CNXHc8

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương VII

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước

xã hội chủ nghĩa

I. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

1. Quan niệm về dân chủ

a) Khái lược lịch sử của vấn đề dân chủ

Dân chủ, nguyên nghĩa : demos kratos = quyền lực ( chính trị) của nhân dân, thuộc về nhân dân, dân chủ xuất hiện từ thời Hi Lạp cổ đại ( từ thế kỉ thứ VIII đến thứ VI trước công nguyên)

b) Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ

Thứ nhất, chủ nghĩa Mác-Lênin kế thừa những nhân tố hợp lý trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của nhân loại về dân chủ, đặc biệt là việc

tán thành cho rằng: dân chủ là một nhu cầu khách quan của nhân dân lao

động; dân chủ là quyền lực của nhân dân (hay dân chủ là quyền lực thuộc

về nhân dân).

Thứ hai, khi xã hội có giai cấp và nhà nước - tức là một chế độ dân chủ thể hiện chủ yếu qua nhà nước thì khi đó không có "dân chủ chung chung, phi giai cấp, siêu giai cấp", "dân chủ thuần tuý". Trái lại, mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất giai cấp thống trị xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rõ có các kiểu dân chủ: chế độ dân chủ chủ nô, chế độ dân chủ tư sản, chế độ dân chủ vô sản (hay dân chủ xã hội chủ nghĩa). Riêng chế độ phong kiến là chế độ quân chủ, (rồi "quân chủ lập hiến") không phải là chế độ dân chủ, nhưng những nhu cầu dân chủ, những biểu hiện dân chủ trong nhân dân, trong xã hội, thậm chí ngay cả trong một số triều đình phong kiến... của xã hội phong kiến vẫn có.

Do đó, từ khi có chế độ dân chủ thì dân chủ luôn luôn với tư cách một phạm trù lịch sử, phạm trù chính trị.

Thứ ba, từ khi có nhà nước dân chủ, thì dân chủ còn với ý nghĩa là một hình thức nhà nước, trong đó có chế độ bầu cử, bãi miễn các thành viên nhà nước, có quản lý xã hội theo pháp luật nhà nước và thừa nhận ở nhà nước đó "quyền lực thuộc về nhân dân" (còn dân là những ai thì do bản chất giai cấp thống trị xã hội quy định), gắn liền với một hệ thống chuyên chính của giai cấp thống trị xã hội.

Thứ tư, với một chế độ dân chủ và nhà nước tương ứng, đều do một giai cấp thống trị cầm quyền chi phối tất cả các lĩnh vực của toàn xã hội, do vậy tính giai cấp thống trị cũng gắn liền với và chi phối tính dân tộc, tính chất của chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... ở mỗi quốc gia dân tộc

cụ thể.

2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Theo chủ nghĩa Mác- Lênin thì: chuyên chính vô sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa về căn bản là thống nhất. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta thống nhất gọi chuyên chính vô sản là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (vẫn thực hiện nội dung cơ bản của chuyên chính vô sản).

Khái quát về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa như sau:

a) Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp công nhân - đảng Mác-Lênin mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân... Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa... do đó về thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác với các cuộc cách mạng trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách mạng của số đông, vì lợi ích của số đông nhân dân. V.I. Lênin còn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Với ý nghĩa đó, V.I. Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản chất và mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa rằng: đó là nền dân chủ "gấp triệu lần dân chủ tư sản". Do vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

b) Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.

Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác-Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ... của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh tế của các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, nhưng cũng như toàn bộ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nó không hình thành từ "hư vô" theo mong muốn của bất kỳ ai. Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm... của các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức bóc lột, bất công... đối với đa số nhân dân.

c) Bản chất tư tưởng - văn hoá: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng, chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, lối sống, văn hoá, xã hội, tôn giáo v.v.). Đồng thời, dân chủ xã hội chủ nghĩa kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hoá, văn minh, tiến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc...

Do đó, đời sống tư tưởng - văn hoá của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

rất phong phú, đa dạng, toàn diện và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, thành mục tiêu và động lực cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

3. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa

*Quan niệm về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa:

Đó là hệ thống các tổ chức chính trị căn bản, có quy mô quốc gia, có

ý nghĩa chiến lược đối với sự tồn tại, ổn định và phát triển của một nước xã hội chủ nghĩa; được hình thành và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật chung, phù hợp với vai trò, nhiệm vụ, chức năng của mỗi tổ chức và mối quan hệ giữa các tổ chức đó - toàn bộ hệ thống tổ chức này hoạt động là sự thể hiện trên thực tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm cơ bản về "chuyên chính vô sản" và "hệ thống chuyên chính vô sản". Đặc biệt là V.I. Lênin đã nêu cụ thể rằng, trong "hệ thống chuyên chính vô sản" gồm có đảng, nhà nước, công đoàn và một số tổ chức khác như "những bánh xe răng cưa" tạo ra "mối liên hệ giữa đội tiên phong với quần chúng".

Vận dụng, phát triển và cụ thể hoá một cách đúng đắn và sáng tạo những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chuyên chính vô sản, hệ thống chuyên chính vô sản vào hoàn cảnh Việt Nam trong tình hình hiện nay của đất nước và của cả thời đại. Đảng Cộng sản Việt Nam, trong công cuộc đổi mới đất nước, đã sử dụng khái niệm "hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa" khi có chủ trương xây dựng và từng bước hoàn thiện "nền dân chủ xã hội chủ nghĩa"; bởi vì chuyên chính vô sản về cơ bản là thống nhất với dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa vẫn thực hiện những nguyên tắc và nội dung cơ bản của chuyên chính vô sản (như đã phân tích ở trên). Trong những điều kiện và những yêu cầu mới của sự phát triển đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã mở rộng và cụ thể hoá nhiều vấn đề về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.

*Về cấu trúc cơ bản của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, gắn với

vai trò, chức năng của từng tổ chức chính trị của nó, quan điểm của Đảng ta chỉ rõ: đó là gồm có Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và các đoàn thể của nhân dân. Đảng ta nêu rõ vai trò, chức năng cơ bản của hệ thống các tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa một cách khái quát, đúng thực chất và thực tiễn, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; suy cho cùng thì tất cả quyền lực là của nhân dân, vì những lợi ích của nhân dân. Và, chỉ có thể thực hiện được những vấn đề cơ bản đó khi hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa phải là chế độ nhất nguyên về chính trị - tức là chỉ có một giai cấp và một Đảng duy nhất lãnh đạo xã hội, đó là giai cấp công nhân và Đảng của nó. Ở VN, hệ thống chính trị bao gồm : ĐCS VN, Nhà nc CH XHCN VN, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -XH như : Đoàn Thanh niên, Liên đoàn lao động, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh hoạt động dựa trên cơ sở lấy liên minh giữa gcCN với gcND và đội ngũ trí thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của ND lao động nhằm xây dựng CNXH.

*Vai trò, chức năng và mối qh:

-ĐCS:

+ĐCS là bộ phận hợp thành hệ thống chính trị XHCN, là hạt nhân giữ vai trò lãnh đạo trong hệ thống chính trị, lãnh đạo XH, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống chính trị XHCN

+ĐCS thực hiện chức năng lãnh đạo bằng cương lĩnh chính trị thể hiện trong đường lối chiến lược,sách lược và các mục tiêu phương hướng pt XH. ĐCS ko fai la cơ quan quyền lực

+Trong qh với Nhà nc, ĐCS lãnh đạo Nhà nc, chỉ đạo các hđộng qly' của Nhà nc bằng 1 hệ thống các quan điểm lí luận và nguyên tắc chính trị ( trong đó có nguyên tắc tổ chức-cán bộ) ĐCS lãnh đạo Nhà nc chứ ko làm thay Nhà nc ko can thiệp vào công việc của Nhà nc.

+ĐCS hđộng theo khuôn khổ pháp luật

-Nhà nc XHCN:

+Là bộ phận trụ cột của hệ thống chính trị XHCN, là cơ quan quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân để bảo vệ nhân dân. Nhà nc XHCN là Nhà nc dân chủ (của dân, do dân , vì dân)

+Vai trò đặc trưng của Nhà nc là chức năng quản lý : Nhà nc XHCN thực hiện chức năng quản lý bằng chính sách, pháp luật và thực hiện thống nhất 3 quyền : lập pháp, hành pháp và tư pháp.

+Nhà nc XHCN phải đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS: thực hiện đường lối của ĐCS, thể chế hóa đường lối của Đảng thành hiến pháp và pháp luật

-Các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị-XH

+tùy theo tính chất, tôn chỉ , mục đích của tổ chức mà tham gia vào hệ thống chính trị XHCN để bảo vệ lợi ích cho nhân dân lao động, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng ng lao động trong từng tổ chức

+thông qua các hình thức tổ chức và phương thức hoạt động mà trực tiếp thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.

=> Cơ chế tổng quát : Đảng lãnh đạo - nhà nc quản lý - Nhân dân lao động làm chủ.

II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

1. Quan niệm về nhà nước xã hội chủ nghĩa

Đó là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, một công cụ quản lý mà đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó là chủ yếu, nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình; cũng qua đó là chủ yếu mà giai cấp công nhân và Đảng của nó lãnh đạo xã hội về mọi mặt trong quá trình bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng quan niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa là thống nhất về căn bản với nhà nước chuyên chính vô sản cả về bản chất, mục tiêu, vai trò, chức năng và các hoạt động theo những nguyên tắc, pháp luật, chính sách của nó.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Đã là một loại hình nhà nước dân chủ thì nó có kế thừa và phát huy các thành quả chung - những giá trị của quá trình phát triển dân chủ mà nhân loại đã sản sinh ra. Ví dụ, dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng kế thừa khái niệm và thuật ngữ "dân chủ", với bản chất nhất là "quyền lực của dân". Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng do nhân dân bầu cử ra và có thể bãi miễn nó. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng kế thừa tính hợp lý về cơ cấu tổ chức có tính pháp quyền của nhà nước dân chủ tư sản: cũng có các cơ quan lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính phủ) và tư pháp (Toà án, Viện kiểm sát...). Tất nhiên, về bản chất, mục tiêu, quyền lực, lợi ích... thì khác về căn bản so với nhà nước "tam quyền phân lập tư sản".

2. Bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa

a) Bản chất:

Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội (ví dụ: nhà nước dân chủ chủ nô, nhà nước quân chủ phong kiến, nhà nước dân chủ tư sản...). Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chuyên chính vô sản) do đó trước hết nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới, hiện đại, gắn với và đại biểu cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc, do vậy nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc (giống như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa).

Đảng ta và Hồ Chí Minh đã từ lâu có quan điểm rõ ràng và đúng đắn về nhà nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Nhà nước ta: đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân... cũng nói lên một cách tổng hợp về bản chất, thực chất Nhà nước của ta - nhà nước xã hội chủ nghĩa. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại càng chú trọng vận dụng, phát triển, cụ thể

hoá vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân.

b) Chức năng, nhiệm vụ

Chức năng giai cấp của nhà nước vô sản được thực hiện cả bằng việc thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội mới,(quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống XH chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế XHCN và thông qua hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nc từ TW đến cơ sở), cả bằng việc sử dụng những công cụ bạo lực đã có trong tay để đập tan sự phản kháng của kẻ thù giai cấp chống lại công cuộc tổ chức, xây dựng đó (thực hiện đối với mọi tội phạm và mọi kẻ thù để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền đất nc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn XH, tạo ra n~ đk cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân). Khi đề cập tới sự cần thiết phải sử dụng phương thức thứ hai vừa nêu, C.Mác cho rằng sở dĩ giai cấp vô sản cần sử dụng công cụ bạo lực để bảo vệ thành quả cách mạng của mình vì chính giai cấp tư sản không cần đắn đo trong việc sử dụng những biện pháp cứng rắn nhất nhằm khôi phục lại trật tự tư bản chủ nghĩa của chúng. Tiếp tục phát triển lý luận về chuyên chính vô sản trong thời kỳ trực tiếp lãnh đạo quá trình xây dựng xã hội mới trong điều kiện có sự chống đối mạnh mẽ tới mức nội chiến do lực lượng phản cách mạng gây ra, V.I.Lênin đã nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện cưỡng bức như là lý do tồn tại của nhà nước nhằm chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi chính sách, do đó, nó cũng là cái vốn có của nhà nước vô sản. Song, cả C.Mác - Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đều xem tổ chức, xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải tiến trật tự chủ nghĩa tư bản và hình thành trật tự chủ nghĩa cộng sản là cái căn bản hơn trong chức năng của chuyên chính vô sản. Đặt mối tương quan với chức năng tổ chức - xây dựng, thì chức năng trấn áp chỉ là việc "quét sạch các đống rác rưởi trước khi xây dựng" mà chưa phải là bản thân việc xây dựng.

III. Đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

1.Đổi mới hệ thống chính trị ở VN hiên nay

a.Vài nét:

-từ 1945, hệ thống ct mới ở nc ta đc hình thành, Đó là hệ thống ct mang tính chất dân chủ nhân dân.

-sai 1945, hệ thống ct dân chủ nhân dân chuyển sang làm nhiệm vụ lịch sử của hệ thống ct XHCN (thực chất là chuyên chính VS) ở miền Bắc và sau 1975 trong cả nc.

*Đánh giá:

-Ưu điểm:

+hệ thống ct ở nc ta góp phần qđịnh thực hiện thắng lợi vào sự nghiệp CM dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất Tổ quốc và xây dựng n~ cơ sở VC kĩ thuật ban đầu của CNXH và sự nghiệp đổi mới hiện nay.

+trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng chúng ta đã và đang đạt đc n~ bước tiến quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống XH.

-Hạn chế:

+chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trong hệ thống ct

+bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực. năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế

+cơ chế quản lý bao cấp chậm đc khắc phục

+dân chủ ko đảm bảo

+còn bị ảnh hưởng bởi tệ quan liêu, gia trưởng

b.Đổi mới hệ thống ct ở nc ta hiện nay

-Mục tiêu đổi mới: "toàn bộ tổ chức và hđộng của hệ thống ct nc ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân" (cương lĩnh đại hội VII,1991)

+mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống ct là nhằm mục tiêu thực hiện tốt dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, dân chủ đi đôi với kỉ cương, kỉ luật. Khắc phục n~ hiện tượng vi phạm quyền làm chủ của ND,chống khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích và n~ mưu toan lợi dụng dân chủ,nhân quyền nhằm gây rối về chính trị, chống phá chế độ, hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của nc ta. Ko chấp nhận đa nguyên, đa đảng (văn kiện đại hội đảng VIII)

+đổi mới hệ thống ct và dân chủ hóa đời sống XH là thống nhất. Đổi mới hệ thống ct nhằm từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN. Dân chủ hóa là qui luật hình thành, pt và tự hoàn thiện hệ thống ct XHCN. Thực chất quá trình đó là làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hđộng của các bộ phận, cũng như mối qh giữa các bộ phận trong hệ thống ct để tạo thành 1 chỉnh thể thống nhất nhằm thực hiện quyền lực của ND lao động.

-Nguyên tắc đổi mới:

+đổi mới hệ thống ct là đổi mới nội dung, phương thức hđộng , tổ chức cán bộ và các mối qh giữa các tổ chức ct hợp pháp và đang có vai trò với cả nc ta. Đổi mới nhưng ko đổi hướng, ko thay đổi mục tiêu, con đường XHCN- độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

+trong quá trình xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ XHCN thì n~ nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ của chuyên chính VS fai đc thực hiện ngày càng tốt hơn.

+đổi mới hệ thống ct để thực hiện tốt hơn nền dân chủ XHCN nhưng ko chấp nhận "đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập"

Chỉ chấp nhận 1 quan điểm ct: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH và sự lãnh đạo duy nhất của ĐCS VN.

2. phương hướng đổi mới hệ thống ct ở nc ta hiện nay

a.Đổi mới và chỉnh đốn ĐCS VN nhằm giữ vững, nâng cao vai trò, năng lực, uy tín, hiệu quả lãnh đạo của Đảng với hệ thống ct và toàn XH

-Đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng

-Tăng cường bản chất gcCN của Đảng

-Tăng cường, củng cố mối qh mật thiết gắn bó giữa Đảng với ND và Nhà nc

b.Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nc, xây dựng và hoàn thiện Nhà nc pháp quyền XHCN

-Đổi mới hđộng của Quốc hội và Hội đồng ND các cấp

-Tiếp tục cải cách hành chính Nhà nc

+cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế quản lý bằng pháp luật, đề cao trách nhiệm nghĩa vụ công dân

+chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, biên chế , qui chế hoạt động , xđịnh rõ vai trò, vị trí từng cấp chính quyền

+đổi mới việc đào tạo, tuyển dụng bố trí quản lý, sử dụng và chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, tăng cường giáo dục đạo đức, phẩm chất và hđộng kiểm tra giám sát đối với cán bộ, công chức.

c.Đổi mới tổ chức, phương thức hđộng của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể ND

Để phát huy đc quyền dân chủ của ND. MTTQ và các đoàn thể ct XH cần đổi mới theo phương hướng:

-đoàn kết tất cả mọi ng thuộc các gc, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo, trong hay ngoài nc

-mặt trận vận động, tổ chức ND xây dựng, củng cố , bảo vệ chính quyền. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc trong tổ chức và hđộng của bộ máy Nhà nc

-mở rộng khối đoàn kết bằng nhiều hình thức phù hợp với từng cộng đồng ng, từng cơ sở.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#c8cnxh