hình thành nhất định.

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng phải như thế ấy để đảm bảo sự phù hợp.

VD: Nếu QHSX là phong kiến thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng từ hệ tư tưởng chính trị đạo đức triết học pháp quyền đến các thiết trế xã hội đều của giai cấp phong kiến và bảo vệ cho giai cấp phong kiến.

Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo để đảm bảo sự phù hợp

VD: Khi cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản ở thời kỳ này cạnh tranh sang thời kỳ lũng đoạn thì kiến trúc thượng tầng cảu chủ nghĩa tư bản cũng thay đổi.

Nhà nước dân chủ tư sản chuyển sang nhà nước độc quyền và các quan điểm chính trị triết học đạo đức nghệ thuật đều có xu hướng phản tiến bộ khhi cơ sở hạ tầng mất đi thì sớm hay muộn thì kiến trúc thượng tầng cũng mất theo để đảm bảo sự phù hợp sở dĩ có sựu sớm hay muộn trong việc mất đi của kiến trúc thượng tầng vì mỗi khi cơ sở hạ tầng nào đó mất đi thì các bộ phận của kiến trúc thượng tầng mất theo không đều thậm chí có bộ phận tồn tại dai dẳng và giai cấp thống trị mới sử dụng.

Kiến trúc thượng tầng tác động cơ sở hạ tầng.

Trong quá trình nào kiến trúc thượng tầng cũng gia sức bảo vệ cho cơ sở hạ tầng sinh ra nó kể cả khi cơ sở hạ tầng đã phản tiến bộ.

Nếu kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng cơ sở hạ tầng nó sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển ngược lại sẽ kìm hãm thậm chí phá vỡ cơ sở hạ tầng .

Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng tác động lại cơ sở hạ tầng theo những hình thức và hiệu lực khác nhau trong đó nhà nước là bộ phận có hiệu lực mạnh mẽ nhất do đó bất kỳ giai cấp thống trị nào khi nên nắm quyền cũng ra sức xây dựng nhà nước thật sự mạnh để đàn áp giai cấp để bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền.

Những đặc điểm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.

CSHT bao gồm các thành phần kinh tế các kiểu quan hệ SX với các hình thức sở hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.

Kinh tế Nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.

Kinh tế HTX bao gồm HTX sản xuất nông nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Kinh tế Nhà nước và kinh tế HTX trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.

- Kinh tế TB Nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.

- Kinh tế cá thể tiểu chủ.

- Kinh tế TB tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể.

* Về KTTT:

- Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành đông. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN

+ Xây dựng Nhà nước ta của dân do dân và vì dân.

+ Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

+ Phát triển nền tảng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Thực hiện dân chủ XHCN. Phát huy khả năng sáng tạo thành tích cực chủ động của mọi cá nhân.

Nắm vững phép biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo những chủ chương, đường lối của Đảng là con đường đầy trông gai nhưng tất yếu sẽ dành thắng lợi trong công cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

Đảng ta đã sáng suốt khi đề ra bước đầu thực hiện tốt đường lối đổi mới toàn diện bằng cách kết hợp chặt chẽ đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. tôi tin rằng với nhận thức đúng đắn, sáng tạo cùng với sự đồng lòng nhất trí, ra sức phấn đấu của toàn đảng, toàn dân, toàn quân, Đảng ta nhất định lãnh đạo công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi hoàn toàn, dưới đà phát triển của sự nghiệp cách mạng hiện nay, công cuộc đổi mới Đảng lãnh đạo nhất định sẽ đưa nước ta lên ngang tầm với các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới.

Là một sinh viên, một công dân của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôi đã và đang được hưởng những thành quả tốt đẹp của công cuộc đổi mới, nguyện sẽ góp một phần sức lực nhỏ bé để công cuộc đổi mới ngày càng đi lên

Câu10 (5đ): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề trên đối với anh chị trong giai đoạn hiện nay.

Trả lời

Tồn tại xã hội là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội tồn tại xã hội bao gồm các ý chính là phương thức sản xuất. Điề kiện tự nhiên hoàn cảnh địa lý dân số và mật độ dân số trong đó phương thức sản xuất là nhân tố cơ bản nhất.

Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư tưởng cùng với những tình cảm, tâm trạng truyền thống của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội, trong những giai đoạn phát triển nhất định.

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.

Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội khi tồn tại xã hội thay đổi thì những tư tưởng quan điểm về chính trị, đạo đức triết học văn hóa, nghệ thuật sớm muộn cũng biến đổi theo.

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian bởi vì không bất ngờ của quan điểm nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những mối quan hệ kinh tế caur thời đại mà chỉ khi nào xét đến cùng chúng ta mới thấy rõ mối quan hệ kinh tế được phản ánh này hay cách khác trong những tư tưởng ấy.

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.

Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.

Khi tồn tại xã hội đã thay dổi thậm chí đã mất rất lâu nhưng ý thức xã hội vẫn chưa thay đổi mà vẫn tồn tại dai dẳng nhất là tâm lý xã hội như tập quán thói quen và bộ phận ý thức gắn liền với lợi ích giai cấp thống trị đã bị lật đổ.

Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau:

Tồn tại xã hội thường biến đổi nhanh mà ý thức xã hội không phản ánh kịp thời mà trở nên lạc hậu.Do sức mạnh thói quen tập quán cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của một hình thái ý thức xã hội.

Ý thức xã hội luôn gắn liền lợi ích của những nhóm người tập đoàn người và giai cấp nhất định trong xã vì vậy những tư tưởng cũ lạc hậu thường các lực lượng phản tiến bộ dùng để chống lại những lực lượng tiến bộ.

Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

Trong những điều kiện xã hội nhất định tư tưởng con người đặc biệt là tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội dự báo tương lai và có tác dụng chỉ đạo thực tiễn của con người.

Ý thức xã hội có tinh thần kế thừa.

Bất kỳ những quan điểm nào của mỗi thời đại không xuất hiện trê những mảnh đất trống không mà không được tạo ra trên cơ sở kế thừa những lý luận thế hệ trước trong xã hội giai cấp sự kế thừa có tính giai cấp.

Thường chỉ trong một giai đoạn lịch sử cụ thể có một vài hình thái ý thức xã hội và tác động mạnh mẽ đến tác động đến các hình thức ý thức xã hội khác chung trong sự tác động lẫn nhau giữa cá hình thái kinh tế ý thức thì ý thức chính trị có vai trò quan trọng.

Kết luận: Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là một biện chứng quan trọng tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong sự tác động này cần phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và tư tưởng phản tiến bộ.

Ý nghĩa:

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là 2 phương diện thống nhất với nhau của đời sống xã hội vì vậy trong công cuộc cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới phải tiến hình đồng thời trên cả 2 phương diện tồn tại xã hội thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện thay đổi ý thức xã hội ngược lại những tác động của đời sống tinh thần và những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ sâu sắc trong xã hội.

Ý nghĩa của nghiên cứu:

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời

sống xã hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội; mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội. Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ cóthể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro