công cụ phái sinh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Các công cụ phái sinh

I. Kn:CCPS là những ccụ được p.hành trên csở những ccụ đã có như cp, tp, nhằm nhiều mtiêu khác nhau như p.tán rro, bvệ lợi nhuận hoặc tạo l.nhuận.

II. Phân loại

1. Quyền chọn (Option)

a. Khái niệm:QC là một ccụ cho phép ng nắm giữ nó được mua (nếu là qchọn mua) hoặc bán (nếu là qchọn bán) một klượng nhất định hhoá với một mức giá xđịnh, và trong một tgian nhất định.

Các hhoá cơ sở này có thể là cp, chỉ số cp, tp, chỉ số tp, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tlai.

b. Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn

- Tên của hhoá cơ sở và klượng được mua theo quyền.

- Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).- Thời hạn của quyền.- Mức giá thiện theo q'.

c. Những mức giá lquan tới một qlchọn là:- Giá ttrường hiện hành của loại hhoá cơ sở.- Giá hhoá cơ sở thực hiện theo quyền.- Giá quyền lựa chọn.

Đối với qchọn mua, nếu giá t.hiện thấp hơn giá hiện hành của ck cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền (in the money), tức là người có q'có thể có lợi từ việc t.hiện q'. Nếu giá t.hiện bằng với giá ttrường, q đang ở trạng thái hvốn ( at the money), và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền (out of money). Đối với qchọn bán thì ngược lại, người thực hiện q sẽ có lợi nếu gbán t.hiện q cao hơn giá ttrường của hhoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá t.hiện q thấp hơn giá ttrường của hhoá cơ sở.

Giá trị mà ng nắm giữ qlựa chọn sẽ nhận được bằng cách thiện quyền được gọi là gtrị nội tại (intrinsic value). Nếu q ở trạng thái bị mất tiền, gtrị nội tại bằng 0. Giá ttrường của một q thường ít nhất là bằng gtrị nội tại. Giá bán q được gọi là phần phụ trội, c/ lệch giữa giá bán q với gtrị nội tại (trong t.hợp q đang được tiền) được gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian. Nói cách khác, khi đó:

Giá trị theo thời gian của quyền chọn mua = Giá quyền - (giá thị trường - giá thực hiện).

Ví dụ 1: Giá của một quyền chọn mua XYZ là 400.000 đồng, giá thị trường của XYZ là 42.000 đồng. Người giữ quyền có thể chiếm lấy 200.000 đ ngay tức thì bằng cách thực hiện quyền, tức là mua 100 cổ phần ( mức giá được quyền ấn định) với tổng chi phí 4.000.000 đồng, cũng theo mức giá thực hiện theo quyền là 40.000 đ một cổ phần; sau đó bán ngay với giá thị trường, thu về 4.200.000 đ. Giá trị nội tại của quyền là 200.000 đ.

Người mua vẫn sẵn sàng trả phần phụ trội cho các qlựa chọn vì họ nhận được nhiều lợi ích từ một qlựa chọn.

d. ƯD của quyền lựa chọn:

Qlchọn cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đtư cao nhất.

Ví dụ 2: Giả sử ttrường hiện nay của CP XYZ là 42.000 VND/cổ phần, và bạn dự đoán sau nửa năm nữa, giá cổ phiếu XYZ sẽ tăng mạnh, lên tới 50.000 VND. Giả sử các qlchọn có liên quan đến GD CP XYZ được niêm yết, bạn có thể mua một qc mua cổ phiếu XYZ với giá 40.000 VND/CP.

Trong vòng 6 tháng giá cổ phiếu XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ phần. Bạn có thể buộc người bán giao 100 cổ phần XYZ cho bạn với giá 40.000 VND/cổ phần, sau đó bán chúng ra thị trường với giá 50.000 đồng.

Nhu vậy bạn đã tạo ra một lợi nhuận đáng kể. Trên thực tế bạn đã thu được lợi nhuận 60.000 đồng trên khoản đầu tư 40.000 đồng, vậy lợi suất là 150%, trong khoảng thời gian là 6 tháng.

Qlchọn được sử dụng để bảo vệ lợi nhuận

Ví dụ 3: Với XYZ đang có giá thị trường là 44.000 đồng, người sở hữu 100 cổ phần XYZ bán một quyền chọn mua XYZ 44.000 với giá quyền là 400.000 đồng.

Nếu giá tt của XYZ giảm xuống 40.000 đồng, n bán sẽ được bvệ trước khoản thua lỗ nhờ có 40.000 đồng nhận được từ việc bán qc. Nếu XYZ tiếp tục giảm giá thì đương nhiên ng bán sẽ mất tiền. Như vậy khoản thu 40.000 đồng từ việc bán quyền lựa chọn tạo ra một sự bảo vệ cụ bộ đối với tình trạng sụt giá.

Nếu trong 6 tháng tới giá XYZ vẫn giữ nguyên, quyền sẽ không được thực hiện. Khoản thu phụ trội 40.000 đồng là một thu nhập bổ sung trên tổng đầu tư.

2. Quyền mua trước (right)

QM trước là một qlchọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuần. Q này được p/hành khi các cty tăng vốn bằng cáchPH thêm các CP thường. Quyền cho phép một CĐ mua CP mới PH với mức giá đã ấn định trong một khoảng tgian xđịnh.

Loại q này thường được PH theo từng đợt, mỗi CP đang l/hành được kèm theo 1 q.Số q cần để mua một CP mới được qđ tuỳ theo từng đợt PH mới.

Giá CP ghi trên q thường là thấp hơn giá hiện hành của CP. Giá của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá ttrường hiện hành của cphần đang lưu hành và giá mua cphần mới theo quyền, chia cho slượng q cần có để mua 1 cphần mới.

VD: CP bán theo q (giá thực hiện) là 800.000 đồng/cphần, nhưng có giá ttr là 1.000.000 đồng, nếu cứ 10 q được mua 1 cphần mới thì giá của q được xác địnhtheo cthức

Vr = P0 - Pn/r

Trong đó: Vr là giá trị của một q, P0 là giá thị trường của CP đang lhành, Pn là giá thực hiện CP mới và r là số quyền cần có để mua một CP mới.

Vậy, giá quyền ở đây là Vr = (1.000.000 - 800.000)/10 = 20.000 đồng.

Nếu ko muốn t.hiện q, cđông thườg có thể bán q trên tt trong tgian q chưa hết hạn. Giá q có thể lên xuống trog khoảng tgian chào bán, tuỳ thuộc biến động giá ttrường của CP

3. Chứng quyền (warrants): là q cho phép mua một số cphần xđịnh của một CP, với một giá xđịnh, trong một t/hạn nđịnh. Q này được PH khi tiến hành t/c lại các cty, hoặc khi cty muốn kkhích các nhà đtư t/năng mua những TP hay CPƯĐ nhưng có những đk kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đtư có được một lchọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của CP thường.

Đặc điểm:Khác với q mua trước, chứng q có thời hạn dài hơn, do cty đã PH công cụ cơ sở PH đồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền chọn (option), khi chứng q được t/hiện, nó tạo thành dòng tiền vào cho cty và tăng thêm lượng CP lưu hành trên ttrường.

Chứng q có thể được GD tách rời với TP hay CP mà nó đi kèm.

Các đk của chứng q được ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cphiếu được mua theo mỗi chứng q (thườnglà 1:1); giá t/hiện cho mỗi cphiếu; tại thời điểm chứng q được PH, giá này bao giờ cũng cao hơn giá tt của CP cơ sở, và giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên định kỳ; và thời hạn của quyền, đa số trường hợp là 5 đến 10 năm.

4.HĐ kỳ hạn:HĐ kỳ hạn là 1t/thuận trog đó 1 ng mua và 1 ng bán chấp thuận t/hiện 1 GD hhoá với klượng xđịnh, tại 1 thời điểm xđịnh trong tlai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.

Hhoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hhoá nào; từ nsản, các đồng tiền, cho tới các CK.

Theo HĐ này thì chỉ có 2 bên tgia vào việc k/kết, giá cả do 2 bên tự t/thuận, dựa theo những ước tính mang tính các nhân. Giá hhoá đó trên tt giao ngay vào t/điểm giao nhận hh có thể thay đôỉ, tăng hoặc giảm so với mức giá đã ký kết trong HĐ. Khi đó, 1trog 2 sẽ bị thiệt hại do đã cam kết 1 mức giá thấp hơn hoặc cao hơn theo giá ttrường.

Như vậy bằng việc tgia vào một HĐ kỳ hạn, cả 2 bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có 2 bên tgia vào HĐ, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên tt giao ngay, rủi ro ttoán sẽ tăng lên khi một trong 2 bên ko t/hiện HĐ. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể ko chính xác.

5. HĐ tương lai : nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những nhược điểm của HĐ kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn để rào chắn rủi ro trong KD

Những điểm khác biệt căn bản của hợp đồng tương lai so với hợp đồng kỳ hạn là:

1. Niêm yết trên sở giao dịch:Một GDHĐTL nói chung được xử lý trên một SGD. Điểm này cho phép giá cả được hình thành hợp lý hơn, do các bên mua bán được c/cấp t/tin đầy đủ và công khai.

2. Xoá bỏ rủi ro tín dụng.:Trong các giao dịch hợp đồng tương lai được niêm yết trên sở giao dịch, cả hai bên bán và mua đều không bao giờ biết về đối tác giao dịch của mình. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ như một trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty thanh toán bù trừ, và người mua cũng mua qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu một trong hai bên không thực hiện được hợp đồng thì vẫn không ảnh hưởng gì đến bên kia.

3.Tiêu chuẩn hoá.:Các hợp đồng kỳ hạn có thể được thảo ra với một hàng hoá bất kỳ, khối lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung giữa hai bên bán, mua. Tuy nhiên, các hợp đồng tương lai niêm yết trên sở giao dịch đòi hỏi việc giao nhận một khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu,theo một thời hạn được ấn định trước.

4. Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trường (Marking to market).

Trong các hợp đồng kỳ hạn, các khoản lỗ, lãi chỉ được trả khi hợp đồng đến hạn. Với một hợp đồng tương lai, bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại do sựthay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay đổi giá đó. Trên thực tế, vì không bên nào biết về đối tác của mình trong giao dịch, nên những người thua đều trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ, và công ty này sẽ trả tiền cho những người thắng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro