CSNN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU HỎI ÔN THI

Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)

Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?

Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN được khẳng định như sau:

               Nhà nước CHXHCNVN mang bản chất giai cấp công nhân dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, được dẫn dắt bởi chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM.

      Nhà nước việt nam dưới sự lãnh đạo của đảng CSVN, đội tiên phong của giai cấp công nhân, tổ chức cho nhân dân phát huy đầy đủ quyền làm chủ trong mọi lĩnh vực cuộc sống. trong mọi hoạt động, nhà nước đều phấn đấu nhằm đạt tới mục đích: Công bằng, dân chủ. Đồng thời nhà nước thực hiện chuyên chính với mọi hành vi xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân.

            Nhà nước CHXHCNVN thể hiện tính đại đoàn kết toàn dân

      Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN, trải qua quá trình đấu tranh dựng nước và giữa nước đã đoàn kết, kề vai sát cánh bên nhau. Tạo nên dân tộc VN thống nhất, xây dựng một nước VN “độc lập, có chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ”. Đó là quyền dân tộc cơ bản đã được ghi nhận trong các bản hiến pháp của nhà nước ta. Quyền đó có nguồn gốc xâu xa từ trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc VN, đã trở thành quy luật phát triển của xã hội VN là dựng nước luôn đi liền với giữ nước, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề dân tộc thống nhất, toàn vẹn  lãnh thổ gắn liền với chủ nghĩa XH.

           Nhà nước CHXHCNVN có tính  nhân dân sâu sắc

    Bản chất giai cấp của nhà nước ta không mâu thuẫn với tính dân tộc, tính nhân dân của nhà nước. trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước, lợi ích của giai cấp công nhân, của nông dân, của trí thức và những người lao động khác là thống nhất. vì vậy sự liên minh bền chặt giữa các giai cấp, giai tầng kể trên là nhân tố quyết định sự thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN ở VN.

          Nhà nước CHXHCNVN thể hiện tính thời đại

   Xu thế chung của thời đại hiện nay là hòa bình, hữu nghị hợp tác cùng nhau tiến bộ. Vì vậy nhà nước VN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng hợp tác giao lưu với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?

             Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với đảng, tổ chức đảng

      Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước và XH và là đảng cầm quyền(điều 4 hiến pháp) về cơ bản bao gồm: đảng định ra đường lối, chủ trương, chính sách thể hiện qua các nghị quyết nhằm định hướng hoạt động của nhà nước và quản lý nhà nước; đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự của nhà nước; lãnh đạo việc cụ thể hóa các nghị quyết của đảng thành các văn bản pháp luật, các quyết định quản lý của các cơ quan nhà nước; lãnh đạo  hoạt động của các cơ quan nhà nước để thực hiện các nghị quyết của đảng; kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của đảng trong hệ thống các cơ quan nhà nước. đảng, tổ chức đảng lãnh đạo nhà nước, các cơ quan nhà nước nhưng không bao biện làm thay các cơ quan nhà nước.

     Nhà nước trong quan hệ với đảng(kể cả thiết chế, bộ máy và đội ngũ cấn bộ, công chức) là công cụ chủ yếu thông qua đó đảng thực hiện vai trò lãnh đạo, vai trò cầm quyền đối với xã hội. sự lãnh đạo của đảng đối với XH trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta đang từng bước được thể chế hóa (cả nội dung và phương thức) thành những quy định pháp luật.

    Quan hệ giữa đảng, tổ chức đảng với nhà nước và các cơ quan nhà nước vừa thể hiện trực tiếp, vừa thể hiện gián tiếp thông qua các đoàn thể nhân dân và nhân dân.

            Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với các đoàn thể nhân dân.

    Trong hệ thống chính trị ở nước ta, mặt trận tổ quốc VN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- XH, tổ chức xã hội và các cá  nhân tiêu biểu trong các giai cấp,các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người VN  định cư ở nước ngoài.

   Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; cùng với nhà nước chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

   Nhà nước tạo điều kiện để mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả(điều 9 hiến pháp 1992 sửa đổi). các văn bản pháp luật của nhà nước đã có những quy định cụ thể về những nội dung này.

  Mối quan hệ gữa các đoàn thể nhân dân với nhà nước và các cơ quan nhà nước vừa hể hiện trực tiếp(đoàn thể với các cơ quan nhà nước), vừa thể hiện gián tiếp(thông qua tổ chức đảng và nhân dân).

  Trong quá trình thực hiện đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân hiện nay, đang từng bước phát huy tính tích cực chủ động của các đoàn thể, hạn chế khuynh hướng hành chính hóa, quan liêu trông chờ vào sự bao cấp của  nhà nước, cơ quan nhà nước cả về kinh phí và phương thức hoạt động.

  Quan hệ giữa nhà nước và cơ quan nhà nước với nhân dân

     Nhà nước CHXHCNVN  là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình trong quan hệ với nhà nước vừa trực tiếp vừa gián tiếp

     Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

    Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

    Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tập trung phục vụ nhân dân, lắng nghe ý  kiến nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

    Nhà nước quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của  nhà nước, quyền và lợi ích pháp chế của nhân dân đều bị xử lý theo pháp luật.

   Trong nhà nước CHXHCNVN các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế. văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện các quyền công dân được quy định trong hiến pháp và pháp luật. quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước XH. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.

   Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận về những vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý kiến.

    Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo của công dân phải được cơ quan nhà nước xem xét, giải quyết trong thời gian pháp luật quy định.

     Công dân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước; nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng.

Đảng Cộng sản Việt Nam

Nhà nước                                                          CHXHCNVN

Các đoàn thể nhân dân

                Nhân dân

Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với đảng CSVN, các đoàn thể nhân dân và nhân dân

Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Bộ máy Nhà nước CHXHCN VN là hệ thống cơ quan từ TW đến các địa phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của NN.

Tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN hiện nay là kết quả của quá trình 60 năm xây dựng và hoàn thiện tổ chức nhà nước của đảng, nhà nước và nhân dân ta.

Quan điểm, nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước tại điều 1 và 2 Hiếp pháp 1992 :

Điều 1

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 2

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

Các quan điểm và nguyên tắc đó là:

    a.  Đảng CSVN lãnh đạo nhà nước

Nguyên tắc đảng CSVN là lãnh đạo  nhà nước và xã hội đã được xác lập từ năm 1945. đến hiến pháp 1980 và hiến pháp 1992 nguyên tắc đó đã được ghi nhận thành 1 điều trong hiến pháp. Theo điều 4, HP năm 1992 “ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo CN Mac Lenin và tư tưởng HCM,là lực lượng lãnh đạo NN và XH.

 Đảng lãnh đạo nhà nước bao gồm việc lãnh đạo tổ chức bộ máy nhà nước và nhân sự nhà nước. thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước, đảng lãnh đạo việc tổ chức bộ máy nhà nước từ xây dựng hiến pháp, luật, các văn bản dưới  luật, liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, đến lãnh đạo quy trình và nhân sự tổ chức bộ máy nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.

  b. Nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là nhân dân, nông dân và trí thức.

Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước ta. ở nước CHXHCNVN tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, gái, trai… đều thông qua đầu phiếu phổ thông bầu ra các đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước(quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp). các cơ quan quyền lực nhà nước, trước hết là quốc hội, quyết định về tổ chức và nhân sự và của các cơ quan nhà nước khác và giám sát hoạt động của các cơ quan này.

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào, quản lý nhà nước đc quy định ở điều 53, HP năm 1992Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”

Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất thể hiện bản chất nhân dân của NN ta, Ở nc CHXHCNVN, tất cả nhân dân ko phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo…đều có quyền tham gia bầu cử bầu ra ng đại diện cho thay mặt mình vào các cq quyền lực NN

  c. Tập trung dân chủ

Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của NN ta.

          Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và họat động của BMNN có nghĩa là kết hợp sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của TƯ và cq NN cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng tạo của địa phương và cq NN cấp dưới, cq NN ở TƯ quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng của cả nước, cq NN ở địa phương tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề cụ thể ở địa phương, cq NN ở TƯ và cq NN cấp trên phải tạo đk cho cq NN ở địa phương và cq NN cấp dưới chủ động, sáng tạo trong tổ chức hoạt động và phải kiểm tra các cq này trong việc thực hiện cac quyết định chỉ thị của mình

          Nguyên tắc này còn đc thể hiện ở cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mỗi cấp trong BMNN cũng như trong việc kết hợp hoạt động của tập thể với trách nhiệm cá nhân.

Đây là 1 nguyên tắc được ghi vào hiến pháp: “Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” (điều 6 hiến pháp 1992).

   d.Thống nhất quyền lực và phân công chức năng

Nguyên tắc này đến năm 1991 được tổng kết thành một quan điểm chỉ đạo để xây dựng và hoàn thiện nhà nước ta.

Một đặc điểm cơ bản của BMNNVN là đc tổ chức theo nguyên tắc tập quyền. Quyên lực NN bao gồm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba lĩnh vực quyền lực NN đó là một khối thống nhất đc nhân dân trao cho Quốc hội là cq đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra.

Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng trong bộ máy NN ta có sự phân công rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các CQNN trong việc thực hiện quyền lực NN. Quốc hội là CQ duy nhất giữ quyền lập pháp đồng thời cũng có thẩm quyền trong lĩnh vực lập pháp và tư pháp. CP giữa quyền hành pháp nhưng cũng có vai trò  quan trọng trong lĩnh vực lập pháp và tư pháp. TAND và VKSND giữ quyền tư pháp đồng thời cũng có thẩm quyền nhất định trong lĩnh vực lập pháp và hành pháp. Hoạt động của cq hành pháp và cq tư pháp đều phải báo cáo trc QH, chịu sự giám sát của QH

   Tôn trọng và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc này cũng được ghi nhận thành một điều trong hiến pháp 1992 (điều 12):

“NN quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.

 các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xh, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chính chấp hành HP và PL, đấu tranh phòng ngừa và phòng chống các tội phạm, các vi phạm hiến pháp và pháp luật.

Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”

 Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập…

Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hiến pháp 1992?

S

ơ

đồ tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo hiến pháp 1992 và nghị quyết số 51/2001/QH10

BMNNVN đc tổ chức thành 5 phân hệ

- Các cq quyền lực: QH, HDDND các cấp, Ủy Ban thường vụ QH.

- Các cq hành chính NN : Chính phủ, các Bộ  cơ quan ngang Bộ, Cơ Quan thuộc CP, UBND các cấp và các cq chuyên môn thuộcUBND.

- Hệ thống các cq xét xử : TAND tối cao, các TAND địa phương, các TA quân sự, và các TA khác do luật quy định

- Hệ thống các cq kiểm sát  : VKS NDTC, VKSND các cấp, VKS quân sự

- Chế định chủ tịch nước (chủ tịch nước là phân hệ đặc biệt vì duy nhất chỉ có một )

Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?

       Trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN , quốc hội được xác định là: “ Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCNVN”. Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước.

Thông qua lá phiếu tín nhiệm, nhân dân uỷ thác quyền lực của mình cho quốc hội. thay mặt nhân dân, quốc hội quy định, thực hiện và đảm bảo thực hiện quyền lực thống nhất trong cả nước. đây là cơ quan quyền lực cao nhất trong nhà  nước, thực hiện quyền lực nhân dân.Thông qua hoạt động của mình quốc hội biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước.

      Tính quyến lực cao nhất của quốc hội thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của quốc hội  như sau:

    Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đây là chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, tạo nên nền tảng của thể chế XH.

    Quốc hội quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước; các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Những vấn đề này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển toàn diện của đất nước cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội.

    Quốc hội xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; trực tiếp quyết định thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước; trực tiếp bầu, phê chuẩn những chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước ở trung ương.

    Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước theo hiến pháp và luật pháp,

Thẩm quyền ban hành văn bản:

Quốc hội có quyền ban hành hiến pháp, luật và các nghị quyết.

UBTVQH

          :        Pháp lệnh , Nghị quyết

Câu 6 : Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức đó?

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của quốc hội    

Cơ cấu tổ chức của quốc hội bao gồm:

Ủy ban thường vụ quốc hội, hội đồng dân tộc, các ủy ban quốc hội, đoàn đại biểu quốc hội và đại biểu quốc hội.

Nhiệm vụ, quyền hạn của quốc hội: câu 5

  Ủy ban thường  vụ quốc hội

là cơ quan thường trực của quốc hội gồm có chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên. UBTVQH có những nhiệm vụ ,quyền hạn cơ bản sau:

         Ban hành pháp lệnh về những vấn đề được quốc hội giao trong  chương trình làm luật của quốc hội.

         Công bố việc chủ trì và bầu cử đại biểu QH.              

        Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp quốc hội;

        Thực hiện quyền giám sát việc thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; giám sát hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của chính phủ,thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội và trình quốc hội việc hủy bỏ các văn bản do cơ quan nói trên ban hành khi các văn bản của các cơ quan đó trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.

       Giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân; bãi bỏ những quyết định sai trái của HĐND cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.

        Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước, hoặc từng địa phương.

       Thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội;

       Tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội.

Chủ tịch quốc hội

có vị trí đặc biệt trong tổ chức của QHđồng thời là chủ tịch UBTVQH. Chủ tịch QH lãnh đạo công tác của UBTVQH; chỉ đạo chuẩn bị triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBTVQH, của hội nghị liên tịch giữa Chủ tịch hội đồng dân tộc và các chủ nhiệm UBQH để giải quyết những vấn đề liên quan và bàn chương trình hoạt động của QH, các cơ quan của QH. Chủ tịch Qh chủ tọa phiên họp của QH, ký chứng thực luật, nghị quyết của QH; chỉ đạo thực hiện công tác đối ngoại của QH; chỉ đạo thực hiện ngân sách cuả QH; đảm bảo thi hành quy chế đại biểu QH và giữ mối liên hệ với đại biểu QH.

Hội đồng dân tộc

có vai trò cực kỳ quan trọng trong cơ cấu tổ chức cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, được lập ra nhằm giúp cho nhà nước giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc.

Hội đồng dân tộccó nhiệm vụ quyền hạn sau: nghiên cứu và kiến nghịvới QH các vấn đề dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH miền núi và vùng đồng bảo dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án liên quan đến vấn đề dân tộc; có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, về chương trình làm luật của QH.

Cơ cấu tổ chức: Hội đồng dân tộc gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, các ủy viên do QH bầu, trong đó có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.

Các Ủy ban của QH

được thành lập theo các lĩnh vực hoạt động của QH nhằm giúp QH thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên các lĩnh vực đó của đời sống XH. Có nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm tra dự án luật; kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác; có ý  kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.

Cơ cấu của UBQH gồm có chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó có một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.

QH thành lập 7 uỷ ban : uỷ ban pháp luật; uỷ ban kinh tế - ngân sách; uỷ ban quốc phòng, an ninh; uỷ ban văn hoá - giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; uỷ ban về các vấn đề xã hội, uỷ ban khoa học – công nghệ - môi trường; uỷ ban đối ngoại.(điều 22 luật tổ chức quốc hội.)

Đại biểu QH

là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

Nhiệm vụ, quyền hạn cuả đại biểu QH tập trung trong hiến pháp. Luật tổ chức và hoạt động cuả QH và được thực hiện chủ yếu tại kỳ họp QH.

Đại biểu QH có quyền: trình kiến nghị về luật và dự án luật trước QH; chất vấn, tham gia thảo luận và biểu quyết các dự án luật, các dự án khác và nghị quyết; có quyền bầu cử và có thể được bầu vào các chức vụ lãnh đạo khác của các cơ quan và các cơ quan khác của nhà nước.

Đại biểu QH làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.

Đại biểu QH có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và một số quyền ưu đãi khác.

Câu 7 :  Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước?

Vai trò,vị trí của chủ tịch nước

trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN: chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước CHXHCNVN  về đối nội và đối ngoại (điều 101, hiến pháp 1992). Quy định trên của hiến pháp bảo đảm sự thống nhất quyền lực nhà nước, có phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

   Chủ tịch nước có nhiệm vụ, quyền hạn với phạm vi khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực cuả đời sống chính trị, xã hội (điều 103, hiến pháp 1992 đã được sửa đổi và bổ sung).

Quyền hạn của chủ tịch nước:

        Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước, chủ tịch nước có quyền: đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tố cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của quốc hội bổ nhiệm,miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các thành viên khác của chính phủ.

        Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân và các hàm, cấp khác trong các lĩnh vực...

       Quyền hạn của chủ tịch nước còn thể hiện trên lĩnh vực ngoại giao; quyền quyết định thôi, nhập quốc tịch; vấn đề đặc xá, quyền đề nghị ủy ban thường vụ quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được ủy ban thường vụ quốc hội biểu quyết  tán thành mà chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì chủ tịch nước trình quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

Khi thực hiện quyền hạn, chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định.

Câu 8 : Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ?

   Địa vị pháp lý của chính phủ

           Hiến pháp nước CHXHCNVN quy định: “chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN” (điều 109 ,hiến pháp 1992).

           Là cơ quan chấp hành của quốc hội, chính phủ chịu sự giám sát của quốc hội; chấp hành hiến pháp,luật, nghị quyết của quốc hội,pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh, nghị quyết của chủ tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước.

         Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.

     Quyền hạn của chính phủ

Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp  bằng quyền trình dự án luật trước quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ quốc hội; trình quốc hội những dự án kế hoạch ngân sách  nhà nước và các dự án khác (điêu 112, hiến pháp 1992).

  Cơ cấu tổ chức của chính phủ

Chính phủ bao gồm:

thủ tướng, các phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ

 Cơ cấu tổ chức của chính phủ là bộ và cơ quan ngang bộ (gọi chung là bộ) (theo quy định của luật tổ chức chính phủ năm 2001). Các cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công  tác trong phạm vi cả nước; quản lý  nhà  nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nhiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Khác với chính phủ (là cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền chung), bộ là cơ quan quản lý theo ngành hoặc lĩnh vực công tác (quản lý nhà nước theo thẩm quyền riêng).

Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ

: nghị quyết, nghị định; của thủ tướng chính phủ là Quyết định, chỉ thị.

Câu 9 : Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn chung của tổ chức đó?

Chính quyền nhà nước ở địa phương bao gồm

: hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương.  Các cơ quan của chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương, bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn lãnh thổ. Xuất phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa phương, được xác định bởi hiến pháp, luật, mỗi loại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động đặc thù.

    Hội đồng nhân dân

    Hiến pháp 1992 quy định vị trí của Hội đông nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (điều 119 HP 1992.)

   Đại diện cho nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng ở địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội , củng cố quốc phòng, anh ninh, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước; giám sát hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xữ hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương (những nhiệm vụ, quyền hạn trên được cụ thể hóa trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003).

     Về cơ cấu tổ chức, hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện sẽ có thường trực của hội đồng nhân dân.

 Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập 3 ban : ban pháp chế, ban kinh tế - ngân sách, ban văn hóa – xã hội (ở nơi có nhiều đồng bào dân tộc có thể thành lập thêm ban dân tộc). cấp huyện được thành lập 2 ban: Ban  kinh tế - xã hội và ban pháp chế.

Nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân được quy định trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003.

Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết để quyết định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát việc thực hiện nghị quyết.

 Ủy ban nhân dân

Theo quy định của hiến pháp 1992, Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân và các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên

ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Theo luật tổ chức của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, ủy ban nhân dân có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương; thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang;bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch; quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương; tổ chức thu, chi ngân sách cảu địa phương theo quy định của pháp luật.

ủy ban nhân dân được ban hành quyết định và chỉ thị  để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.

Câu 10 : Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước ?

Tổ chức bộ máy nhà nước

Các chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, bao gồm những cơ quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức khác nhau, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể toàn vẹn, thực hiện chức năng, nhiệm vục chung của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thống nhất đã được xác định. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung theo quy định của pháp luật

Bộ máy nhà nước thực hiện 3 loại chức năng lớn: Làm luật, thi hành luật, xét xử độc lập và tuân theo luật. ba loại chức năng đó hình thành ra 3 ngành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước là một bộ phận chủ yếu cấu thành của bộ máy nhà  nước. đó là một tổ chức nhà nước có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước, thể hiện ý chí nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước bằng những phương pháp và hình thức đặc thù.

Cơ quan nhà nước có những đặc điểm cơ bản, cho phép phân biệt với các cơ quan, tổ chức xã hội khác đó là:

Tính quyền lực nhà nước

thể hiện ở chỗ mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành quyết định thể hiện ý chí nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có thể là các văn bản quy phạm pháp luật, theo sự phân cấp trách nhiệm đã được quy định theo pháp luật hoặc có quyền ban hành các quyết định hành chính cá biệt, cụ thể, có hiệu lực thi hành đối với các đối tượng cụ thể hoặc thực hiện các hành vi hành chính trong các trường hợp nhất định.

Các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở các văn bản luật và các văn bản dưới luật  khác.

ở việt nam các cơ quan nhà nước bao gồm:

 - các cơ quan quyền lực nhà nước(các cơ quan đại diện) bao gồm quốc hội (lập hiến và lập pháp) và hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương;

 - các cơ quanh hành chính nhà nước (các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp)

 -  các cơ quan xét xử (thuộc ngành tư pháp)

 - các cơ quan kiểm sát (thuộc ngành tư pháp).

Câu 11 : Trình bày  phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.

Có thể phân loại các cơ quan hành chính nhà nước theo nhiều tiêu chí khác nhau:

 Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo lãnh thổ.

Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ, có thể phân chia thành hệ thống tổ chức hành chính nhà nước ở trưng ương(chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc chính phủ) hoạt động trên quy mô cả nước và hệ thống các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động trên cấp lãnh thổ hành chính- hệ thống tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương. ở việt nam, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương được chia thành 3 cấp là UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

Tổ chức hành chính nhà nước ở trung ương là chính phủ, được tổ chức theo mô hình chức năng. Đó  là mô hình phân chia hoạt động thực thi quyền hành pháp cho các bộ phận khác nhau cấu thành tổ chức hành pháp trung ương.

Tổ chức hành chính địa phương cũng được hình thành trên nguyên tắc do luật định. Tuỳ thuộc vào việc tổ chức phân chia các vùng lãnh thổ để quản lý mà các tổ chức hành chính nhà nước được thành lập một cách tương ứng

Phân loại theo tính chất thẩm quyền.

 các cơ quan hành chính được phân thành 2 loại: các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý hoạt động trên tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ  nhất định; và các cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng, quản lý ngành/lĩnh vực cụ thể. ở việt nam chính phủ, UBND các cấp là những cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung, quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng trong phạm vi cả nước (chính phủ) hoặc trong phạm vi 1 đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã). Các cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành/ lĩnh vực(như bộ thủy sản, bộ công nghiệp…) hoặc quản lý nhà nước theo chức năng, mang tính liên ngành (bộ tài chính, bộ lao động-thương binh-xã hội…).

Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo hình thức thành lập.

mỗi tổ chức hành chính nhà nước được thành  lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau và do đó có những quyền hạn cũng như mô hình khác nhau. Ví dụ ở việt nam hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thành lập theo quy định của hiến pháp (như chính phủ, các bộ, ủy ban nhân dân). Và cũng có những cơ quan được thành lập theo những văn bản pháp quy…

Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo phương thức hoạt động.

 Theo phương thức tổ chức và hoạt động, các loại cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách (cơ quan thẩm quyền chung); và các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng (cơ quan thẩm quyền riêng).

Phân loại theo phân cấp nguồn tài chính được sử dụng.

theo tiêu chí này, các cơ quan hành chính nhà nước được phân thành các cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, cấp 2. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đều hoạt động dựa vào ngân sách của nhà nước, và nguồn tài chính được phân bổ hoặc trực tiếp từ bộ tài chính hoặc phân qua cơ quan hành chính cấp trên.

Câu 12 : Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Chức năng cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

 Chức năng chính trị.

Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực thi những mục tiêu chính trị. Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước, còn gọi là chức năng thống trị. Đây là chức năng không thể thiếu được  đối với nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. chính trị là sự thể hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra những đường lối, nhiệm vụ cơ bản, là phác họa, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia, thì hành chính là sự tthực hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do giới chính trị vạch ra.

Dưới đây là những nội dung hoạt động định ra những kế hoạch lớn của chính phủ ở hầu hết các nước trên thế giới:

 - Định kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên

 - Định ra các kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm qui hoạch chiến lước tổng thể, kế hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

  - Định ra các kế hoạch quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối phó với nạn thất nghiệp do kinh tế thị trường gây nên

   - Có kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho  bạc và ngân hàng nhà nước để duy trì lạm phát ở mức tối thiểu.

   - Đề ta các kế hoạch phúc lợi xã hội như phụ cấp thất nghiệp, giúp đỡ người già…

   - Lập kế hoạch tài chính….

Chức năng kinh tế

 là chức năng quan trọng nhất của tổ chức hành chính nhà nước trong mỗi quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. chức năng kinh tế của nền hành chính nhà nước thông qua các bộ phận quản lý kinh tế cuả chính phủ (như các bộ, ngành..) để lãnh đạo, tổ chức và quản lý kinh tế- xã hội. chức năng kinh tế trong nền hành chính nhà nước của phần lớn các nước trên thế giới là: định ra chiến lược, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí, và sắp xếp hợp lý sức sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục  kỹ thuật cần phải cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều lệ, chủ trương, quy định kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hòa những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các địa phương, các xí nghiệp, chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết kinh tế giữa các ngành với các địa phương.

Chức năng văn hóa

là một trong các chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức hành chính nhà nước trong tất cả các quốc gia.

Chức năng văn hóa của nền hành chính quốc gia, đặc biệt là chức năng phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục chủ yếu bao gồm: định ra chiến lược quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan trọng trong quản lý khoa học, văn hóa, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa học – kỹ thuật quan trọng; chỉ đạo, giám sát hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của tổ chức hành chính nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng văn hóa tư tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.

Chức năng xã hội

 là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước. theo quan điểm của chủ nghĩa mac, tất cả những chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các “công việc chung” trên một phạm vi rộng đều được gọi là chức năng xã hội. chức năng xã hội trong hành chính nhà nước thông thường qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công việc phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và xung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẻ em… và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.

Chức năng xã hội của tổ chức hành chính nhà nước, đặc biệt là chức năng phát triển phúc lợi xã hội thường bao gồm những mục sau:

  -  Định ra chiến lược phát triển hệ thống phúc lợi xã hội

  - Ra các văn bản pháp quy để điều chỉnh và kiện toàn thể chế quản lý phúc lợi xã hội hợp lý và hoàn chỉnh.

  - Mở mang các công việc phục vụ xã hội, giải quyết tốt các vấn đề có liên quan đến lợi ích hợp pháp và quyền bình đẳng của công dân.

  - Có chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên

   Bảo vệ môi trường sinh thái…

  - Các chức năng này thể hiện phương hướng và bản chất giai cấp và xã hội của nhà nước.

Các đặc điểm cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước

 - Cơ quan hành chính nhà nước được cơ quan khác có thẩm quyền của nhà nước thành lập, chịu sự kiểm tra của cơ quan đó;

 - Cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật trao quyền ban hành các quyết định quy phạm  hành chính và kiểm tra thực hiện các quyết định đó (quyền lập quy)

 - Các cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ;

 - Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quản lý nhà nước bằng các phương pháp cho phép cưỡng chế, tạo khuôn khổ, cơ sở và điều kiện.

 - quy mô rộng lớn, chiếm đại đa số nhân lực của bộ máy nhà nước, nắm giữ tài nguyên quốc gia, tiêu tốn phần lớn ngân sách quốc gia.

  - Là hệ thống tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước: Quyền hành pháp: tính chấp hành – điều hành cao; tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ; thông điệp giấy tờ và nhiều thủ tục hành chính.

  - Các tổ chức hành chính nhà nước bên cạnh hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn chịu trách nhiệm cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho xã hôi, công dân.Các hoạt động của tổ chức HCNN thường là những hoạt động không thể “ từ chối”, các sản phẩm không được trao đổi trên thị trường và theo giá thị trường;

 - Các hoạt động của các cơ quan HCNN thường mang tính cưỡng chế, độc quyền.

 - Hoạt động của các tổ chức hành chính nhà nước có ảnh hưởng xã hội rộng lớn;

 - Hoạt động của công chức bị điều tiết chặt chẽ bởi pháp luật;

 -  Sự đa dạng về chuyên môn và phạm vi hoạt động;

  - Tính chuyên môn hóa cao;

  - Hoạt động bằng ngân sách nhà nước.

Câu 13 : Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện một nhóm nhiệm vụ nhất định.

Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi các hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải được trao  những quyền hạn nhất định. Đó chính là tập hợp của những biện pháp pháp lý và những hình thức pháp luật tạo khả năng pháp lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước. mỗi tổ chức hành chính nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những quyền hạn khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan hành chính nhà nước.có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những quyền hạn khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan hành chính nhà nước.

Thẩm quyền của mỗi cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống các quyền hạn cụ thể nhằm thực hiện tổng thể các chức năng và nhiệm vụ tương ứng. đó cũng chính là khả năng pháp lý của cơ quan hành chính, là mức độ quyền hạn ra quyết định trong mọi tình huống quản lý.

Mỗi tổ chức hành chính ra đời đòi  hỏi phải có sự tương xứng giữa chức năng và quyền hạn. đó cũng chính là đòi hỏi cần thiết để tạo ra quyền lực pháp lý thực tế. nếu chức năng được giao không kèm đầy đủ quyền hạn thì sẽ có không ít những chức năng, nhiệm vụ không được thực thi và như vậy hoạt động quản lý hành chính nhà nước sẽ có  những khu vực, những nơi không được thực hiện. Ngược lại khi có nhiều quyền hạn mà quá ít việc phải làm cũng có thể sinh ra lạm dụng. vì vậy, thẩm quyền của cơ quan/tổ chức hành chính nhà nước  cần được quy định cụ thể, dễ hiểu.

Mỗi một loại cơ quan hành chính nhà nước được trao những chức năng và quyền hạn cụ thể. Tùy thuộc và từng loại hình cụ thể có thể chia thẩm quyền thành 2 loại : thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng.

          Thẩm quyền chung được trao cho những tổ chức hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các mặt của đời sống xã hội. đó là những cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các chức năng vừa mang tính chất ngành, vừa mang tính chất lãnh thổ. Chính phủ hay ủy ban nhân dân các cấp là những tổ chức hành chính nhà nước có thẩm quyền chung.

        Thẩm quyền riêng được chia thành nhóm theo ngành và nhóm chức năng cụ thể. Đối với tổ chức hành chính nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý theo ngành như kinh tế, văn hóa, xã hội là những tổ chức hành chính có thẩm quyền riêng. Một số tổ chức hành chính nhà nước thực hiện chức năng chỉ trên một lĩnh vực cụ thể. Sự phân chia ngành chức năng cụ thể chỉ là tương đối.

Câu 14 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung? Nêu địa vị pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung

Chính phủ

Chính phủ là một thuật ngữ  để chỉ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở trung ương. Đó là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực thi quyền hành pháp thống nhất.

      Chính phủ là hệ thống các cơ quan hành pháp (thực thi quyền hành pháp-quyền quản lý nhà nước). Vì vậy trong trường hợp này tổ chức chính phủ bao gồm toàn bộ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp từ trung ương đến địa phương. Do đó chính phủ cũng đồng nghĩa với hệ thống hành chính nhà nước.

     Tính độc lập của chính phủ so với hệ thống các cơ quan quyền lực khác phụ thuộc vào cơ chế quyền lực nhà nước.

     Hành  động của chính phủ mang tính chất 2 mặt: chính trị và hành chính. Tính chính trị thể hiện chính phủ phải thực thi Hiến pháp, luật và hệ thống các chính sách pháp luật do lập pháp đưa ra. Tính hành chính (hành động) thể hiện ở chỗ nếu chính phủ không hoạt động thì mọi quyết định chính trị đều không thể đưa vào cuộc sống. Hoạt động của chính phủ là hoạt động mang tính chất tập thể và sản phẩm hoạt động của chính phủ là những nghị quyết về các vấn đề đã được đưa ra bàn luận.

   Chính phủ có thể bị quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm.

  Tổ chức hành chính nhà nước trung ương của các nước được thành lập theo nhiều nguyên tắc khác nhau.

  Theo quy định của Hiến pháp hiện hành (1992 sửa đổi) và luật tổ chức chính phủ 2001 thì chính phủ VN là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN; chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước, bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước.

Thủ tướng chính phủ

là người đứng đầu chính phủ. Thủ tướng chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước.

Phó thủ tướng

 giúp thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của thủ tướng. Phó thủ tướng chịu trách nhiệm trước thủ tướng , trước quốc hội về nhiệm vụ được giao.

Bộ trưởng và thủ trưởng

 cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác cuả chính phủ; chịu trách nhiệm trước thủ tướng, Trước quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực  trong phạm vi cả nước về công tác được giao phụ trách.

Ủy ban nhân dân

     Theo nghĩa rộng, bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương là hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở địa phương nhằm triển khai đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước trên địa bàn lãnh thổ nhất định. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương theo cách này bao gồm cả HĐND và UBND.

     Theo nghĩa hẹp, bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương chỉ bao gồm hệ thống UBND các cấp, tức là các cơ quan chấp hành của HĐND. UBND – cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có 2 tư cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của HĐND và báo cáo công việc trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên; là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm không chỉ chấp hành các nghị quyết của HĐND  cùng cấp mà còn chấp hành nghị quyết của UBND cấp trên theo hệ thống thứ bặc trực tuyến đảm bảo việc thi hành luật được thống nhất trên cả nước.

Địa vị pháp lý của chính phủ

Hiến pháp của nhiều nước quy định vị trí của chính phủ trong tổng thể các cơ quan quản lý nhà nước – các cơ quan quyền lực nhà nước. “chính phủ” cũng đồng nghĩa với tập thể của những người đứng đầu hệ thống  các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trung ương. “Chính  phủ ” vừa là một thuật ngữ chỉ khái niệm về cơ quan hành pháp tối cao. Nhưng đồng thời để chỉ người đứng đầu (Ví dụ chính phủ Mỹ gắn liền với Tổng thống Mỹ...)

Địa vị pháp lý của chính phủ VN

Vị trí của Chính phủ:Theo Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Như vậy, vị trí của Chính phủ được xác định vừa trong quan hệ với Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, vừa trong quan hệ với cả bộ máy

 nhà nước, bộ máy hành chính nhà nước.­ Trong quan hệ với Quốc hội, 

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ phải tổ chức

 thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTV Quốc hội; chịu sự giám sát của Quốc hội, và báo cáo hoạt

 động của mình trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.­ Trong quan hệ với bộ máy nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước, Chính phủ là cơ

 quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, là cấp cao nhất toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa

 phương; Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động hành chính của 

bộ máy nhà nước.Tuy vị trí của Chính phủ được xác định trong hai quan hệ, nhưng xét về nội dung là thống nhất với nhau: chấp hành của Quốc hội 

cùng là thực hiện quyền hành chính nhà nước cao nhất; là một thiết chế 

chính trị ­ hành chính

Địa vị pháp lý của thủ tướng chính phủ

Điều 4: Luật số: 32/2001/QH10 

Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Câu 15 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng? Nêu vị trí pháp lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân.

Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng

Bộ

Bộ là một tổ chức nhằm thực hiện nhiều hoạt động của chính phủ (quản lý hành chính nhà nước). Bộ được chia thành các đơn vị nhỏ.

Bộ là một cơ quan hành pháp thực hiện chức năng quản lý mang tính ngành (hoặc liên ngành) trên quy mô cả nước.

Các đơn vị của bộ (tên gọi có thể khác nhau) có thể được phân chia dựa trên một số tiêu chí sau:

 Mục tiêu; đối tượng tác động; địa bàn…

Các cơ quan tư vấn(Cosultant).

Đây là những đơn vị con trong Bộ nhằm tư vấn cho bộ trưởng (ban lãnh đạo bộ) trên các lĩnh vực quản lý liên quan đến bộ và những vấn đề cần phối hợp với các bộ khác. Các cơ quan này bao gồm các vụ, các ban thanh tra; văn phòng. Đó là những cơ quan tư vấn, hoạch định chính sách của bộ, giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước các cơ quan này có nhiệm vụ tổng hợp tình hình, đề xuất với bộ trưởng ý kiến chủ đạo toàn ngành hoặc lĩnh vực; bao gồm các đơn vị do bộ trực tiếp quản lý và các đơn vị do địa phương quản lý.

Các cơ quan chuyên môn

thực hiện chức năng quản lý trực tiếp (line units- việt nam thường gọi là cục, vụ). trên thực tế, mọi hoạt động quản lý nhà  nước mang tính chuyên ngành đều tập trung ở bộ trưởng (ban lãnh đọa bộ). tuy nhiên trong hoạt động, một số lĩnh vực chuyên môn hẹp, bộ có thể giao cho một số đơn vị trực tiếp thay mặt bộ trưởng hoạt động giám sát, theo dõi và chỉ huy.cơ cấu này chỉ tồn tại ở một số nước.

Thực tế hoạt động  quản lý và điều hành của các bộ cũng như lý thuyết tổ chức nói chung, việc tạo ra các đơn vị trong bộ (Cục, vụ, viên…) dù theo cách phân loại nào thì cũng phải gắn liền 2 yếu tố: quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức và chỉ huy mang tính trực tiếp, duy nhất. nếu các yếu tố đó không được xác định rõ rang, có thể không tạo  hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị.

Các đơn vị nghiên cứu, sự nghiệp thuộc bộ (

nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục, bệnh viện, trường học…).

đối với các bộ quản lý các ngành sự nghiệp, những tổ chức này là những đơn vị cơ bản thực hiện nhiệm vụ của ngành.

Các cơ quan tản quyền của bộ

(cơ quan bên ngoài). Các cơ quan này có được thành lập hay không tùy thuộc cách thức tổ chức hệ thống hành chính nhà nước và quy định của luật pháp. Cơ chế tản quyền của bộ được một số nước kết hợp với cơ chế phân quyền.

Trong xu thế chung hiện nay, ở nhiều nước cơ chế tản quyền đã bị thay thế bằng cơ chế phân quyền. theo cơ chế phân quyền, các bộ không có đơn vị tản quyền tại các cấp chính quyền địa phương và thay vào đó là cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật, chính sách và cơ chế trách nhiệm báo cáo.

Các tổ chức sản xuất, kinh doanh.

 Đó là những doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ. đây là những tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực do bộ quản lý.

Bộ đóng vai trò là chủ sở hữu nhà nước ở các doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ.

Văn phòng của bộ

ở nhiều nước khi bộ trưởng nhận chức vụ có thể thành lập riêng một văn phòng giúp việc cho mình. Gọi  chung là văn phòng bộ trưởng. văn phòng này thường bao gồm những người của bộ trưởng hơn là công chức chuyên nghiệp

Bên cạnh văn phòng bộ trưởng, văn phòng bộ - một đơn vị phục vụ, cung cấp các điều kiện cần thiết để các đơn vị (tham mưu hay chuyên môn) của bộ có thể thực hiện được chức năng của mình. Hoạt động của văn phòng bộ mang tính chuyên môn, phục vụ.

Trong các đơn vị thuộc bộ (Cục, vụ, viện) bao gồm các phòng, ban là các tổ chức được thành lập để thực hiện các mảng công việc được phân công nhằm thực hiện mục tiêu chung của bộ.

Các cơ quan thuộc chính phủ

Bên  cạnh các bộ, hệ thống hành chính nhà nước ở trung ương của các nước tồn tại một số cơ quan có những tính chất hoạt động khác với bộ.  một số nước gọi đó là những cơ quan thuộc chính phủ hay thuộc tổng thống. đây là những cơ quan do người đứng đầu thành lập nhằm thực thi những hoạt động nghiệp vụ cụ thể của chính phủ do người đứng đầu cơ quan hành pháp giao.

Các cơ quan thuộc chính phủ hay các cơ quan độc lập

có thể được trao một số chức năng quản lý hành chính nhà nước hoặc có thể chỉ là những cơ quan sự nghiệp thực thi các nhiệm vụ cụ thể không có chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Việc thành lập các cơ quan thuộc chính phủ nhằm thực thi một số hoạt động cụ thể của nhà nước. nhóm cơ quan này có thể gọi  là cơ quan thực thi. Các loại cơ quan thực thi này được sử dụng quyền lực nhà nước để tiến hành các hoạt động cần thiết bằng những đội ngũ cán bộ chuyên môn của mình. Việc thành lập các cơ quan này do  người đứng đâu hành pháp quyết định.

Các cơ quanh thực thi những nhiệm vụ cụ thể do chính phủ thành lập (thuộc chính phủ) thường có cơ cấu tổ chức tương đối phức tạp, tạo thành một hệ thống dọc từ trung ương đến tận địa phương.

Cũng có thể có những cơ quan thuộc chính phủ để thực hiện một số chức năng cung cấp dịch vụ công cho xã hội. các cơ quan này do chính phủ thành lập gọi chung là đơn vị sự nghiệp hay đơn vị cung cấp dịch vụ công, những đơn vị sự nghiệp này không thực thi những nhiệm vụ quản lý hành chính nhà  nước. sự ra đời của những tổ chức này nhằm cung cấp cho xã hội, cộng đồng dân cư những loại hang hóa và dịch vụ cần thiết mà các tổ chức kinh tế khác không cung cấp hoặc không muốn cung cấp.  hoạt động của các tổ chức này dựa vào ngân sách nhà nước và trong khá nhiều trường hợp không nhằm thu lợi nhuận.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

Theo pháp luật VN, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Chính phủ quy định tổ chức và  hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

Sở là cơ quan chuyên môn có cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc ủy ban nhân dân. Việc thành lập các sở thuộc tỉnh do chính phủ quyết định.

Cơ cấu tổ chức của sở cũng theo nguyên tắc chức năng. Các bộ phận chức năng được tạo thành các đơn vị gọi chung là phòng.

Phòng ở huyện cũng được tổ chức về nguyên tắc không khác nhiều so với sở.

Xã không có cơ cấu tổ chức phức tạp như huyện hoặc tỉnh trên phương diện pháp luật.

Về nguyên tắc, xã không tổ chức thành các ban, ngành như tỉnh. Mặt khác đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý hành chính rất hạn chế.

Theo nghị định 178/2007/NĐ-CP

Điều 3.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực và tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong phạm vi cả nước và các công tác khác được giao, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2

:

luật tổ chức  11/2003/QH11

Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Câu 16 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của Bộ máy hành chính nhà nước theo Hiến pháp 1992

Chính phủ:

1.Về cơ cấu tổ chức:

Chính phủ

 được thành lập và hoạt động theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 

năm); Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu và miễn nhiệm, bãi nhiệm 

theo đề nghịcủa Chủ tịch nước; các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các 

thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn

 việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau đó Chủ tịch nước bổ nhiệm,

 miễn nhiệm, cách chức theo Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban Thường

 vụ Quốc hội;

Về cơ cấu tổ chức

, Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết phải là 

đại biểu Quốc hội.Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội,

 UBTV Quốc hội và Chủ tịch nước. Phó thủ tướng giúp Thủ tướng làm 

nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng.Chính phủ hoạt động theo hai

thiết chế quyền lực: tập thể Chính phủ (Điều 112 ­ Hiến pháp 1992, về

 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ) và người đứng đầu Chính phủ ­ Thủ tướng Chính phủ (Điều 114 HP năm 1992 về nhiệm vụ quyền

 hạn của Thủ tướng Chính phủ).Bộ và các thành viên khác của Chính phủ

 chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mính phụ trách

 trong phạm vi cả nước và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.Cơ cấu tổ chức Chính phủ bao gồm các bộ, cơ quan ngang Bộ do Quốc hội quyết định 

thành lập theo đề nghị củaThủ tướng Chính phủ . Ngoài ra, tổ chức chính 

phủ nước ta còn có những cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ quyết 

định thành lập. 

Vị trí của Chính phủ:

Theo Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), 

Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội,

 cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam Như vậy, vị trí của Chính phủ được xác định vừa trong quan hệ với Quốc hội,cơ quan quyền lực nhà nước caonhất, vừa trong quan hệ với cả bộ máy nhà 

nước, bộ máy hành chính nhà nước. Trong quan hệ với Quốc hội, Chính

 phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. 

Chính phủ phải tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc

 hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTV Quốc hội; chịu sự giám sát của 

Quốc hội, và báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.­ Trong quan hệ với bộ máy nhà nước và bộ máy hành chính

 nhà nước, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước

 CHXHCN Việt Nam, là cấp cao nhất toàn bộ hệ thống hành chính nhà

 nước từ trung ương đến địa phương; Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động hành chính của bộ máy nhà nước.Tuy vị trí của Chính phủ được xác định trong hai quan hệ, nhưng xét về nội dung là thống nhất với nhau: 

chấp hành của Quốc hội cùng là thực hiện quyền hành chính nhà nước cao nhất; là một thiết chế chính trị ­ hành chính.

Vai trò của Chinh phủ

:Vai trò của Chính phủ thể hiện thông qua việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ

 chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của

 Nhà nước từ TW đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến 

pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp

 xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật 

chất và văn hoá của nhân dân.Vai trò của Chính phủ được thể hiện cụ thể,

 chủ yếu thông qua việc thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ do Hiến pháp quy định tại Điều 112, Hiến pháp năm 1992 (sữ đổi).

B. Bộ ­ Cơ quan ngang Bộ:

Vị trí, chức năng của Bộ

 ­ Cơ quan ngang Bộ:Bộ , cơ quan ngang Bộ là

 cơ quan của Chính phủ do Quốc hội quyết định phê chuẩn việc thành lập

 theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà

 nước đối với ngành, lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các địch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy 

định của pháp luật (theo Nghị quyết số 02/2002/NQ­QH11, ngày 05/8/2002 của Quốc hội, cơ cấu tổ chức Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam gồ 20 Bộ, 06 cơ quan ngang Bộ).

Cơ cấu tổ chức của Bộ:

­ Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;­ Cục, Tổng cục (không nhất thiết Bộ 

nào cũng có);­ Các tổ chức sự nghiệp.Trong đó:

+ Vụ được tổ chức để tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về 

ngành, lĩnh vực theo hướng một vụ được giao nhiều việc, một việc không 

giao cho nhiều vụ.

+ Cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thuộcphạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Cục thành lập phòng và đơn vị trực thuộc. Cục có con dấu và tài khoản riêng.

+ Tổng cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên

 ngành lớn, phức tạp, không phân cấp cho địa phương, do Bộ trực tiếp phụ

 trách và theohệ thống dọc từ TW đến địa phương trong phạm vi toàn quốc. Cơ cấu tổ chức 

Tổng cục, bao gồm: cơ quan Tổng cục (gồm văn phòng, ban và đơn vị trực thuộc); 

Cục ở cấp tỉnh, chi cục (ở cấp huyện nếu có). Tổng cục có con dấu và tài

 khoan riêng

.+ Tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ được thành lập để phục vụ quản lý nhà 

nước của Bộ hoặc để thực hiện một số dịch vụ công; tổ chức sự nghiệp của Bộ không có chức năng quản lý nhà nước.

Chính quyền địa phương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa

 phương của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

.

Vị trí, vai trò chính quyền địa phương

 và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả

 quyn lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất,

 có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Chính quyền địa phương được

 thành lập đặt dưới sự lãnh đạo và phục tùng tuyệt đối chính quyền trung 

ương. Nhiệm vụ, quyên hạn của chính quyên địaphương dựa trên cơ sở

pháp luật được phân cấp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa 

phương.  Chính quyền địa phương ở nước ta được tổ chức thành ba cấp (cấp tỉnh, 

thành phố trực thuộc TW; cấp huyện, quân, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp xã, phương, thị trấn) ở mỗi cấp đều có hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân

 dân, trong đó:­ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

 phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa

 phương và cơ quan nhà nước cấp trên.Căn cứ vàoHiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấptrên, Hội đồng nhân nhân ra nghị quyết về các 

biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; về kết

 hoạch phát triển kinh tế ­ xãhội và ngân sách; về quốc phòng an ninh ở địa phương; vế các biện phápổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước..

­ Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương của nước ta bao gồm:

 UBND ở ba cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND. UBND ở mỗi cấp do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính

 nhà nước ở địa phương,chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các

 văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND. Như 

vậy, các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương của Nhà nước ta được tổ chức vừa tạo thành một hệ thống hành chính thống nhất thứ bậc, thống 

nhất từ TW (Chính phủ) đến địa phương, cơ sở (xã , phường) ; vừa gắn bó với nhân dân và cơ quan đại biểu của nhân dân (HĐND).UBND thực hiện 

chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý 

thống nhất của bộ máy hành chính nhà nước từ TW đến cơ sở.Luật Tổ 

chức HĐND và UBND năm 2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho UBND từng cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) từ Điều 82 đến Điều 113

Cơ cấu tổ chức 

của UBNDVề tổ chức, UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm Chủ tịch,

 Phó Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND, còn các

 thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Kết quả bầu các 

thành viên UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu cử các thành viên UBND cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Số lượng thành viên UBND các cấp gồm:­ UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng thành phốHà Nội và TP HCM có không

 quá 13 thành viên)

­ UBND cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên.­ UBND cấp xã có từ 3 đến 5

 thành viên.UBND các cấp là cơ quan thẩm quyền chung (thẩm quyền trên nhiều lĩnh vực)được tổ chức thành hai thiết chế thẩm quyền: thiết chế tập

 thể UBND và thiết chế người đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND.Các cơ quan chuyên môn của UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp

 thực hiện chứcnăng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số

 nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy 

định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành

 hoặc lĩnh vực công tác từ TW đến cơ sở.Cơ quan chuyên môn của UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND 

cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan 

chuyên môn cấp trên.

Câu 17 : Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước?

Nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội

1. Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước;

2. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý hành chính nhà nước;

3. Nguyên tắc tập trung dân chủ;

4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc;

5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;

Nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật

6. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ;

7. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng.

8. Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh

Câu 18 : Nêu khái niệm công chức là gì, viên chức là gì ? So sánh sự  giống nhau, khác nhau giữa công chức và viên chức?

Điều 4 Luật CBCC 2008 : Cán bộ, công chức

1.Công chức

là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong

cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và

trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

2

.

Điều 2

luật

Viên chức

2010    

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Sự giống nhau và khác nhau:

Giống nhau:-

Đều là công dân VN.

-

đều là người làm công ăn lương nhà nước

- Viên chức và công chức có chế độ làm việc cả đời, độ ổn định cao.

Khác nhau:

Công chức

·

Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý.

·

Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế.

·

Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc.

·

Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức CT-XH (Thành Đoàn, Thành ủy).

Viên chức

·

Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ.

·

Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc.

·

Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp.

·

Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội.

Câu 19 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp được quy định trong  Luật Viên chức?

Luật VC  2010

Điều 11.

Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp

1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.

4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.

7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 17

. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.

2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.

4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:

a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;

c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;

d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 20 : Nêu quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được quy định trong Luật Viên chức?

Điều 12 luật VC

. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu 21 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của công chức quy định trong Luật Công chức?

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được

bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về

tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về

nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu 22 : Nêu những việc viên chức không được làm được quy định trong Luật Viên chức?

Điều 19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu 23: Nêu mục đích và các căn cứ đánh giá viên chức?

Điều 39. Mục đích của đánh giá viên chức

Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.

Điều 40. Căn cứ đánh giá viên chức

Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;

2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.

Câu 24 : Nêu nội dung đánh giá và phân loại đánh giá Viên chức?

  Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức

1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:

a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;

b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;

c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:

a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức

1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

3. Hoàn thành nhiệm vụ;

          4. Không hoàn thành nhiệm vụ.        

Câu 25 : Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức?

Điều 51. Khen thưởng

1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.

Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức

1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Buộc thôi việc.

2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.

Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức

(luật CBCC năm 2008)

1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.

Chính phủ quy định cụ thể khoản này.

Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức

(luật CBCC năm 2008)

1.Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Giáng chức;

đ) Cách chức;

e) Buộc thôi việc.

2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.

Câu 26 : Hợp đồng làm việc là gì? Theo Luật Viên chức có mấy loại hợp đồng làm việc?

Theo quy định tại Điều 26 của Bộ Luật lao động: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo luật viên chức 2010

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp

Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này; Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp

Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này hoặc Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;

Câu 27: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng làm việc được quy định trong Luật Viên chức?

Theo khoản 1điều 26 luật VC 2010:  Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu 28: Nêu vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Theo nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/12/2008

  Điều 1.

Vị trí và chức năng

1. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật.

2. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Điều 6. Hệ thống tổ chức

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:

1. Ở Trung ương là Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh

Câu 29 : Nêu nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Điều 2.

Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và

tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thông qua

tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.

3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

a) Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.

b) Đối với Bộ Y tế:

- Đề xuất với Bộ Y tế  xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;

- Tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế.

c) Đối với Bộ Tài chính:

- Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.

10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc; quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần theo quy định của pháp luật.

12. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng;

giới thiệu ng­ười lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.

14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; phối hợp với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

15. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.

16. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư­ợc hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền.

26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Câu 30 : Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan nào? Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Hội đồng quản lý gồm đại diện

lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.

(quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008)

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:

a) Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và

tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;

b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

c) Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

d) Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành;

đ) Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

e) Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;

g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hi

m xã hội, bảo hiểm y tế;

h) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

(quy định tại khoản 5 điều 3 Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008)

Câu 31 : Nêu chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?

Theo quyết định số 4857/QĐ-BHXH

Điều 1.

Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tê); quản

l

ý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Điều 2

. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh

1. Xây dụng, trình Tổng giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chúc khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm  thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.

8. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cáp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.

9. Chỉ dạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.

10. Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ chúc, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện.

12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt dộng Bảo hiểm xã hội tỉnh. -

14. Tổ chúc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các ván đề có 1iên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

16. Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

17. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

18. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

19. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao

Điều 4.

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh

1. Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phòng Giám định bảo hiểm y tế.

3. Phòng Thu.

4. Phòng Kế hoạch - Tài chính.

5. Phòng Tổ chức - Hành chính.

6. Phòng Kiểm tra.

7. Phòng Công nghệ thông tin.

8. Phòng Cấp sổ, thẻ.

9. Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ.

Đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố có quy mô lớn, Phòng Tổ chức - Hành chính được tổ chức thành 2 phòng:

1. Phòng Tổ chức cán bộ.

2. Phòng Hành chính - Tổng hợp.

Các phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng giám đốc.

Phòng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không có con dấu và tài khoản riêng.

Phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Câu 32 : Nêu cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương?

Điều 7 (

Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008). Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương

1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.

2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.

3. Ban Thu.

4. Ban Chi.

5. Ban Cấp sổ, thẻ.

6. Ban Tuyên truyền.

7. Ban Hợp tác quốc tế.

8. Ban Kiểm tra.

9. Ban Thi đua - Khen thưởng.

10. Ban Kế hoạch - Tài chính.

11. Ban Tổ chức cán bộ.

12. Văn phòng.

13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.

14.

Trung tâm Thông tin.

15. Trung tâm Lưu trữ.

16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.

17. Báo Bảo hiểm Xã hội.

18. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội.

Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03 người.

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này không quá 03 người.

Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc

theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành

.

Câu 33 : Nêu vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện?

Theo quyết định số 4857/QĐ-BHXH

Điều 5.

Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện

Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa. bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện.

Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Điều 6.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện

1. Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo phân cấp.

4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân theo phân cấp.

5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.

8. Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực, hiện hợp đồng và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống lam dụng quỹ bảo hiểm y tế.

9. Tổ chúc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

10. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một cửa'' tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện.

12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

13. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện, với các tổ chúc, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

15. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chúc và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

16. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế dộ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

17. Quản lý và sử dụng công chức, viên chúc, tài chính, tài sản của Bảo hiểm xã hội huyện.

18. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

Câu 34 : Nêu các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý Nhà nước, văn bản quản lý hành chính Nhà nước, văn bản pháp luật và văn bản hành chính thông thường?

       Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu ) nhất định.

       Văn bản quản lí nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lí nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước bảo đảm thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lí nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân.

      Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một nội dung cấu thành của văn bản quản lý nhà nước, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các thông tin quản lí trong hoạt động chấp hành và điều hành.

      Văn bản có thể đưa ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đó là một hệ thống văn bản được  xác  định và quy định chặt chẽ về thẩm quyền, nội dung, hình thức, và quy trình ban hành.theo luật định đó là những văn bản quy phạm pháp luật. Tuy  nhiên, thực tế xây dựng và ban hành văn bản của nước ta đã và đang có những văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật về mặt hình thức, song lại có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật. Những văn bản đó cùng với văn bản quy phạm pháp luật đích thực hợp thành văn bản pháp luật.

 VB hµnh chÝnh th«ng th­­êng

lµ nh÷ng v¨n b¶n mang tÝnh th«ng tin ®iÒu hµnh nh»m thùc thi c¸c v¨n b¶n QPPL hoÆc dïng ®Ó gi¶i quyÕt c¸c c«ng viÖc cô thÓ, ph¶n ¸nh t×nh h×nh, giao dÞch, trao ®æi, ghi chÐp c«ng viÖc trong c¸c c¬ quan, tæ chøc.

Câu 35: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm pháp luật gồm hệ thống các văn bản nào?

Văn bản quy phạm pháp luật là những “văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN”.

Văn bản quy phạm pháp luật là một hệ thống bao gồm:

a. Văn bản luật

- hiến pháp (bao gồm hiến pháp và các đạo luật về bổ sung hay sửa đổi hiến pháp).

- Luật, bộ luật.

b. văn bản dưới luật mang tính chất luật

- nghị quyết của quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội (BNTVQH);

- Pháp lệnh;

- Lệnh của chủ tịch nước;

- Quyết định của Chủ tịch nước.

c. Văn bản dưới luật lập quy (thường gọi là văn bản pháp quy).

- nghị quyết của chính phủ, Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, HĐND các cấp;

- Nghị định của Chính phủ;

- Quyết định của Thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND các cấp;

- Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND các cấp;

- Thông tư của chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

Câu 36 : Thế nào là văn bản cá biệt? Nêu tên các loại văn bản hành chính thông thường và văn bản chuyên môn-kỹ thuật?

   Văn bản cá biệt là văn bản có hình thức như các văn bản quy phạm pháp luật nhưng chỉ để giải quyết một vấn đề cá biệt, một đối tượng cá biệt.

Các loại văn bản hành chính thông thường

:

-

Công văn;

-

Thông cáo;

-

Thông báo;

-

Báo cáo;

-

Tờ trình;

-

Biên bản;

-

Đề án, phương án;

-

Kế hoạch, chương trình;

-

Diễn văn;

-

Công điện;

-

Các loại giấy (giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép...);

-

Các loại phiếu (Phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình)

-

...

 Văn bản chuyên môn kỹ thuật:

đây là hệ thống văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật.

a.

Văn bản chuyên môn: trong các lĩnh vực như tài chính, tư pháp, ngoại giao...

b.

Văn bản kỹ thuật: trong các lĩnh vực như xây dựng, kiến trúc, trắc địa, bản đồ, khí tượng, thủy văn...

Câu 37 : Hãy nêu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?

(quy định tại điều 2 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật : luật số 17/2008/QH12)

Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

4. Nghị định của Chính phủ.

5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro