Phần 17: Hóa

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 1:

CH tr 6 > MĐ

Hầu hết mọi thứ xung quanh chúng ta đều liên quan đến hóa học. Hóa học nghiên cứu về những vấn đề gì? Hóa học có vai trò như thế nào trong đời sống và sản xuất? Làm thế nào để có phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học một cách hiệu quả?

Lời giải chi tiết:

- Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của chất cũng như ứng dụng của chúng.

- Vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất

   + Là nhiên liệu dùng cho động cơ đốt trong

   + Làm vật liệu xây dựng

   + Ngành y tế: thuốc phòng, chữa bệnh cho người, chỉ khâu tự tiêu dùng trong y khoa

   + Làm mĩ phẩm, phân bón cho cây trồng

   + Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

- Phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học một cách hiệu quả

   + Phương pháp học tập: (1) Phương pháp tìm hiểu lí thuyết, (2) Phương pháp học tập thông qua thực hành thí nghiệm, (3) Phương pháp luyện tập, ôn tập, (4) Phương pháp học tập trải nghiệm

   + Phương pháp nghiên cứu hóa học:

(1) Xác định vấn đề nghiên cứu

(2) Nêu giả thuyết khoa học

(3) Thực hiện nghiên cứu (lí thuyết, thực nghiệm, ứng dụng)

(4) Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề.

- Khi đốt nến (được làm bằng paraffin), nến chảy ra ở dạng lỏng, thấm vào bấc, cháy trong không khí, sinh ra khí carbon dioxide và hơi nước. Cho biết giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi vật lí, giai đoạn nào diễn ra hiện tượng vật lí, giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi hóa học. Giải thích:

Phương pháp giải:

- Quá trình biến đổi vật lí: không có sự tạo thành chất mới

- Quá trình biến đổi hóa học: có sự tạo thành chất mới

Lời giải chi tiết:

- Nến chảy ra chuyển từ thể rắn sang thể lỏng => Sự chuyển thể, không có sự tạo thành chất mất

=> Biến đổi vật lí

- Nến cháy trong không khí, sinh ra chất mới là CO2 và H2O => Có sự tạo thành chất mới

=> Biến đổi hóa học

#Kể tên một vài ứng dụng khác của hóa học trong đời sống.

Phương pháp giải:

- Phản ứng hạt nhân, mạ vàng, sát khuẩn vết thương,…

Lời giải chi tiết:

- Một vài ứng dụng khác của hóa học trong đời sống là:

   + Lấy vân tay tội phạm

   + Dùng cồn để sát khuẩn vết thương

   + Sử dụng chất phù hợp để dập tắt đám cháy xăng, khí gas

   + Bảo quản thực phẩm

   + Để hoa quả nhanh chín

-Từ sáng sớm thức dậy cho đến tối đi ngủ, em sử dụng rất nhiều chất trong việc sinh hoạt cá nhân, ăn uống, học tập,… Hãy liệt kê những chất đã sử dụng hằng ngày mà em biết. Nếu thiếu đi những chất ấy thì cuộc sống sẽ bất tiện như thế nào?

Phương pháp giải:

Một số chất sử dụng nhiều: Oxygen, Nước, Iodine, glucose

Lời giải chi tiết:

- Oxygen: Giúp duy trì hô hấp, sự sống ở con người và động vật

- Nước: Nếu thiếu nước, con người sẽ mắc các bệnh về bài tiết, cây trở nên khô héo và chết

- Iodine: Thiếu iodine, con người sẽ bị bướu cổ

- Glucose: Thiếu glucose, con người sẽ bị mất năng lượng

- Calcium: Phát triển xương, giúp xương chắc khỏe.

Dựa vào các tiêu chí khác nhau, em hãy lập sơ đồ để phân loại các chất sau: oxygen, ethnol, iron (III) oxide, acetic acid, sucrose

Phương pháp giải:

- Các tiêu chí: trạng thái ở điều kiện thường, chất vô cơ – hữu cơ, đơn chất – hợp chất,…

Lời giải chi tiết:

- Trạng thái ở điều kiện thường

Thể rắn - Iron (III) oxide,Sucrose

Thể lỏng - Ethanol, Acetic acid

Thể khí - Oxygen

#Chất vô cơ – hữu cơ

Chất vô cơ - Oxygen, Iron (III) aicd

Chất hữu cơ - Ethanol, Acetic acid,sucrose

#Đơn chất – Hợp chất

Đơn chất - Oxygen

Hợp chất

- Ethanol

- Acetic acid

- Sucrose

- Iron (III) aicd

Cho biết 3 phương pháp nghiên cứu hóa học được sử dụng độc lập hay bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu
Phương pháp giải:

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

   + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

   + Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

   + Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

Lời giải chi tiết:

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

   + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

   + Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

   + Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

=> Các phương pháp bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu.

Ví dụ:

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết sử dụng kết quả của nghiên cứu thực nghiệm để làm rõ vấn đề lí thuyết

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng cũng sử dụng các lí thuyết để tiến hành nghiên cứu

Hãy cho biết trong đề tài “nghiên cứu thành phần hóa học và bước đầu ứng dụng tinh dầu tràm trà trong sản xuất nước súc miệng”, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu nào?

Phương pháp giải:

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

   + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

   + Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

   + Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

Lời giải chi tiết:

Đề tài “nghiên cứu thành phần hóa học và bước đầu ứng dụng tinh dầu tràm trà trong sản xuất nước súc miệng” các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu ứng dụng để giải quyết vấn đề khảo sát tính kháng khuẩn của sản phẩm nước súc miệng từ tinh dầu tràm trà

- Mưa acid là một thuật ngữ chung chỉ sự tích lũy của các chất gây ô nhiễm, có khả năng chuyển hóa trong nước mưa tạo nên môi trường acid. Các chất gây ô nhiễm chủ yếu là khí SO2 và NOx thải ra từ các quá trình sản xuất trong đời sống, đặc biệt là quá trình đốt cháy than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác. Hiện tượng này gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người, động – thực vật và có thể làm thay đổi thành phần của nước các sông, hồ, giết chết các loài cá và những sinh vật khác, đồng thời hủy hoại các công trình kiến trúc. Theo em, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc phương pháp nghiên cứu lí thuyết, thực nghiệm, hay ứng dụng:

Phương pháp giải:

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

   + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

   + Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

   + Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

Lời giải chi tiết:

Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc phương pháp nghiên cứu ứng dụng, nhằm mục đích giải quyết các vấn đề mưa acid gây nên (ảnh hưởng xấu đến môi trường, con người...)

Bài 1: Nội dung nào dưới đây không phải là đối tượng nghiên cứu của hóa học?

A. Thành phần, cấu trúc của chất

B. Tính chất và sự biến đổi của chất

C. Ứng dụng của chất.

D. Sự lớn lên và sinh sản của tế bào

Phương pháp giải:

Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất  và sự biến đổi của chất cũng như ứng dụng của chúng

Lời giải chi tiết:

Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất  và sự biến đổi của chất cũng như ứng dụng của chúng

=> Hóa học không nghiên cứu về sự lớn lên và sinh sản của thế bào

Đáp án D

Bài 2:

CH tr 13 > MĐ

Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?

Lời giải chi tiết:

- Nguyên tử gồm 3 hạt cơ bản:

   + Hạt electron: mang điện tích âm

   + Hạt proton: mang điện tích dương

   + Hạt neutron: không mang điện

- Cơ sở tìm ra:

   + Electron: phóng điện trong ống thủy tinh chân không (ống tia âm cực)

   + Proton và neutron: tiến hành bắn phá 1 chùm hạt alpha lên 1 lá vàng siêu mỏng

CH tr 13 > CH

1. Quan sát Hình 2.1, cho biết thành phần nguyên tử gồm những loại hạt nào?

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 2.1, nêu các hạt cấu tạo nên nguyên tử

Lời giải chi tiết:

- Các hạt cấu tạo nên nguyên tử là:

   + Electron

   + Proton

   + Neutron

CH tr 14 > CH

2. Cho biết vai trò của màn huỳnh quang trong thí nghiệm ở Hình 2.2

Phương pháp giải:

Ông quan sát thấy màn huỳnh quang trong ống phát sáng

Lời giải chi tiết:

Ông quan sát thấy màn huỳnh quang trong ống phát sáng do những tia phát ra từ cực âm (tia âm cực)

=> Quan sát và phát hiện ra tia âm cực

CH tr 14 > CH

3. Quan sát Hình 2.2, giải thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện

Phương pháp giải:

Trái dấu thì hút nhau

Lời giải chi tiết:

Tia âm cực mang điện tích âm

=> Sẽ bị hút về cực dương của trường điện (trái dấu hút nhau, cùng dấu đẩy nhau)

CH tr 14 > CH

4. Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy nêu kết luận về tính chất của tia âm cực

Phương pháp giải:

- Các electron chuyển động hỗn loạn

Lời giải chi tiết:

Tia âm cực (các electron) chuyển động hỗn loạn, va đập vào chong chóng làm chong chóng quay

CH tr 16 > CH

5. Quan sát Hình 2.3, cho biết các hạt α có đường đi như thế nào. Dựa vào Hình 2.4, giải thích kết quả thí nghiệm thu được

Phương pháp giải:

- Quan sát Hình 2.3 để nhận xét đường đi

- Quan sát Hình 2.4 để giải thích đường đi

Lời giải chi tiết:

- Quan sát Hình 2.3 thấy được: hầu hết các hạt α đi thẳng, có vài hạt bị bắn theo đường gấp khúc

- Quan sát Hình 2.4 giải thích: các hạt α bị bắn theo đường gấp khúc là do va vào hạt nhân của nguyên tử vàng, các hạt không va vào hạt nhân thì đi thẳng

CH tr 16 > LT

Nguyên tử oxygen có 8 electron, cho biết hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là bao nhiêu

Phương pháp giải:

Nguyên tử trung hòa về điện: số đơn vị điện tích dương của hạt nhân = số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử

Lời giải chi tiết:

- Nguyên tử oxygen có 8 electron

=> Số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử oxygen là 8

- Mà số đơn vị điện tích dương hạt nhân = số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử

=> Hạt nhân của nguyên tử oxygen có điện tích: +8

CH tr 16 > CH

6. Điện tích của hạt nhân nguyên tử do thành phần nào quyết định? Từ đó, rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân và số proton

Phương pháp giải:

- Hạt nhân gồm 2 hạt:

   + Proton mang điện tích dương: +1

   + Neutron không mang điện

Lời giải chi tiết:

- Hạt nhân gồm 2 hạt:

   + Proton mang điện tích dương: +1

   + Neutron không mang điện

- Hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương

=> Điện tích của hạt nhân nguyên tử do hạt proton quyết định

=> Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton trong hạt nhân

CH tr 17 > LT

Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này

Phương pháp giải:

- Đơn vị điện tích hạt nhân = số proton

- Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân = số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử

=> Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton = số electron trong nguyên tử

Lời giải chi tiết:

- Nguyên tử natri có điện tích hạt nhân là +11

=> Số đơn vị điện tích hạt nhân = 11

- Mà số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton = số electron trong nguyên tử

=> Nguyên tử natri có 11 proton và 11 electron

CH tr 17 > CH

7. Quan sát Hình 2.6, hãy lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của nguyên tử carbon. Từ đó, rút ra nhận xét:

Phương pháp giải:

- Đường kính nguyên tử = 10-10m

- Đường kính hạt nhân = 10-14m

Lời giải chi tiết:

- Đường kính nguyên tử = 10-10m

- Đường kính hạt nhân = 10-14m

=> Tỉ lệ đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân:

=> Đường kính nguyên tử lớn hơn rất nhiều so với đường kính hạt nhân

CH tr 18 > CH

8. Dựa vào Bảng 2.1, hãy lập tỉ lệ khối lượng của một proton với khối lượng của một electron. Kết quả này nói lên điều gì?

Phương pháp giải:

Tỉ lệ khối lượng 1 proton với 1 electron

=> Khối lượng 1 electron nhỏ hơn rất nhiều so với khối lượng 1 proton

=> Có thể coi khối lượng nguyên tử = khối lượng hạt nhân do khối lượng của electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron

CH tr 18 > LT

Nguyên tử oxygen -16 có 8 proton, 8 neutron và 8 electron. Tính khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam và amu

Phương pháp giải:

Khối lượng nguyên tử = số p x khối lượng p + số n x khối lượng n + số e x khối lượng e

Lời giải chi tiết:

Khối lượng p = 1,673.10-²⁴ gam = 1 amu

Khối lượng n = 1,675.10-²⁴ gam = 1 amu

Khối lượng e = 9,11.10-²⁸ gam = 0,00055 amu

- Khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam:

8 x 1,673.10-²⁴ + 8 x 1,675.10-²⁴ + 8 x 9,11.10-²⁸ = 2,679.10-²³ gam

- Khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị amu:

8 x 1 + 8 x 1 + 8 x 0,00055 = 16,0044 amu

CH tr 19 > VD

Sử dụng sơ đồ tư duy để mô tả cấu tạo nguyên tử và hệ thống hóa kiến thức của bài học

Phương pháp giải:

- Nội dung chính bài học:

   + Cấu tạo nguyên tử

   + Kích thước nguyên tử, hạt nhân

   + Khối lượng của proton, electron, neutron => Khối lượng nguyên tử

CH tr 19 > BT1

Bài 1: Hãy cho biết dữ kiện nào trong thí nghiệm của Rutherford chứng minh nguyên tử có :

Lời giải chi tiết:

- Khi bắn các hạt α vào lá vàng, hầu hết các hạt α đi thẳng, không va vào hạt nào (trừ các hạt va vào hạt nhân)

=> Nguyên tử có cấu tạo rỗng

CH tr 19 > BT2
Bài 2: Thông tin nào sau đây không đúng?

A. Proton mang điện tích dương, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 1 amu

B. Electron mang điện tích âm, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 0 amu

C. Neutron không mang điện, khối lượng gần bằng 1 amu

D. Nguyên tử trung hòa về điện, có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt nhân, nhưng có khối lượng gần bằng khối lượng hạt nhân

Phương pháp giải:

- Thành phần cấu tạo của nguyên tử:

   + Hạt nhân: proton (mang điện dương) và neutron (không mang điện) có khối lượng gần bằng 1 amu

   + Vỏ nguyên tử: electron (mang điện âm) có khối lượng gần bằng 0 amu

Lời giải chi tiết:

Thông tin ở đáp án B không đúng vì electron nằm ở lớp vỏ, không nằm ở trong hạt nhân

Đáp án B

CH tr 19 > BT3

Bài 3: Mỗi phát biểu dưới đây mô tả loại hạt nào trong nguyên tử?

a) Hạt mang điện tích dương

b) Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện

c) Hạt mang điện tích âm

Phương pháp giải:

- Thành phần cấu tạo của nguyên tử:

   + Hạt nhân: proton (mang điện dương) và neutron (không mang điện)

   + Vỏ nguyên tử: electron (mang điện âm)

Lời giải chi tiết:

a) Hạt mang điện tích dương => Proton

b) Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện => Neutron

c) Hạt mang điện tích âm => Electron

CH tr 19 > BT4
Bài 4: a) Cho biết 1g electron có bao nhiêu hạt

b) Tính khối lượng của 1 mol electron (biết hằng số Avogadro có giá trị là 6,022x10²³)

Phương pháp giải:

a)

1 electron có khối lượng = 9,11.10-²⁸ gam

b)

1 electron có khối lượng = 9,11.10-28 gam

1 mol electron có 6,022x1023 hạt electron

Lời giải chi tiết:

a)

1 electron có khối lượng = 9,11.10-²⁸ gam

=19,11.10−28=1,098×10²⁷(hạt)

b)

1 electron có khối lượng = 9,11.10-²⁸ gam

1 mol electron có 6,022x10²³ hạt electron

=> Khối lượng 1 mol electron = 9,11.10-²⁸ x 6,022x10²³ = 5,49.10-⁴ gam.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#ontap