CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức do đại hội X

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức do đại hội X(4/2006) xác định? Ý nghĩathực tiễn?

Nội dung            

- QĐ của ĐH 10: Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của đất nước để        rút ngắn quá trình CNH,HĐH đất n¬ước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và             CNH,HĐH

1 Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhưng phải dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của thời đại.       

2 Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng

3 Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí

+ Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dvụ tăng

+ Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng lớn mạnh, phù hợp với yêu cầu tiến bộ KHCN

+ Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh của các vùng, địa phương, quốc gia.

+ Xét về tính thị trường: cho phép tham gia phân công lao động, hợp tác quốc tế sôi động-> cơ cấu kinh tế mở

4 Giảm chi phí trung gian, tăng năng suất lao động ở tất cả các ngành, lĩnh vực.

b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình CNH -HDH gắn với kinh tế tri thức

- Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân

* Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn

- Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn:

+ Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.

+ Nông nghiệp là nơi cung cấp l¬ương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị tr¬ờng rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.

+ Nông thôn là nơi chiếm đa số c¬ư dân thời điểm bắt đầutiến hành CNH.

- Vai trò của nông nghiệp

+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ

+ Cung cấp một phần vốn cho CNH

+ Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ

+ Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội

- Định h¬ướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h¬ớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đ¬a nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao       năng suất, chất l¬ượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa ph¬ơng.

+ Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ     trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp

* Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn

- Khẩn tr¬ương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

- Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, n¬ước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện.

- Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội.        

* Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.

- Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động.

- Đầu t¬ư mạnh hơn cho các ch¬ương trình xoá đói giảm nghèo.

Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ

- Đối với công nghiệp và xây dựng

+ Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để tạo ra lợi thếcạnh tranh

+ Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế

+ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham           gia phát triển công nghiệp, thu hút mạnh đầu tư nước      ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại.

- Đối với dịch vụ:

+ Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao

+ Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống

+ Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ

Phát triển kinh tế vùng

- Vai trò: Cơ cấu vùng kinh tế đ¬ược xác định đúng sẽ cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng.

- Định h¬ướng:

+ Một là, có chính sách, cơ chế phù hợp để các vùng phát huy đ¬ợc lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên kết giữa các vùng trong phát triển.

+Hai là, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung, nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao ...

+ Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, kinh doanh tại vùng khó khăn.

Phát triển kinh tế biển

- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng     điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

- Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế           ven biển

• Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

- Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất lư-ợng cao và tỷ trọng               lao động trong nông nghiệp còn d¬ới 50%.

- Chú trọng công nghệ cao, đi ngay vào công nghệ hiện đại để tạo đột phá kết hợp với sử dụng công nghệ nhiều lao động để tạo việc làm.

- Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo.

-Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.

Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản.

- Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, và rừng.

- Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn

- Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

+ ý nghĩa thực tiễn

- cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể,khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

- cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng, tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm.

Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng

Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

●       những thành tựu của công nghiệp hóa hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa    nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,bình quân năm 2000 đến 2005 đạt trên 7,51%,các năm 2006-2007 đạt 8%/năm. Điều đó gops phần quan trọng vào công tác      xóa đói giảm nghèo.phấn đấu sớm đưa nước ta ra                khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#coison