cong thuc tai chinh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ ROA, ROE, ROS

- Tỷ lệ Doanh lợi trên doanh thu: ROS = Thu nhập ròng (LN thuần, LN ròng, LN sau thuế)/ Doanh thu thuần
- Tỷ lệ Doanh lợi trên tổng tài sản: ROA = Thu nhập ròng (LN thuần, LN ròng, LN sau thuế)/ Tổng tài sản
- Tỷ lệ Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu: ROE = Thu nhập ròng (LN thuần, LN ròng, LN sau thuế)/ Vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ phần)
- Giá trị sổ sách mỗi cổ phần: BV = (Vốn cổ đông - Cổ phần ưu đãi)/ Số cổ phiếu thường đang lưu hành

- Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu,…)

- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.

- Thu nhập ròng (LN thuần, LN ròng, LN sau thuế) = I1 + I2 + I3 - C1 - C2 - C3 - C4 - C5

Hay Thu nhập ròng (LN thuần, LN ròng, LN sau thuế)= Tổng doanh thu bán hàng, dịch vụ - Các khoản chi phí - Thuế TNDN = Lợi nhuận gộp - CPBH - CPQLDN - CP bất thường - Thuế TNDN

Trong đó:

I1 = Doanh thu thuần

I2 = Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính

I3 = Các khoản thu nhập bất thường

C1 = Giá vốn hàng bán

C2 = Chi phí bán hàng

C3 = Chi phí quản lý doanh nghiệp

C4 = Các khoản chi phí bất thường

C5 = Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

 

* Các hệ số về khả năng thanh toán:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/ Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Lãi vay phải trả

 

* Hệ số cơ cấu tài chính:

Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản

Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu / Giá trị TSCĐ

 

* Hệ số hiệu quả hoạt động:

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 ngày / Số vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày / Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân

 

* Các hệ số sinh lời:

Tỷ lệ Doanh lợi doanh thu (ROS: Return On ) = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần

Tỷ lệ Doanh thu tổng tài sản (ROA: Return On Assets) = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản bình quân

Tỷ lệ Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity) = Lợi nhuận ròng / VCSH (hay vốn cổ phần) bình quân

 

* Hệ số tăng trưởng:

Tỷ lệ lợi nhuận tích luỹ = Lợi nhuận tích luỹ / Lợi nhuận sau thuế

Tỷ lệ tăng trưởng bền vững = Lợi nhuận tích luỹ / VCSH = Tỷ lệ lợi nhuận tích luỹ x ROE

 

Có rất nhiều phương pháp để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Song, khi có trong tay Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, bạn đã có thể đánh giá thông qua việc xác định và phân tích 07 chỉ tiêu khái quát sau đây:

Hệ số vốn tự có (H1)

Hệ số thanh toán hiện thời (H2)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H3)

Hệ số thanh toán nhanh (H4)

Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H5)

Hệ số bị chiếm dụng (H6)

Vốn hoạt động thuần (H7)

1. Hệ số vốn tự có (H1)

H1 = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng số nguồn vốn

H1 được xác định bằng cách so sánh giữa số liệu dòng “Nguồn vốn chủ sở hữu”, (mã số 400) và số liệu dòng "Cộng nguồn vốn" bên Nguồn vốn (mã số 430). H1 càng cao mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh và ngược lại. Theo tổng kết, tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp, 0,55 < H1 < 0,75 là hợp lý.


2. Hệ số thanh toán hiện thời (H2)

H2 = Tổng số tài sản / Tổng số nợ phải trả

H2 được xác định bằng cách so sánh số liệu dòng “Cộng tài sản"- mã số 270 bên Tài sản với số liệu dòng "Nợ phải trả" bên nguồn vốn, mã số 300. Chỉ tiêu này cho biết, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu bán toàn bộ tài sản hiện có thì doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ hay không? H.2 càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại. Theo kinh nghiệm, H2 phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng 1. H2 càng nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng xấu. Nếu H2 < 0,5, tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tình trạng rất xấu.


3. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H3)

H3 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động / Tổng số nợ ngắn hạn

H3 được xác định bằng cách lấy tổng giá trị thuần của tài sản lưu động chia cho tổng số nợ ngắn hạn. Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng "Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn", mã số 100 bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng "Nợ ngắn hạn", mã số 310 bên Nguồn vốn.

Chỉ tiêu H3 chỉ rõ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu H3 càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh. ớ các nước phát triển, H3 thường lớn hơn hoặc bằng 2. Trong điều kiện Việt Nam, H3 phải luôn luôn lớn hơn 1. Nếu H3 càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp càng giảm. Khi H3 = 0, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.


4. Hệ số thanh toán nhanh (H4)

H4 được xác định bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền với tổng số nợ ngắn hạn:

H4 = Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền / Tổng số nợ ngắn hạn

Tổng số nợ ngắn hạn Số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền có thể sử dụng để thanh toán ngay là số liệu của dòng "Tiền", mã số 110 cộng (+) số liệu dòng "Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn", mã số 120, bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng “Nợ ngắn hạn", mã số 310, bên nguồn vốn.

H4 là hệ số sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. H4 càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Theo kinh nghiệm, hệ số này ở trong khoảng 0,1 < H4 < 0,5 là hợp lý hơn cả.


5. Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H5)

H5 = Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền /Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động

H5 được tính bằng cách so sánh giữa Tổng số tiền và tương đương tiền với Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động. Với bảng cân đối kế toán dành cho các DNNN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tống số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền là số liệu của dòng Tiền (mã số 110) cộng (+) số liệu của dòng “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 120), với bảng cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu của dòng Tiền mặt tự qũy (mã số 110) cộng (+) số liệu của dòng Tiền gửi ngân hàng (mã số 111), cộng số liệu của dòng “Đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 112).

Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của mục A "Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mã số 100, không có sự khác nhau giữa các bảng cân đối kế toán đã nêu trên. Theo kinh nghiệm, H5 lớn hơn 0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp quá nhiều, ảnh hưởng xấu đến vòng quay vốn lưu động. H5 nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp không có lượng tiền cần thiết để thanh toán nợ ngắn hạn. Vì vậy cần điều hành sao cho 0,1 < H5 < 0,5.


6. Hệ số vốn bị chiếm dụng (H6)

H6 = Tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo/ Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo

H6 được tính bằng cách so sánh tổng số nợ phải thu vào cuối kỳ báo cáo với giá trị của tổng tài sản cuối kỳ báo cáo. Với bảng cân đối kế toán dành cho các DNNN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo là số liệu dòng phải thu của khách hàng (mã số 131) cộng (+) số liệu của dòng "Trả được cho người bán (mã số l32), cộng (+) số liệu của dòng “Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ" (mã số l33) cộng số liệu của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số l38).

Với bảng cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu dòng “phải thu” của “khách hàng" (mã số 114) cộng (+) số liệu của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số 115) 'cộng số liệu của dòng "Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ" (mã số 117), Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo là so liệu của dòng “Cộng tài sản” (mã số 250), không có sự khác nhau giữa các Bảng Cân đối kế toán nêu trên. H6 càng cao tức là số vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng càng nhiều và ngược lại. Khi H6 = 1, tức là toàn bộ giá trị tài sản cửa doanh nghiệp đang bị chiếm đóng, tình hình tài chính rất xấu nhiều khả năng dẫn đến phá sản.


7. Vốn hoạt động thuần (H7)

Vốn hoạt động thuần được xác định theo công thức sau:

H7 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động - Tổng nợ ngắn hạn

Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng “Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn” (mã số 100) bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Tổng số nợ ngắn hạn là số liêu dòng "Nợ ngắn hạn" (mã số 310) bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán.

H7 càng lớn, vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại. Khi H7 là một số âm, doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ phá sản, khi tống số nợ ngắn hạn bằng 0, H7 bằng tống giá trị thuần của tài sản lưu động. Đó là trường hợp không thể xẩy ra trong thực tiễn.

* EPS (Earning Per Share): Hệ số lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu

EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/ Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

* Hệ số vòng quay các khoản phải thu: Account Receivable Turnover Ratio

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu / bình quân các khoản phải thu

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro