công văn và báo cáo

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Công bố Kế hoạch về việc kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Ngày 27/4 vừa qua, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ đã công bố Kế hoạch số 1166/KH-HĐPH về việc kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Theo Kế hoạch, để phát huy những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, trong năm 2010, Hội đồng sẽ tiếp tục công tác kiểm tra việc thực hiện và triển khai một số văn bản: Chỉ thị số 32-CT/TW; Thông báo Kết luận số 74-TB/TW ngày 11/5/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X); Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007; Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008, với các nội dung cụ thể như sau:

Mục đích của Kế hoạch là nhằm nắm bắt tình hình, đôn đốc và hướng dẫn việc triển khai, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện các văn bản nói trên; đồng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn, đề xuất các giải pháp kịp thời tháo gỡ để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cũng như hiệu quả hoạt động của Hội đồng.

Nội dung của Kế hoạch gồm các hoạt động kiểm tra đánh giá việc quán triệt và tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và Quyết định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó, việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác này cũng như việc phát huy vai trò chỉ đạo của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp cũng được chú ý.

Việc kiểm tra sẽ được tiến hành theo một số cách thức: Kiểm tra của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ; Hoạt động kiểm tra của các Ban thuộc Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ; Hoạt động kiểm tra của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương; Hoạt động kiểm tra của các thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ

 Thời gian kiểm tra: Hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp được thực hiện từ Quý II/2010 và được hoàn thành chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 12 năm 2010.

Kinh phí phục vụ hoạt động kiểm tra được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành và các quy định tại Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

---------------

Số: 1556/BNN-TC

V/v trả lời đề nghị bổ sung kinh phí và mua xe ô tô

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2011

Kính gửi: Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam

Vụ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận được các văn bản số 375/KHNN-KH ngày 14/03/2011 đề nghị cấp bổ sung kinh phí cho các hoạt động của VAAS: 1.440 triệu đồng; văn bản số 376/KHNN-KH ngày 14/03/2011 đề nghị cấp bổ sung 920 triệu để mua ô tô mới của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam (VAAS), Vụ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:

1. Về việc đề nghị cấp bổ sung kinh phí từ nguồn KHCN của Bộ, do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì xem xét, trình Lãnh đạo Bộ chỉ đạo (căn cứ chức năng nhiệm vụ tại Quyết định số 10/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).

2. Riêng đối với việc đề nghị mua ô tô mới:

- Căn cứ các qui định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước, việc mua xe ô tô cần có sự hiệp y của Bộ Tài chính.

- Vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2011. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính để thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP (văn bản 2665/BTC-NSNN ngày 28/02/2011), Bộ cũng đã ban hành văn bản số 622/BNN-TC ngày 09/03/2011 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về kiềm chế lạm phát; theo đó, một trong các giải pháp là “Tạm dừng trang bị mới xe ô tô, mua sắm tài sản có giá trị lớn, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng…”

- Vì vậy, trước mắt, tạm thời dừng việc mua sắm ô tô đối với VAAS (kể cả trong trường hợp Lãnh đạo Bộ chấp thuận chủ trương và Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường bố trí được nguồn vốn) cho đến khi có hướng dẫn mới về việc cho phép tiếp tục được mua sắm ô tô và sau khi đã có hiệp y với Bộ Tài chính./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thứ trưởng Bùi Bá Bổng (b/c);

- Vụ KHCN-MT (phối hợp);

- Lưu: VT, TC

TL. BỘ TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH

PHÓ VỤ TRƯỞNG

Đề nghị hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cúm A (H1N1) Thứ Năm, 13/08/2009 - 18:59Thực hiện Công điện khẩn số 639/CĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch cúm A (H1N1) lây lan

Kính gửi: Bộ Y tế.

 Thực hiện Công điện khẩn số 639/CĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch cúm A (H1N1) lây lan;

 Căn cứ Công văn số 2681/BYT-KHTC ngày 12/5/2009 của Bộ Y tế về việc chuẩn bị hậu cần cho công tác phòng, chống dịch cúm A H1N1; căn cứ Công văn số 6285/BTC-HCNS ngày 04/5/2009 của Bộ Tài chính về việc bố trí kinh phí để thực hiện phòng chống cúm A (H1N1);

 Căn cứ vào tình hình thực tế đại dịch cúm A H1N1 đang xẩy trên thế giới cũng như tình hình dịch cúm AH1N1 tại Việt Nam và các tỉnh của Trung Quốc có đường biên giới giáp Việt Namqua các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn;

 Tính đến thời điểm hiện nay 12/8/2009 tỉnh Lạng Sơn đã ghi nhận 01 trường hợp dương tính với cúm A (H1N1) do khách du lịch Việt Nam đi du lịch từ Trung Quốc trở về qua cửa khẩu Hữu Nghị. UBND tỉnh đã và đang chỉ đạo các cấp chủ động phòng chống dịch cúm A (H1N1), chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch và xây dựng kế hoạch phòng dịch chống cúm A (H1N1), bằng mọi cách không để dịch cúm A H1N1 lây lan ra công đồng, chủ động phát hiện các trường hợp sốt đi từ vùng có dịch trở về và cách ly điều trị.

 Tuy nhiên công tác phòng chống dịch cúm A (H1N1) của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như: các trang thiết bị giám sát dịch, trang thiết bị phục vụ cấp cứu, phương tiện vận chuyển và điều trị cho bệnh nhân còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác phòng chống dịch cúm A (H1N1) trên địa bàn.

Uỷ ban nhân tỉnh Lạng Sơn đề nghị Bộ Y tế xem xét, cấp bổ sung số kinh phí: 20 tỷ đồng để tỉnh trang bị các thiết bị giám sát dịch, cấp cứu, phương tiện vận chuyển và xây dựng khu cách ly điều trị cho bệnh nhân nhiễm cúm A (H1N1), đảm bảo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch./.

     UBND TỈNH BẾN TRE               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                      Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

   Số:          /BC-SGD&ĐT                                       Bến Tre, ngày      tháng    năm 2011

         Dự thảo

BÁO CÁO

Tổng kết năm học 2010-2011

và phương hướng nhiệm vụ năm học 2011-2012

    Căn cứ Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tri số 08-TT/TU ngày 30/7/2010 của Tỉnh ủy, Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 04/8/2010 của UBND tỉnh về nhiệm vụ năm học 2010-2011; thực hiện chủ đề năm học “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, toàn ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) tỉnh Bến Tre đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2010-2011, kết quả cụ thể như sau:

PHẦN I: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2010-2011

1. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục:

1.1. Cán bộ, giáo viên (CB,GV) toàn ngành tham gia đóng góp xây dựng Văn kiện Đại hội Đảng các cấp theo quy định, đồng thời chuẩn bị tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương giai đoạn 2011-2015 để trình Tỉnh ủy đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.

Tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp cho CB,GV đồng thời xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ IX (nhiệm kì 2010-2015), ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch: Kế hoạch phổ cập giáo dục( PCGD); Kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non (PCGDMN) cho trẻ 5 tuổi; Kế hoạch triển khai Đề án dạy học ngoại ngữ trong các trường phổ thông; Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; Kế hoạch xây dựng trung học phổ thông (THPT) chuyên; Kế hoạch xây dựng xã hội học tập; Kế hoạch xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Kế hoạch phát triển mạng lưới trung tâm giáo dục thường xuyên (TT.GDTX); Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp trung học phổ thông; Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015.

1.2. Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp quản lý về giáo dục và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và quyền chủ động tuyển dụng công chức, viên chức cho các cơ sở giáo dục công lập.

Tổ chức lấy ý kiến đánh giá kết quả, nêu hạn chế, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng; đồng thời nêu những kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ và phù hợp thực tiễn công tác tại các đơn vị.

1.3. Tiếp tục thực hiện tốt việc công khai về chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ GV, các trường đều xây dựng kế hoạch thực hiện, niêm yết các nội dung, biểu mẫu và tiếp tục hoàn chỉnh việc thực hiện 3 “công khai” theo quy định.

1.4. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 05/5/2010 về chủ trương chuyển đổi các trường mầm non (MN), mẫu giáo (MG) bán công sang loại hình công lập.

Kết quả 12/12 trường MN bán công đã có quyết định chuyển đổi loại hình bán công sang công lập. Đồng thời tuyển dụng 39 GV đã có thời gian hợp đồng ở 12 trường MN, MG bán công chuyển sang công lập.

1.5. Việc ứng dụng  công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục được quan tâm chỉ đạo. Nội dung website luôn được cập nhật kịp thời, đầy đủ. Chuyên mục tài nguyên chứa các bài giảng, giáo án, tư liệu học tập, E-Learning của giáo viên và các trường tại địa phương được tuyển chọn để giới thiệu, tham khảo.

Khai thác ứng dụng và dạy học tin học bằng mã nguồn mở, đặc biệt ưu tiên dùng Open Office trong toàn ngành.

Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng GV thường xuyên các phần mềm soạn bài giảng điện tử ở các trường. Giáo viên tham gia soạn bài giảng điện tử, bài giảng E -Learning của Bộ với khẩu hiệu “ Mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”. Sản phẩm được tuyển chọn và đóng góp tài nguyên vào thư viện điện tử. Hầu hết GV đều thực hiện ít nhất 1 bài giảng bằng PowerPoint, nhiều GV thường xuyên sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy.

Tổ chức họp qua mạng cho các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng; hội thảo, giao ban.

Các Phòng GD&ĐT; các trường đều có email phục vụ điều hành quản lý giáo dục. Bước đầu các trường trung học phổ thông (THPT) tạo E-mail cho học sinh lớp 12 để tiếp nhận thông tin thi và tuyển sinh.

1.6. Hoàn thành việc rà soát đơn giản  thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đang thực hiện giai đoạn 2 Đề án 30 của Chính phủ theo hướng dẫn của UBND tỉnh; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và thực hiện tốt việc giải quyết  thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.

1.7. Tổ chức kiểm tra các khoản thu đầu năm tại các trường MN, phổ thông, hầu hết các trường thực hiện thu học phí đúng quy định; bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế đều thực hiện thu đúng hợp đồng; các khoản thu khác đều thông qua Hội cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương trước khi thực hiện. Trường thực hiện công khai minh bạch việc thu chi các khoản đóng góp của cha mẹ học sinh, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, sử dụng đúng mục đích.

Công tác thanh tra, kiểm tra được tổ chức thực hiện theo kế hoạch, tập trung vào các lĩnh vực và nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Các đơn vị thực hiện đúng tiến độ thanh tra hoạt động sư phạm, nội dung thanh tra thể hiện tính đồng bộ với nội dung thanh tra của Sở. Công tác kiểm tra nội bộ trường học tiếp tục đi vào nề nếp, được cải tiến, nâng cao chất lượng hiệu quả. Công tác khiếu nại, tố cáo được giải quyết kịp thời và đúng quy định của Luật. Qua kết luận thanh tra, trả lời khiếu nại, tố cáo, các biểu hiện sai sót, những hạn chế trong hoạt động quản lý, dạy học được chấn chỉnh và khắc phục kịp thời.

Trong năm tiến hành thanh tra 8 trường THPT, 2 TT.GDTX, 2 Phòng GD&ĐT; thanh tra hoạt động sư phạm 425 giáo viên. Phòng GD&ĐT thanh tra toàn diện 37 trường MN, 38 trường tiểu học (TH), 31 trường trung học cơ sở (THCS); thanh tra hoạt động sư phạm 315 GV MN, 911 GV TH, 927 GV THCS.

 Bên cạnh việc thanh tra toàn diện, thanh tra hoạt động sư phạm, thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo, thanh tra các chuyên đề khác ngoài dạy thêm học thêm cũng được chú trọng như: thanh tra bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, thanh tra thi tuyển sinh, thi học kỳ, thanh tra các cuộc vận động trong ngành, thanh tra cấp phát văn bằng chứng chỉ, thanh tra việc thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí .

Các cơ sở giáo dục có biện pháp tích cực khắc phục những hạn chế tồn tại của các đoàn thanh tra kết luận đóng góp.

So với kế hoạch năm học 2010-2011, thanh tra Sở đã phối hợp với các phòng chức năng tổ chức thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch được phê duyệt.

1.8. Công tác thi đua

 Tiếp tục đổi mới trong công tác thi đua khen thưởng, ngành phát động đợt thi đua đặc biệt chào mừng Đại hội lần thứ IX Đảng bộ tỉnh Bến Tre tiến tới chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm xếp loại A cấp tỉnh; các gương điển hình của CBGV, học sinh  trên Website của Sở.

Đầu năm học, trong hội nghị cán bộ công chức, các đơn vị phối hợp Công đoàn các cấp phát động từng đợt thi đua ngắn hạn, GV đăng ký thi đua, bàn các giải pháp thực hiện đạt kết quả nghị quyết năm học, lập thành tích xuất sắc chào mừng Đại hội Đảng các cấp.

1.9. Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”, đã tổ chức triển khai trong toàn ngành. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật chuyển biến tích cực với nhiều hình thức như “Tuần lễ công dân”, “Tủ sách pháp luật” (hiện đang bổ sung các đầu sách pháp luật cho các trường, tổng số tiền 900 triệu đồng). Ngoài ra, còn lồng ghép giới thiệu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật mới trong các cuộc họp, đưa lên Website của Sở.

1.10. Thực hiện giáo dục toàn diện, ngành luôn coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh phổ thông có chuyển biến rõ rệt để phát triển năng lực cá nhân. Học sinh có ý thức và trách nhiệm cao trong học tập, có lối sống lành mạnh, trung thực, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ham thích học tập và học tập có kết quả, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống và sử dụng ngoại ngữ trong học tập ngày càng hiệu quả.

Công tác thông tin tuyên truyền được chú trọng và đổi mới; các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết của ngành; các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước, ngành được thông tin kịp thời, thường xuyên có tác động tốt đến nhận thức của học sinh. Triển khai đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, lồng ghép nội dung giáo dục, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục kỹ năng sống…; tác động to lớn từ phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trường học; ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường; ngăn chặn bạo lực và tác hại của trò chơi trực tuyến mang nội dung không lành mạnh trong học sinh.

2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục các cấp học:

2.1. Thực hiện nhiệm vụ chung của các cấp học:                                 

- Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện các cuộc vận động lớn trong ngành: cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; cuộc vận động  “Hai không” với 4 nội dung, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực”. Phối hợp với Công đoàn giáo dục Tỉnh triển khai đánh giá kết quả thực hiện cuộc vận động  “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”  đến Trưởng Phòng GD &ĐT, Chủ tịch Công đoàn giáo dục huyện, thành phố; Hiệu trưởng và Chủ tịch Công đoàn cơ sở các trường, cơ sở giáo dục từ MN đến THPT trong toàn tỉnh trong phiên họp trực tuyến đầu tháng 01/2011 và thực hiện đánh giá cho điểm vào cuối năm học 2010-2011.

Phối hợp với Công đoàn giáo dục tỉnh xây dựng các hướng dẫn liên tịch về việc tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; hướng dẫn đánh giá xếp loại hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và Thủ trưởng đơn vị; triển khai và thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân đã tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện quy chế dân chủ trong các đơn vị, trường học trong ngành .

-Toàn ngành  đã tổ chức sơ kết 4 năm thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, biểu dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, các đơn vị, trường học trong tỉnh tổ chức cho CBGV ký kết cam kết thực hiện cuộc vận động và có những biện pháp cụ thể trong việc tổ chức thi cử nghiêm túc, không chạy theo thành tích; các kỳ thi học kì, kiểm tra định kỳ đều diễn ra nghiêm túc, an toàn. Tập trung chỉ đạo các trường đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức và kĩ năng do Bộ GD & ĐT ban hành, chỉ đạo các trường, giáo viên nghiêm túc thực hiện việc dạy thêm học thêm đúng quy định.

- Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” có 524 trường (100%) tiếp tục đăng ký thực hiện 5 nội dung theo quy định. Phong trào từng bước đi vào chiều sâu, phát huy tốt hiệu quả giáo dục đạo đức, lý tưởng, kỹ năng sống và mối quan hệ ứng xử thân thiện trong tất cả thành viên nhà trường. Các nội dung và hình thức triển khai được lựa chọn phù hợp với đặc điểm, thế mạnh địa phương. Tổ chức ký cam kết nhận đỡ đầu cho học sinh có nguy cơ bỏ học và học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

Kết quả kiểm tra công nhận trường đạt tiêu chuẩn trường học thân thiện, học sinh tích cực có 200 trường xuất sắc (tăng 48), 229 trường tốt (tăng 56), 93 trường khá (giảm 95); còn 2 trường trung bình (giảm 2). Qua 4 năm thực hiện, phong trào đã góp phần thay đổi tích cực diện mạo cơ sở vật chất trường học, môi trường sư phạm nhà trường; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học, cấp học và được xã hội đồng thuận.

- Công tác đánh giá chất lượng giáo dục các nhà trường đã được triển khai theo đúng kế hoạch chỉ đạo từ đầu năm học. Tổ chức lớp tập huấn đánh giá ngoài, đánh giá lại cho 181 CB, GV  do chuyên gia Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn. Hoàn thành đánh giá ngoài 1 trường THCS, 1 trường TH đạt chuẩn chất lượng giáo dục; đang chuẩn bị tổ chức đánh giá ngoài cho 5 trường THCS và 6 trường TH trong tháng 8/2011.

Ngoài ra, tính đến cuối năm học 2010 – 2011 hầu hết các cơ sở giáo dục đã hoàn thành tự đánh giá, các Phòng GD&ĐT đã tổ chức thẩm định và chuyển hồ sơ đăng ký kiểm định chất lượng về Sở gồm: 49 trường TH ( Ba Tri:28, Mỏ Cày Nam:21), 35 trường THCS (Ba Tri: 21, Mỏ Cày Nam: 14) và 6 trường THPT.

- Ngành đã tổ chức tổng kết công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010. Đến nay, toàn tỉnh có 21/168 trường MN (đạt 12,5%), 57/189 trường TH (đạt 30,2%), 34/137 trường THCS (đạt 24,8%) và 6/30 trường THPT (đạt 20%) đạt chuẩn quốc gia.

Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, đến cuối năm học 2009-2010, Bến Tre đã vượt tỷ lệ bình quân của đồng bằng sông Cửu Long về trường THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia (tỷ lệ tương ứng của khu vực là 9,26% và 6,07%). Nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia với các tỉnh trong vùng, Sở đã tổ chức Hội thảo “Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (ngày 25/2/2011), có 10/12 tỉnh tham dự.

2.2. Thực hiện công tác chống mù chữ, PCGD và khắc phục học sinh bỏ học:

- Ban chỉ đạo chống mù chữ và PCGD tiếp tục củng cố, bổ sung thêm nhiệm vụ PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập trung học. Thành quả chống mù chữ và PCGD duy trì và giữ vững, chất lượng được nâng dần trên phạm vi toàn tỉnh. Tỷ lệ người mù chữ giảm dần mỗi năm từ 0,1% đến 0,2% ở độ tuổi 15-35 tuổi và các độ tuổi cao hơn.

Thành quả PC GDTH đúng độ tuổi tiếp tục được giữ vững; 100% xã, huyện được công nhận đạt chuẩn mức 1; 9,1% xã đạt chuẩn mức 2. Thành quả PC.GDTHCS được duy trì và nâng chất; 100% xã, phường, thị trấn tiếp tục được công nhận. Công tác PC.GD trung học tiếp tục được thực hiện ở những nơi có điều kiện thuận lợi, có 31 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn (tăng 14).

- Nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các cấp, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh có buổi làm việc với ngành để tích cực thực hiện các giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học. Chỉ đạo các Phòng GD&ĐT, các đơn vị trực thuộc nắm tình hình học sinh bỏ học trong hè và đầu năm học. Từng trường tiếp tục tăng cường công tác phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội và Ban đại diện cha mẹ học sinh triển khai nhiều biện pháp, trong đó phát huy mạnh mẽ sự gắn kết giữa môi trường giáo dục nhà trường- gia đình và xã hội; nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm; nắm sát tình hình học tập và rèn luyện của học sinh, sớm phát hiện những học sinh có học lực yếu kém để tăng cường công tác phụ đạo ngay từ đầu năm học; vận động vật chất kịp thời để hỗ trợ các em có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện tối thiểu để các em tiếp tục đến trường (toàn ngành đã quyên góp, vận động gần 20 tỷ đồng, hỗ trợ học bổng, học phẩm cho hàng chục nghìn học sinh, huy động học lại gần một nghìn em). Số học sinh bỏ học (nguyên nhân chủ yếu là hoàn cảnh gia đình kinh tế khó khăn, theo gia đình đi khỏi địa phương, học lực yếu kém…) tiếp tục được kéo giảm (TH: 130 học sinh, tỷ lệ 0,13%, giảm 0,01%; THCS: 945 học sinh, tỷ lệ 1,4%, giảm 0,65%; THPT: 1284 học sinh, tỷ lệ 3,52%, giảm 0,12%; GDTX: 1.028 học viên, tỷ lệ 21%, giảm 4,08%).

2.3. Phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi:

- Các Phòng GD&ĐT, đơn vị trực thuộc tổ chức phụ đạo, tăng tiết, ôn tập cho học sinh theo kế hoạch. Tăng cường hoạt động, nâng dần chất lượng sinh hoạt chuyên môn, đảm bảo tính đồng bộ; nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng GV, quan tâm thường xuyên học sinh yếu kém, tìm nhiều biện pháp phù hợp nâng dần chất lượng học tập của học sinh. Đối với lớp 12, ngành đã tổ chức các Hội thảo về nội dung dạy học và ôn tập các môn học cấp THPT, hướng dẫn nội dung sinh hoạt chuyên môn liên trường; tiến hành khảo sát chuyên môn, khảo sát chất lượng học sinh. Các trường vận dụng nội dung giảng dạy, ôn tập vừa đảm bảo sự thống nhất, vừa đảm bảo đủ các nội dung, vừa phù hợp từng đối tượng để học sinh ôn thi đạt kết quả. Kết quả học lực yếu kém của học sinh các cấp học tiếp tục được kéo giảm, kết quả tốt nghiệp THPT tăng lên.

- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiếp tục được quan tâm. Tổ chức bồi dưỡng học sinh đảm bảo đúng kế hoạch. Các điều kiện về cơ sở vật chất, về đội ngũ, về chế độ chính sách được ưu tiên thực hiện.

-Tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi của địa phương an toàn, khách quan, tạo được lòng tin của học sinh và nhân dân. Tham gia thi học sinh giỏi quốc gia đủ các môn địa phương có tổ chức học.

- Kì thi học sinh giỏi các cấp đạt kết quả cao, bảo đảm đúng quy chế.

+ Thi học sinh giỏi lớp 9 THCS cấp tỉnh: số lượng học sinh dự thi tăng (714/710); số giải đạt được tăng (402/287); chất lượng giải cũng có những chuyển biến nhất định (giải nhất: 19/18, giải nhì: 87/629, giải ba: 148/96 và giải khuyến khích:148/111).

+ Thi học sinh giỏi cấp quốc gia lớp 12 THPT: vẫn duy trì được vị trí khá nhất các tỉnh, thành phố đồng bằng Sông Cửu Long ( xếp hạng 9/33 tỉnh từ Quảng Trị trở vào và xếp hạng 30/63 tỉnh, thành trong cả nước).

+ Thi máy tính cầm tay lớp 9 THCS, lớp 12 THPT:

 Cấp tỉnh: lớp 9 THCS (2 giải nhất, 5 giải nhì, 11 giải ba, 18 giải khuyến khích); lớp 12 THPT (9 giải nhất, 22 giải nhì, 39 giải ba, 57 giải khuyến khích).

Cấp quốc gia: lớp 9 THCS (1 giải nhì, 1 giải ba, 3 giải khuyến khích); lớp 12 THPT (1 giải nhất, 2 giải nhì, 7 giải ba, 6 giải khuyến khích). Đạt giải ba toàn đoàn.

+ Thi tiếng Anh trên mạng do Bộ tổ chức: khối 5 đạt 21 giải cá nhân, huy chương đồng đồng đội, hạng 10 bảng B, hạng nhất đồng bằng sông Cửu Long; khối 9 đạt 12 giải cá nhân, huy chương đồng đồng đội, hạng 24 bảng B, hạng tư đồng bằng sông Cửu Long.

2.4. Đối với từng cấp học:

a. Giáo dục mầm non:

Toàn tỉnh hiện có 168 trường độc lập/164 xã (phường), tăng 1 trường. Mở 1235 nhóm trẻ, lớp MG (tăng 29 nhóm, lớp). Nhìn chung mạng lưới trường lớp MN phát triển hợp lý, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân địa phương.

Hệ thống trường lớp ngoài công lập có bước phát triển. Tỉnh có 8 trường MN ngoài công lập và 25 nhóm trẻ tư thục (tăng 1 trường). Hiện có 2 đề án thành lập trường MN tư thục.

            Năm học 2010-2011 huy động được 2835 cháu nhà trẻ đến lớp, đạt tỷ lệ 7% (tăng 0,54%). Ngoài ra địa phương còn kết hợp với ngành Y tế, Hội Phụ nữ,… mở thêm 167 nhóm trẻ gia đình với 4248 cháu (tăng 0,78%, đạt 10,63% so với cháu trong độ tuổi,). Số trẻ 3-5 tuổi đến trường, lớp 36405, đạt tỷ lệ 71,80% (tăng 0,88%). Riêng trẻ 5 tuổi đến trường 18409 cháu, đạt tỷ lệ 99,38%.

Thực hiện Kế hoạch PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, tỉnh chỉ đạo cơ sở căn cứ vào điều kiện của địa phương tổ chức 2 buổi/ ngày để thực hiện chương trình GDMN mới. Tuy nhiên do thiếu phòng học nên chỉ tổ chức được 47,87% lớp MG 5 tuổi.

Phối hợp với ngành chức năng tổ chức kiểm tra 85 bếp ăn trường mầm non, nhóm lớp tư thục; khám sức khỏe định kỳ cho 38.662 trẻ. Đồng thời phối hợp với phụ huynh có biện pháp tích cực chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng và hạn chế tăng tỷ lệ trẻ béo phì. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng 3,27% (giảm 6,42% so đầu năm).

            Công tác nuôi dưỡng, tổ chức ăn bán trú được ngành đặc biệt quan tâm. Địa phương không ngừng xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bán trú. Số đơn vị được tổ chức ăn bán trú là 99 (trong đó có 74 trường và 25 nhóm, lớp độc lập), tăng 10 đơn vị so với năm học trước. Số trẻ được tổ chức ăn tại trường 12514 (tăng 2265 trẻ).

Thực hiện Chương trình GDMN mới có 101/168 trường thực hiện (tăng 12 trường), vượt kế hoạch 6,78%.  Ngoài việc tăng cường bồi dưỡng chuyên môn qua các lớp tập huấn, địa phương thường xuyên tổ chức các chuyên đề tại trường và tạo điều kiện để giáo viên được giao lưu học hỏi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, kiểm tra đánh giá,..với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dạy có 872 GV sử dụng máy tính cho công tác chuyên môn (tăng 91 GV); 100% trường MN được kết nối Internet; các trường sử dụng Email điện tử, trao đổi thông tin 2 chiều. Chú trọng bồi dưỡng GV ( mở 1 lớp tập huấn soạn giáo án điện tử, GV tự học tin học), từng bước tiếp cận CNTT qua dự giờ thao giảng các tiết dạy giáo án điện tử, truy cập thông tin trên mạng Internet, sử dụng các tư liệu liên quan đến chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, soạn giáo án. Các phần mềm ứng dụng trong quản lý GDMN như Nutrikids, Kidsmart, Happykids vẫn được duy trì tốt.

Bổ sung trang thiết bị, học liệu, thiết bị đồ dùng, đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình GDMN mới theo danh mục của Thông tư số 02/2010/PT-BGDĐT ban hành Danh mục đồ dung- đồ chơi-thiết bị dạy học tối thiểu dung cho GDMN. Kinh phí mua sắm trang thiết bị cho thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ năm 2010 là 2,772 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước và 4 tỷ 226 đồng từ chương trình mục tiêu quốc gia.

b. Giáo dục phổ thông:

*Giáo dục tiểu học:

Toàn tỉnh có 189 trường (giảm 1 trường); 3459 lớp (tăng 44 lớp), 99289 học sinh (tăng 1386 học sinh).

Các trường tiếp tục tổ chức dạy và học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình; dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung về an toàn giao thông, giáo dục môi trường, rèn kĩ năng sống cho học sinh, dạy học theo hướng phân hóa đối tượng; đồng thời tăng tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày nhằm tăng quỹ thời gian để bồi dưỡng học sinh giỏi, tăng cường rèn luyện, thực hành, ôn tập cho học sinh dạng trung bình, yếu và tổ chức các sinh hoạt ngoại khóa, chú trọng giáo dục đạo dức, kĩ năng sống cho học sinh. Năm học 2010-2011, trong tỉnh có:

+ 55.238 học sinh được học trên 5 buổi/tuần, tỷ lệ 55,5% (tăng 9,9% so cùng kỳ); trong đó có 24.746 học sinh học 9-10 buổi/tuần, tỷ lệ 24,9% (tăng 0,1%).

+ 49.169 học sinh học môn tiếng Anh, tỷ lệ 85,1% so với học sinh lớp 3, 4 và 5 (tăng 12,7%).

                  + 21.500 học sinh học môn tin học, tỷ lệ 37,2% so với học sinh lớp 3, 4 và 5 (tăng 15,2%).

Các trường quan tâm, theo dõi giúp GV tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong soạn giảng, giúp đỡ học sinh yếu và không để học sinh hụt chuẩn lên lớp.

100% trường TH đã được nối mạng, 100% hiệu trưởng biết truy cập thông tin trên mạng và báo cáo về phòng, sở qua hộp thư điện tử. Đến cuối năm học, 69% trường TH đã được trang bị phòng máy tính để dạy môn tin học, hầu hết GV biết soạn bài trên máy tính và có 15% GV biết ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

Tiếp tục duy trì, nâng chất Trường Nuôi dạy trẻ em khuyết tật tỉnh. Các trường thực hiện tốt việc vận động trẻ bị khuyết tật nhẹ vào học lớp hòa nhập. Trong năm, có 95 trẻ học các lớp chuyên biệt và 612 trẻ học các lớp hòa nhập. Tất cả học sinh khuyết tật đều có đủ hồ sơ quản lý theo hướng dẫn.

Kết quả giáo dục: có 99.253 học sinh thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ, tỷ lệ 99,96%; 53.009 học sinh loại giỏi, tỷ lệ 53,4% (tăng 4%); 30.912 học sinh loại khá, tỷ lệ 22,7% (giảm 9,4%); 14.407 học sinh loại trung bình, tỷ lệ 14,1% (giảm 2,7%); 1.321 học sinh loại yếu, tỷ lệ 1,3% (giảm 0,4%).

Hiệu quả đào tạo 5 năm: 96,77%.

*Giáo dục trung học:

Toàn tỉnh có 137 trường THCS (tăng 2 trường); 1900 lớp (giảm 178 lớp), 67585 học sinh (giảm 1737 học sinh). Có 29 trường THPT, 1 trường THPT Chuyên, 1 trường phổ thông nhiều cấp học (dân lập), 917 lớp (giảm 25 lớp), 35915 học sinh (giảm 1430 học sinh). Ngoài ra còn có 1 trường phổ thông 3 cấp học.

        Tổ chức triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT về giáo dục trung học. Tập huấn giáo viên THPT và THPT dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Thực hiện ch­ương trình, kế hoạch giáo dục đúng quy định. Triển khai nội dung giáo dục địa phương, lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp các nội dung giáo dục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục kỹ năng sống, tiết kiệm năng lượng… đúng quy định. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn ngoại ngữ, tin học và đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng dạy học. Tổ chức tập huấn giáo viên THCS, THPT ứng dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả. Chỉ đạo trường THPT chuyên, thực hiện tuyển sinh đầu cấp, chuyển trường đúng quy định.

Thực hiện tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Đảm bảo nội dung sinh hoạt tập thể trong nhà trường, tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, không xảy ra hiện tượng đánh nhau trong và ngoài nhà trường.

Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học; thực hiện rèn luyện kỹ năng thực hành, thí nghiệm, kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, khai thác phòng học bộ môn phục vụ cho giảng dạy. Thực hiện tốt đổi mới kiểm tra đánh giá, ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc phụ đạo học sinh yếu kém, kéo giảm tỷ lệ bỏ học.

Hệ thống trư­ờng THCS và THPT được củng cố và phát triển, đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu PCGDTHCS và phát triển giáo dục trung học; đảm bảo tỷ lệ HS/lớp đúng quy định. Bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học đúng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; xây dựng phòng học bộ môn, th­ư viện và khai thác sử dụng có hiệu quả; đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, cấp thoát nước, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường xanh - sạch - đẹp.

Kết quả đánh giá chất lượng hai mặt giáo dục học sinh:

Cấp THCS: Về hạnh kiểm có 6.0213 học sinh xếp loại tốt, tỷ lệ 89,09% (tăng 0,78%); 6.850 học sinh xếp loại khá, tỷ lệ 10,14% (giảm 0,72%); 504 học sinh xếp loại trung bình, tỷ lệ 0,75% (giảm 0,06%); 18 học sinh xếp loại yếu, tỷ lệ 0,03% (không tăng). Về học lực có 20.688 học sinh xếp loại giỏi, tỷ lệ 30,61% (tăng 2,05%); 24.299 học sinh xếp loại khá, tỷ lệ 35,95% (giảm 0,69%); 19.982 học sinh xếp loại trung bình, tỷ lệ 29,57% (giảm 0,77%); 2.516 học sinh xếp loại yếu, tỷ lệ 3,72% (giảm 0,48%); 100 học sinh xếp loại kém, tỷ lệ 0,15% (giảm 0,01%).

Cấp THPT: Về hạnh kiểm có 28.307 học sinh xếp loại tốt, tỷ lệ 78.82% (giảm 1,59%); 6.250 học sinh xếp loại khá, tỷ lệ 17,40% (tăng 1,35%); 954 học sinh xếp loại trung bình, tỷ lệ 2,66% (giảm 0,14%); 404 học sinh xếp loại yếu, tỷ lệ 1,12% (giảm 0,38%). Về học lực có 3.625 học sinh xếp loại giỏi, tỷ lệ 10,09% (tăng 1,06%); 10.649 học sinh xếp loại khá, tỷ lệ 29,65% (giảm 1,12%); 15.603 học sinh xếp loại trung bình, tỷ lệ 43,44% (giảm 0,44%); 5.722 học sinh xếp loại yếu, tỷ lệ 15,93% (giảm 0,17%); 294 học sinh xếp loại kém, tỷ lệ 0,82% (tăng 0,26%).

Kết quả tốt nghiệp THPT: 84,15% (tăng 12,41%)

c. Giáo dục thường xuyên:

Toàn tỉnh có 1 TTGDTX tỉnh, 9 TTGDTX huyện, thành phố. Có 164/164 xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng ( TT.HTCĐ). 164/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ.

Trong năm, bổ sung thêm 13 giáo viên. Đội ngũ CBQL, GV đều đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn tăng 0,8%.

Hoạt động của các trung tâm đi vào nề nếp, số lượng ngày càng phát triển, chất lượng từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân địa phương.

Kết quả xếp loại học viên: Về hạnh kiểm có 44,1% học viên hạnh kiểm tốt (tăng 5,3%), 46,8% học viên hạnh kiểm khá (giảm 5,5%), 8,4% học viên hạnh kiểm trung bình (giảm 0,2%), 0,1% học viên hạnh kiểm yếu (giảm 0,3%). Về học lực có 0,7% học viên học lực giỏi (tăng 0,3%), 8,2% học viên học lực khá (tăng 2,7%), 44,6% học viên học lực trung bình (tăng 3,3%), 39,1% học viên học lực yếu (giảm 6,5%).

Kết quả tốt nghiệp bổ túc THPT: 53,02% (tăng 19,66%).

Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh liên kết đào tạo nhiều ngành nghề, hàng năm tốt nghiệp trên 1000 sinh viên. Các Trung tâm ngoại ngữ - tin học tổ chức thi và cấp chứng chỉ cho khoảng 5000 thí sinh. Các TT.HTCĐ mở nhiều lớp chuyên đề cho trên 135.000 học viên theo học.

d. Giáo dục chuyên nghiệp:

Tất cả các trường TCCN và trường Cao đẳng (có đào tạo TCCN) trên địa bàn đã thực hiện công bố chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo TCCN. Tiếp tục rà soát, đổi mới chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập của học sinh gắn với chuẩn đầu ra

Thực hiện phân luồng học sinh sau THCS và THPT, các trường thực hiện tuyển sinh vào TCCN đủ cả 3 đối tượng: học sinh tốt nghiệp THPT, trượt tốt nghiệp THPT và học sinh tốt nghiệp THCS (riêng TC Y tế do đặc điểm của ngành nên không tuyển học sinh THCS). Phổ biến rộng rãi những điều cần biết về tuyển sinh TCCN đến tất cả học sinh THPT và chỉ đạo cho các Phòng GD&ĐT phổ biến đến trường THCS để học sinh lớp 9 đăng ký dự tuyển.

Triển khai và thực hiện tốt công tác tuyển sinh đến các trường THPT và thí sinh trong tỉnh. Nhận và sử lý 22.740 hồ sơ đăng ký dự thi vào các trường ĐH, CĐ. Kết quả có 4.800 học sinh trúng tuyển, tăng 10,1%.

3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL):

       Đội ngũ CBQL và nhà giáo tiếp tục được củng cố, kiện toàn theo yêu cầu đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ đào tạo. Hầu hết CBQL, GV giữ vững lập trường, tư tưởng, chính trị, đạo đức, phong cách và lối sống mẫu mực của nhà giáo trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn đạt chuẩn ở các cấp học trên 99%, trong đó đạt trình độ đào tạo trên chuẩn cấp MN 38,73%, TH 65,37%, THCS 59,95%, THPT 11,38% đáp ứng khá tốt yêu cầu đối mới và nâng cao chất lượng.Tỷ lệ đảng viên toàn ngành đến nay đạt 44,49% .

      Hiện đang đưa cán bô, giáo viên đi đào tạo thạc sĩ:15, cử nhân quản lý giáo dục: 80, trung cấp lý luận hành chính:139, bồi dưỡng chuyên viên: 4.

      Đã giao biên chế sự nghiệp năm 2011 cho các Phòng GD&ĐT, các đơn vị trực thuộc Sở (16496 biên chế). Trên cơ sở biên chế giao, các đơn vị đang xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2011.

4. Đổi mới công tác quản lý tài chính giáo dục :

Ứng dụng CNTT thu thập và xử lý số liệu trên phần mềm EMIS, các số liệu được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh.

Toàn ngành đảm bảo công khai, dân chủ, thống nhất việc thu chi ngân sách nhà nước. Các cơ sở giáo dục trên địa bàn chấp hành qui định về thu, chi, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc các quy định về thu chi các khoản đóng góp tự nguyện cho giáo dục.

Các đơn vị được giao quyền tự chủ đều lập qui chế chi tiêu nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 100% các trường THPT và các đơn vị trường học trực thuộc Phòng GD&ĐT được trang bị phần mềm kế toán .

Ngành tiết kiệm thêm 10% chi phí thường xuyên với tổng chi phí 12.465 triệu đồng.

5. Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục và đồ chơi trẻ em:

-Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho GV giai đoạn 2008-2012 được triển khai đúng mục tiêu và tiến độ, giải ngân 92,01% vốn trái phiếu Chính phủ được giao giai đoạn 4 năm (2008-2011).

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường TCCN, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp với số vốn huy động là 54 tỷ đồng . Đầu tư thư viện và thiết bị dạy học cho các trung tâm (phòng vi tính, máy chiếu, màn chiếu, máy photocopy, bàn ghế học sinh, GV và bảng viết) với số tiền là 912 triệu đồng.

- Đã hoàn thành tiêu chí về PCGD THCS và đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản để thực hiện xã nông thôn mới (Tiêu chí số 5 và Tiêu chí số 14 về lĩnh vực giáo dục của Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020). Thực hiện có hiệu quả những hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có tăng cường cơ sở vật chất cho các trường góp phần cho việc xây dựng nông thôn mới.

-Thực hiện việc tu sửa, mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học, cung ứng sách giáo khoa và vật tư tiêu hao bảo đảm phục vụ dạy học theo quy định. Hoàn thiện từng bước cơ chế và chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các thiết bị dạy học theo đúng tiến độ và kế hoạch. Hàng năm đều có mua sắm bổ sung thiết bị dạy học từ lớp 1 đến lớp 12 (năm 2010 là 1,932 tỷ đồng).

- Đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em trong việc thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi năm 2010 là 3,133 tỷ đồng và năm 2011 là 3 tỷ đồng.

- Ngành đã phát động CBGV tham gia các phong trào tự làm thiết bị dạy học ở cơ sở để phục vụ giảng dạy và học tập.

- Bố trí đủ kinh phí đầu tư, mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học, kinh phí cho công tác tự làm thiết bị dạy học, cải tiến thiết bị dạy học; tăng 39 thư viện đạt chuẩn so với năm học trước nâng tỷ lệ thư viện các trường phổ thông đạt chuẩn lên 100%. Các trường học có đầy đủ hệ thống sổ sách theo dõi danh mục sách và thiết bị dạy học.

- Tổng kinh phí đầu tư cho mua sắm thiết bị dạy học: 50,743 tỷ, sửa chữa thiết bị dạy học: 1,104 tỷ, kinh phí đầu tư cho công tác tự làm, cải tiến thiết bị dạy học: 0,2 tỷ; tỷ lệ % số tiền từ ngân sách chi cho mua sách và thiết bị dạy học so với kinh phí chi thường xuyên của sự nghiệp giáo dục: 50,743/ 793tỷ = 6,4%.

- Triển khai có hiệu quả các dự án  ODA về GD&ĐT, các dự án vay vốn nước ngoài để phát triển GD&ĐT(Dự án THCS II, Dự án SEQAP, Dự án TBS II).

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Sự nghiệp GD&ĐT tỉnh nhà trong năm qua tiếp tục phát triển và đồng bộ. Mạng lưới trường lớp phát triển phù hợp đều khắp trên các địa bàn, tạo điều kiện, cơ hội học tập cho mọi người. Quy mô học sinh tiếp tục phát triển. Thành quả PCGDTH đúng độ tuổi và PCGDTHCS được giữ vững và phát triển. Chất lượng và hiệu quả giáo dục các cấp học từng bước được nâng lên.  Đội ngũ CBQL, GV ngày càng phát triển theo hướng đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng. Công tác xã hội hóa giáo dục có sự chuyển biến rõ nét. Công tác quản lí giáo dục có tiến bộ, có sự chuyển biến tích cực về nền nếp, kỷ cương trong quản lý điều hành và giảng dạy, học tập.

Trên cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, năm học 2010-2011 là năm thứ tư liên tiếp, ngành GD&ĐT tỉnh nhà được Bộ GD&ĐT tặng bằng khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.

      * Nguyên nhân :  

- Các thành quả đạt được nêu trên là do sự tập trung chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp của các ngành, các cấp, huy động các nguồn lực, đầu tư cho việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.

- Sự nỗ lực của CBQL, GV, nhân viên toàn ngành GD&ĐT trong việc đầu tư các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; đổi mới công tác quản lý, phương pháp giáo dục, củng cố và phát triển thành quả PCGD.

- Công tác thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm và bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành.

  Những hạn chế, tồn tại :

- Chất lượng giáo dục phổ thông phát triển chưa đều giữa các khu vực. Chất lượng dạy và học ở một số trường còn thấp và có sự phân hóa chất lượng giữa các trường. Công tác PCGD trung học được tích cực thực hiện, tuy nhiên tiến độ còn chậm và gặp nhiều khó khăn.

           - Đội ngũ giáo viên tuy đã được tập trung bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, nâng chuẩn nhưng chất lượng chưa đồng đều do xuất phát từ nhiều nguồn đào tạo, hình thức đào tạo khác nhau.

- Còn một vài trường hợp CBGV vi phạm về đạo đức, lối sống; đã được đơn vị phát hiện và xử lý, giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật; không xảy ra các tiêu cực, tham nhũng.

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học tuy được ưu tiên đầu tư nhưng một số nơi vẫn còn yếu kém so với mục tiêu đào tạo, nhất là để phục vụ học 2 buổi/ngày, tổ chức thực hành-thí nghiệm và triển khai các hoạt động giáo dục khác.

* Nguyên nhân:

- Một bộ phận CB, GV năng lực còn hạn chế, thiếu cố gắng rèn luyện, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực chưa đạt yêu cầu. Trình độ CBQL ở một số trường còn hạn chế về năng lực quản lý. Giáo viên TCCN còn thiếu và chưa đồng bộ do chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đào tạo.

           -  Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị dạy học ở một số trường hiệu quả chưa cao.

         - Năng lực tham mưu của đội ngũ CBQLGD cho cấp ủy và chính quyền địa phương còn hạn chế. Chất lượng đội ngũ CBQL, GV tuy được tăng cường nhưng vẫn chưa đồng bộ.

      PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2011 - 2012

          Tiếp tục quán triệt trong toàn ngành Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị số 242-TB/TW, ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2         (khóa VIII), Phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Chỉ thị số 06 – CT/TW về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục .

     Thực hiện Thông tri số    -TT/TU ngày            của Tỉnh ủy, Chỉ thị số             /CT-UBND ngày     của UBND tỉnh về nhiệm vụ năm học 2011-2012;với chủ đề “Năm học tiếp tục thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, toàn ngành GD&ĐT tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.

1.1- Nhiệm vụ chung của các cấp học

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Tăng cường công tác quản lý học sinh, sinh viên; giáo dục an toàn giao thông, đảm bảo an ninh trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội; Đẩy mạnh công tác giáo dục văn hóa, tư tưởng; giáo dục thể chất và y tế trường học. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động phòng chống tác hại của trò chơi trực tuyến mang nội dung không lành mạnh đối với học sinh, sinh viên.

- Tăng cường các giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.

- Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ, công chức và người học trong toàn ngành; Đẩy mạnh triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học. Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử và tham gia trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiếp tục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý.

1.2- Giáo dục mầm non

Triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 và Chương trình giáo dục mầm non mới. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non tư thục; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng.

 1.3- Giáo dục phổ thông

Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; Tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tiếp tục chỉ đạo việc triển khai tự đánh giá các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; từng bước triển khai đánh giá ngoài và công nhận các trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục.

Xây dựng kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, tỉ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Tiếp tục rà soát thực trạng về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên… để tiến hành dạy học 2 buổi/ ngày đối với các đơn vị có điều kiện

Triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020; Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020.

      Tổ chức nghiêm túc, an toàn kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi học sinh giỏi quốc gia năm 2012.

1.4- Giáo dục thường xuyên

Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới các trung tâm giáo dục thường xuyên theo mô hình dạy văn hóa kết hợp với hướng nghiệp, dạy nghề; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; Củng cố vững chắc kết quả chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học; Tập trung nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi và mở rộng xóa mù chữ cho những người từ 35 tuổi trở lên; xây dựng và triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn  2011 - 2015” và Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2011 - 2020”.

1.5- Giáo dục chuyên nghiệp

- Các trường trung cấp chuyên nghiệp đến tháng 8/2011 xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho từng ngành đào tạo, trình độ đào tạo. Tăng cường hợp tác đào tạo nghiên cứu khoa học giữa các cơ sở giáo dục đại học với các doanh nghiệp, thông qua việc ký kết các hợp đồng, thỏa thuận hợp tác. Triển khai tích cực các hợp đồng, thỏa thuận đào tạo, sử dụng nhân lực đã ký kết; xây dựng và triển khai Đề án đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2011 - 2015.

- Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo và loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Triển khai Đề án tăng cường năng lực đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.

- Đẩy nhanh tiến độ công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp; tiếp tục triển khai các hoạt động đánh giá ngoài; giám sát, kiểm tra có hiệu quả các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục.

2- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý; đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Tổ chức quán triệt; sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan và kiểm tra đôn đốc thực hiện phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương, bộ, ngành theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.

- Xây dựng các tiêu chí xác định mức tương quan giữa đầu tư, học phí và chất lượng đào tạo; thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.

- Thực hiện đổi mới công tác thông tin tuyên truyền; tổng hợp thông tin từ các kênh khác nhau để giải quyết kịp thời các vấn đề của ngành.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục.

- Triển khai công tác đánh giá chất lượng giáo dục các nhà trường.

- Tập trung thanh tra có chiều sâu có trọng tâm, trọng điểm các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học, trình độ đào tạo; chú ý thanh tra các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập. Tăng cường chỉ đạo công tác tự kiểm tra của các cơ sở giáo dục.

- Triển khai đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3- Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

- Triển khai Đề án quy hoạch nguồn nhân lực của ngành giáo dục. Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông, giáo viên thuộc các Trung tâm giáo dục thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. Tiếp tục công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.

- Triển khai Đề án “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016”.

- Triển khai thực hiện đại trà chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học (trung học cơ sở và trung học phổ thông), chuẩn Hiệu trưởng trường trung học, tập huấn đánh giá giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường mầm non, Hiệu trưởng trường tiểu học theo chuẩn.

4- Công tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất:

- Tiếp tục triển khai Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân từ bậc mầm non đến đại học.

- Tiếp tục triển khai các công trình còn lại của Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012.

- Tiếp tục đầu tư, xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đầu tư xây dựng, hiện đại hóa hệ thống trường trung học phổ thông chuyên. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

- Đẩy mạnh phong trào tự làm và sử dụng thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em.

- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Tổng kết công tác xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng Đề án xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2011 - 2015.

5- Công tác phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012.

- Tăng cường hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học; tiếp tục hoàn thiện cơ chế và chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các thiết bị dạy học.

-Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án ODA về giáo dục và đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

Năm học 2011-2012 là năm học tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2011-2015. Với sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của các ngành, các cấp, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, toàn ngành phấn đấu vượt qua mọi khó khăn để thực hiện thắng lợi năm học mới với chủ đề “Năm học tiếp tục thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.

                                                                                             GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:                                                                                         

-Bộ GD&ĐT;

-VPII-Bộ GD&ĐT;

-VPTU, BTGTU;

-BGĐ Sở (để chỉ đạo);

-CĐGD (để phối hợp);

-Các PGD&ĐT;

-Các đơn vị trực thuộc;     (để thực hiện)

-Trường CĐ, TCCN;

- Lưu: VT.                                                                    

aTỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH THANH HOÁ

Số:  02  /ĐCBC - LĐLĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  Thanh Hoá, ngày  18   tháng 10  năm 2011

ĐỀ CƯƠNG

Báo cáo tổng kết phong trào CNVC-LĐ

và hoạt động công đoàn năm 2011

          Thực hiện chương trình công tác năm 2011, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đề nghị các cấp Công đoàn tổng kết công tác Công đoàn năm 2011 và xây dựng chương trình công tác năm 2012 của cấp mình, tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

            I - TÌNH HÌNH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG

             - Nêu khái quát tình hình kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị và những tác động trực tiếp đến công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn.

            - Phản ánh về số lượng, chất lượng CNVCLĐ của từng cơ quan, đơn vị; tình hình việc làm, tiền lương, nhà ở, điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp, nhất là về thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ...; tư tưởng, tâm trạng, nguyện vọng của CNVCLĐ.

            II - HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN

          1 - Công tác tuyên truyền giáo dục:

            - Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của nhà nước, các Nghị quyết của Công đoàn.

          - Tổ chức học tập, quán triệt và triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (Số CĐCS và CNVCLĐ được học tập, quán triệt NQ, tỷ lệ % ?).

          - Công táctuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2011 - 2016 (số lượng cán bộ CĐ tham gia HĐND các cấp).

 - Tuyên truyền Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2011 của BCH Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015”.

- Kết quả thực hiện chương trình hành động của LĐLĐ tỉnh thực hiện NQ Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Xây dựng nếp sống văn hóa” trong CNVCLĐ.

- Việc thực hiện đề án:“Nâng cao kiến thức pháp luật cho CNLĐ trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” trong năm 2011 và đề tài khoa học “Thực trạng và giải pháp nâng cao kiến thức pháp luật cho CNLĐ trong các loại hình doanh nghiệp ở Thanh Hóa”.

- Tổng kết 5 năm thực hiện NQ 4b/NQ-BCH ngày 06/01/2005 của BCH-TLĐ về “Công đoàn với nhiệm vụ nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,HĐH đất nước”.

- Hoạt động trong Tháng công nhân năm 2011.

          - Công tác tuyên truyền giáo dục cho CNVCLĐ về truyền thống 65 năm xây dựng và phát triển của LĐLĐ Thanh Hoá và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao hướng tới kỷ niệm 65 năm, ngày thành lập LĐLĐ tỉnh Thanh Hoá (10/10/1946-10/10/2011) tại cơ sở và tham gia các hoạt động do LĐLĐ tỉnh tổ chức.

          - Công đoàn vận động CNVCLĐ đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và tệ nạn xã hội.

          2 - Công tác tham gia quản lý Nhà nước, đẩy mạnh các phong trào thi đua:

            - Tham gia xây dựng pháp luật liên quan trực tiếp đến CNVCLĐ, trong đó tập trung nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật CĐ và tham gia sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao động.

-  Việc thực hiện Chỉ thị 30/CT-BCT của Bộ chính trị về quy chế dân chủ cơ sở: Số các đơn vị mở được hội nghị CBCC, hội nghị người lao động, Đại hội CNVC/ tổng số đơn vị hiện có, tỷ lệ đạt %, số các đơn vị chưa tổ chức được Hội nghị CBCC, Hội nghị người lao động, Đại hội CNVC; Việc thực hiện NQ số 01/NQ-ĐCT ngày 18/6/2009 của Đoàn Chủ tịch TLĐ về “Đổi mới nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể” (Số đơn vị ký được thỏa ước lao động tập thể và chưa ký được TULĐTT).

          - Tham gia công tác cải cách hành chính trong khối HCSN.

          - Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

          - Các hoạt động hưởng ứng tuần lễ Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động-phòng chống cháy nổ lần thứ 13 năm 2011.

          - Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và kết quả các phong trào thi đua.

            3 - Công tác chăm lo đời sống, bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho CNVCLĐ và hoạt động xã hội.

          + Về việc làm:

          - Tổng số lao động hiện có. Trong đó: Khối SXKD: Số lao động có việc làm thường xuyên (tỷ lệ%), số lao động không có việc làm thường xuyên (tỷ lệ %), số lao động không có việc làm (tỷ lệ %), số lao động chờ nghỉ chế độ (tỷ lệ %).

          + Về thu nhập: Thu nhập bình quân khối HCSN, khối SXKD

          - Việc trợ cấp khó khăn: Số CNVCLĐ được trợ cấp, tổng số tiền được trợ cấp theo NQ Chính phủ.

          - Việc vay vốn giải quyết việc làm: Bao nhiêu dự án, tổng số tiền; Tổng số tiền giúp nhau phát triển kinh tế.

          - Tình hình thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 5/6/2008 của Ban Bí thư TW Đảng và kế hoạch số 1233/KH-TLĐ ngày 17/7/2008 của Tổng Liên đoàn về “Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, phòng ngừa tranh chấp lao động, đình công tự phát tại doanh nghiệp”; Kết quả tư vấn pháp luật của công đoàn cho CNVCLĐ.

          - Việc thực hiện các chế độ như: BHXH, BHYT, BHTN....

          - Công đoàn tham gia các hoạt động xã hội: Quỹ trợ giúp, Quỹ vì người nghèo, Quỹ ủng hộ vùng bị thiên tai, ủng hộ nhân dân Nhật Bản v.v...; kết quả việc vận động CNVCLĐ tham gia đóng góp Quỹ Mái ấm công đoàn.    

- Đánh giá chung về tình hình đời sống, tư tưởng của CNVCLĐ hiện nay.

4 - Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức CĐ và đội ngũ cán bộ CĐ:

          - Công tác phát triển đoàn viên, thành lập mới CĐCS.

          - Việc triển khai thực hiện Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ về "Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn giai đoạn 2010 - 2020".

          - Công tác xây dựng CĐCS vững mạnh; kết quả phân loại đoàn viên, CĐCS và công đoàn cấp trên cơ sở năm 2011.

- Công tác tham gia xây dựng Đảng, chính quyền (số CNLĐ được kết nạp Đảng).

5 - Công tác nữ công:

- Công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác nữ, về giới, bình đẳng giới.

- Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-TLĐ về "Công tác vận động nữ cán bộ, công nhân, viên chức lao động thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước".

- Các phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ nữ tích cực học tập lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, “Nuôi con khỏe, dạy con ngoan”... trong nữ CNVCLĐ; các hoạt động nhân 101 năm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, 1971 năm khởi nghĩa Hai Bà Trưng; 81 năm ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (20/10); các hoạt động xã hội, như: Đóng góp xây dựng quỹ vì phụ nữ nghèo, quỹ ủng hộ các cháu con CNVCLĐ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn v.v... công tác Dân số gia đình và trẻ em.

          6 - Công tác tài chính và hoạt động kinh tế:

          - Tình hình thực hiện thu - chi, quản lý ngân sách công đoàn, nhất là ở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

          - Việc thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TLĐ ngày 26/2/2010 của Đoàn Chủ tịch TLĐ về tăng cường công tác quản lý, sử dụng ngân sách công đoàn.

          7 -  Hoạt động của UBKT.

          - Số lượng các CĐCS có UBKT, số lượng CĐCS không có UBKT, số người làm công tác kiểm tra (nam, nữ).

          - Đánh giá tình hình hoạt động của UBKT như: Số người đến khiếu nại, tố cáo; tổng số đơn được giải quyết, số đơn tham gia giải quyết, số đơn chuyển cấp có thẩm quyền giải quyết. Công tác kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Công đoàn, số cuộc kiểm tra đồng cấp? số cuộc kiểm tra cấp dưới? việc thu, chi tài chính, tài sản CĐ.

III- NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.

1-    Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân.

2- Những kiến nghị đề xuất.

IV- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2012:

            Từ thực tiễn phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn, căn cứ Nghị quyết Đại hội X Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XVII Công đoàn Thanh Hóa, và chương trình công tác của các cấp công đoàn. Nhiệm vụ chủ yếu tập trung chỉ đạo, thực hiện trong năm 2012 lưu ý một số nội dung sau:

1- Tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật có liên quan trực tiếp đến công nhân, viên chức, lao động và Công đoàn, đặc biệt là Luật Công đoàn (sửa đổi) và Bộ luật Lao động (sửa đổi); Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động; đẩy mạnh các hoạt động xã hội trong CNVCLĐ.

- Tổ chức phát động các phong trào thi đua chào mừng các sự kiện lịch sử, chính trị trọng đại của đất nước chào mừng 82 năm, ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2); 122 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5); Quốc khánh 2/9; kỷ niệm 83 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7) và 66 năm ngày thành lập Công đoàn Thanh Hóa (10/10/1946) ... góp phần thực hiện thắng lợi các  nhiệm vụ, mục tiêu của từng ngành, địa phương và đơn vị.

2- Tập trung tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là các chính sách, chế độ mới liên quan đến quyền, lợi ích của CNVCLĐ; Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của LĐLĐ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chỉ thị số 22/CT-TW ngày 05/6/2008 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

3- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở. Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, chú trọng ở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ công đoàn.

          4- Công tác nữ công: Đổi mới nội dung hoạt động, phù hợp với thực tế để tập hợp đông đảo nữ CNVCLĐ tham gia các hoạt động; Gặp mặt nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý, gương điển hình tiên tiến nhân ngày doanh nhân Việt Nam (13/10) và ngày thành lập Hội LHPNVN (20/10); Đẩy mạnh các hoạt động xã hội, như: Đóng góp Quỹ vì phụ nữ nghèo, quỹ trợ giúp, ủng hộ các cháu, các gia đình nữ CNVCLĐ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với nữ CNVCLĐ, nhất là trong các doanh nghiệp. Duy trì các hoạt động DS-GĐ và trẻ em.

          5- Công tác kiểm tra: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện Điều lệ CĐVN, việc thu, chi tài chính, việc trích nộp kinh phí công đoàn và đoàn phí; Giải quyết và tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động thuộc thẩm quyền của tổ chức công đoàn.

          6- Công tác tài chính, tài sản: Chỉ đạo các cấp công đoàn, thực hiện tốt việc trích nộp kinh phí 2% và đoàn phí công đoàn năm 2012; thực hiện công tác thu, chi tài chính đúng theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.

          Trên đây là một số nội dung cơ bản phục vụ cho báo cáo tổng kết phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn năm 2011, yêu cầu các cấp công đoàn và các ban, các đơn vị trực thuộc LĐLĐ tỉnh căn cứ tình hình cụ thể để xây dựng báo cáo đánh giá tình hình công nhân, viên chức, lao động và hoạt động Công đoàn từ đầu năm đến hết tháng 10 và xác định những nhiệm vụ trọng tâm năm 2012. Báo cáo yêu cầu có các số liệu thống kê (theo biểu mẫu qui định và tính đến thời điểm báo cáo) gửi về LĐLĐ tỉnh (qua Email [email protected]ủa Văn phòng LĐLĐ tỉnh), chậm nhất vào ngày 15/11/2011, để tổng hợp vào báo cáo tổng kết năm 2011 của LĐLĐ tỉnh và báo cáo Tổng liên đoàn, các ban Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh.

        Nơi nhận:

- CĐ ngành, LĐLĐ huyện,T.Phố, thị xã                                                   

CĐ Khu kinh tế Nghi sơn, CĐ Viên chức

- Công đoàn cơ sở trực thuộc

- Các ban, đơn vị trực thuộc LĐLĐ tỉnh

- Lưu VP - LĐLĐ tỉnh.                                                           

TM. BAN THƯỜNG VỤ

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

(Đã ký)

Ngô Tôn Tẫn

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro