cơ sở dữn lệu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Các thành phần cơ bản của mô hình ER:

Thực thể và thuôc tính.

Đối tượng được trinh bày củ thể trong mô hình ER là thực thể. Thực thể là một “vật” trong thế giới thực, có sự tồn tại độc lập. Một thực thể có thể là cụ thể, tức là chúng ta có thể cảm nhận được bằng giác quanm hoặc có thể trừu tượng, tức là cái mà chúng ta không cảm nhận được bằng giác quann nhưng có thể nhận biết được bằng nhận thức. một cái ô tô, một con người … là những thực thể cụ thể. Một đơn vị công tác, một trường học .. là những  thực thể trừu tượng.

Mỗi thực thể có các thuộc tính, đó là các đặc trưng củ thể mô tả thực thể đó. Ví dụ, một thực thể nhân viên được mô tả bằng họ tên tuổi, địa chỉ, lương… của nhân viên đó.  Một thực thể cụ thể sẽ có một giá trị cho mỗi thuộc tính của nó. Ví dụ, nhân viên nv1 có cá giá trị cho các thuộc tính   Hoten, tuổi, .. của nó là “Le vân”, 32, “Hà Nội ”.  Các giá trị cho mỗi thuộc tính mô tả mổi thực thể sẽ trở thành một phần chính của các dữ liệu sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Trong mô hình ER có mặt nhiều kiểu thuộc tính : thuôc tính đơn, thuộc tính phức hợp, thuôc tính đơn trị, thuôc tính được lưu trữ, thuộc tính suy diên được, thuộc tính đa trị, thuộc tính phức tạp.

Thuôc tính đơn vị là thuôc tính không thể phân chia ra thành phần nhở hơn. Ví dụ thuộc tính tuổi của một nhân viên là một thuôc tính đơn. Thuôc tính phức hợp là thuôc tính có thể phân chia được thành các thành phần nhở hơn, biểu diễn các thuộc tính cơ bản hơn với các ý nghĩa độc lập… ví dụ, thuôc tính hoten của thực thể nhân viên có thể phân chia thành các tính hodem và tên. Giá trị của một thuôc tính là sự kết hợp các giá trị  của cá thuộc tính thành phần tạo nên nó. Việc phân chia một thuôc tính phức hợp thành các thuộc tính đơn tùy thuộc  và hoàn cảnh cụ thể.

Những thuôc tính có giá trị duy nhất cho một thực thể cụ thể gọi là các thuộc tính đơn vị. Ví dụ, hoten là một thuộc tính đơn vị của thực thể nhân viên, mỗi nhân viên có 1 họ tên duy nhất, Trong một số trường hợp, một thuôc tính có thể có môt jtpaj giá trị cho cùng một thực thể. Những thuôc tính này gọi là thuôc tính đa trị. Ví dụ, thuộc tính bằng cấp của một người. Một người có thể không có bằng cấp nào, nhưng người khác có thể có một bằng, người khác nữa có thể có nhiều bằng.  Như vậy, các người khác nhau có thế có một số giá trị khác nhau  cho một thuộc tính bằng cập. thuộc tính bằng cấp là một thuôc tính đa trị.

Thuộc tính được lưu trữ là các thuộc tính mà giá trị của nó được nhập vào khi cài đặt cơ sở dữ liệu. Trong một số trường hơp, hai hay nhiều thuộc tính có giá trị liên quan đến nhau. Ví dụ, thuộc tính tuổi và thuộc tính ngày sinh của một người. với một người cụ thể, ta có thể tính tuổi của anh ta bằng cách lấy năm hiện tại trừ năm của ngày sinh. Thuộc tính mà giá trị của nó có thể tính được thông qua giá trị của các thuộc tính khác gọi là thuôc tính suy diễn được.

 Các giá trị không xác đinh (null valus): trong một số trường hợp, một thực thể củ thể có thể không có các giá trị áp dụng được cho một thuộc tính. Ví dụ, thuộc tính Sodienthoai sẽ không có giá trị đối với các nhân viên không có điện thoại. Trong trường hợp như vậy, ta phải tạo ra một giá trị đặc biệt gọi là giá trị không xác định.(null). Giá trị không xác định được tao ra khi một thuộc tính có giá trị không áp dụng được hoặc khi chưa biết được/

Các thuộc tính phức tạp là sự kết hợp  của các thuộc tính phức hợp và đa trị

Kiểu thực thể, tập thực thể, khóa và tập thực thể:

Kiểu thực thể và các tập hơp thực thể : một cơ sở  dữ liệu thường chứa những nhóm thực thể như nhau. Ví dụ, một công ty thuê hàng trăm nhân viên và lưu giữ những thông tin tương tự liên quan đến mỗi nhân viên. Các thực thể nhân viên này sẽ chia sẻ các thuộc tính giống nhau nhưng mỗi thực thể có các giá trị riêng cho các thuộc tính đó. Môt kiểu thực thể  là một tập hợp  các thực thể có các thuộc tính như nhau. Một kiểu thực thể trong cơ sở dữ liệu được mô tả bằng tên và các thuộc tính. Ví dụ NHANVIEN(Hoten, tuoi, luong), CONGTY(Ten, điachỉ, giám đôc). Một tập các thực thể của các kiểu thực thể cụ thể trong cơ sở dữ liệu tại một thời điểm được gọi là một tập thực thể; nó thường được tham chiếu đến bằng cách sử dụng tên kiểu thực thể. Ví dụ, Nhân viên  vừa dùng để chỉ một kiểu thực thể vừa để chỉ tâp hợp  hiện tại của tất cả các thực thể nhân viên trong cơ sở dữ liệu

Một kiểu thực thể được biểu diễn trong lược đồ ER như là cac hộp hình chữ nhật có chứa tên kiểu thực thể. Các thuộc tính được đặt trong các hình ovan và được nối với các kiểu thực thể bằng các đường thẳng. Các thuộc tính phức  hợp cũng dược nối với các thuộc tính thành phần của nó bằng đường thẳng. các thuộc tính đa trị cũng được hiển thị trong hình ovan đúp.

Một kiểu thực thể mô ta một lược đồ hoặc mọt mục đích cho một tập các thực thể chia sẻ cùng một cấu trúc. Tập hợp các thực thể của một kiểu thực thể cụ thể được nhóm vào một tập thực thể và được gọi là  một thể hiện của một kiểu thực thể

Thuộc tính khóa của một kiểu thực thể : một ràng buộc quan trọng trên các thựu thể của một kiểu thực thể là khóa. Một kiểu thực thể thường có một thuộc tính mà cac giá trị của nó là khác nhau đối với mỗi thực thể riêng biệt trong mọt tập thực thể. Thuộc tính như vậy gọi là thuộc tính khóa và các giá trị của nó có  thể dùng để xác định từng thực thể một cách duy nhất. ví dụ thuôc tính tên của kiểu thực thể Congty là khóa của của kiểu thực thể đó vì mỗi thực thể công ty chỉ có một tên duy nhất. Đôi khi nhiều thuộc tính kết hợp với nhau tạo thành một khóa, nghĩa là tổ hợp các giá trị của các thuộc tính này phải khác nhau đối với mỗi thưc thể. Trong trường hợp này như vậy ta có một thuôc tính khóa phức hợp. Chú ý rằng khóa phức hợp phải tối thiểu, nghĩa là tất cả các thuộc tính thành phần phải có mặt trong thuôc tính phức hợp để thỏa mãn tính duy nhất. Trong biểu đò họa của mô hình ER thuộc tính khóa được biểu diễn bằng cách gach ngang dưới tên của nó

Khi chỉ ra rằng một thuôc tính là khóa của một kiểu thực thể nghĩa là tính chất duy nhất nêu trên phải được thỏa mãn đối với mỗi mở rộng của kiểu thực thể. Như vậy, ràng buộc khóa cấm hai thưc thể  bất kỳ có giá trị cho thuộc tính khóa như nhau tại cùng một thời điểm. Đó là một ràng buộc trên tất cả các thể hiện của thực thể. Ràng buộc khóa cũng như các ràng buộc sẽ được giới thiệu sau được lấy thử các ràng buộc của thể giới nhỏ  của cơ sở dữ liệu

Một kiểu thực thể  có thể  có nhiều hơn một thuôc tính khóa. Ví dụ, nếu một công ty có một mã số duy nhất và một tên duy nhất thì các thuộc tính masocongty và tencongty đều là các thuộc tính khóa. Một kiểu thực thể cũng có thể không có khóa. Một thực thể không có khóa được gọi là kiểu thực thể yếu

Miền giá trị của thuôc tinh : mỗi thuộc tính đơn của một kiểu thực thể được kết hợp mới một miền giá trị. Đó là một tập hợp các giá trị có thể gán cho thuộc tính này đối mỗi thực thể riêng biệt. các miền giá trị không hiện thị trong các sơ đồ ER

Một cách toán học một thuộc tính A của kiểu thực thể E có tập giá trị V có thể được định nghĩa như là một hàm từ E vào tập hợp lực lượng P(V) của V

A : E -> P(V)

Kiểu liên kết, tập liên kết và các giá trị thể hiện

Một kiểu liên kết R giữa n kiểu thực thể E1, E2 … xác đinh một tập liên kết giữa các thực thể của các kiểu đó. Cũng như các kiểu thực thể và tập thực thể, một kiểu liên kết và tập liên kết và tập liên kết tương ứng với nó cũng có tên chung là R. Một cách toán học, tập liên kết R là một tập hợp các thể hiện liên kết ri..

Trong sơ đồ ER kiểu liên kết được biểu diễn bằng một hình thoi nối trực tiếp với các hình chữ nhật biểu diễn các kiểu thực thể tham gia vào liên kết.

CẤP LIÊN KẾT, TÊN VAI TRÒ VÀ KIỂU LIÊN KẾT ĐỆ QUY

 Cấp của một kiểu liên kết là số  các kiểu thực thể tham gia vào kiểu liên kết đó. Một kiểu liên kết có thể có cập 1 cấp 2… ví dụ kiểu liên kết <làm viêc cho> giữa kiểu thực thể nhân viên và kiểu thưc thể đơn vị là kiêu liên kết cấp 2 . Kiểu liên kết <biết trước> giữa kiểu thực thể moonhoc  với chính nó  là kiểu liên kết cập 1

Đôi khi chúng ta có thể coi một kiểu liên kết như một thuộc tính của một kiểu thực thể. Nói cách khác, một thuôc tính của một kiểu thực thể hoặc có chức năng biểu thị một chức năng của kiểu thực thể, hoặc có chức năng biểu thì một kiểu liên kết giữa kiểu thực thể đó với các kiểu thực thể khác. Các thuộc tính biệu thị một kiểu liên kết  có thể đơn trị hoặc đa trị tùy theo bản chất của mối liên kết.

Các tên vài trò và các kiểu liên kết đệ quy: mỗi một kiểu thực thể tham gia vào một kiêu liên kết có vai trò cụ thể trong liên kết. Tên vai trò dùng để chỉ rõ vài trò của các thực thể của kiểu thực thể tham gia liên kết; nó giúp đỡ việc giải thích ý nghĩa của liên kết.

 CÁC RÀNG BUỘC TRÊN CÁC KIỂU LIÊN KẾT

 Các kiểu liên kết  thường có một số ràng buộc để hạn chế số các tổ hợp có thể của các thực thể có thể tham gia trong tập hợp liên kết tương ứng. Các ràng buộc này được xác định từ tính trạng của thế giới thực mà kiểu liên kết biểu hiện/

Các ràng buôc tham gia vào sự phụ thuộc tồn tại : Ràng buộc tham gia chỉ ra rằng có phải sự tồn tại của một kiểu thực thể phụ thuộc vào một kiểu thực thể khác thông qua một kiểu liên kết hay không. Có hai kiểu ràng buộc tham gia: ràng buộc tham gia toàn bộ và ràng buộc tham gia bộ phận. Tham gia toàn bộ nghĩa là tất cả các thực thể của kiểu thực thể phải tham gia vào kiểu liên kết còn tham gia bộ phận nghĩa là chỉ một bộ phận của thực thể  tham gia vào kiểu liên kết. . sự tham gia toàn bộ còn được gọi là sự phự thuôc tồn tại

Trong lược đồ ER sự tham gia toàn bộ được biểu thị bằng đường nối đôi từ kiểu thực thể đến kiểu liên kết.

THUỘC TÍNH VÀ  CÁC KIỂU LIÊN KẾT

 Các kiểu liên kết cũng có thể có các thuộc tính, giống như các thuộc tính của các thực thể

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#trung