CNXHKH

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Giá trị và những hạn chế lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng?

1.. Giá trị lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng

Tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng, nhất là tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán mà nổi bật là nhà tư tưởng lớn C. Xanh Ximông, Ph. Phuriê, R. Ooen có giá trị lịch sử rất lớn.

- Những nhà tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng đều thể hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa. Không chỉ là nhân đạo tư sản, mà là chủ nghĩa nhân đạo ngày càng có nhiều giá trị mới vượt khỏi nhân đạo tư sản.

- Ở những mức độ khác nhau, nhưng đều mang tinh thần phê phán chế độ quân chủ và chế độ tư bản chủ nghĩa đương thời.

Họ như những thư ký của thời đại vừa ghi lại tội ác của chủ nghĩa tư bản vừa tìm ra hiện tượng ngược phổ biến trong xã hội tư bản, và chỉ rõ nguyên nhân của những hiện tượng đó là chế độ tư hữu.

- Một số nhà tư tưởng còn thể hiện tinh thần xả thân vì chính nghĩa, vì chân lý và tiến bộ xã hội thông qua hoạt động thực tiễn có tác dụng thức tỉnh giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân.

Đó là các hoạt động tích cực của Tômát Morơ, Campanenla, R. Ôoen.

- Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng đã nêu lên nhiều luận điểm có giá trị

mà sau này Mác và Ăng-ghen chứng minh được tính đúng đắn của nó.

Đó là các luận điểm: Các giai cấp xuất hiện là do sự chiếm đoạt, chỉ ra sự hạn chế của cách mạng tư sản. Nêu ra tư tưởng giải phóng toàn xã hội. Tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Giải phóng phụ nữ, xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.

Những giá trị trên được coi là tiền đề của chủ nghĩa Mác - Lênin, với xã hội chủ nghĩa khoa học nó là tiền đề lý luận trực tiếp

2. Những hạn chế của xã hội chủ nghĩa không tưởng

- Những nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác còn duy tâm trong lịch sử

Chủ nghĩa xã hội được họ quan niệm như biểu hiện của lý tính của chân lý có sẵn ở đâu đó, chỉ cần người ta phát hiện rồi thuyết phục mọi người xây dựng xã hội tốt đẹp. Nhưng thực chất lý tính vĩnh cửu để xây dựng xã hội "Tức là sự thống trị của giai cấp tư sản được hợp pháp hóa mà thôi.

- Con đường, biện pháp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới mang tính chất ảo tưởng.

Đó là việc đề cập tới con đường ôn hòa: Thuyết giáo, cải cách pháp luật thực nghiệm xã hội, kêu gọi "từ tâm" của giai cấp tư sản. Có người thể hiện bằng hành động khởi nghĩa nhưng chưa được chuẩn bị tự giác.

- Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến Cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội đó là gia cấp công nhân.

Đến giới hạn cuối cùng trước khi chủ nghĩa Mác ra đời, các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa vẫn chưa thoát khỏi ảo tưởng: Nhiều luận điểm đúng nhất chưa được luận chứng bằng khoa học, quá trình phát triển đầy mâu thuẫn. Có thể thấy rõ nguyên nhân của những hạn chế đó là những tư tưởng xã hội chủ nghĩa ra đời trong điều kiện chủ nghĩa xã hội phát triển chưa đầy đủ, do đó chưa bộc lộ hết những mẫu thuẫn vốn có của nó để các nhà tư tưởng khái quát. Giai cấp công nhân chưa trưởng thành, chưa trở thành giai cấp "tự giác" nên các nhà tư tưởng không thấy rõ.

Câu 2: Điều kiện kinh tế xã hội, tiền đề tư tưởng văn hóa cho sự ra đời của CNXHKH.

1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học

a. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học

Những điều kiện khách quan dẫn đến sự hình thành CNXHKH là :

Điều kiện kinh tế xã hội : Vào những năm 40 của thế kỷ 19 , phương thức sản xuất TBCN đã phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp lớn. Cùng với sự lớn mạnh của gia cấp tư sản, giai cấp công nhân có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và chuyển đổi về cơ cấu. Tỷ trọng công nhân trong công nghiệp đã tăng đáng kể và trở thành bộ phận hạt nhân của giai cấp. Đây là lực lượng công nhân lao động trong khu vực sản xuất then chốt có trình độ và kỹ thuật sản xuất hiện đại nhất.

Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị, áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt giữa lực lượng sản xuất có tính chất xã hội cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất. Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp.

Điều kiện kinh tế xã hội ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường, điều mà chủ nghĩa xã hội không tưởng trước đó không làm được., không chỉ đặt ra cầu nối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự hình thành lý luận mới tiến bộ soi sảng cho sự vận động đi lên của lịch sử.

Tiền đề về văn hóa tư tưởng : Đầu thế kỷ 19 nhân loại đã đạt được nhiều những thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, văn hóa và tư tưởng. Trong khoa học tự nhiên, rất nhiều những phát minh vượt thời đại, trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng.

Trong triết học và khoa học xã hội, phải kể đến là sự ra đời của triết học cổ điển Đức với tên tuổi của những nhà triết học như Henghen, PhôiBac, của kinh tể chính trị cổ điển Anh như : A.Smit và D. Ricacdo, của chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán như : Xanh xi Mong, Saclo Phurie, Robot Ôen.. Những giá trị khoa học mà các ông đã tạo ra đã là tiền đề cho các nhà tư tưởng, các nhà khoa học sau đó kế thừa.

Câu 3:Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân?

Trong Tuyên ngôn Đảng cộng sản Mác và Ăng-ghen đã phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Một là, giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được nền công nghiệp hiện đại rèn luyện, tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh.

Có thể thấy điều kiện này ở các khía cạnh sau:

- Là con đẻ của đại công nghiệp: Đại Công nghiệp làm phá hàng loạt những người sản xuất nhỏ, bổ xung lực lượng cho giai cấp công nhân. Đại công nghiệp phát triển sẽ thu hút lực lượng lao động xã hội tạo thành tập đoàn người lao động công nghiệp. Yêu cầu sản xuất công nghiệp rèn luyện người lao động ở tác phong, kỷ luật, trình độ...Giai cấp công nhân gắn liền

với sản xuất vật chất đi liền với nền công nghiệp hiện đại kể cả trong nền kinh tế tri thức vì lao động sẽ làm xuất hiện công nhân trí thức hòa trộn trong một người lao động. Kể cả "Hậu công nghiệp" vẫn không bỏ qua trình độ công nghiệp, vẫn gắn với công nhân.

- Giai cấp công nhân bị áp bức bóc lột nặng nề, là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.

Không nắm tư liệu sản xuất chủ yếu, giai cấp công nhân mất quyền làm chủ quá trình tổ

chức lao động xã hội, phân phối sản phẩm xã hội.

Giai cấp công nhân bị bần cùng hóa so với giai cấp tư sản về khoảng cách thu nhập, hưởng thụ vật chất. Vì không có tư hữu nên giai cấp công nhân có khả năng xây dựng một xã hội hoàn toàn mới chứ không cải biến chút ít như giai cấp tư sản đã làm.

- Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Do vậy đây là bộ phận đông nhất, cách mạng nhất và quyết định nhất.

Hai là, địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra khả năng cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp triệt để cách mạng nhất có khả năng đoàn kết các giai cấp khác, đi đầu trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản.

- Giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết toàn bộ giai cấp vì: Có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, cùng tồn tại trong điều kiện, môi trường như nhau. Họ cũng bị toàn bộ giai cấp tư sản trong nước và quốc tế.

- Giai cấp công nhân có lý luận Cách mạng và khoa học dẫn đường đó là chủ nghĩa Mác

- Lênin. Điều đó làm cho giai cấp giác ngộ hơn, tinh thần Cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật cao hơn các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng giúp họ khả năng hoạt động đấu tranh để đạt được mục tiêu.

- Giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết các giai cấp khác (chủ yếu là các giai cấp tầng lớp cùng bị thống trị với chủ nghĩa tư bản) vì họ có lợi ích kinh tế cơ bản phù hợp với nhau. Sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của các giai cấp khác.

Cần phê phán các quan điểm sau:

- Quan điểm giai cấp công nhân đã "teo đi", tan biến vào các giai cấp tầng lớp khác do vậy sứ mệnh lịch sử cũng mất đi. Quan điểm trên sai vì: số lượng của giai cấp có thay đổi nhưng chất lượng không đổi. Giai cấp công nhân có tài sản nhưng mâu thuẫn với giai cấp tư

sản không mất đi mà trở nên sâu sắc. Giai cấp công nhân vẫn đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến. Giai cấp công nhân có một bộ phận được trung lưu hóa có cổ phần nhưng vẫn là giai cấp cách mạng. Chủ nghĩa Mác không quan niệm một giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp nghèo khổ nhất.

- Quan điểm cho rằng: Quan niệm của Mác về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trước kia là đúng nhưng sang nền " kinh tế tri thức" không còn phù hợp. Do đó sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chuyển sang cho tầng lớp trí thức.

Trí thức có vai trò quan trong trong mọi thời đại, nhưng trí thức không thể lãnh đạo

được cách mạng, không còn sứ mệnh lịch sử như giai cấp công nhân vì:

Trí thức không bao giờ là lực lượng xã hội thuần nhất, họ không phải là giai cấp. Không liên hệ với bất kỳ hình thức sở hữu nào, cũng không đại diện cho bất kỳ một phương thức sản xuất nào. Họ không đối lập về kinh tế trước bất kỳ gia cấp - tầng lớp nào. Trí thức không có lợi ích đối kháng trực tiếp với tư sản, họ không có hệ tư tưởng riêng. Phương thức lao động là cá nhân ít liên kết.

- Có quan điểm cho rằng: nông dân có sứ mệnh lịch sử như công nhân. Không vì: Họ là người lao động nhưng có tính tư hữu, không có hệ tư tưởng độc lập.

Câu 4: Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của Giai cấp Công Nhân, cần đảm bảo những nhân tố chủ quan nào? Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của Giai cấp CN Việt Nam?

1.Những yếu tố chủ quan để hoàn thành sứ mệnh lịch sử:

a. Bản thân giai cấp công nhân

Ra đời cùng với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân từng bước trưởng thành về số lượng và chất lượng.

Về số lượng:

Chẳng những tăng ở tất cả các nước, mà còn đa dạng hơn về cơ cấu với nhiều ngành nghề khác nhau. Theo tổ chức lao động quốc tế đầu thế kỷ XX có 80 triệu đến 1998 có 800 triệu và ngày càng tiếp tục tăng.

Về chất lượng:

Đây là yếu tố quyết định đảm bảo thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử. Ban thân giai cấp công nhân luôn có sự nâng cao về học vấn, về khoa học công nghệ, tay nghề. Từ hoạt động kinh tế, đến hình thức đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, từng bước hoạt động chính trị và đấu tranh chính trị. Sự giác ngộ giai cấp đã dẫn tới hình thành chính đảng tiên phong. Bản thân giai cấp công nhân đã trở thành cơ sở xã hội, nhân tố xã hội quan trọng nhất của Đảng Cộng sản.

- Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển đảng của giai cấp công nhân

Quy luật chung của sự hình thành Đảng của giai cấp công nhân là sự kết hợp giữa chủ

nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân.

Phong trào công nhân là cơ sở xã hội, nhân tố xã hội của Đảng. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân diễn ra dưới nhiều hình thức, thể hiện bước tiến của phong trào: Từ đấu tranh kinh tế , đấu tranh tư tưởng đến đấu tranh chính trị. Phong trào công nhân chỉ phát triển lên hình thức chính trị (hình thức dấu tranh mang tính tự giác) khi tiếp thu được lý luận khoa học - lý luận chủ nghĩa Mác Lênin với trình độ lý luận khoa học cho phép giai cấp công nhân thấy được vị trí, vai trò của giai cấp trong xã hội, mục tiêu, con đường, biện pháp giải phóng giai cấp và toàn nhân loại. Phong trào công nhân phát triển nhanh hay chậm để đạt đến trình độ tự giác phụ thuộc vào việc chủ nghĩa Mác Lênin truyền bá như thế nào? truyền bá đến đâu.

Chủ nghĩa Mác Lênin mang bản chất cách mạng và khoa học, lấy lợi ích giai cấp làm mục đích chính. Phản ánh phong trào công nhân, nhận thấy vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác Lênin có xu hướng đi vào phong trào công nhân, đóng vai trò dẫn đường.

Sự kết hợp phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác Lênin là sự kết hợp lực lượng vật chất với lực lượng tinh thần tiên tiến đưa đến sự hình thành Đảng giai cấp công nhân.

Quy luật phát triển Đảng theo nguyên tắc Mác xít Lênin nít với các quy luật tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, lãnh đạo tập thể cá nhân phụ trách, phê bình và tự phê bình.

Hồ Chí Minh đã chỉ rõ quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp giữa phong trào công nhân, phong trào yêu nước với chủ nghĩa Mác Lênin.

-Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân

Trong lịch sử đấu tranh giai cấp, bất cứ giai cấp lãnh đạo nào cũng phải tổ chức ra chính đảng của mình. Bất cứ chính đảng nào cũng mang tính chất giai cáp, thể hiện: Là tổ chức cao nhất của giai cấp đại biểu cho trí tuệ và lợi ích toàn giai cấp.

Với Đảng cộng sản tính chất giai cấp thể hiện: Đảng đại biểu cho trí tuệ lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Điều cốt lõi nhất phải lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nên tảng tư tưởng. Đảng phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định và sáng suốt. Phải có đường lối chiến lược, sách lược đúng.

Quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp. Đó là quan hệ hữu cơ không thể tách rời. Những Đảng viên của Đảng phải có giác ngộ về giai cấp: nhận thức về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đứng trên lập trường giai cấp để nhận thức và hành động. Đảng viên có thê không là công nhân.

Sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo của giai cấp. Đảng và giai cấp là thống nhất, nhưng

Đảng có trình độ, lý luận và trình độ tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp, lãnh đạo dân tộc(không nên lẫn lộn giữa Đảng và giai cấp). Đảng đem giác ngộ cho giai cấp, sức mạnh cho giai cấp, đoàn kết giai cấp và đường lối chiến lược, sách lược cho giai cấp. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp công nhân phải tự vươn lên, mỗi công nhân phải thường xuyên phấn đấu.

2.Sứ mệnh lịch sử của Giai cấp CN Việt Nam:

Trước hết phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong của mình giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính nhân dân. Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa: giai cấp công nhân từng bước lãnh đạo nhân dân xây dựng, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công.

Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa phong trào yêu nước với phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác Lênin.

Từ khi thành lập Đảng đã đem đến yếu tố tự giác và phong trào công nhân làm cho phong trào công nhân có bước nhảy vọt về chất.

Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua Đảng Cộng sản do vậy: nói đến Giai cấp công nhân lãnh đạo là nói đến toàn bộ giai cấp chứ không phải một nhóm người, từng người.

Tuy nhiên để lãnh đạo, giai cấp công nhân phải có một lực lượng, tổ chức tiêu biểu cho quyền lợi giai cấp đó là Đảng Cộng sản. Đảng viên dù xuất thân từ thành phần xã hội nào cũng phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân. Thể hiện: Phải thực hiện lý tưởng của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng. Họ đấu tranh vì lợi ích giai cấp, lợi ích nhân dân và cả dân tộc.

Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, hiện nay đang lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa - nhiệm vụ khó khăn và phức tạp. Trong bối cảnh hiện nay giai cấp công nhân Việt Nam phải khắc phục những khuyết điểm thường xuyên tự đổi mới nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện đáp ứng với yêu càu nhiệm vụ mới.

Giai cấp công nhân Việt Nam bao gồm những người lao động trí óc và chân tay trong các ngành công nghiệp - dịch vụ công nghiệp, thuộc doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, khu vực tư nhân, trong doanh nghiệp hợp tác liên doanh với nước ngoài. Theo số liệu điều tra của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có (1999 - 2000): số lượng 10,2 triệu, trình độ học vấn trung học phổ thông 62, trung học cơ sở 28%, tiểu học 5%, không biết chữ 0.25%...Trình độ nghề: Bậc 1: 6,7%, bậc 2: 9,4%, bậc 3: 16,6%, bậc 4: 12,7%, bậc 5: 11,1%, bậc 6: 6%, bậc 7:

2,38%. Các thành phần kinh tế thừa khoảng 17% lao động không có tay nghề, riêng doanh nghiệp Nhà nước thừa 30%. Nghịch lý giữa đào tạo và sử dụng: 76% công nhân được điều tra không làm việc phù hợp với ngành nghề đào tạo.

Từ Nghị quyết Đại hội IX của Đảng (trang 95 - 96 từ dòng 18 - 26) chỉ rõ những việc phải làm hiện nay để phát triển về số lượng và chất lượng giai cấp công nhân đó là:

Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng làm cho giai cấp công nhân kiên định với con đường chủ nghĩa xã hội đã lựa chọn. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với giai cấp công nhân. Giải quyết đời sống và việc làm cho giai cấp công nhân trong điều kiện mới: tạo việc làm, chính sách trợ cấp thất nghiệp...Đổi mới phương thức lãnh đạo đối với giai cấp công nhân. Bồi dưỡng trình độ mọi mặt cho giai cấp công nhân. Xây dựng, đổi mới phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn.

Câu 5:Trình bày lý luận cách mạng không ngừng của CN Mác-Lê? Liên hệ với sự vận dụng của Đảng Cộng sản VN trong cách mạng Việt Nam?

Lý luận Cách mạng không ngừng của Mác và Ăng-ghen:

Hoàn cảnh lịch sử: chủ nghĩa tư bản đang phát triển mạnh, giai cấp tư sản đang đóng vai trò tiến bộ. Giai cấp công nhân còn nhỏ bé, đang trong quá trình tập hợp lực lượng. Cách mạng xã hội chưa đặt ra một cách trực tiếp.

Nội dung tư tưởng:

Mác xem cách mạng xã hội chủ nghĩa như một quá trình bao gồm 2 giai đoạn: Giành chính quyền ở giai đoạn thứ nhất rồi tiến đến mục tiêu cuối cùng. Mác - Ăng-ghen đặt hy vọng vào sự bùng nổ đồng loạt cách mạng xã hội chủ nghĩa ở những nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Hai ông bỏ qua những nước tư bản chủ nghĩa phát triển mức độ trung bình, các ông coi đó là một bộ phận của cách mạng vô sản. Các ông chỉ rõ khi giai cấp công nhân chưa đủ mạnh phải tích cực chủ động tham gia vào cách mạng dân chủ do giai cấp tư sản lãnh đạo. Tức là kết hợp giữa phong trào công nhân với phong trào nông dân và lực lượng tư sản chống phong kiến để lịch sử phát triển cao hơn, để giành dân chủ. Tuy nhiên giai cấp công nhân phải chủ động phát triển lực lượng, độc lập về đường lối mục tiêu của mình. Đấu tranh giành dân chủ phải đặt trong xu hướng tiến tới cách mạng xã hội chủ nghĩa. Các ông khẳng định cách mạng tư sản chỉ là mục tiêu trước mắt, cách mạng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu cần hướng tới.

Lênin phát triển tư tưởng của Mác ăngghen:

Điều kiện lịch sử ở giai đoạn Lênin có sự thay đổi: Chủ nghĩa Đế quốc xuất hiện, bộc lộ đầy đủ bản chất xấu xa của nó. Giai cấp công nhân đã phát triển. Phân tích tình hình nước Nga cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chỉ rõ: Nước Nga là nơi tạp trung mẫu thuẫn, là khâu yếu nhất trong dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc. Trong lòng nước Nga Đế quốc - phong kiến - Quân phiệt cùng lúc xuất hiện hai tiền đề của cách mạng tư sản và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Xuất hiện nhiều lực lượng đấu tranh: Giai cấp công nhân đấu tranh vì tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Giai cấp nông dân đấu tranh đòi ruộng đất dân sinh, dân chủ, nhân dân đấu

tranh đòi chấm dứt chiến tranh, các dân tộc đấu tranh vì đòi độc lập. Nguyện vọng chung của các phong trào là hòa bình - dân chủ - dân sinh.

Nội dung tư tưởng: Phải tiến hành một cuộc cách mạng triệt để rồi chuyển biến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể;

Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới phải do giai cấp công nhân lãnh đạo. Vì sự vận động của lịch sử nước Nga đặt ra nội dung có sự phát triển: cách mạng dân chủ tư sản ở Nga mang tính chất nhân dân sâu sắc, có những dấu hiệu vô sản. Nó còn do yếu tố thời đại chi phối giai cấp tư sản mất vai trò lịch sử, giai cấp công nhân là lực lượng kiên quyết nhất vì mục tiêu dân chủ cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp tư sản vừa và nhỏ có tinh thần dân chủ nhưng lừng khừng kết hợp với phong kiến chống lại phong trào cách mạng. Giai cấp nông dân là lực lượng cấp tiến nhất vì mục tiêu của họ gắn liền với việc thủ tiêu triệt để giai cấp phong kiến.

Lênin chỉ rõ: Cách mạng dân chủ phải được tiến hành triệt để rồi chuyển ngay vào cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai cuộc cách mạng này nối tiếp nhau, có quan hệ biện chứng, giữa chúng không có bức tường thành ngăn cách: Nhân tố dân chủ được định hướng xã hội chủ nghĩa, nhân tố xã hội chủ nghĩa đặt trên mảnh đất dân chủ.

Theo Lênin việc chuyển biến cách mạng ngay từ cách mạng dân chủ tư sản lên cách mạng xã hội chủ nghĩa phải có ba điều kiện:

Một là, phải tăng cường lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó

(vừa củng cố vừa tăng cường trong suốt quá trình cách mạng).

Hai là, Củng cố, phát triển khối liên minh công nhân và nông dân.

Ba là, Chuyên chính công nông được thay thế bằng chuyên chính vô sản.

-Sự vận dụng của Đảng trong Cách mạng Việt Nam:

Tính tất yếu của cách mạng dân chủ nhân dân ở Việt Nam

Sau năm 1858 thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, xã hội Việt Nam chuyển về tính chất từ một nước phong kiến sang một nước thuộc địa nửa phong kiến. "Cứu nước, giải phóng dân tộc" là đề tài bao trùm của người Việt Nam lúc đó. Phong trào "Cần vương" không thành công vì cứu nước giải phóng dân tộc theo hệ tư tưởng phong kiến. Cụ Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học, Phong trào cứu nước của Phan Bội Châu hoặc tiểu tư sản nhằm cứu nước, giải phóng dân tộc phát triển đất nước theo con đường chủ nghĩa tư bản. Các phong trào đó tỏ ra không đáp ứng được yêu cầu dân tộc dân chủ cho nhân dân lao động, tỏ ra bất cập với thời

đại.

Yêu cầu dân tộc dân chủ của nhân dân lúc đó vượt khỏi phạm vi dân chủ tư sản, yêu cầu phải giải quyết theo một đường lối cách mạng triệt để, yêu cầu đó thể hiện ở nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Giai cấp công nhân bị ba tầng áp bức bóc lột: đế quốc, tư sản, địa chủ nên nỗi uất hận về dân tộc mất nước, nỗi cực khổ của giai cấp conđường xã hội chủ nghĩa đã đặt cách mạng Việt Nam vào dòng chảy liên tục của cách mạng, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội loài người. Trong xây dựng chủ nghĩa chúng ta có những sai lầm, khuyết điểm, nhưng từ đại hội VI của Đảng với đường lối đổi mới chúng ta đã có hướng đi đúng đắn hơn qua các kỳ đại hội VII, VIII, IX con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng rõ nét hơn.

Với những gì chúng ta đạt được cũng như những khuyết điểm sai lầm đã mắc phải, trong quá trình đổi mới cho phép chúng ta khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện về chính trị, kinh tế, tiềm năng để đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 6: Phân tích khái niệm dân chủ và bản chất của nền dân chủ XHCN? Liên hệ với quá trình xây dựng nền Dân chủ XHCN ở nước ta?

Khái niệm lịch sử của vấn đề dân chủ

Từ thời Hy Lạp cổ đại, dân chủ được đề đạt trong việc "cử ra và phế bỏ người đứng đầu" là do quyền và sức lực của dân. Đó là việc công bố chính thức. Nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, thừa nhận quyền tự do và bình đẳng của nhân dân, nhân dân là cội nguồn của quyền lực.

Khi Nhà nước chủ nô đầu tiên xuất hiện ở Hy Lạp "dân chủ" mới chính thức được sử dụng. Dân chủ là quyền lực của dân. Nhưng khái niệm dân chủ: giai cấp chủ nô, tăng lữ, thương gia một số người tự do còn nô lệ không được coi là dân.

Dưới chế độ phong kiến: Địa chủ phong kiến nắm quyền lực xã hội thực hiện cưỡng bức phi kinh tế, chiếm đoạt ruộng đất đối với nông dân.

Dân chủ tư sản có bước phát triển mới trong lịch sử nhưng quyền lực thực sự không phải của nhân dân lao động mà thuộc về gia cấp tư sản.

Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 mở ra một thời đại mới: Giành lại quyền lực thực sự của dân - tức là dân chủ thực sự và lập ra nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để thực hiện quyền lực của nhân dân.

Tóm lại, nhân loại có nhu cầu về dân chủ và thực thi quyền lực của dân, nhưng dân là ai? Do bản chất chế độ xã hội quy định.

Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ

Thứ nhất, chủ nghĩa Mác kế thừa và khẳng định: dân chủ là nhu cầu khách quan của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực của nhân dân.

Thứ hai, khi có giai cấp, Nhà nước xuất hiện dân chủ chủ yếu thực hiện bằng Nhà nước thì không có dân chủ chung chung phi giai cấp mà dân chủ thể hiện bản chất của giai cấp thống trị.

Thứ ba, từ khi có Nhà nước dân chủ, thì dân chủ còn có ý nghĩa là một hình thức Nhà nước thì quyền lực thuộc về nhân dân, còn dân là ai thì do quy định của giai cấp thống trị, lúc này dân chủ gắn liền với một hệ thống chuyên chính của giai cấp thống trị xã hội.

Thứ tư, với một chế độ dân chủ và nhà nước tương ứng, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều bị chi phối bởi giai cấp cầm quyền.

2.Liên hệ với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta hiện nay:

Cải cách nhà nước trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở VN hiện nay

*Đổi mới hệ thống chính trị ở VN hiện nay: thực chất là XD và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Hệ thông chính trị ở VN hiện nay bao gồm: ĐCSVN, nhà nước CHXHCNVN, mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể. Trong quá trình XD CNXH hệ thống chính trị ở VN đã tạo ra nhiề thành tựu quan trọng. xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, từ những hạn chế của hệ thống chính trị, trong điều kiện hiện nay phải đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta

Nội dung cụ thể:

- xây dựng và chỉnh đốn ĐCSVN: nhằm giữ vững và nâng cao vai trò, năng lực, hiệu quả và uy tín của đảng là lãnh đạo XH trên mọi lĩnh vực. Phương thức lãnh đạo của đảng: bằng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, bằng đường lối, chủ trương, chiến lược và phương pháp của cách mạng. sau khi có đường lối đảng sẽ giáo dục tuyên truyền trong quần chũng nhân dân, tổ chức kiểm tra...do vậy đảng phải tự chỉnh đốn, đổi mới, trước hết là đổi mới lý luận, thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt của đảng.

- cải cách nhà nước: xuất phát từ vị trí vai trò của nhà nước, là trụ cột, công cụ chủ yếu vững mạnh để thực hiện quyền lực của ND. Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ phương hướng chung là XD nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN

+ với quốc hội: cơ quan quyền lực cao nhất của nước ta khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất đó là quyền lực của ND

+ Với chính phủ và hệ thống cơ quan hành pháp...tập trung vào 3 vấn đề là cải cách hệ thể chế hành chính, cải cách bộ mày và cải cách công tác cán bộ công chức

Làm tốt những công việc trên thì sẽ không ngừng nâng cao ý thức dân chủ, ý thức trách nhiệm của công dân, làm cho mọi người, mọi tổ chức trong xã hội phát huy ở mức độ cao nhất chống hiện tượng vi phạm dân chủ.

• Đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ND

- đoàn kết tất cả các giai cấp, tầng lớp ND để lấy sự tương đồng về lợi ích làm cơ sở mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc bằng các hình thức, phương pháp phù hợp. hoạt động dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN và trong khuôn khổ của pháp luật.

Câu 7: Phân tích nội dung Công - Nông - Trí thức ? Phương hướng tăng cường khối liên minh?

1.Nội dung:

Nguyên tắc bao trùm là kết hợp đúng đắn các lợi ích về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân với tầng lớp trí thức và toàn bộ xã hội với tư cách là những chủ thể lợi ích.

Thực chất, phát hiện và giải quyết đúng đắn các mâu thuẫn để tạo ra động lực tổng hợp

để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tập trung giải quyết lợi ích với nông dân.

a. Nội dung chính trị của liên minh

Liên minh vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên không phải là sự dung hòa lập trường chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Do đặc điểm tư tưởng của giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nên liên minh phải trên lập trường của giai cấp công nhân để giai cấp nhu cầu, lợi ích chính trị của các giai cấp, tầng lớp.

Khối liên minh này phải do Đảng cộng sản Việt nam lãnh đạo. Đây là sự đảm bảo về đường lối, chiến lược, sách lược đúng cho liên minh thực hiện sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Liên minh công nhân, nông dân, trí thức là nòng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn là mặt trận tổ quốc, nền tảng do nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên minh không tách rời nội dung, phương hướng, phương thức đổi mới hệ thống chính trị.

Lưu ý: Khi thực hiện liên minh chính trị phải gắn với hoạt động kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, mở rộng giao lưu hội nhập quốc tế.

Nội dung chính trị cấp thiết hiện nay là thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, xí nghiệp.

b. Nội dung kinh tế của liên minh

Liên minh kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật của khối liên minh.

Bao trùm của liên minh kinh tế là giải quyết đúng đắn các lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức nhằm thỏa mãn các lợi ích, nhu cầu kinh tế của các giai tầng.

Cụ thể: Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của đất nước để xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn với nhu cầu kinh tế của công, nông, trí thức và toàn xã hội. Hiện nay chúng ta đang thực hiện cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Cơ cấu kinh tế này giúp cho những ngành kinh tế gắn bó với nhau, trong đó khoa học công nghệ tác động tới các ngành. Tiến hành đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu kinh tế trong sản xuất - kinh doanh, lưu thông phân phối, tăng cường quan hệ giữa công, nông nghiệp và khoa học công nghệ. Trong điều kiện hiện nay phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với những bước đo phù hợp như: đa dạng hóa các hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức hợp tác kinh tế, đẩy mạnh sản xuất vùng, miền.

Trong liên minh kinh tế còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các giai cấp tầng lớp. Đó là: quan hệ giữa nhà nước với nông dân. Nhà nước phải tiếp tục thực hiện chính sách khuyến nông. Nhà nước phải hoàn chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về cơ chế sở hữu, sử dụng quyền sử dụng đất, rừng, luật và cơ chế đầu tư cho nông nghiệp, chính sách giá cả, tiêu thụ, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Nhà nước với trí thức: Đổi mới luật và chính sách liên quan đến sở hữu trí tuệ. Đổi mới đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đúng với hiệu quả lao động, phát huy hết tiềm năng của trí thức. Đặc biệt phải tổ chức lại cơ quan hoạt động và khoa học công nghệ.

c. Nội dung văn hóa xã hội của liên minh

Xuất phát từ mục tiêu của thời kỳ quá độ là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh cần tập trung vào các nội dung cụ thể sau:

Thứ nhất, Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo các giai cấp, tần lớp vừa là chủ thể của hoạt động sáng tạo về mọi mặt vừa là chủ thể hưởng thụ công bằng các thành quả của liên minh.

Thứ hai, trong điều kiện trước mắt là tạo nhiều việc làm để xóa đói, giảm nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức trong cơ chế mới.

Thứ ba, đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội đặc biệt như chinh sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.

Thứ tư, Nâng cao dân trí, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Thứ năm, xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ, đô thị phải gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn, tập trung vào trọng điểm quan trọng, cụm kinh tế - kỹ thuật, cơ sở y tế, giáo dục...

2.Phương hướng:

Câu 8: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lê? Liên hệ với chính sách dân tộc của Đảng CSVN?

Nội dung:

Lênin viết tác phẩm về "quyền dân tộc tự quyết". Tác nhân được coi là cương lĩnh dân tộc của Đảng cộng sản gồm 3 vấn đề.

a. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

Vị trí: Đây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc. Nó cũng là một trong những nội dung phấn đấu của Đảng cộng sản, của giai cấp công nhân. Để thực hiện được mục tiêu này phải gắn liền với cuộc đấu tranh giai cấp để thủ tiêu bốc lột, áp bức giai cấp.

Nội dung: Các dân tộc có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ các dân tộc bình đẳng bất kể dân tộc có số lượng nhiều hay ít, trình độ phát triển cao hay thấp, đất đai rộng hay hẹp, các dân tộc bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Khắc phục tình trạng chênh lệch trong sự phát triển giữa các dân tộc. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thực hiện trên phạm vi cả nước và quốc tế. Đây là cơ sở để hực hiện các nội dung khác vì các dân tộc có quyền bình đẳng mới có quyền quyết định vận mệnh của mình và hợp tác quốc tế.

b. Các dân tộc có quyền tự quyết

Đây là quyền bất khả xâm phạm của các dân tộc vì: quyền tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị, giành độc lập và chính trị không lệ thuộc vào quốc gia dân tộc khác. Với các nước dân tộc thuộc địa đó là giải phóng khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, đưa đất nước đi theo con đường tiến bộ. Quyền tự quyết còn là quyền tự nguyện tham gia liên hiệp dân tộc.

Thực chất: Quyền tự quyết của các dân tộc là quyền làm chủ của dân tộc đối với đất nước mình, không một dân tộc nào có quyền can thiệp.

Ý nghĩa: Nội dung trên thức tỉnh các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, giành độc lập đưa đất nước phát triển theo quy luật khách quan của lịch sử.

c. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

Đây là nội dung cơ bản xuyên suốt, mang tính nguyên tắc trong cương lĩnh của Lênin vì: nó phản ánh sự thống nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc với phong trào công nhân. Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để đấu tranh giành thắng lợi.

Nội dung cơ bản là sự kết hợp chặt chẽ phong trào yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Giai cấp công nhân phải giải quyết phù hợp lợi ích dân tộc. Khi giải quyết vấn đề dân tộc phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân. Nội dung trên phù hợp với thời đại, trở thành sức mạnh của thời đại. Ngày nay giai cấp công nhân ở mỗi quốc gia dân tộc phải đoàn kết với nhân dân thế giới đấu tranh vì mục tiêu của thời đại. Đây là mục tiêu phấn đấu là biện pháp hữu hiệu để các Đảng Cộng sản tổ chức lực lượng trong đấu tranh để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

Liên hệ:

Căn cứ lý luận và thực tiễn giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam về lý luận: Đảng và Hồ Chí Minh căn cứ vào cương lĩnh dân tộc của Lênin vào thực tiễn đấu tranh Cách mạng đã đề ra và giải quyết vấn đề dân tộc ở các giai đoạn Cách mạng.

Cương lĩnh chính trị tháng 10/1930 xác định vấn đề dân tộc là một bộ phận của Cách mạng Việt Nam (Cách mạng vô sản), độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn

1930 - 1945 tiếp tục giương cao khẩu hiệu đoàn kết dân tộc rộng rãi để giành thắng lợi cho Cách mạng. Trong chống Mỹ (1954 - 1975) đoàn kết dân tộc để thực hiện 2 nhiệm vụ chiến

lược.

Hồ Chí Minh có tư tưởng về vấn đề dân tộc rất độc đáo. Người khẳng định: nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một đồng bào các dân tộc đều là anh em một nhà. Đoàn kết dân tộc là cốt lõi của chủ nghĩa yêu nước; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; đoàn kết nhân dân, dân tộc Việt Nam với nhân dân và các dân tộc khác trên thế giới.

Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội các đại hội IV, V, VI, VII, VIII đều khẳng định vai trò của đoàn kết dân tộc, chính sách dân tộc.

Về thực tiễn: Đảng ta dựa vào việc tổng kết kinh nghiệm của việc thực hiện chính sách dân tộc.

Đại hội IV của Đảng chỉ rõ: vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp Cách mạng chỉ rõ chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau:

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các dân tộc, thực hiện xóa đói, giảm nghèo.

Giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

Thực hiện công bằng giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm tới các vùng khó khăn, vùng trước đây là căn cứ kháng chiến.

Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.

Tiếp tục thực hiện truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc. Động viên vai trò của những người tiêu biểu có uy tín trong dân tộc và địa phương. Chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi cực đoan, khắc phục tư tưởng tự ty, mặc cảm dân tộc.

Rõ ràng chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính toàn diện, tổng hợp tác động tới tất cả các mặt của đời sống xã hội, tác động tới tất cả các dân tộc nhằm đạt mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Câu 9: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo? Sự vận dụng của Đảng CSVN?

1.Quan điểm của Mác-Lê về tôn giáo:

- Theo chủ nghĩa Mác Lênin tôn giáo là một hiện tượng xã hội văn hóa, lịch sử, một lực lượng xã hội trần thế. Trên cơ sở đó có thể khẳng định: Tôn giáo là một trong những hình thái tín ngưỡng có quan niệm, ý thức, hành vi và các tổ chức tôn giáo.

Tôn giáo là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, tế nhị, giải quyết vấn đề tôn giáo trong chủ

nghĩa xã hội cần dựa trên các quan điểm sau:

Thứ nhất, Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.

Thế giới quan duy vật Mác xít hoàn toàn đối lập với thế giới quan tôn giáo và tín ngưỡng mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân. Vì vậy việc khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phải lý giải khoa học về vấn đề tôn giáo, biện pháp linh hoạt không nôn nón tả khuynh hoặc hữu khuynh.

Thứ hai, tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng của nhân dân. Mọi công dân theo h hay không theo một tín ngưỡng tôn giáo nào đều bình đẳng trước pháp luật. Có quyền và nghĩa vụ như nhau. Phát huy những nhân tố tích cực của tôn giáo, đặc biệt là những giá trị đạo đức, chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần yêu nước. Nghiêm cấm moi hành vi xâm phạm đến tín ngưỡng tôn giáo của công dân.

Thứ ba, thực hiện đoàn kết những người theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đoàn kết các tôn giáo hợp phá, chân chính, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nghiêm cấm hành vi chia rẽ đoàn kết vì lý do tôn giáo. Thông qua quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao mức sống, lối sống, nhận thức của nhân dân làm cho những người có tín ngưỡng tôn giáo sẽ dần đến với chủ nghĩa xã hội.

Thứ tư, Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo.

- Về tư tưởng: Phản ánh mâu thuẫn không có tính chất đối kháng giữa người có tôn giáo và người không có tôn giáo.

- Về chính trị: Phản ánh mâu thuẫn kinh tế, chính trị giữa các giai cấp và các thế lực phản động. Hiện nay mặt chính trị của tôn giáo là lợi dụng tôn giáo chống lại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nó có ba trạng thái: tiêu cực, phạm pháp và phản động về chính trị.Giải quyết vấn đề này phải thường xuyên, liên tục, thận trọng.

Thứ năm, phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Căn cứ vào vai trò, tác động của tôn giáo với xã hội mà giải quyết. Cũng phải căn cứ vào quan điểm của tôn giáo mà giải quyết với những vấn đề liên quan đến tôn giáo.

Quá trình thực hiện 5 quan điểm trên phải đạt yêu cầu: Đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng tôn giáo với đồng bào không có tôn giáo vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Phát huy tinh thần yêu nước, thương dân của tôn giáo và giáo dân. Kiên quyết trừng trị những kẻ lợi dụng tôn giáo để chống phá sự nghiệp cách mạng của toàn dân.

2.Sự vận dụng:

a.Tôn giáo ở Việt Nam có những đặc điểm sau đây:

Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, có nguồn gốc đa dạng, có đặc thù riêng nhưng hầu hết đều có quan hệ quốc tế nhất định. Tính đan xen, dung hợp, hòa đồng của tín ngưỡng tôn giáo việt Nam làm cho tôn giáo cơ bản, không có chiến tranh và xung đột tôn giáo. Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam là đặc điểm phản ánh đặc điểm, truyền thống xã hội Việt Nam. Các tôn giáo đều thần thánh hóa những người có công với gia đình - làng - nước. Các thế lực phản động trong và ngoài nước lợi dụng tôn giáo vì mục đích chính trị.

Mấy năm gần đây tôn giáo có xu hướng phục hồi, phát triển. Hoạt động trong cơ chế thị trường có hiện tượng gây nên sự quá cả tin, lãng phí tiền bạc, lãng phí thời gian, phô trương, ít linh thiêng. Đảng và Nhà nước ta đã có những quyết sách về vấn đề tôn giáo: Nghị quyết 24 của Bộ Chính trị 26/10/1990. Hiến pháp 1992 điều 70, Nghị định 69 CP/2000.

Hiện nay có 6 tôn giáo lớn được nhà nước công nhận: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Hồi giáo, Cao đài, Hòa hảo (tham khảo sách giáo khoa trang 230)

Nhìn chung đồng bào các tôn giáo đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội nhiều chức sắc và tín đồ tôn giáo làm tốt việc đạo, việc đời" chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Mấy năm gần đây tôn giáo có xu hướng gia tăng về tín đồ chức sắc có cơ sở thờ tự được tu sửa, xây dựng mới khang trang. Nhiều yếu tố tín ngưỡng dân gian truyền thống được phục hồi, phát triển và tác động lớn trong đời sống tinh thần của xã hội và tác động lớn vào các tôn giáo có tổ chức. Bên cạnh những tôn giáo đã kể trên những năm qua đã xuất hiện nhiều tôn giáo bất hợp pháp, nhiều hoạt động mê tín dị đoan xuất hiện. Hiện nay có 50 tạp giáo chưa được Nhà nước công nhận.

b. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

(Nghị quyết Đại hội Đảng IX, trang 232)

Một là, Tiếp tục khẳng định tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào.Quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật.

Hai là, tích cực vận động đồng bào tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống "Tốt đời, đẹp đạo". Tích cực góp phần vào đổi mới kinh tế - xã hội. Chăm lo phát triển kinh tế - văn hóa nâng cao đời sống về mọi mặt cho đồng bào.

Ba là, hướng đồng bào tôn giáo và các chức sắc tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật ủng hộ xu hướng tiến bộ trong tôn giáo, làm cho giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân.

Bốn là, luôn cảnh giác kịp thời chống lại các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp cách mạng, chống lại chủ nghĩa xã hội.

Năm là, Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ đối ngoại của Nhà nước.

Câu 10: Trình bày các chức năng của gia đình? Bạn đã làm gì để góp phần xây dựng gia đình văn hóa?

1.Chức năng:

Gia đình có 4 chức năng xã hội cơ bản.

Thứ nhất, chức năng tái sản xuất ra con người và bồi dưỡng sức lao động cho xã hội.

Đây là chức năng đặc thù của gia đình, là chức năng tự nhiên, là nhu cầu sinh hoạt đã được xã hội hóa. Chức năng xuất phát từ nhu cầu tồn tại, nhu cầu sinh lý, tình cảm của con người.Chức năng này đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển của xã hội vì nó tạo ra bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất đó là con người. Chức năng này đã, đang và sẽ tiếp tục được xã hội quan tâm với mức độ đầy đủ hơn.

Thứ hai, chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình.

Chức năng này là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. Hướng gia đình vào sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ tạo thu nhập chính đáng luôn được Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa quan tâm. Đó là một đơn vị kinh tế xã hội nên gia đình cũng phải dược tổ chức chu đáo đảm bảo cho mọi người tham gia sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho mọi người có điều kiện tham gia hoạt động xã hội. Cần lưu ý: sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ phápluật, chống các hiện tượng tiêu cực và phù hợp với phương thức sản xuất, phân phối của xã

hội.

Thứ ba, chức năng giáo dục.

Chức năng giáo dục là chức năng quan trọng, kết hợp cùng các hình thức giáo dục của nhà trường và xã hội để đào tạo ra con người mới. Giáo dục trong gia đình có lợi thế về thời gian và tình cảm. Nội dung giáo dục toàn diện: tri thức kinh nghiệm, đạo đức, lối sống... Phương pháp giáo dục lấy bố mẹ làm gương, kết hợp với tình thương và khoa học, kết hợp với giáo dục và tự giáo dục.

Thứ tư, chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm chức năng này có vai trò đặc biệt quan trọng , nó cùng các chức năng khác tạo khả năng thực tế để xây dựng gia đình hạnh phúc. Nó tạo nên bầu không khí ổn định trong gia đình để các thành viên yên tâm sống và làm việc.

Nội dung: Tập trung vào giải quyết các vấn đề phức tạp tế nhị liên quan đến giới tính, lứa tuổi, tâm lý... nhiều khi được giải quyết ngay trong gia đình. Trong giải quyết có những nội dung trên vai trò người phụ nữ là đặc biệt quan trọng, do vậy trong xây dựng chủ nghĩa xã hội phải coi giải phóng phụ nữ là mục tiêu quan trọng.

2.Bạn đã làm gì để góp phần xây dựng gia đình văn hóa:

Câu này tự nghĩ! Anh cũng chưa làm đc!

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#it89#tuan