CNXHKH-phao

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Nội dung 1: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (chương 3) trang 1

Nội dung 2: Xã hội XHCN và thời kỳ quá độ lên CNXH (chương 6) trang 6

Nội dung 3: hệ thống chính trị và nền dân chủ XHCN (chương 7) trang 9

Nội dung 4: liên minh công – nông – trí thức trong sự nghiệp xây dựng CNXH (chương 8) trang 10

Nội dung 5: vấn đề dân tộc, tôn giáo, gia đình trong sự nghiệp xây dựng CNXH (chương 9,10,11)  trang 12

Nội dung 6: (chương 12) nguồn lực con người trong sự nghiệp xây dựng CNXH  trang 19

Nội dung 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (Chương 3)

1 và 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Những điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Những nhân tố khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

- Khái niệm giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất, có tính chất xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gian tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội, đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại ngày nay.

- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng CNXH và CNCS.

- Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định bởi địa vị kinh tế xã hội và đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp này.

· Do địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân:

+ Trong CNTB giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao, do đó họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN. Sau khi giành được chính quyền, họ là lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo toàn bộ xã hội xây dựng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn phương thức sản xuất TBCN.

+ Trong CNTB giai cấp công nhân là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất nên họ triệt để CM. Mục đích đấu tranh và lợi ích của giai cấp công nhân là thống nhất với lợi ích của những người lao động bị áp bức. Do đó, giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết tập hợp quần chúng lao động để làm CM giải phóng mình và nhân loại.

+ Nền đại công nghiệp càng phát triển bao nhiêu thì giai cấp công nhân càng trưởng thành bấy nhiêu.

· Do đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân:

+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến: Do giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến phát triển. Đồng thời do giai cấp này gắn với sự phát triển của nền đại công nghiệp nên được nâng cao trình độ về mọi mặt. Do đó họ có khả năng cải tạo tự nhiên và làm CM cải tạo xã hội.

+ Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần CM triệt để: Do giai cấp công nhân là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất trong CNTB nên họ có tinh thần đấu tranh CM kiên quyết nhất. Mặt khác, họ làm CM không chỉ giải phóng mình mà còn giải phóng toàn xã hội.

+ Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao: Ý thức tổ chức kỷ luật của giai cấp công nhân được hình thành và phát triển do họ được rèn luyện trong mội trường đại công nghiệp. Đồng thời được tôi luyện trong cuộc đấu tranh kiên cường chống lại giai cấp tư sản.

+ Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế: Bản chất quốc tế của giai cấp công nhân được xuất phát từ ba điểm chung: chung vị thế xã hội, chung kẻ thù là giai cấp tư sản, chung một mục tiêu nguyện vọng là được giải phóng được ấm no hạnh phúc.

= > Từ địa vị kinh tế xã hội và đặc điểm chính trị xã hội nên giai cấp công nhân trở thành giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ CNTB, xây dựng thành công CNXH và CNCS.

- Liên hệ VN:

· Giai cấp công nhân VN ra đời vào những năm đầu thế kỷ XX, từ 1 nước nửa thuộc địa phong kiến, trình độ thấp và còn mang nhiều tập quán nông dân. Và khi chưa có Đảng thì giai cấp này đấu tranh tự phát để giải phóng xã hội.

· Từ khi Đảng ra đời, giai cấp công nhân VN chính thức trở thành giai cấp tự giác và là lực lượng lãnh đạo CMVN thông qua Đảng giành được nhiều thắng lợi: thắng lợi trong CMT8/1945, lập ra nước dân chủ nhân dân đầu tiền ở ĐNÁ; thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống TD Pháp và ĐQ Mỹ, thống nhất tổ quốc, mở đầu giai đoạn cả nước đi lên CNXH; là lực lượng nòng cốt để đẩy mạng sự nghiệp CNH-HĐH, đưa nước ta phát triển bền vững trở thành nước công nghiệp.

3 Quy luật hình thành ĐCS. Vai trò của ĐCS đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

- Khái niệm ĐCS: ĐCS là một tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.

- Quy luật chung cho sự hình thành của ĐCS: ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp giữa CN Mác và phong trào công nhân:

· Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã đấu tranh chống giai cấp tư sản nhưng chỉ mang tính tự phát. Khi phong trào đấu tranh ngày càng phát triển cả về mục tiêu và hình thức muốn giành được thắng lợi phải chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. Và muốn đấu tranh tự giác phải có lý luận tiên tiến khoa học dẫn đường. Lý luận đó chính là CN Mác.

· CN Mác cũng có nhu cầu khách quan xâm nhập vào phong trào công nhân để kịp thời hướng dẫn lãnh đạo phong trào và kiểm nghiệm trên cơ sở đó và tiếp tục bổ sung cho hoàn thiện.

· Những người theo CN Mác truyền bá vào phong trào công nhân thì có một bộ phận tiên tiến ưu tú của giai cấp công nhân nhận thức được học thuyết Mác, họ giác ngộ được quyền lợi giai cấp mình, lý tưởng giai cấp mình từ đó tiếp tục truyền bá CN Mác bằng cách họ thành lập ra 1 tổ chức chính trị để lãnh đạo phong trào đó là ĐCS.

- Vai trò của ĐCS đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

· ĐCS là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và quần chúng lao động:

+ Bởi vì Đảng được trang bị lý luận M – L nên Đảng có khả năng đề ra được đường lối phù hợp

+ Đảng là đại biểu cho lợi ích và nguyện vọng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, do đó Đảng có khả năng tập hợp, thuyết phục tổ chức lãnh đạo CM.

· ĐCS là bộ tham mưu chiến đấu:

+ ĐCS là người tổ chức chỉ huy CM trong từng giai đoạn

+ ĐCS là người đào tạo bồi dưỡng rèn luyện bố trí đội ngũ cán bộ

· ĐCS là đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động:

+ Bởi vì đội ngũ Đảng viên là những nguời ưu tú nhất, tiên tiến nhất trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động

+ Đảng viên là những người đầu tầu gương mẫu nhất để quần chúng noi theo.

- Liên hệ với ĐCS VN:

· ĐCS VN ra đời vào ngày 3/2/1930

· Quy luật ra đời của ĐCS VN: ĐCS VN là sự kết hợp tất yếu của ba yếu tố: CN M – L, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

· Từ khi ra đời ĐCS VN đã lãnh đạo CMVN giành được nhiều thắng lợi: giành thắng lợi trong CMT8/1945, lập ra nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNÁ, giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống TD Pháp, ĐQ Mỹ thống nhất tổ quốc, là người khởi xướng lãnh đạo thành công công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội làm cho nước ta ngày càng phát triển thế lực.

4 Những luận điểm của CN M – L về CM XHCN (không có liên hệ thực tiễn)

- Khái niệm CM CNXH: CM CNXH là quá trình cải biến 1 cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng,… để xây dựng thành công CNXH và cuối cùng là CNCS.

- Tính tất yếu của CM CNXH:

· Nguyên nhân của CM CNXH: Nguyên nhân sâu xa của CM CNXH là do trong phương thức TBCN còn tồn tại mâu thuẫn cơ bản giữa lực lượng sản xuất phát triển ngày càng mang tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Biểu hiện ra ngoài xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt và sẽ dẫn đến sự chín muồi của CM XHCN.

· Những điều kiện của CM CNXH:

+ Điều kiện khách quan:

Chính sự phát triển của nền đại công nghiệp TBCN sẽ tạo ra giai cấp công nhân ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện cho họ không những nâng cao được trình độ KHKT để cải tạo thiên nhiên mà còn nâng cao trình độ về lý luận chính trị để cải tạo xã hội. Do đó họ có khả năng tiến hành 1 cuộc CM để xây dựng xã hội mới đó là XHCN.

Do hậu quả của cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa do CNĐQ, CNTB gây lên làm nảy sinh mâu thuẫn trong thời đại mới và những mâu thuẫn đó đòi hỏi phải giải quyết những hoạt động chính trị bằng cuộc CM do giai cấp công nhân tiến hành.

Do hậu quả tiêu cực của chính bản chất CNTB tạo ra: những cuộc chiến tranh xâm lược, tệ nạn xã hội, sự phân biệt giàu nghèo,… những tai họa đó không hề giảm đi mà ngày càng tăng lên. Đó là điều kiện cần và đủ để giai cấp công nhân tiến hành cuộc CM XHCN giành thắng lợi.

+ Điều kiện chủ quan:

Sự trưởng thành của giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ giác ngộ CM, ở việc nắm bắt KHKT, ở mức độ liên kết với các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội.

Vai trò của ĐCS trong CM XHCN: Đảng phải đề ra được đường lối CM đúng đắn phù hợp; phải có khả năng vận động, thuyết phục tổ chức lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đó, phải có trình độ nắm chắc tình thế CM và thời cơ CM để phát động CM.

- Đặc điểm CM XHCN:

· Là cuộc CM sâu sắc triệt để nhất trong lịch sử xã hội có giai cấp.

· Đối với CM XHCN thì việc giành chính quyền Nhà nước mới chỉ là thắng lợi ban đầu giai cấp công nhân còn phải sử dụng chính quyền đó để tiến hành cải tạo xã hội cũ thàng xã hội mới

· Là cuộc cách mạng khó khăn phức tạp lâu dài, đặc biệt là những nước chậm phát triển tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.

Nội dung 2: Xã hội XHCN và thời kỳ quá độ lên CNXH (Chương 6)

1 và 2: Xã hội XHCN và những đặc trưng cơ bản. Lý luận của CN M – L về thời kỳ quá độ lên CNXH.

- Những đặc trưng cơ bản của xã hội XNCH:

· Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp hiện đại

+ Đây là đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất XHCN vì XHCN là sự kế tiếp sau của xã hội TBCN nhưng có khả năng giải quyết triệt để mọi mâu thuẫn mà xã hội TBCN không làm được. Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất ngày càng tư hữu hóa TBCN.

+ Để tạo ra cở sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đối với các nước TBCN phát triển giai cấp công nhân chỉ phải trải qua một cuộc CM giành chính quyền và tiến hành các bước cải tạo quan hệ sản xuất theo CNXH. Còn với các nước có một nền kinh tế kém phát triển thì tất yếu phải thực hiện quá trình CNH – HĐH.

· Xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu

+ CNXH không xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chỉ xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất, đây là chế độ tư hữu sinh ra bóc lột.

+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH do còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế sản xuất hàng hóa, quan hệ thị trường, do đó còn tồn tại hiện tượng bóc lột thông qua quan hệ thuê mướn lao động, song đó không phải là quan hệ bóc lột xem xét trên cả một chế độ xã hội.

· Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới

+ Đó là kiểu tổ chức lao động do chính bản thân người lao động xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự hướng dẫn của Nhà nước XHCN nhằm đem lại hiệu quả và năng suất lao động cao.

+ Có kỷ luật lao động chặt chẽ theo những quy định chung của luật pháp, pháp chế XHCN: lao động tự nguyện tự giác với tư cách là người làm chủ tư liệu sản xuất, làm việc có lương tâm, trách nhiệm.

· Thực hiện phân phối theo lao động - nguyên tắc phân phối cơ bản nhất

+ Người lao động nhận được giá trị tương đương với số lượng, chất lượng và hiệu quả lao động mà họ cống hiến .

+ Là nguyên tắc phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn xây dựng XHCN.

+ Phân phối theo lao động là một trong cơ sở thực hiện công bằng xã hội.

· Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân

+ Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước được thể hiện Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm mọi hoạt động của Nhà nước vào việc thực hiện lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

+ Nhà nước XHCN còn mang tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc vì đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, nhân dân lao động là người làm chủ Nhà nước, tham gia vào nhiều công việc của Nhà nước. Đó mới thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.

· Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con nguời phát triển toàn diện.

+ CNXH hình thành đánh dấu thực sự con người được giải phóng về mọi mặt vì nó xóa bỏ nguồn gốc sinh ra chế độ bóc lột. Do đó CNXH tạo điều kiện và tiền đề cho con người phát triển tự do toàn diện.

+Bình đẳng xã hội trong XHCN cũng được thực hiện tích cực, đó là sự bình đẳng giữa các công dân, giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước, bình đẳng nam nữ, bình đẳng giữa các tôn giáo, tín ngưỡng và đoàn kết dân tộc.

- Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN:

· Thời gian quá độ lên CNXH ở VN trải qua 2 giai đoạn: 1954, 1975

· Tính tất yếu quá độ lên CNXH gián tiếp ở VN là khách quan:

+ Quá độ lên CNXH phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của loài người.

+ Quá độ lên CNXH phù hợp với xu hướng vận động của thời đại ngày nay mà nội dung cơ bản là quá độ từ CNTB lên CNXH.

+ Quá độ lên CNXH phù hợp với mục tiêu cương lĩnh của CMVN, với ý chí của nhân dân VN.

+ có đầy đủ khả năng thực tế để chứng minh rằng chúng ta thực hiện được quá độ lên CNXH: có 1 ĐCS lãnh đạo, có sự đồng tâm quyết chí cao, được sự ủng hộ của bạn bè thế giới, còn nhiều tiềm năng để bước vào quá độ (nguồn nhân lức dồi dào, con người VN có đức tính cần cù sáng tạp lao động, tiềm năng về nguồn tài nguyên phong phú, )

· Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH của VN:

+ Đặc điểm lớn nhất: từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, đó là những việc: bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng có kế thừa và tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt được như thành tựu KHKTCN để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân.

+ Vừa xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH vừa phải khắc phục những hậu quả chiến tranh nặng nề và vừa phải xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ Xây dựng CNXH trong điều kiện thế giới có nhiều biến động phức tạp, vì thế nước ta có được nhiều thuận lợi thời cơ và thách thức mới:

Về thời cơ: tạo ra nhiều tiền đề, quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng, có khả năng tự chủ ngày càng cao về chính trị và kinh tế.

Về thách thức: tụt hậu xa hơn về nền kinh tế so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng XHCN, chiến lược diễn biến hòa bình của những thế lực thù địch, tệ nạn tham nhũng quan liêu.

· Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN:

+ Nội dung chủ yếu: tiến hành CNH – HĐH đất nước. lực lượng chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên minh công nông trí thức do ĐCS lãnh đạo.

+ Phát triển nền kinh tế thị trường địch hướng XHCN, tiến hành thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nền dân chủ, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng và tích cực hội nhập quốc tế.

+ Đảng ta xác định quá độ lên CNXH là quá trình chuyển biến CM phức tạp gay go và lâu dài, một cuộc đấu tranh giữa các nhân tố cũ và nhân tố mới, giữa con đường XHCN và TBCN, là chống lại những âm mưu diễn biến hòa bình của những thế lực thù địch. Do đó, cần phải coi trọng hai nhiệm vụ xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN

Nội dung 3: Hệ thống chính trị và nên dân chủ XHCN (Chương 7, k có vận dụng)

1 và 2: Bản chất của hệ thống chính trị và nền dân chủ XHCN. Cấu trúc, vai trò và chức năng của tổ chức trong hệ thống chính trị CNXH.

- Khái niệm hệ thống chính trị XHCN: là hệ thống các tổ chức chính trị căn bản, có quy mô quốc gia, có ý nghĩa chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của một nước XHCN, được hình thành và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật chung, phù hợp với vai trò, nhiệm vụ chức năng của mỗi tổ chức và mối quan hệ giữa các tổ chức đó.

- Cấu trúc hệ thống chính trị XHCN: hệ thống chính trị XHCN gồm 3 bộ phận: ĐCS, Nhà nước XHCN, các đoàn thể nhân dân và tổ chức chính trị xã hội. Ba bộ phận này có vai trò chức năng khác nhau nhưng có mối liên hệ hữu cơ với nhau tạo thành một chỉnh thể.

- Vai trò, chức năng và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống chính trị XHCN:

· ĐCS:

+ ĐCS là bộ phận hợp thành hệ thống chính trị XHCN, là hạt nhân giữ vai trò lãnh đạo trong hệ thống chính trị XHCN.

+ Đảng thống nhất về mục tiêu phương hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị XHCN.

+ Đảng thực hiện chức năng lãnh đạo bằng việc phải đề ra đường lối cương lĩnh xác định những chủ trương phương hướng lớn. Trong mối quan hệ với Nhà nước, ĐCS lãnh đạo Nhà nước bằng hệ thống quan điểm lý luận và các nguyên tắc chính trị của mình. Đảng lãnh đạo Nhà nước chứ không làm thay công việc của Nhà nước.

+ ĐCS là một tổ chức chính trị chứ không phải một cơ quan quyền lực, do đó Đảng hoạt động theo khuôn khổ pháp luật và không có chức năng tuyên án.

· Nhà nước XHCN:

+ Là bộ phận trụ cột của hệ thống chính trị XHCN, là cơ quan quyền lực là công cụ để thông qua đó thực hiện ý chí quyền lực, nguyện vọng của nhân dân.

+ Trong hệ thống chính trị XHCN Nhà nước có chức năng là quản lý, Nhà nước thay mặt nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân.

+ Nhà nước quản lý xã hội với công cụ chủ yếu là luật pháp.

+ Nhà nước có nhiệm vụ là cụ thể hóa, thể chế hóa đường lối của Đảng thành hiến pháp, luật pháp và chính sách.

+Nhà nước thống nhất 3 quyền: Lập pháp (quốc hội), hành pháp (chính phủ), tư pháp (tòa án, VKS)

· Các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội:

+ Tùy theo tôn chỉ mục đích của mình để tham gia vào hệ thống chính trị XHCN nhằm đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của từng thành viên trong tổ chức, bảo vệ lợi ích chính đáng của từng thành viên, tổ chức giáo dục thực hiện thắng lợi đường lối chính trị của Đảng.

+Thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể nhân dân tạo điều kiện cho quần chúng lao động thực hiện quyền làm chủ của mình.

· Cơ chế tổng quát của hệ thống chính trị XHCN là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động.

Nội dung 4: Liên minh công nông trí thức trong sự nghiệp xây dựng CNXH (Chương 8, liên hệ thực tiễn chiếm 3.5đ)

1 và 2: Tính quy luật của liên minh công nông trí thức trong CM XHCN. Nội dung của liên minh công nông trí thức trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN.

· Tính quy luật của liên minh công nông trí thức trong CM XHCN: Liên minh công nông trí thức vừa là quy luật khách quan vừa là vấn đề mang tính chiến lược, và liên minh bởi 3 yếu tố sau:

· Do nhu cầu nội tại của CM XHCN: Liên minh này được liên kết đông đảo lực lượng nhất trong xã hội, là cơ sở vững chắc bảo vệ Nhà nước XHCN, đảm bảo vai trò của giai cấp công nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng XHCN.

· Do mối liên hệ tự nhiên gắn bó và thống nhất cơ bản:

+ Giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức có nguồn gốc xuất thân từ nông dân.

+ Các giai cấp, tầng lớp này đều có điểm chung: đều là những người lao động bị áp bức, họ có chung kẻ thù, chung 1 mục tiêu là được giải phóng, họ đều có nguyện vọng xây dựng XHCN thành công để có cuộc sống ấm no hạnh phúc.

· Liên minh do sự gắn bó và thống nhất giữa KHCN và sản xuất: Trong điều kiện KHKTCN thì giai cấp công nhân và nông dân phải dựa vào đội ngũ trí thức để thực hiện mục tiêu của mình, còn đội ngũ trí thức phải gắn bó và trực tiếp phục vụ ngành sản xuất vật chất mói có thể phát huy khả năng sáng tạo.

· Nội dung của liên minh:

· Nguyên tắc cơ bản chung nhất ở VN là kết hợp hài hòa các lợi ích của giai cấp công nhân với các tầng lớp trong xã hội.

· Liên minh là sự hợp tác toàn diện trên mọi lĩnh vực:

+ Chính trị:

Mục đích của liên minh trên lĩnh vực chính trị là thực hiện nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của CM.

Vai trò: liên minh là nền tảng kinh tế xã hội của Nhà nước XHCN, làm nòng cốt mặt trận tổ quốc VN quy tụ các tầng lớp trong xã hội.

Nguyên tắc liên minh: liên minh này phải do ĐCS lãnh đạo, phải đứng trên quan điểm lập trường của giai cấp công nhân.

Nội dung: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với liên minh, xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân; không ngừng mở rộng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN đổi mới những phương thức tổ chức.

+ Kinh tế:

Mục đích: Nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân và trí thức, là cơ sở cơ bản nhất quyết định sự bền vững của liên minh.

Thực chất liên minh là quan hệ hợp tác trao đổi về kinh tế là quá trình giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp đó.

Nội dung: xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phải xác định được nhu cầu cụ thể đối với từng giai cấp tầng lớp, không ngừng hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, Nhà nước thể hiện vai trò của mình để tạo lập mối quan hệ trao đổi hợp tác giữa các vùng thông qua hệ thống pháp luật và chính sách.

+ Văn hóa xã hội:

Mục đích: nhằm phát huy giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để xây dựng một nên văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Đòi hỏi: tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phải giữ gìn phát huy được bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường sinh thái.

Nội dung: đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, đổi mới và thực hiện tốt những chính sách xã hội, đổi mới giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí, kết hợp hài hòa sự phát triển giữa nông nghiệp và công nghiệp.

Nội dung 5: Vấn đề dân tộc, tôn giáo, gia đình trong sự nghiệp xây dựng CNXH

1: Những nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của ĐCS. (chương 9)

· Khái niệm dân tộc: Dân tộc là một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.

· Cơ sở đưa ra cương lĩnh dân tộc:

- Dựa trên cơ sở tư tưởng Mác và Ăngghen về vấn đề dân tộc.

- Dựa trên cơ sở phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc: các dân tộc tách ra thành dân tộc độc lập, các dân tộc liên kết với nhau.

- Dựa trên kinh nghiệm của thế giới, đặc biệt của nước Nga.

· Nội dung cương lĩnh:

- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:

+ Bình đẳng là mục tiêu phấn đấu và là nguyện vọng của các dân tộc. Các dân tộc không phân biệt lớn nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng với nhau. Không 1 dân tộc nào được đi xâm lược các dân tộc khác.

+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc thì giữa các dân tộc cũng có quyền bình đẳng và quyền bình đẳng đó được hiến pháp, luật pháp thừ nhận và bảo vệ.

+ Để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa Sôvanh, chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.

+ Bình đẳng giữa các dân tộc để xây dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc.

- Các dân tộc có quyền tự quyết:

+ Tụ quyết thực chất là quyền làm chủ của dân tộc. Mỗi dân tộc đều có quyền tự mình quyết định chế độ chính trị xã hội và con đường phát triển của mình.

+ Quyền tự quyết dân tộc trước hết là quyền tự do độc lập chính trị được thể hiện: các dân tộc có quyền tách ra thành một quốc gia độc lập hoặc liên minh với 1 hay nhiều dân tộc để tạo thành 1 liên minh dân tộc.

+ Để thực hiện quyền tự quyết dân tộc cần đứng trên 3 nguyên tắc: đứng trên quan điểm lập trường của giai cấp công nhân, triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, cảnh giác, kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu lợi dụng “quyền dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc khác.

- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:

+ Đây là nội dung cơ bản nhất trong cương lĩnh vì nó phản ánh bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, nó phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải phóng giai cấp, tạo khả năng cho các phong trào giải phóng dân tộc lớn mạnh để giành thắng lợi, là cơ sở để xây dựng tình hữu nghị tốt đẹp giữa các dân tộc.

+ Nội dung này đóng vai trò liên kết các nội dung còn lại trong cương lĩnh thành 1 chỉnh thể, thể hiện trên thực tế tinh thần yaay nước, tinh thần quốc tế vô sản để các dân tộc xích lại gần nhau.

· Kiến thức vận dụng:

- Đặc điểm quan hệ dân tộc ở VN:

+ Là một quốc gia dân tộc thống nhất nhất với 54 dân tộc anh em, sống xen kẽ nhau chứ không phân chia lãnh thổ riêng biệt.

+ Các dân tộc ít người thường cư trú ở những nơi có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng và giao lưu quốc tế.

+Do nhiều nguyên nhân của lịch sử, do điều kiện tự nhiên xã hội mà các dân tộc có sự chênh lệch nhau về trình độ phát triển kinh tế xã hội.

+ Đặc trưng nổi bật trong quan hệ dân tộc của nước ta là sự đoàn kết dân tộc, thống nhất dân tộc trở thành truyền thống, sức mạnh.

- Chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước hiện nay:

+ Chính sách phát triển kinh tế hàng hóa cụ thể phù hợp với từng vùng, từng dân tộc để đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh của địa phương cùng với sự tăng cường đầu tư của Nhà nước.

+ Tôn trọng truyền thống lợi ích văn hóa, ngôn ngữ, tập quán tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc.

+ Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi.

+Tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ dân tộc ít người, tạo điều kiện cho các cán bộ dân tộc ít người giao lưu tiếp xúc, trao đổi.

2: Những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo và những quan điểm chỉ đạo giải quyết vấn đề tôn giáo của ĐCS trong quá trình xây dựng CNXH. (chương 10)

· Khái niệm tôn giáo: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở nên thần bí.

· Vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng CNXH:

- Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo:

+ Nhận thức: trong quá trình xây dựng CNXH và cả trong chế độ XHCN do trình độ dân trí của nhân dân chưa thật cao, con người chưa thể chế ngự được các hiện tượng tự nhiên cho nên nó tác động tới những người có lòng tin tôn giáo.

+ Tâm lý: Tôn giáo đã tồn tại từ lâu đời, đã in sâu vào đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân, trở thành 1 kiểu sinh hoạt văn hóa tinh thần cho nên tôn giáo không biến đổi kịp cùng với sự biến đổi kinh tế xã hội.

+ Chính trị xã hội: Nhiều nguyên tắc đạo đức vẫn còn phù hợp với CNXH, với đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước vì thế phải kế thừa và phát huy. Mặt khác, các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để chống phá CM vì vậy chúng sẽ tìm mọi cách để lôi kéo quần chúng nhân dân.

+ Kinh tế: trong thời kỳ đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH nền kinh tế chưa thực sự phats triển, đời sống nhân dân còn khó khăn, còn tồn tại tình trạng bất công, những hiện tượng may rủi trong cuộc sống, tất cả đều tác động lên 1 bộ phận nhân dân.

+ Văn hóa: tôn giáo đáp ứng 1 phần nào đó nhu cầu tinh thần của nhân dân, có ý nghĩa nhất định về giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách lối sống, đạo đức. Ngoài ra trong việc bảo tồn bản sắc dân tộc thì cũng đòi hỏi những bảo tồn tôn giáo trong 1 mức độ nhất định nào đó.

- Quan điểm chỉ đạo để giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng CNXH:

+ Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống tinh thần xã hội gắn liền với việc cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới.

+ 1 khi tín ngưỡng, tôn giáo còn là nhu cầu của 1 bộ phận nhân dân thì phải tuyệt đối tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và quyền không tự do tín ngưỡng của công dân, phát huy những nhân tố tích cực của tôn giáo, đặc biệt là những giá trị đạo đức, chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần yêu nước. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tín ngưỡng của công dân.

+ Thực hiện đoàn kết tôn giáo, dân tộc: đoàn kết những người theo hoặc không theo tôn giáo nào, đoàn kết những người theo các tôn giáo khác nhau, nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng tôn giáo gây chia rẽ nhân dân, gây chống phá CM.

+ Cần phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo để xác định cho đúng các loại mâu thuẫn từ đó có biện pháp giải quyết hợp lý: Mặt chính trị của tôn giáo thể hiện mâu thuẫn giữa nhân dân lao động có tôn giáo với những thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo gây chia rẽ nhân dân chống phá CM thì cần xử lý trên luật pháp còn mặt tư tưởng của tôn giáo thể hiện mâu thuẫn trong nội bộ tư tưởng nhân dân như: mâu thuẫn giữa những người có tôn giáo và không, những người tôn giáo này với những người tôn giáo khác, thì biện pháp là phải kiên trì vận động thuyết phục, giải thích.

+ Giải quyết vấn đề tôn giáo phải có quan điểm lịch sử cụ thể bởi trong từng giai đoạn lịch sử thì vai trò của từng tôn giáo khác nhau vì vậy phải có quan điểm lịch sử cụ thể để ứng xử, giải quyết một cách kịp thời những vấn đề có liên quan tới tôn giáo.

· Liên hệ VN:

- Đặc điểm tôn giáo:

+ VN là nước có nhiều tín ngưỡng, tôn giáo với khoảng 20 triệu tín đồ tập trung ở các tôn giáo: phật giáo, công giáo, tín lành, hồi giáo, cao đài, hòa hảo. Nhưng các tín ngưỡng, tôn giáo đó không có sự kỳ thị tranh chấp mà có sự đan xem hòa đồng.

+ Các tôn giáo du nhập bên ngoài vào ít nhiều có sự biến đổi và mang dấu ấn VN.

+ Ở VN có sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tôn giáo với tín ngưỡng truyền thống và tình cảm, phong tục tập quán của nhân dân.

- Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước:

+ Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tin ngưỡng của công dân.

+ Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống tốt đời đẹp đạo, tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước, cải thiện được đời sống cho nhân dân.

+ Hướng các chức sắc giáo hội, hoạt động tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật.

+ Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và hành động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch gây chia rẽ nhân dân, chống phá CM.

+ Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chế độ chính sách chung về quan hệ quốc tế, đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

3: Vị trí, chức năng của gia đình trong xã hội. (chương 11)

· Khái niệm gia đính: Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa xã hội đặc thù, được hình thành, tòn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục các thành viên.

· Vị trí của gia đình:

- Là tế bào của xã hội:

+ là thiết chế xã hội nhỏ nhất đầu tiên của xã hội.

+ là nơi duy trì nòi giống con người, tái tạo tư liệu sản xuất trong xã hội.

+1 gia đình hạnh phúc sẽ góp phần vào sự bình ổn lành mạng của xã hội

- Là cầu nối giữa cá nhân và xã hội

+ thành viên của gia đình cũng là thành viên của xã hội cho nên mọi vận động của xã hội đều thông qua gia đình ảnh hưởng tới từng cá nhân.

+ thông qua việc nuôi dưỡng giáo dục của gia đình góp phần lớn vào sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân, góp phần cung cấp 1 công dân cho xã hội như thế nào.

- Là tổ ấm của mỗi người

+ gia đình mang lại những giá trị hạnh phúc, sự hài hòa tỏng cuộc sống.

+ trong gia đình mỗi người nhận được sự yêu thương, cảm thông với 1 tình cảm đặc biệt.

· Chức năng của gia đình:

- Tái sản xuất ra con người, tái tạo và bảo dưỡng sức lao động cho xã hội, cung cấp nguồn chủ thể liên tục cho xã hội cũng xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội (đây là chức năng đặc biệt chỉ riêng gia đình có). Trong điều kiện bùng nổ dân số hiện nay việc sinh bao nhiêu không phải chuyện riêng của mỗi gia đình mà còn ảnh hưởng tới cả cộng đồng.

- Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình:

+ hoạt động kinh tế của gia đình bao gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm dịch vụ, tiêu dùng về ăn mặc ở cho mỗi thành viên.

+ Thực hiện tốt chức năng kinh tế mỗi gia đình còn có thể nâng cao đời sống vật chất, tình thần mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

+ Thực hiện tốt chức năng kinh tế tạo điều kiện tổ chức cuộc sống gia đình tốt hơn.

- Chức năng giáo dục của gia đình:

+ là chức năng rất quan trọng, đặc biệt mang tính sâu sắc cụ thể của gia đình, nội dung giáo dục gia đình bao gồm: giáo dục tri thức và kinh nghiệm, đạo đức, lối sống, ý thức cộng đồng. Phương pháp giáo dục trong gia đình chủ yếu là nêu gương thuyết phục.

+ giáo dục gia đình cùng với giáo dục từ nhà trường và xã hội góp phần lớn vào việc đào tạo công dân tốt cho xã hội.

- Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm.

+ giới tính, tâm sinh lý sẽ được giải quyết trong 1 gia đình thực sự dân chủ, cởi mở, bình đẳng và hạnh phúc.

+ sự hài hòa về tâm sinh lý tình cảm làm con người sống lac quan yêu đời, mạnh khỏe cả về thể chất và hình thể.

· Những định hướng cơ bản và nội dung xây dựng gia đình ở VN

- Định hướng cơ bản xây dựng gia đình

+ xây dựng gia đình mới trên cơ sở kế thừa, giữ gìn và phát huy các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống VN, đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ mới.

+ xây dựng gia đình mới được thực hiện trên cơ sở hôn nhân tự nguyện tiến bộ.

+ xây dựng gia đình mới trên cơ sở các quan hệ bình đẳng, yêu thương có trách nhiệm của các thành viên.

+ xây dựng gia đình mới hiện nay gắn liền với việc hình thành và củng cố từng bước các quan hệ gắn bó với cộng đồng, thiết chế, tổ chức ngoài gia đình.

- Nội dung chủ yếu xây dựng gia đình

+ vận dụng sáng tạo những định hướng cơ bản trong gia đình để từ đó đề ra các tiêu chí phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, với từng hình thức gia đình ở mỗi địa phương.

+ nội dung cơ bản trực tiếp của xây dựng gia đình ở VN hiện nay là xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.

+ sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các chính sách xã hội, đặc biệt là các chính sách có liên quan đến vấn đề xây dựng gia đình.

+ quan tâm đến chính sách nhằm giải phóng phụ nữ, phát huy vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội.

+ đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về gia đình nhằm giải quyết một số vấn đề mới nảy sinh cấp bách liên quan tới hôn nhân và gia đình để từng bước hình thành các chuẩn mực của gia đình mới.

Nội dung 6: Nguồn lực con người trong quá trình xây dựng CNXH (chương 12, không vận dụng)

1 và 2: Nguồn lực con người và những đặc trưng cơ bản của con người XHCN. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp xây dựng CNXH.

· Quan niệm về con người XHCN: Con người XHCN bao gồm vả những con người từ xã hội cũ để lại và cả những con người sinh ra trong xã hội mới, vừa là chủ thể trong quá trình xây dựng CNXH vừa là sản phẩm của quá trình đó.

· Những đặc trưng cơ bản của con người CNXH:

- Con người CNXH là con người có trình độ tinh thần, có ý thức làm chủ và chế độ XHCN sẽ tạo điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa, … để con người thực hiện quyền làm chủ của mình.

- Con người CNXH là những con người lao động mới, con người có tinh thần tự nguyện tự giác, có năng suất, hiệu quả, có ý thức về công việc mình đang làm, kỷ luật, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có tri thức về công việc của mình, có quan hệ tốt với đồng nghiệp.

- Con người CNXH là con người sống có tình nghĩa, biết giải quyết hài hòa những mối quan hệ trong xã hội, có ý thức phấn đấu vươn lên về trình độ mọi mặt.

- Con người CNXH là con người giàu lòng yêu nước, yêu CNXH, có tình yêu thương giai cấp và đồng loại, có tinh thần quốc tế vô sản, có ý thức bảo vệ chế độ, tổ quốc XHCN.

· Khái niệm nguồn lực con người: là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội,… tạo nên năng lực của con người, của cộng đồng người có thể sử dụng và phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đấy nước trong những hoạt động xã hội.

· Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp xây dựng CNXH

- Vai trò của nguồn lực con người trong lĩnh vực kinh tế:

+ trong quan hệ với lực lượng sản xuất nguồn lực con người có vai trò: tạo động lực cho lực lượng sản xuất, tạo khả năng sáng tạo cho người lao động.

+ Trong quan hệ với quan hệ sản xuất nguồn lực con người có vai trò: tạo khả năng, vai trò chủ thể trong các quan hệ kinh tế; có khả năng kết hợp các yếu tố quá trình sản xuất tạo hiệu quả cao cho sự phát triển; biết khai thác có hiệu quả các nguồn lực khác; biết quản lý chặt chẽ nguyên liệu, vật tư, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Vai trò của nguồn lực con người trong lĩnh vực chính trị:

+ đối với những người dân có trình độ, trị thức sẽ góp phần rất lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Nhà nước XHCN được thể hiện: có ý thức trách nhiệm khi lựa chọn những người thay mặt mình trong Nhà nước; có ý thức tuân thủ luật pháp Nhà nước, quyền lợi của nhân dân, làm tốt trach nhiệm,; có ý thức chống lại hiện tượng tiêu cực trong bộ máy Nhà nước; có ý thức bảo vệ Nhà nước đó.

+ đối với những cán bộ có trình độ, tri thức, có sự hiểu biết về thực tiễn và lý luận thì sẽ có nhận thức được trách nhiệm của mình để tận tâm phục vụ; có ý thức tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân; tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước tới nhân dân một cách hiệu quả hơn.

- Vai trò của nguồn lực con người trong lĩnh vực văn hóa: khi con người có trình độ, có sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa nghệ thuật sẽ có khả năng cảm thụ được giá trị về văn hóa; sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới; có ý thức giữ gìn, nâng niu, tôn trọng, phát triển và nâng cao giá trị văn hóa đó.

- Vai trò của nguồn lực con người trong lĩnh vực xã hội: Nguồn lực con người góp phần vào việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm cho xã hội, thực hiện công bằng xã hội, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#kien