css toàn tập

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

quyển sách này) đó là Pearl không phải là một chuyên gia về  CSS mà chỉ  là một 

“tay ngang trong nghề” mà thôi (cụ  thể  là Pearl cũng chỉ  lên mạng học từ  các tài 

liệu tiếng Anh chứ  cũng không phải qua trường lớp đào tạo bài bản gì cả). Còn về

quyển sách này thì phải nói từ  hồi đầu tháng 6 năm rồi (rối chuyện thế  đấy, nhưng 

ai quen Pearl đều biết Pearl có tính hay “tường trình” vậy mà (smile)), Pearl vào 

blog anh Tân thấy ảnh có dịch mấy bài tut CSS từ HTML.net  mà trong bài mở đầu 

lại  có  ghi tên  các “cao thủ” CSS trên Opera:  chị  Hiền,  chị  Liên,  Phạm Lâm, và cả

Pearl  (còn ai nữa không thì quên rồi, tại  ảnh giấu mấy bài này rồi). Đúng là rối 

chuyện thật, chả  nhẽ  lại đi khiếu nại cái chuyện “Pearl chỉ  là tay ngang  thôi” sao. 

Thôi thì có người bảo mình là “cao thủ” cũng cứ chịu vậy, nhưng ngặt cái “có tiếng 

phải có miếng” chứ, các “cao thủ” kia thì điều có viết tut, tip hướng dẫn làm blog, 

sửa  skin  cả.  Trong  khi  đó,  mình  lại  chả  viết  gì  cho  cộng  đồng  thì  đâu  có  được

(không phải Pearl lười, tại mấy người kia viết hết rồi đó chứ, với lại Pearl cũng 

không thích viết tut, tip như họ, trông cứ  như công thức nấu ăn vậy (big green)), 

nên Pearl mới nhào vô xin dịch mấy bài coi như là mình đóng góp tí đỉnh cho cộng 

đồng (ặc,  cũng là có ý dụ  dỗ  các “cao thủ” kia vào chia phần thôi, cứ  bao nhiêu 

“cao thủ” như thế  này thì có thêm chục bài nữa cũng 1 tuần là xong  (roll eyes)… 

ảnh mừng quá, cho dịch 2 bài cuối (chuối, người ta đang muốn làm ngay mà, bảo 

dịch bài cuối chẳng phải dụ dỗ Pearl lười biếng đó sao, mà kệ)… Tới cuối tháng 6, 

ảnh về  quê nghỉ  hè, về  được rồi thì trốn biệt luôn, Pearl cũng quên mất luôn… tới 

tháng 8 mới thấy anh lên blog: không rảnh, lâu lâu về  quên, cần thời gian với gia 

đình (ai đọc blog anh này cũng biết “người yêu vợ” rồi)… đã thế Pearl dịch tất cho 

xong… tới trung tuần tháng 8, bắt đầu dịch,… người học dở Anh văn mà dịch mau 

ghê,  dịch  hơn  10  ngày  là  hết  16  tut  luôn…  định  tháng  9,  biên  tập  lại  rồi  phát 

hành… Định là thế, nhưng tới tháng 9, Pearl cài lại máy  1 phát, rồi lo lùng sục, 

nhồi nhét phần mềm, sách, nhạc vào lại  ổ  cứng, tốn những hai tuần,… quên tập 2, 

mấy bài tut đó đành xếp xó tiếp… Mãi tới tháng rồi, cụ  thể  là sau Giáng Sinh 3 

ngày, Pearl lại lôi 16 bài dịch đó ra biên tập lại (hem phải tại siêng đột xuất, mà tại 

sắp  hết  năm  với  lại  đây  cũng  là  hoạt  động  kỷ  niệm  ngày  thành  lập  WallPearl’s 

Blog), biên tới, biên lui tốn cả  tuần mới xong. Đọc lại mới thấy, 16 tut của HTML 

dot net còn thiếu nhiều cái lắm. Thế  là lại lấy thêm tài liệu từ  W3  School  để  bổ 

Trang 7

Simple CSS Standard Edition WallPearl

khuyết, rồi lại muốn lấy thêm nhiều tài liệu khác thêm vô, thêm cả CSS3 vô, rốt lại 

trông nó hỗn hợp quá nên sau cùng Pearl phân ra 2 bản:

  Bản Simple CSS Standard Edition: Bao gồm nội dung chủ  yếu từ  16 tut của 

HTML.Net, chỉ bổ sung 1 số chỗ về cú pháp CSS và độ ưu tiên của CSS.

  Bản Simple CSS Advanced Edition: Bao gồm nội dung của HTML.Net trộn 

với W3 School có thêm phần phụ lục về CSS3 và nhiều thứ cần thiết khác.

Phần “tường trình” tới đây là kết thúc. Chắc chắn là ít có quyển sách nào lại 

có phần tường trình như quyển sách này (chí ít thì không có quyển sách in nào lại 

viết vụ  này). Điều này chẳng qua là Pearl dở  văn,  không  viết uốn éo,  ẻo lả  được, 

chỉ biết viết theo những gì mình nghĩ, theo những gì mình biết thôi (smile)

Do đây là lần đầu tiên Pearl thực hiện một quyển sách hướng dẫn về  một đề

tài tin học, hơn nữa do khả  năng kiến thức, kiến văn hạn hẹp nên chắc chắn quyển 

sách này vẫn còn rất nhiều thiếu sót, nên Pearl rất mong nhận được ý kiến đánh giá 

của mọi người. 

Sau cùng, Pearl xin chân thành gửi lời cảm ơn tới  HTML.Net, W3  School, 

CSS3.Info  và nhiều trang web khác đã cung cấp tài liệu để Pearl hoàn thành quyển 

sách này. Cảm ơn tất cả các bạn blogger đã ủng hộ, cổ vũ Pearl trong thời gian vừa 

qua. 

Mọi ý kiến đóng góp có thể  post trực tiếp trên các blog của Pearl hoặc qua 

địa chỉ email [email protected] hoặc [email protected]

Tháng 1, năm 2008

.:WallPearl:.

Trang 8

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 1: Giới Thiệu



1.1.  CSS là gì?

Trong lĩnh vực xây dựng, chúng ta có trang trí nội thất; trong lĩnh vực thẩm 

mỹ - làm đẹp, chúng ta có kỹ thuật make-up; còn trong lĩnh vực thiết kế web chúng 

ta có CSS. Đây chỉ  là một định nghĩa giàu hình  ảnh của Pearl thôi  (nhưng cũng 

thực tế nhỉ  (smile). Còn CSS (Cascading Style Sheets mà Pearl t ạm dịch là tờ  mẫu 

theo Style Sheets) là một ngôn ngữ  quy định cách trình bày cho các tài liệu viết 

bằng HTML, XHTML, XML, SVG, hay UML,… 

1.2.  Tại sao CSS?

Nếu bạn đã từng học qua HTML thì cũng biết HTML cũng hỗ  trợ  một số

thuộc tính định dạng cơ bản cho text, picture, table, … nhưng nó không thật sự

phong phú và chính xác như nhau trên mọi hệ  thống. CSS cung cấp cho bạn hàng 

trăm thuộc tính trình bày dành cho các đối tượng với sự sáng tạo cao trong kết hợp 

các thuộc tính giúp mang lại hiệu quả. Ngoài ra, hiện tại CSS đã được hỗ trợ bởi tất 

cả  các trình duyệt, nên bạn hoàn toàn có thể  tự  tin trang web của mình có thể  hiển 

thị  hầu như “như nhau” dù trên một  hệ  thống sử  dụng Windows, Linux hay trên 

một máy Mac miễn là bạn đang sử dụng một phiên bản trình duyệt mới nhất.

Sử  dụng các mã định dạng trực tiếp trong HTML tốn hao nhiều thời gian 

thiết  kế  cũng  như  dung  lượng  lưu  trữ  trên  đĩa  cứng.  Trong  khi  đó  CSS  đưa  ra 

phương thức “tờ mẫu ngoại” giúp áp dụng một khuôn mẫu chuẩn từ một file CSS ở

ngoài. Nó thật sự  có hiệu quả đồng bộ khi bạn tạo một website có hàng trăm trang 

hay  cả  khi  bạn  muốn  thay  đổi  một  thuộc  tính  trình  bày  nào  đó.  Hãy  thử  tưởng 

tượng bạn có một website với hàng trăm trang và bạn muốn thay đổi font chữ  hay 

màu chữ  cho một thành phần nào đó. Đó thật sự  sẽ  là một công việc buồn chán và 

tốn nhiều thời gian. Nhưng với việc sử  dụng CSS việc đó là hoàn toàn đơn giản 

cũng như là bạn có một trò ma thuật nào đó.

Ngoài ra, CSS còn cho phép bạn áp đặt những kiểu trình bày thích hợp hơn 

cho các phương tiện khác nhau như màn hình máy tính, máy in, điện thoại,… 

Trang 9

Simple CSS Standard Edition WallPearl

CSS được cập nhật liên tục mang lại các trình bày phức tạp và tinh vi hơn.

1.3.  Học CSS cần những gì?

Thật sự  không có một điều kiện gì được quy định khi học CSS. Nhưng  ở

một khía cạnh nào đó thì một sự  chuẩn bị  cho một cuộc hành trình dù là dễ  nhất 

vẫn không thừa vì ít nhất nó sẽ giúp bạn làm tốt hơn.

Hành trang thứ  nhất  mà bạn nên có là một kiến thức về  HTML, nó không 

thật sự  cần thiết nếu bạn chỉ  dùng CSS để  trình bày cho một trang HTML có sẵn 

(như làm  skin  cho blog  chẳng hạn), nhưng bạn  vẫn  cần biết ý  nghĩa  một  số  thẻ

HTML, nó sẽ  có ích khi bạn viết CSS. Tuy nhiên,  nếu  bạn muốn tự  thiết kế, trình 

bày một trang web của riêng mình thì tùy theo quy mô trang web, b ạn cần phải học 

thêm cả HTML, XHMTL, Javascript và một số ngôn ngữ lập trình web khác.

Hành trang thứ  hai chính là một trình soạn thảo văn bản để  bạn có thể  viết 

mã CSS.  Ở  đây,  Pearl  khuyên bạn nên sử  dụng một trình soạn thảo đơn giản như 

Notepad, Wordpad trong Windows hay Pico trong Linux, Simple Text trong Mac. 

Nó sẽ giúp bạn chắc là code là của bạn và không có bất kỳ  một sự  can thiệt nào từ

chương trình như khi dùng DreamWeaver, FrontPage, Golive,…

Hành trang thứ  ba của bạn chính lả  một phiên bản mới nhất của trình duyệt 

mà bạn thường dùng. 

Và một điều nữa mà  Pearl  muốn đề  nghị  đó là các bạn hãy dành một ít thời 

gian để  thực hành CSS sau mỗi bài học nó sẽ  thật sự  có ích cho bạn. Thực hành 

chẳng những  giúp bạn  vận dụng  nhuần  nhuyễn  các bài học mà  còn  có  tác dụng 

explain ngược lại những lý thuyết mà bạn chưa hiểu.

Bây giờ  nếu bạn đã thật sự  chuẩn bị  chúng ta hãy chuyển qua chương tiếp 

theo để thật sự bước chân vào thế giới CSS.

Trang 10

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 2: Một Số Quy Ước Về Cách Viết CSS



2.1.  Cú pháp CSS:

Để tìm hiểu cú pháp CSS chúng ta hãy thử xem một ví dụ sau.

Ví dụ: Để định màu nền cho một trang web là xanh nhạt (light cyan) chúng ta dùng 

code sau:

+ Trong HTML: <body bgcolor=”#00BFF3”>

+ Trong CSS: body { background-color:#00BFF3; }

Nhìn qua ví dụ  trên ít nhiều chúng ta cũng thấy được mối tương đồng giữa 

các thuộc tính trong HTML và CSS cho nên nếu bạn đã học qua HTML thì cũng sẽ

rất  dễ  dàng  tiếp  thu CSS.  Đó  là  một  chút  lợi thế  của  câu  chuyện  hành  trình  mà 

Pearl  đã  nói  ở  bài  trước.  Nhưng  không  sao  cả,  bây  giờ  hãy  nhìn  vào  ví  dụ  của 

chúng ta và các bạn xem nó có giống với cấu trúc sau không nhé.

Cú pháp CSS cơ bản:

Selector { property:value; } 

Trong đó:

+ Selector: Các đối tượng mà chúng ta sẽ  áp dụng các thuộc tính trình bày. Nó là 

các tag HTML,  class hay id  (chúng ta sẽ  học về  2 thành phần này  ở  bài học sau). 

Ví dụ: body, h2, p, img, #title, #content, .username,…

Trong CSS ngoài viết tên selector theo tên tag, class, id. Chúng ta còn có th ể

viết tên selector theo phân cấp như để  chỉ  các  ảnh  ở  trong #entry, chúng ta viết 

selector là #entry img, như vậy thì các thuộc tính chỉ định sẽ chỉ áp dụng riêng cho 

các ảnh nằm trong #entry. 

Khi viết tên cho class, đôi khi sẽ có nhiều thành phần có cùng class đó, ví dụ

như thẻ  img và thẻ  a cùng có class tên vistors nhưng đây lại là hai đối tượng khác 

nhau, 1 cái là  ảnh của người thăm, 1 cái là liên kết tới trang người thăm. Nên nếu 

Trang 11

Simple CSS Standard Edition WallPearl

khi viết CSS ta ghi là  .visitors { width:50 }  thì sẽ ảnh hưởng tới cả hai thành phần. 

Nên trong trường hợp này, nếu bạn có ý dùng CSS đó chỉ  riêng phần  ảnh thì chỉ

nền ghi là img .visitors thôi.

Một  lối  viết  tên  selector  nữa  đó  là  dựa  trên  tên  các  thuộc  tính  có  trong 

HTML.  Ví  dụ  trong  HTML  ta  có  đoạn  mã  như  vầy:  <input  name=”Search” 

type=”Text”  value=”Key  Word”>.  Để  áp  dụng  thuộc  tính  CSS  cho  riêng  ô  tìm 

kiếm này chúng ta sẽ dùng selector input[name=”Search”].

Ngoài việc viết tên selector cụ  thể, chúng ta cũng có thể  dùng một selector 

đại diện như * { color:red } sẽ tác động đến tất cả các thành phần có trên trang web 

làm cho chúng có text màu đỏ.

+ Property:  Chính là các thuộc tính quy định cách trình bày. Ví dụ: backgroundcolor, font-family, color, padding, margin,… 

Mỗi thuộc tính CSS phải được gán một giá trị. Nếu có nhiều hơn một thuộc 

tính cho một selector thì chúng ta phải dùng một dấu ; (chấm phẩy) để  phân cách 

các thuộc tính. Tất cả  các thuộc tính trong một selector sẽ  được đặt trong một cặp 

ngoặc nhọn sau selector.

Ví dụ: body { background:#FFF; color:#FF0000; font-size:14pt }

Để  dễ  đọc hơn, bạn nên viết mỗi thuộc tính CSS ở  một dòng. Tuy nhiên, nó 

sẽ làm tăng dung lượng lưu trữ CSS của bạn.

Ví dụ: body {

background:#FFF;

bolor:#FF0000;

font-size:14pt 

}

Đối  với  một  trang  web  có  nhiều  thành  phần  có  cùng  một  số  thuộc  tính, 

chúng ta có thể thực hiện gom gọn lại như sau:

h1 { color:#0000FF; 

text-transform:uppercase } 

Trang 12

Simple CSS Standard Edition WallPearl

h2 { 

color:#0000FF; 

text-transform:uppercase; 

}

h3 { 

color:#0000FF; 

text-transform:uppercase; 

}

  h1, h2, h3 { 

color:#0000FF; 

text-transform:uppercase; 

}

+ Value:  Giá trị của thuộc tính. Ví dụ: như ví dụ trên value chính là #FFF dùng để

định màu trắng cho nền trang.

Đối với một giá trị  có khoảng trắng, bạn nên đặt tất cả  trong một dấu ngoặc 

kép. Ví dụ: font-family:”Times New Roman”

Đối với các giá trị  là đơn vị  đo,  không nên đặt một khoảng cách giữa số  đo 

với đơn vị  của nó. Ví dụ: width:100 px. Nó sẽ  làm CSS của bạn bị  vô hiệu trên 

Mozilla/Firefox hay Netscape.

Chú thích trong CSS:

Cũng như nhiều ngôn ngữ  web khác. Trong CSS, chúng ta cũng có thể  viết chú 

thích cho  các đoạn code để  dễ  dàng tìm, sửa chữa trong những lần cập nhật sau. 

Chú thích trong CSS được viết như sau /* Nội dung chú thích */ 

Ví dụ:

/* Màu chữ cho trang web */

body {

color:red

}

Trang 13

Simple CSS Standard Edition WallPearl

2.2.  Đơn vị CSS:

Trong CSS2  hỗ  trợ  các  loại đơn vị  là đơn vị  đo chiều dài và  đơn vị  đo góc, 

thời gian, cường độ âm thanh và màu sắc. Tuy nhiên, sử dụng phổ biến nhất vẫn là 

đơn vị đo chiều dài và màu sắc. Sau đây là bảng liệt kê các đơn vị chiều dài và màu 

sắc dùng trong CSS.

Đơn vị chiều dài

Đơn vị  Mô tả  Đơn vị  Mô tả

%  Phần trăm  ex  1 ex bằng chiều cao của chữ  x 

in  thường  của  font  hiện  hành. 

Do  đó,  đơn  vị  này  không 

những  phụ  thuộc  trên  kích  cỡ

font  chữ  mà  còn  phụ  thuộc 

loại  font  chữ  vì  cùng  1  cỡ

14px  nhưng  chiều  cao  chữ  x 

của  font  Times  và  font 

Tohama là khác nhau.

in  Inch (1 inch = 2.54 cm)

cm  Centimeter

mm  Millimeter

em  1 em tương đương kích thước 

font  hiện  hành,  nếu  font  hiện 

hành có kích cỡ  14px thì 1 em 

= 14 px. Đây là một đơn vị  rất 

hữu  ích  trong  việc  hiển  thị

trang web. 

pt  Point (1 pt = 1/72 inch)

pc  Pica (1 pc = 12 pt)

px  Pixels  (điểm  ảnh  trên  màn 

hình máy tính)

Đơn vị màu sắc

Đơn vị  Mô tả

Color-name  Tên  màu  tiếng  Anh.  Ví  dụ:  black,  white,  red,  green,  blue, 

cyan, magenta,…

RGB (r,g,b)  Màu RGB với 3 giá trị  R, G, B có trị  từ  0  –  255 kết hợp với 

nhau tạo ra vô số màu.

RGB 

(%r,%g,%b)

Màu RGB với 3 giá trị R, G, B có trị từ 0 – 100% kết hợp.

Hexadecimal 

RGB

Mã  màu  RGB  dạng  hệ  thập  lục.  Ví  dụ:  #FFFFFF:  trắng, 

#000000: đen, #FF00FF: đỏ tươi.

Trang 14

Simple CSS Standard Edition WallPearl

2.3.  Vị trí đặt CSS:

Ở  trên chúng ta đã tìm  hiểu về  cú pháp viết CSS, nhưng còn đặt nó  ở  đâu 

trong tài liệu HTML? Trong phần này,  Pearl  xin giới thiệu với các bạn về  vấn đề

này.

Chúng ta có ba cách khác nhau để nhúng CSS vào trong một tài liệu HTML

+ Cách 1: Nội tuyến (kiểu thuộc tính)

Đây là một phương pháp nguyên thủy nhất để  nhúng CSS vào một tài liệu 

HTML  bằng  cách  nhúng vào từng  thẻ  HTML  muốn áp dụng.  Và  dĩ nhiên  trong 

trường hợp này chúng ta sẽ không cần selector trong cú pháp.

Lưu ý: Nếu bạn muốn áp dụng nhiều thuộc tính cho nhiều thẻ HTML khác nhau thì 

không nên dùng cách này.

Ở ví dụ sau chúng ta sẽ tiến hành định nền màu trắng cho trang và màu chữ xanh lá 

cho đoạn văn bản như sau:

<html>

<head>

<title>Ví dụ</title>

</head>

<body style=”background-color=#FFF;”>

<p style=”color:green”>^_^ Welcome To WallPearl’s Blog ^_^</p>

</body>

</html>

+ Cách 2: Bên trong (thẻ style)

Thật ra nếu nhìn kỹ  chúng ta cũng nhận ra đây chỉ  là một phương cách thay 

thế  cách thứ  nhất bằng cách rút tất cả  các thuộc tính CSS vào trong thẻ  style  (để

tiện cho công tác bảo trì, sửa chữa ấy mà).  

Trang 15

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Cũng ví dụ làm trang web có màu nền trắng, đoạn văn bản chữ xanh lá, chúng ta sẽ

thể hiện như sau:

<html>

<head>

<title>Ví dụ</title>

<style type=”text/css”>

body { background-color:#FFF }

p { color:#00FF00 }

</style>

</head>

<body>

<p>^_^ Welcome To WallPearl’s Blog ^_^</p>

</body>

</html>

Lưu ý: Thẻ style nên đặt trong thẻ head.

Đối với những trình duyệt cũ, không thể  nhận ra thẻ  <style>. Theo mặc định, thì 

khi một trình duyệt không nhận ra một thẻ  thì nó sẽ  hiện ra phần nội dung  chứa 

trong thẻ. Như  ở ví dụ  trên, nếu trình duyệt không hỗ  trợ thẻ  style thì 2 dòng CSS: 

body {background-color:#FFF } p { color:#00FF00 } sẽ  hiện ra trên trình duyệt. 

Để  tránh tình trạng này, bạn nên đưa vào thêm  dấu <!--  ở  trước và  -->  ở  sau khối 

code CSS. Như ví dụ trên sẽ viết lại là:

<style type=”text/css”>

<!--  body { background-color:#FFF }

p { color:#00FF00 }  -->

</style> 

Trang 16

Simple CSS Standard Edition WallPearl

+ Cách 3: Bên ngoài (liên kết với một file CSS bên ngoài)

Tương tự  như cách 2 nhưng thay vì đặt tất cả  các mã CSS trong  thẻ  style 

chúng ta sẽ đưa chúng vào trong một file CSS (có phần mở rộng .css) bên ngoài và 

liên kết nó vào trang web bằng thuộc tính href trong thẻ link.

Đây là cách làm được khuyến cáo, nó đặc biệt hữu ích cho việc đồng bộ hay 

bảo trì một website lớn sử dụng cùng một kiểu mẫu. Các ví dụ trong sách này cũng 

được trình bày theo kiểu này.

Nào bây giờ chúng ta hãy mở Notepad lên và thử thực hiện theo ví dụ sau:

Đầu tiên chúng ta sẽ tạo ra một file vidu.html có nội dung như sau:

External 

CSS File

Web Pages

Chỉ  cần  thay  đổi  nội 

dung 1 file CSS, tất cả

các trang web sẽ  được 

cập nhật ngay lập tức 

Trang 17

Simple CSS Standard Edition WallPearl

<html>

<head>

<title>Ví dụ</title>

<link rel=”stylesheet” type=”text/css” href=”style.css” />

</head>

<body>

<p>^_^ Welcome To WallPearl’s Blog ^_^</p>

</body>

</html>

Sau đó hãy tạo một file style.css với nội dung:

body { 

background-color:#FFF

}

p { 

color:#00FF00

}

Hãy đặt 2 file này vào cùng một thư mục, mở  file vidu.html trong trình duyệt của 

bạn và xem thành quả.

Lưu ý: 

Để  lưu 1 file với 1 đuôi khác .txt trong Notepad chúng ta ch ọn Save as type 

là All Files. Có thể  chọn Encoding là UTF-8, nếu bạn chú thích CSS bằng tiếng 

Việt.

Trong CSS chúng ta còn có thể sử dụng thuộc tính @import để nhập một file 

CSS vào CSS hiện hành. Cú pháp: @import url(link)

Trang 18

Simple CSS Standard Edition WallPearl

2.4.  Sự ưu tiên:

Trước khi thực thi CSS cho một trang web. Trình duyệt sẽ  đọc toàn bộ  CSS 

mà trang web có thể  được áp dụng, bao gồm: CSS mặc định của trình duyệt, file 

CSS bên ngoài liên kết vào trang web, CSS  nhúng  trong thẻ  <style>  và các CSS 

nội tuyến. Sau đó, trình duyệt sẽ  tổng hợp toàn bộ  CSS này vào một CSS  ảo, và 

nếu có các thuộc tính  CSS giống nhau thì thuộc tính CSS nào nằm sau sẽ  được ưu 

tiên sử  dụng (cái này cũng giống như  chương trình “Ai Là Triệu Phú” trên truyền 

hình vậy, chỉ  câu trả  lời sau cùng mới được chấp nhận  (smile)). Theo nguyên tắc 

đó trình duyệt của bạn sẽ  ưu tiên cho  các CSS nội tuyến > CSS bên trong > CSS 

bên ngoài > CSS mặc định của trình duyệt. 

Ví dụ:

Trong một trang web có liên kết tới file style.css có nội dung như sau:

p { 

color:#333; 

text-align:left; 

width:500px

}

trong thẻ <style> giữa thẻ <head> cũng có một đoạn CSS liên quan:

p { 

background-color:#FF00FF;

text-align:right; 

width:100%; 

height:150px

}

trong phần nội dung trang web đó cũng có sử dụng CSS nội tuyến:

<p style=”height:200px;  text-align:center; border:1px solid #FF0000; color:#000” }

Khi thực thi CSS trình duyệt sẽ đọc hết tất cả các nguồn chứa style rồi sẽ  tổng hợp 

lại vào một CSS  ảo và nếu có sự  trùng lắp các thuộc tính CSS thì nó sẽ  lấy thuộc 

Trang 19

Simple CSS Standard Edition WallPearl

tính CSS có mức ưu tiên cao hơn. Như  ví dụ  trên chúng ta sẽ  thấy CSS cuối cùng 

mà phần tử p nhận được là:

p { 

background-color:#FF00FF;

width:100%; 

height:200px;

text-align:center; 

border:1px solid #FF0000; 

color:#000

}

Vậy có cách nào để  thay đổi độ  ưu tiên cho  một thuộc tính nào đó? Thật ra thì 

trong CSS đã có sẵn một thuộc tính giúp chúng ta thực hiện điều này, đó chính là 

thuộc tính !important. Chỉ  cần bạn đặt thuộc tính này sau một thuộc tính nào đó 

theo cú pháp selector { property:value !important } thì trình duyệt sẽ  hiểu đây là 

một thuộc tính được ưu tiên. Bây giờ, chúng ta cùng xét lại ví dụ trên nhưng có đặt 

thêm một số thuộc tính !important vào xem kết quả như thế nào nhé.

p { 

width:500px; 

text-align:left !important; 

color:#333 !important

}

p { 

background-color:#FF00FF; 

width:100%; 

height:150px !important; 

text-align:right; 

}

<p style=”text-align:center; height:200px; border:1px solid #FF0000; color:#000” } 

Trang 20

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Phần CSS sẽ tác động lên thuộc tính p là:

p { 

background-color:#FF0000; 

width:100%; 

height:150px !important;

text-align:left !important; 

border:1px solid #FF0000; 

color:#333 !important

}

Lưu  ý:  Cùng  một  thuộc  tính  cho  một  selector  thì  nếu  cả  hai  thuộc  tính  đều 

đặt !important thì cái sau được lấy.

Trang 21

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 3: Background



Trong bài học này chúng ta sẽ  được học về  cách định màu nền/ảnh nền cho một 

trang web cũng như các kỹ thuật định vị, điều chỉnh ảnh nền.

3.1.  Màu nền (thuộc tính background-color):

Thuộc  tính  background-color  giúp  định  màu  nền  cho  một  thành  phần  trên 

trang web. Các giá trị  mã màu của background-color cũng giống như color nhưng 

có thêm giá trị transparent để tạo nền trong suốt.

Ví dụ  sau đây sẽ  chỉ  cho chúng ta biết cách sử  dụng thuộc tính background-color 

để  định màu nền cho cả  trang web, các thành phần h1, h2 lần lượt là  xanh lơ, đỏ

và cam.

body { 

background-color:cyan

}

h1 { 

background-color:red

}

h2 { 

background-color:orange

}

3.2.  Ảnh nền (thuộc tính background-image):

Việc sử  dụng  ảnh nền giúp trang web trông sinh động và bắt mắt hơn. Để

chèn  ảnh  nền  vào  một  thành  phần  trên  trang  web  chúng  ta  sử  dụng  thuộc  tính 

background-image. 

Trang 22

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bây giờ  chúng ta sẽ  cùng làm một ví dụ  minh họa 

để  xem thuộc tính background-image sẽ  hoạt động 

ra sao. Đầu tiên hãy tìm một tấm ảnh mà bạn thích, 

ở đây Pearl sẽ lấy tấm ảnh logo của blog Pearl

Sau đó, chúng ta sẽ  viết CSS để  đặt logo này làm 

ảnh nền trang web như sau:

body { 

background-image:url(logo.png)

}

h1 { 

background-color:red

}

h2 { 

background-color:orange

}

p {

background-color: FDC689

}

Như các bạn đã thấy chúng ta sẽ phải chỉ định đường dẫn của ảnh trong cặp ngoặc 

đơn sau url. Do ảnh đặt trong cùng thư mục với file style3.css nên chúng ta ch ỉ cần 

ghi  abc.jpg.  Nhưng  nếu  chúng  ta  tạo  thêm  một  thư  mục  img  trong  thư  mục  thì 

chúng  ta  sẽ  phải  ghi  là  background-image:url(img/abc.jpg).  Đôi  khi  nếu  không 

chắc lắm bạn có thể dùng đường dẫn tuyệt đối cho ảnh. 

3.3.  Lặp lại ảnh nền (thuộc tính background-repeat):

Nếu sử  dụng một  ảnh có kích thước quá nhỏ  để  làm nền cho một đối tượng 

lớn hơn thì theo mặc định trình duyệt sẽ  lặp lại ảnh nền để phủ kín không gian còn 

thừa.  Thuộc  tính  background-repeat  cung  cấp  cho  chúng  ta  các  điều  khiển  giúp 

kiểm soát trình trạng lặp lại của ảnh nền. Thuộc tính này có 4 giá trị:

Trang 23

Simple CSS Standard Edition WallPearl

+ repeat-x: Chỉ lặp lại ảnh theo phương ngang.

+ repeat-y: Chỉ lặp lại ảnh theo phương dọc.

+ repeat: Lặp lại ảnh theo cả 2 phương, đây là giá trị mặc định.

+ no-repeat: Không lặp lại ảnh.

Bây giờ, chúng ta hãy thêm thuộc tính background-repeat này vào ví dụ  trên thử

xem sao.

body { 

background-image:url(logo.png);

background-repeat:no-repeat;

}

Các bạn xem, có phải  ảnh nền đã không bị  lặp lại như trong ví dụ  trước, hãy thử

thay đổi qua lại giữa các giá trị và xem kết quả tạo ra.

3.4.  Khóa ảnh nền (thuộc tính background-attachment):

Background-attachment  là  một  thuộc  tính  cho  phép  bạn  xác  định  tính  cố

định của ảnh nền so với với nội dung trang web. Thuộc tính này có 2 giá trị:

+ scroll: Ảnh nền sẽ cuộn cùng nội dung trang web, đây là giá trị mặc định.

+ fixed: Cố  định  ảnh nền so với nội dung trang web. Khi  áp dụng giá trị  này,  ảnh 

nền sẽ đứng yên khi bạn đang cuộn trang web.

3.5.  Định vị ảnh nền (thuộc tính background-position):

Theo mặc định ảnh nền khi được chèn sẽ nằm ở  góc trên, bên trái màn hình. 

Tuy nhiên với thuộc tính background-position bạn sẽ có thể đặt ảnh nền ở bất cứ vị

trí nào (trong không gian của thành phần mà nó làm nền).

Background-position sẽ dùng một cặp 2 giá trị để  biểu diễn tọa độ đặt ảnh nền. Có 

khá  nhiều  kiểu  giá  trị  cho  thuộc  tính  position.  Như  đơn  vị  chính  xác  như

centimeters, pixels, inches,… hay các đơn vị qui đổi như %, hoặc các vị trí đặt biệt 

như top, bottom, left, right.  

Trang 24

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Ví dụ: 

Giá trị  Ý nghĩa

Background-position:5cm 2cm  Ảnh  được  định  vị  5cm  từ  trái  qua  và 

2cm từ trên xuống.

Background-position:20% 30%  Ảnh  được  định  vị  20%  từ  trái  qua  và 

30% từ trên xuống.

Background-position:bottom left  Ảnh được định vị ở góc trái phía dưới

Thuộc tính background rút gọn

Khi sử  dụng quá nhiều thuộc tính CSS sẽ  gây khó khăn cho người đọc, công tác 

chỉnh sửa cũng như tốn nhiều dung lượng ổ cứng cho nên CSS đưa ra một cấu trúc 

rút gọn cho các thuộc tính cùng nhóm. 

Ví dụ: Chúng ta có thể nhóm lại đoạn CSS sau 

background-color:transparent;

background-image: url(logo.png);

background-repeat: no-repeat;

background-attachment: fixed;

background-position: right bottom;

thành một dòng ngắn gọn:

background:transparent url(logo.png) no-repeat fixed right bottom;

Từ ví dụ trên chúng ta có thể khái quát cấu trúc rút gọn cho nhóm background:

background:<background-color>  |  <background-image>  |  <background-repeat>  | 

<background-attachment> | <background-position>

Theo mặc định thì các thuộc tính không được đề cập sẽ nhận các giá trị mặc định. 

Ví dụ:  Chúng ta sẽ  bỏ  qua hai thuộc tính background-attachment và backgroundposition ở dòng mã trên đi: 

background:transparent url(logo.png) no-repeat; 

Trang 25

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Hai thuộc tính không được chỉ định sẽ đơn thuần được thiết lập tới giá trị mặc định 

mà chúng ta điều biết là scroll và top left.

Trang 26

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 4: Font Chữ



Ở  bài học trước, chúng ta đã được tìm hiểu về  cách  định dạng màu chữ  bằng CSS. 

Trong bài này, chúng ta sẽ  tiếp tục tìm hiểu thêm về  các thuộc tính CSS liên quan 

tới font chữ của các thành phần trong một trang web.

4.1.  Thuộc tính font-family:

Thuộc tính font-family có công dụng định nghĩa một danh sách ưu tiên các 

font sẽ được dùng để hiển thị một thành phần trang web. Theo đó, thì font đầu tiên 

được liệt kê trong danh sách sẽ được dùng để hiển thị trang web. Nếu như trên máy 

tính  truy  cập  chưa  cài  đặt  font  này  thì  font  thứ  hai  trong  danh  sách  sẽ  được  ưu 

tiên…cho đến khi có một font phù hợp.

Có  hai  loại  tên  font  được  dùng  để  chỉ  định  trong  font-family:  family-names  và 

generic families.

+ Family-names: Tên cụ thể của một font. Ví dụ: Arial, Verdana, Tohama,…

+ Generic families: Tên của một họ gồm nhiều font. Ví dụ: sans-serif, serif,…

Khi lên danh sách  font dùng để  hiển thị  một trang  web bạn sẽ  chọn những  font 

mong muốn trang web sẽ được hiển thị để đặt ở các vị trí ưu tiên. Tuy nhiên, có thể

những font này sẽ  không thông dụng lắm nên bạn cũng cần chỉ  định thêm một số

font thông dụng dự  phần như Arial, Tohama hay Times New Roman và bạn cũng 

được đề nghị  đặt vào danh sách font của mình một generic families (thường thì nó 

sẽ  có độ  ưu tiên thấp nhất). Thực hiện theo cách này thì sẽ đảm bảo trang web của 

bạn có thể hiển thị tốt trên bất kỳ hệ thống nào.

Ví  dụ  sau chúng ta sẽ  viết CSS để  quy định font chữ  dùng cho cả  trang web là 

Times New Roman, Tohama, sans-serif, và font chữ dùng để hiển thị các tiêu đề h1, 

h2, h3 sẽ là Arial, Verdana và các font họ serif.

body { font-family:”Times New Roman”,Tohama,sans-serif }

h1, h2, h3 { font-family:arial,verdana,serif } 

Trang 27

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Mở  trang web trong trình duyệt và kiểm tra kết quả. Chúng ta thấy phần tiêu đề  sẽ

được  ưu  tiên  hiển  thị  bằng  font  Arial,  nếu  trên  máy  không  có  font  này  thì  font 

Verdana sẽ được ưu tiên và kế đó sẽ là các font thuộc họ serif.

Chú  ý:  Đối  với  các  font  có  khoảng  trắng  trong  tên  như  Times  New  Roman  cần 

được đặt trong dấu ngoặc kép.

4.2.  Thuộc tính font-style:

Thuộc tính font-style định nghĩa việc áp dụng các kiểu in thường  (normal), 

in nghiêng  (italic)  hay xiên  (oblique)  lên các thành phần trang web. Trong ví dụ

bên dưới chúng ta sẽ  thử  thực hiện áp dụng kiểu in nghiêng cho thành phần h1  và 

kiểu xiên cho h2.

h1 { 

font-style:italic; 

}

h2 { 

font-style:oblique; 

}

4.3.  Thuộc tính font-variant:

Thuộc  tính  font-variant  được  dùng  để  chọn  giữa  chế  độ  bình  thường  và 

small-caps của một font chữ. 

Một  font  small-caps là  một  font  sử  dụng chữ  in  hoa  có kích  cỡ  nhỏ  hơn in hoa 

chuẩn để  thay thế  những chữ  in thường. Nếu như font chữ  dùng để  hiển thị  không 

có sẵn font small-caps thì trình duyệt sẽ hiện chữ in hoa để thay thế.

Trong ví dụ sau chúng ta sẽ sử dụng kiểu small-caps cho phần h1

h1 { 

font-variant:small-caps

}

Trang 28

Simple CSS Standard Edition WallPearl

4.4.  Thuộc tính font-weight:

Thuộc tính font-weight mô tả cách thức thể  hiện của font chữ là ở dạng bình 

thường (normal) hay in đậm (bold). Ngoài ra, một số trình duyệt cũng hỗ trợ  mô tả

độ in đậm bằng các con số từ 100 – 900.

Thử in đậm phần p:

p { 

font-weight:bold 

}

4.5.  Thuộc tính font-size:

Kích thước của một font được định bởi thuộc tính font-size. 

Thuộc tính này nhận các giá trị  đơn vị  đo hỗ  trợ  bởi CSS  bên cạnh các giá trị  xxsmall, x-small, small,  medium, large, x-large, xx-large, smaller, larger.  Tùy  theo 

mục đích sử  dụng  của website bạn có thể  lựa chon những đơn vị  phù hợp. Ví dụ

trang web của bạn phục vụ  chủ  yếu là những người già, thị  lực kém hay những 

người dùng sử dụng các màn hình máy tính kém chất lượng thì bạn có thể cân nhấc 

sử dụng các đơn vị qui đổi như em hay %. Như vậy sẽ đảm bảo font chữ trên trang 

web của bạn luôn ở kích thước phù hợp.

Ở ví dụ  sau trang web sẽ có kích cỡ  font là 20px, h1 là 3em = 3 x 20 = 60px, h2 là 

2em = 40px.

body {

font-size:20px

}

h1 {

font-size:3em

}

h2 {

font-size:2em

Trang 29

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Thuộc tính font rút gọn

Tương tự  như các thuộc tính background, chúng ta cũng có thể  rút gọn các thuộc 

tính font lại thành một thuộc tính đơn như ví dụ sau:

h1 {

font-style: italic;

font-variant:small-caps;

font-weight: bold;

font-size: 35px;

font-family: arial,verdana,sans-serif;

}

Thành

h1 {

font: italic bold 35px arial,verdana,sans-serif;

}

Cấu trúc rút gọn cho các thuộc tính nhóm font:

Font :<font-style> | < font-variant> | <font-weight> | <font-size> |< font-family>

Đi qua bài học này, bạn đã nắm bắt được cách định font chữ  cho một thành phần 

trang web cũng như cách sử dụng các kiểu font in nghiêng, in đậm, font small-caps 

và cách qui định kích thước font. Trong bài học kế chúng ta sẽ được tìm hiểu thêm 

về các thuộc tính CSS về định dạng văn bản.

Trang 30

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 5: Text



Định dạng và thêm vào các kiểu định dạng đặc biệt cho phần nội dung một trang 

web là một vấn đề  quan trọng cho bất cứ  nhà thiết kế  web nào. Như đã nói,  ở  bài 

học này chúng ta sẽ được tìm hiểu về các thuộc tính CSS về định dạng văn bản.

5.1.  Màu chữ (thuộc tính color):

Để  định  màu  chữ  cho  một  thành  phần  nào  đó trên  trang  web chúng  ta  sử

dụng thuộc tính color. Giá trị của thuộc tính này là các giá trị màu CSS hỗ trợ.

Ví dụ  sau chúng ta sẽ  viết CSS để  định màu chữ  chung cho một trang web là đen, 

cho tiêu đề h1 màu xanh da trời, cho tiêu đề h2 màu xanh lá chúng ta sẽ làm như

body { 

color:#000

}

h1 { 

color:#0000FF 

}

h2 { 

color:#00FF00

}

5.2.   Thuộc tính text-indent :

Thuộc tính text-indent cung cấp khả  năng tạo ra khoảng thụt đầu dòng cho dòng 

đầu tiên trong đoạn văn bản.  Giá trị  thuộc tính này là các đơn vị  đo cơ bản dùng 

trong CSS.

Trong ví dụ  sau chúng ta sẽ  định dạng thụt đầu dòng một khoảng  30px cho dòng 

văn bản đầu tiên trong mỗi đoạn văn bản đối với các thành phần <p> 

Trang 31

Simple CSS Standard Edition WallPearl

p {

text-indent:30px

}

5.3.  Thuộc tính text-align :

Thuộc tính text-align giúp bạn thêm các canh chỉnh văn bản  cho các thành phần 

trong trang web. 

Cũng tương tự  như các lựa chọn canh chỉnh văn bản trong các trình soạn thảo văn 

bản thông dụng như MS Word, thuộc tính này có tất cả  4 giá trị : left (canh trái  –

mặc định), right (canh phải), center (canh giữa) và justify (canh đều).

Trong ví dụ sau chúng ta sẽ thực hiện canh phải các thành phần h1, h2 và canh đều 

đối với thành phần <p>

h1, h2 { 

text-align:right

}

p { 

text-align:justify

}

5.4.  Thuộc tính letter-spacing:

Thuộc tính letter-spacing được dùng để định khoảng cách giữa các ký tự trong một 

đoạn văn bản. 

Muốn định khoảng cách giữa các ký tự  trong thành phần  h1,  h2 là 7px và thành 

phần <p> là 5px chúng ta sẽ viết CSS sau:

h1, h2 { 

letter-spacing:7px

}

p { letter-spacing:5px }

Trang 32

Simple CSS Standard Edition WallPearl

5.5.  Thuộc tính text-decoration:

Thuộc tính text-decoration giúp bạn thêm các hiệu ứng gạch chân (underline), gạch 

xiên  (line-through), gạch đầu  (overline), và một hiệu ứng đặc biệt là văn bản nhấp 

nháy (blink).

Ví  dụ  sau  chúng  ta  sẽ  định  dạng  gạch  chân  cho  thành  phần  h1, gạch  đầu  thành 

phần h2

h1 { 

text-decoration:underline

}

h2 { 

text-decoration:overline

}

5.6.  Thuộc tính text-transform:

Text-transform là thuộc tính qui định chế  độ  in hoa hay in thường của văn bản mà 

không phụ thuộc vào văn bản gốc trên HTML.

Thuộc  tính  này  có  tất  cả  4  giá  trị:  uppercase  (in  hoa),  lowercase  (in  thường), 

capitalize (in hoa ở ký tự đầu tiên trong mỗi từ) và none (không áp dụng hiệu ứng –

mặc định).

Trong ví dụ  dưới đây  chúng ta sẽ  định dạng cho thành phần h1 là in  hoa, h2 là in 

hoa đầu mỗi ký tự.

h1 { 

text-transform:uppercase

}

h2 { 

text-transform:capitalize

}

Trang 33

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 6: Pseudo-classes For Links



Một thành phần rất quan trọng trong  mọi website chính là liên kết.Cũng như một 

đối tượng văn bản thông thường, chúng ta hoàn toàn có thể  áp dụng các thuộc tính 

định dạng đã học ở 2 bài trước như định font chữ, gạch chân, màu chữ,… cho một 

liên kết. Hơn nữa, CSS còn cung cấp một điều khiển đặc biệt được gọi là pseudoclasses. Pseudo-classes cho phép bạn xác định các hiệu ứng định dạng cho một đối 

tượng liên kết  ở  một trạng thái xác định như khi liên kết chưa được thăm (a:link), 

khi rê chuột lên liên kết (a:hover), khi liên kết được thăm (a:visited) hay khi liên 

kết đang  được kích hoạt  –  đang giữ  nhấn chuột  (a:active). Với điều khiển pseudoclasses  cùng  với  các  thuộc  tính  CSS  đã  học  chắc  chắn  sẽ  mang  lại  rất  nhiều  ý 

tưởng về trang trí liên kết cho trang web.

Sau đây chúng ta sẽ tiến hành một số ví dụ để tìm hiểu thêm về các khả năng trang 

trí cho một liên kết dựa trên pseudo-classes.

Ví dụ  1:  Ví dụ  này chúng ta sẽ  áp dụng 4 màu sắc khác nhau cho từng trạng thái 

liên kết: các liên kết chưa thăm có màu xanh lá; các liên kết mouse over sẽ  có màu 

đỏ  tươi;  các liên kết đã thăm sẽ  có màu đỏ  và các liên kết đang kích hoạt có màu 

tím.

a:link { 

color:#00FF00

}

a:hover { 

color:#FF00FF

}

a:visited { 

color:#FF0000

}

a:active { color:# 662D91 } 

Trang 34

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Ví dụ 2: Tạo các hiệu ứng tương ứng với trình trạng liên kết: các liên chưa thăm có 

màu xanh lá, kích cỡ  font 14px; liên kết mouse over có màu đỏ  tươi, kích cỡ  font 

1.2em, hiệu  ứng nhấp  nháy;  liên  kết  đã  thăm  sẽ  có  màu  xanh  da  trời, không  có 

đường gạch chân; các liên kết đang kích hoạt có màu tím và font dạng small-caps.

a:link {

color:#00FF00; 

font-size:14px 

}

a:hover {

color:#FF00FF;

font-size:1.2em;

text-decoration:blink

}

a:visited {

color:#FF0000;

text-decoration:none

}

a:active {

color:# 662D91;

font-variant:small-caps

}

Ví dụ  3:  Ví dụ  này cũng tạo cho liên kết hiệu ứng màu sắc giống ví dụ  2 nhưng sẽ

có thêm 1 số  hiệu  ứng: các liến kết sẽ  có khung viền màu đen, kích cỡ  font 14px; 

liên kết mouse over có nền light cyan; các liên kết đã thăm có nền light yellow.

Trang 35

Simple CSS Standard Edition WallPearl

a {

border:1px solid #000; 

font-size:14px 

}

a:link {

color:#00FF00; 

}

a:hover {

background-color:#00BFF3;

color:#FF00FF;

font-size:1.2em;

text-decoration:blink

}

a:visited {

background-color:#FFF568;

color:#FF0000;

text-decoration:none

}

a:active { color:#662D91; font-variant:small-caps }

Ba  ví  dụ  trên  chỉ  là  một  tí  gợi  ý  về  khả  năng  kết  hợp  các  thuộc  tính  CSS  với 

pseudo-classes  để  tạo  nên  nhiều  hiệu  ứng  hấp  dẫn  cho  trang  web.  Cũng  xin  nói 

luôn là các ví dụ  Pearl  trình bày trong bài này cũng như những bài khác  thật ra 

trông không dễ  nhìn, đó là  do Pearl  không có nhiều thời gian để  chăm chút các ví 

dụ  của mình. Cái mà  Pearl  muốn nói chỉ  là làm thế  nào các bạn hiểu tác dụng một 

thuộc tính nào đó để có thể vận dụng cho trang web của chính mình. 

Trang 36

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 7 : Class & ID



Trong các bài học trước, chúng ta đã được học các thuộc tính CSS về  background, 

color, font,… Tuy nhiên, bạn cũng nhận ra là khi áp dụng một thuộc tính CSS cho 

một thành phần nào đó ví dụ  như h1, h2, p, a, img,… thì toàn bộ  các thành phần 

này trong  trang web đều nhận thuộc tính này. Vậy có các nào để  nhóm lại một số

thành phần nào đó để  áp dụng một thuộc tính đặc biệt. Ví dụ  như bạn muốn các 

liên kết trên menu trang web sẽ  được in hoa, và có kích cỡ  lớn hơn so với liên kết 

trong nội dung thì phải làm thế nào? Đây chính là vấn đề  mà chúng ta sẽ  cùng giải 

quyết trong chương này.

7.1.  Nhóm các phần tử với class :

Ví dụ chúng ta có một đoạn mã HTML sau đây :

<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Của Việt Nam</p>

<ul>

<li>Hà Nội</li>

<li>TP. Hồ Chí Minh</li>

<li>Đà Nẵng</li>

<li>Thừa Thiên Huế</li>

<li>Khánh Hòa</li>

<li>Quãng Ninh</li>

<li>Tiền Giang</li>

</ul>

Yêu cầu đặt ra là làm thế nào để tên các thành phố là màu đỏ và tên các tỉnh là màu 

xanh da trời. Để  giải quyết vấn đề  này chúng ta sẽ dùng một thuộc tính HTML gọi 

Trang 37

Simple CSS Standard Edition WallPearl

là class để  tạo thành 2 nhóm là thành phố  và tính. Ta sẽ  viết lại đoạn HTML sau 

thành như thế này:

<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Của Việt Nam</p>

<ul>

<li class=”tp”>Hà Nội</li>

<li class=”tp”>TP. Hồ Chí Minh</li>

<li class=”tp”>Đà Nẵng</li>

<li class=”tinh”>Thừa Thiên Huế</li>

<li class=”tinh”>Khánh Hòa</li>

<li class=”tinh”>Quãng Ninh</li>

<li class=”tinh”>Tiền Giang</li>

</ul>

Với việc dùng class để  nhóm các đối tượng như trên thì công việc của chúng ta sẽ

trở nên đơn giản hơn nhiều:

li .tp { 

color:FF0000

}

li .tinh { 

color:0000FF

}

Lưu ý:  Không nên đặt tên class với ký tự  đầu là chữ  số, nó sẽ  không làm việc cho 

Firefox.

Trang 38

Simple CSS Standard Edition WallPearl

7.2.  Nhận dạng phần tử với id:

Ví dụ:

Cũng với đoạn HTML như  ví dụ  về  class.  Nhưng yêu cầu đặt ra là Hà Nội sẽ  có 

màu đỏ  sậm, TP. Hồ  Chí Minh màu đỏ, Đà Nẵng màu đỏ  tươi  còn các tỉnh màu 

xanh  da trời. Để  giải quyết vấn đề  này chúng ta sẽ  sử  dụng thuộc tính HTML là id 

để  nhận  dạng  mỗi  thành  phố  và  dùng  class để  nhóm  các  tỉnh. Đoạn  HTML  của 

chúng ta bây giờ sẽ là : 

<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Của Việt Nam</p>

<ul>

<li id=”hanoi”>Hà Nội</li>

<li id=”hcmc”>TP. Hồ Chí Minh</li>

<li id=”danang”>Đà Nẵng</li>

<li class=”tinh”>Thừa Thiên Huế</li>

<li class=”tinh”>Khánh Hòa</li>

<li class=”tinh”>Quãng Ninh</li>

<li class=”tinh”>Tiền Giang</li>

</ul>

Và đoạn CSS cần dùng sẽ là :

#hanoi { color:# 790000 }

#hcmc { color:#FF0000 }

#danang { color:#FF00FF }

.tinh { color:#0000FF }

Lưu ý:  Không nên đặt tên id với ký tự  đầu là chữ  số, nó sẽ  không làm việc cho 

Firefox.

Trang 39

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Trả qua hai ví dụ trên chúng ta có thể rút ra những kết luận sau:

-  Class dùng để nhóm các đối tượng có cùng thuộc tính, do tính chất đó nó có 

thể được sử dụng nhiều lần.

-  Id dùng để nhận dạng một đối tượng đặc trưng, id có tính duy nhất.

Trong bài học này, chúng ta đã được học về các sử dụng class và id để áp dụng các 

đặc tính đặc biệt cho một thành phần web. Ở bài kế tiếp chúng ta sẽ được học thêm 

về  hai thẻ  <div> và <span> trong HTML và ý nghĩa 2 thẻ  này đối với việc viết 

CSS.

Trang 40

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 8: Span & Div



Như đã hứa,  ở  bài học này chúng ta sẽ  cùng tìm hiểu về  2 thẻ  <span> và <div> 

trong HTML và xem chúng có lợi ích gì cho công việc viết CSS của chúng ta.

8.1.   Nhóm phần tử với thẻ <span>:

Thẻ  <span> trong HTML thật ra là một thẻ  trung hòa, nó không thêm hay bớt bất 

cứ một thứ gì vào một tài liệu HTML cả. Nhưng chính nhờ tính chất trung hòa này 

mà nó lại là một công cụ  đánh dấu tuyệt vời để  qua đó chúng ta có thể  viết CSS 

định dạng cho các phần tử mong muốn.

Ví dụ: Chúng ta có đoạn HTML sau trích dẫn câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh

<p>Không có gì quý hơn độc lập, tự do.</p>

Yêu cầu ở đây là chúng ta hãy dùng CSS tô đậm 2 từ độc lập, tự  do. Để  giải quyết 

vấn đề này, chúng ta sẽ thêm thẻ <span> vào đoạn HTML như sau:

<p>Không  có  gì  quý  hơn  <span  class=”nhanmanh”>độc  lập</span>,  <span 

class=”nhanmanh”>tự do</span>.

Và bây giờ chúng ta có thể viết CSS cho yêu cầu trên:

.nhanmanh { 

font-weight:bold 

}

Rất đơn giản phải không nào. 

8.2.  Nhóm khối phần tử với thẻ <div>:

Cũng  như  <span>,  <div>  cũng  là  một  thẻ  trung  hòa  và  được  thêm  vào  tài  liệu 

HTML với mục đính nhóm các phần tử lại cho mục đích định dạng bằng CSS. Tuy 

nhiên, điểm khác biệt là <span> dùng để nhóm một khối phần tử trong khi đó <div> 

có thể nhóm một hoặc nhiều khối phần tử. 

Trang 41

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Trở  lại ví dụ  về  danh sách tỉnh, thành trong  phần class  bài trước chúng ta sẽ  giải 

quyết vấn đề bằng cách nhóm các phần tử với <div> như sau:

<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Việt Nam:</p>

<ul>

<div id=”tp”>

<li>Hà Nội</li>

<li>TP. Hồ Chí Minh</li>

<li>Đà Nẵng</li>

</div>

<div id=”tinh”>

<li>Thừa Thiên Huế</li>

<li>Khánh Hòa</li>

<li>Quãng Ninh</li>

<li>Tiền Giang</li>

</div>

</ul>

Và đoạn CSS cho mục đích này sẽ là:

#tp { 

color:#FF0000

}

#tinh {

color:0000FF

Trang 42

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Trong hai bài học trên, chúng ta đã được học qua về id, class, <div>, <span> và lợi 

ích của nó trong việc nhóm, đánh dấu phần tử  để  có thể  dùng CSS để  tạo ra các 

kiểu trình bày đặc biệt. Có thể  một số  bạn chưa học qua HTML sẽ  khó khăn trong 

việc nắm bắt các kiến thức này. Tuy nhiên, yêu cầu mà  Pearl  đưa ra  ở  đây chỉ  là 

các bạn có thể vận dụng các phần tử này trong CSS.

Trang 43

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 9: Box Model



Trong CSS, box model (mô hình hộp) mô tả  cách mà CSS định dạng khối không 

gian bao quanh một thành phần. Nó bao gồm padding (vùng đệm), border (viền) và 

margin (canh lề) và các tùy chọn. Hình bên dưới mô tả cấu trúc minh họa mô hình 

hộp cho một thành phần web.

Mô  hình  hộp  trên  chỉ  là 

một  mô  hình  lý  thuyết  lý 

tưởng. Bên dưới đây chúng 

ta  sẽ  xét  mô  hình  hộp  của 

một đối tượng web cụ thể:

Ví  dụ:  Chúng  ta  có  một 

đoạn HTML sau:

<p>

Trong CSS, box model (mô hình hộp) mô tả  cách mà CSS định dạng khối không 

gian bao quanh một thành phần. </p>

Phần CSS cho đoạn HTML trên:

p { 

width:200px;

margin:30px 20px; 

padding:20px 10px; 

border:1px solid #000;

text-align:justify

}

Model Box

Margin

Border

Padding

Content

C

Top

Top

Left

Right 

Trang 44

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Với ví dụ trên chúng ta sẽ khái quát được mô hình hộp như sau:

Có lẽ  bạn sẽ  cảm thấy hơi khó hiểu.  Nhưng không sao cả, tạm thời bạn cứ  chấp 

nhận như vậy. Còn về  những “cái hộp” này thì chúng ta sẽ  cùng tìm hiểu cụ  thể

hơn trong các bài học tiếp theo.

Trang 45

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 10: Margin & Padding



Như đã giới thiệu ở  bài trước, trong bài học này chúng ta  sẽ  cùng tìm hiểu chi tiết 

về 2 thành phần margin và padding của mô hình hộp.

10.1.  Thuộc tính margin:

Như tất cả  những ai đã học qua MS Word đều biết là trong phần thiết lập Page 

Setup của Word cũng có một thiết lập margin để  định lề  cho trang in. Tương tự, 

thuộc tính margin trong CSS cũng được dùng để  canh lề cho cả trang web hay một 

thành phần web này với các thành phần web khác hay với viền trang.

Ví dụ sau sẽ chỉ cho chúng ta biết cách canh lề cho một trang web.

body { 

margin-top:80px; 

margin-bottom:40px; 

margin-left:50px; 

margin-right:30px;

border:1px dotted #FF0000

}

Hoặc gọn hơn chúng ta sẽ viết như sau:

body { 

margin:80px 30px 40px 50px;

border:1px dotted #FF0000

}

Cú pháp như sau: 

margin:<margin-top> | <margin-right> | <margin-bottom> | <margin-left>

Hoặc: margin:<value1>|<  value2>  –  với value 1 là giá trị  margin-top và marginbottom và value2 là giá trị margin-left và margin-right. 

Trang 46

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Kết quả của ví dụ trên sẽ được mô hình hóa như sau:

Ví dụ  kế  tiếp sẽ  thể  hiện rõ hơn về  việc dùng margin để  canh lề  cho các đối tượng 

trong trang web. Các bạn hãy quan sát các đường viền và nhận xét.

body { 

margin:80px 30px 40px 50px;

border:1px solid #FF0000

}

#box1 {

margin:50px 30px 20px 40px;

border:1px solid #00FF00

}

#box2 {

margin:50px 30px 20px 40px;

border:1px solid #0000FF

}

Trang 47

Simple CSS Standard Edition WallPearl

10.2.  Thuộc tính padding:

Padding  có  thể  hiểu  như  là  một  thuộc  tính  đệm.  Padding  không  ảnh  hưởng  tới 

khoảng các giữa các các đối tượng như margin mà nó chỉ  quy định khoảng cách 

giữa  phần  nội  dung  và  viền  của  một  đối  tượng  (xem  lại  ảnh  minh  họa  về

boxmodel).

Cú pháp: Tương tự margin.

Padding:<padding-top> | <padding-right> | <padding-bottom> | <padding-left>

Các  bạn  hãy  thử  thực  hiện  lại  2  ví  dụ  ở  phần  margin,  nhưng  thay  margin  bằng 

padding, nhớ quan sát vị trí đường viền.

Trang 48

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 11: Border



Border là một thành phần quan trọng trong một trang web. Nó thường được dùng 

trong trang trí, đóng khung cho một đối tượng cần nhấn mạnh, phân cách các đối 

tượng giúp trang web trông dễ  nhìn hơn,… Trong bài học này, chúng ta sẽ  cùng 

tìm hiểu về cách dùng CSS để định border cho các đối tượng web.

11.1.  Thuộc tính border-width:

Border-width là một thuộc tính CSS quy định độ  rộng cho viền của một đối tượng 

web. Thuộc tính này có các giá trị: thin (mảnh), medium (vừa), thick (dày), hay là 

một giá trị đo cụ thể như pixels. Xem hình minh họa bên dưới.

11.2.  Thuộc tính border-color:

Border-color là thuộc tính CSS quy định màu viền cho một đối tượng web.  Thuộc 

tính này nhận tất cả đơn vị màu CSS hỗ trợ.

11.3.  Thuộc tính border-style:

Border-style là thuộc tính CSS quy định kiểu viền thể hiện của một đối tượng web. 

CSS  cung  cấp  tất  cả  8  kiểu  viền  tương  ứng  với  8  giá  trị:  dotted,  dashed,  solid, 

double, groove, ridge, inset và outset. Ngoài ra, hai giá trị none hay hidden dùng để

ẩn đường viền. Để  hiểu rõ hơn, chúng ta  hãy xem hình minh họa dưới đây  (tất cả

viền có màu vàng).

Ví dụ: Ví dụ sau sẽ định viền cho 3 thành phần h1, h2, p như sau:

h1 {   border-width:thin; 

border-color:#FF0000; 

border-style:solid   } 

Trang 49

Simple CSS Standard Edition WallPearl

h2 {   border-width:thick; 

border-color:#CCC; 

border-style:dotted  }

p {   border-width:5px; 

border-color:#FF00FF; 

border-style:double  }

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể  dùng riêng các thuộc tính border-top, border-right, 

border-bottom hay border-left để chỉ định viền riêng cho các đối tượng.

Ví dụ:

h1 { 

border-top-width:thin; 

border-top-color:#FF0000; 

border-top-style:solid; 

border-right-width:thick; 

border-right-color:#AFAFAF; 

border-right-style:dotted; 

border-bottom-width:2px; 

border-bottom-color:blue; 

border-bottom-style:double; 

border-left-width:5px; 

border-left-color:violet; 

border-left-style:groove 

}

Thuộc tính border rút gọn:

Để dễ nhớ chúng ta có thể sử dụng cấu trúc rút gọn của CSS như sau:

Border:<border-width> |<border-color> |<border-style>

Trang 50

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 12: Height & Width



Trong bài học này, chúng ta sẽ  tìm hiểu thêm về  cách  dùng thuộc tính height  và 

width để định kích cỡ cho một thành phần web.

12.1.  Thuộc tính width:

Width là một thuộc tính CSS dùng để quy định chiều rộng cho một thành phần web.

Ví dụ sau chúng ta sẽ định chiều rộng cho thành phần p của một trang web.

p { 

width:700px; 

}

12.2.  Thuộc tính max-width:

Max-width là thuộc tính CSS dùng để  quy định chiều rộng tối đa cho một thành 

phần web. 

12.3.  Thuộc tính min-width:

Min-width là thuộc tính CSS dùng để  quy định chiều rộng tối thiểu cho một thành 

phần web.

12.4.  Thuộc tính height:

Height là một thuộc tính CSS dùng để quy định chiều cao cho một thành phần web. 

Ví dụ sau chúng ta sẽ định chiều cao cho thành phần p của một trang web.

p { 

height:300px

}

Trang 51

Simple CSS Standard Edition WallPearl

12.5.  Thuộc tính max-height:

Max-height là thuộc tính CSS dùng để  quy định chiều cao tối đa  cho một thành 

phần web.

12.6.  Thuộc tính min-height:

Min-height là thuộc tính CSS dùng để  quy định chiều cao tối thiểu cho một thành 

phần web.

Lưu ý: 

Thông thường chiều cao một thành phần web do văn bản trong trang web đó quyết 

định. Việc định chiều cao chính xác cho một thành phần sẽ tạo thanh cuộn văn bản 

nếu chiều cao văn bản lớn hơn chiều cao đã định.

Các thuộc tính max/min-width/height được sử  dụng trong những trường hợp bạn 

không chắc giá trị chính xác cho width, height cả một thành phần. Ví dụ, bạn vùng 

chứa bài post của một forum có bề ngang 500px, bạn có thể định max-width:500px 

cho phần hình ảnh trong phần đó để tránh những ảnh lớn bị lệch ra ngoài.

Trang 52

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 13: Float & Clear



13.1.  Thuộc tính float:

Float (theo như nghĩa tiếng Việt là thả  trôi) là một thuộc tính CSS dùng để cố định 

một  thành  phần  web  về

bên  trái  hay  bên  phải 

không gian bao quanh nó. 

Đây là một thuộc tính rất 

cần  thiết  khi  dàn  trang 

(như tạo các trang web 2 

column  layout  hay  3 

column  layout),  hiển  thị

văn bản thành cột (giống 

như  kiểu  Format  > 

Columns trong MS Word vậy), hay thực hiện việc định vị  trí  ảnh và text (như một 

số  kiểu text wrapping của MS Word). Để  rõ hơn chúng ta hãy xem  hình  minh họa 

sau về cơ chế hoạt động của float:

Thuộc tính float có 3 giá trị: 

+ Left: Cố định phần tử về bên trái.

+ Right: Cố định phần tử về bên phải.

+ None: Bình thường.

Nhìn vào hình minh họa trên chúng ta thấy là ban đầu trong box lớn có hai thành 

phần là Box B và phần Content. Lúc đầu Box B nằm bên trên và Content nằm bên 

dưới, nhưng khi chúng ta đặt thuộc tính float cho Box B thì Box B bị  cố  định về

bên trái và chừa lại khoảng trống bên trái nó.  Còn phần Content thì vốn nằm bên 

dưới sẽ tự động tràn lên để lắp đầy khoảng trống do Box B tạo ra.

Ở  ví dụ  sau, chúng ta sẽ  thực hiện float  ảnh logo  sang trái để  phần nội dung bên 

dưới tràn lên nằm cạnh logo.

Content tràn lên để lắp “khoảng trống”

Box B di chuyển sang 

trái 

Trang 53

Simple CSS Standard Edition WallPearl

#logo {

float:left;

}

Một ví dụ khác là chúng ta sẽ thử dùng float để chia 2 cột văn bản.

.column1, .column2 {

width:45%;

float:left;

text-align:justify;

padding:0 20px;

}

.column1 {

border-right:1px solid #000

}

13.2.  Thuộc tính clear:

Đi cùng với thuộc tính float, trong CSS còn có một thuộc tính là clear. Thuộc tính 

clear là một thuộc tính thường được gán vào các phần tử  liên quan tới phần tử  đã 

được float để quyết định hướng xử sự của phần tử này.

Ở ví dụ trên, khi chúng ta float tấm ảnh qua trái thì mặc nhiên văn bản sẽ được tràn 

lên để  lắp vào chỗ  trống. Nhưng khi chúng ta đặt vào văn bản thuộc tính clear thì 

chúng ta có quyền quyết định xem phần văn bản đó có được tràn lên hay không.

Thuộc tính clear có tất cả  4 thuộc tính: left  (tràn bên trái), right  (tràn bên phải), 

both (không tràn) và none.

Thử  dùng thuộc tính clear với các giá trị  khác nhau đối với đoạn văn bản trong ví 

dụ float ảnh logo ở trên.

Trang 54

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 14: Position



Kết hợp với thuộc tính float đã học, thuộc tính position mang lại nhiều khả năng để

tạo một cách trình bày tiên tiến và chính xác cho trang web.

  Nguyên lý hoạt động của position:

Hãy  tưởng  tượng  cửa  sổ  trình  duyệt  của  bạn  giống  như  một  hệ  tọa  độ  và  với 

position bạn có thể đặt một đối tượng web ở bất cứ vị trí nào trên hệ tọa độ này.

Giả  sử  chúng ta muốn định vị  một  ảnh  ở  vị  trí 70px cách đỉnh và 90px từ  bên trái 

tài liệu, chúng ta sẽ viết CSS như sau:

img { position:absolute; top:70px; left:90px } 

Trang 55

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Như bạn đã thấy, sự  định vị  bằng CSS  là một công nghệ  chính xác để  định vị  một 

thành phần. Nó dễ  dàng hơn so với việc dùng bảng,  ảnh trong suốt hay bất kỳ  thứ

gì khác.

14.1.  Absolute position:

Định vị  tuyệt đối là sự  định vị  mà trong đó các thành phần được định vị  không để

lại bất cứ  một khoảng trống nào trong tài liệu. Một thành phần được định vị  tuyệt 

đối sẽ  nhận giá trị  position là absolute. Các đối tượng đã định vị  tuyệt đối sẽ  dùng 

kết hợp với các thuộc tính top, left, right, bottom để xác định tọa độ.

Ví dụ  sau sẽ  chỉ  cho chúng ta cách đặt bốn  ảnh  ở  bốn góc tài liệu bằng định vị

tuyệt đối.

#logo1 { 

position:absolute; 

top:50px; 

left:70px 

}

#logo2 { 

position:absolute; 

top:0; 

right:0

}

#logo3 { 

position:absolute; 

bottom:0; 

left:0

}

#logo4 {    position:absolute; 

bottom:70px; 

right:50px } 

Trang 56

Simple CSS Standard Edition WallPearl

14.2.  Relative position:

Sự định vị tương đối cho một thành phần là sự định vị được tính từ  vị trí gốc trong 

tài liệu. Các thành phần đã được định vị tương đối sẽ để lại khoảng không trong tài 

liệu. Các thành phần được định vị tương đối sẽ nhận giá trị position là relative.

Chúng ta hãy làm lại ví dụ  trên nhưng thay absolute thành relative. Các b ạn ghi 

nhận  lại  vị  trí  4  ảnh  logo  lúc  áp  dụng  thuộc  tính  position  là  none,  absolute  và 

relative rồi rút ra nhận xét.

Hai bài học trên, bạn đã được học về  2 thuộc tính CSS là float và position. Hai 

thuộc tính này mang lại cho bạn nhiều sự  lựa chọn hơn trong việc dàn trang. Nó 

chính xác và dễ  thực hiện hơn so với các phương pháp dùng bảng hay  ảnh trong 

suốt.

Trang 57

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 15: Layers



CSS hoạt động trên cả 3 chiều: cao, rộng, sâu. Hai chiều đầu tiên, chúng ta đã được 

nhìn thấy trong các bài học trước. Trong bài học này, chúng ta sẽ được học về cách 

đặt các thành phần web  ở  các lớp khác nhau với thuộc tính z-index. Nói đơn giản 

hơn thì đó là cách bạn đặt một thành phần này lên trên một thành phần khác.

Với mục đích này, bạn sẽ gán cho mỗi phần tử một con số. Theo đó, phần tử  có số

cao hơn sẽ nằm trên, phần tử có số thấp hơn sẽ nằm dưới.

Ví dụ sau chúng ta sẽ đặt 5 bức ảnh logo ở 5 lớp.

#logo1 { 

position:absolute; 

top:70px; 

left:50px; 

z-index:1 

}

#logo2 { 

position:absolute; 

top:140px; 

left:100px; 

z-index:2 

}

#logo3 { 

position:absolute; 

top:210px; 

left:150px; 

z-index:3 

Trang 58

Simple CSS Standard Edition WallPearl

#logo4 { 

position:absolute; 

top:280px; 

left:200px; 

z-index:4

}

#logo5 { 

position:absolute; 

top:350px; 

left:250px; 

z-index:5

}

Trang 59

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Bài 16: Web Standards



Trong công việc thiết kế web thì một trong những vấn đề quan trọng đó là làm sao 

đảm bảo trang web của bạn có thể  hiển thị  tốt trên hầu hết các trình duyệt. Hiểu rõ 

vấn đề  này W3C (World Wide Web Consortium)  –  một tổ  chức có nhiệm vụ  quản 

lý và đặc ra các tiêu chuẩn web cùng với  các đối tác  khác như Microsof, Mozilla 

Foundation,… đã đặt ra các tiêu chuẩn về mã cho web. Nó cho phép nhà phát triển 

web có thể  tự  tin hơn khi thực hiện dự  án cũng như đảm bảo cho các trang web 

thỏa mãn tiêu chuẩn có thể hiển thị tốt ở nhiều trình duyệt.

Để  dễ  dàng hơn. Trong CSS, W3C đã tạo ra một công cụ  gọi là CSS Validator để

đọc và thẩm định tính hợp chuẩn cho CSS của bạn. 

Đầu tiên, các bạn truy cập vào địa chỉ sau click here.

Đặt url file CSS của bạn ở ô url rồi nhấn nút “click to check stylesheet” để  chương 

trình đọc file CSS của bạn. Sau khi đọc xong, nếu file CSS của bạn không phù hợp 

tiêu chuẩn, chương trình sẽ hiển thị danh sách lỗi. Nếu file CSS của bạn hợp chuẩn 

thì chương trình sẽ  hiện ra bức  ảnh chứng nhận. Bạn có thể  đặt bức  ảnh đó trên 

trang web của bạn để thể hiện nó đã được xây dựng trên các mã chuẩn.

Trang 60

Simple CSS Standard Edition WallPearl

Phụ Lục: Bảng Thuộc Tính & Giá Trị Thuộc Tính

Thuộc tính  Mô tả  Giá trị

Background

background  Thuộc tính rút gọn cho tất cả

các thuộc tính nền.

background-color

background-image

background-repeat

background-attachment

background-position

background-color  Thiết  lập  màu  nền  cho  đối 

tượng.

<color>

transparent 

background-image  Thiết  lập  ảnh  nền  cho  đối 

tượng.

url

none

background-repeat  Thiết lập chế độ lặp ảnh nền.  repeat

repeat-x

repeat-y

no-repeat

backgroundattachment

Thiết  lập  ảnh  nền  cuộn/cố

định.

scroll

fixed 

background-position  Thiết  lập  vị  trí  thể  hiện  ảnh 

nền.

top left

top center

top right

center left

center center

center right

bottom left

bottom center 

bottom right

x% y%

x y 

Font

font  Thuộc  tính  ngắn  cho  tất  cả

các thiết lập về font.

font-style

font-variant 

Trang 61

Simple CSS Standard Edition WallPearl

font-weight

font-size

font-family

font-style  Thiết  lập  chế  độ  in  nghiêng, 

xiên hay bình thường.

normal

italic

oblique

font-variant  Thiết  lập  font  bình  thường 

hay small-caps

normal

small-caps

font-weight  Thiết lập in đậm, thường.  normal

bold

bolder

lighter

100 – 900

font-size  Thiết lập kích cỡ font.  xx-small

x-small

small

medium

large

x-large

xx-large

smaller

larger

<length>

%

font-family  Thiết  lập  loại  font  hiển  thị

trang web/ đối tượng web.

family-name

generic-family

Text

color  Thiết lập màu chữ.  <color>

text-indent  Thiết  lập  khoảng  thụt  đầu 

dòng.

<length>

%

text-align  Thiết  lập  chế  độ  canh  văn 

bản.

left

right

center

justify

letter-spacing  Thiết  lập  khoảng  cách  giữa 

các ký tự.

normal

<length>

text-decoration  Thêm  hiệu  ứng  đặc  biệt  cho 

văn bản. 

none

underline 

Trang 62

Simple CSS Standard Edition WallPearl

overline

line-through

blink

text-transform  Change case văn bản.  none

upper

lower

capitalize

Pseudo-classes

:link  Liên kết chưa thăm. 

:hover  Mouse over 1 thành phần. 

:visited  Liên kết đã thăm. 

:active  Kích hoạt 1 thành phần 

Margin

margin  Thuộc tính ngắn cho các thiết 

lập margin.

margin-top

margin-right

margin-bottom

margin-left

margin-top  Thiết lập canh lề trên cho một 

thành phần.

auto

<length>

%

margin-right  Thiết  lập  canh  lề  phải  cho 

một thành phần.

auto

<length>

%

margin-bottom  Thiết  lập  canh  lề  dưới  cho 

một thành phần.

auto

<length>

%

margin-left  Thiết lập canh lề  trái cho một 

thành phần.

auto

<length>

%

Padding

padding  Thuộc tính ngắn cho các thiết 

lập padding.

padding-top

padding -right

padding -bottom

padding -left

padding-top  Thiết  lập  đệm  trên  cho  một 

thành phần.

<length>

%

padding-right  Thiết  lập  đệm  phải  cho  một 

thành phần.

<length>

Trang 63

Simple CSS Standard Edition WallPearl

padding-bottom  Thiết  lập  đệm  dưới  cho  một 

thành phần.

<length>

%

padding-left  Thiết  lập  đệm  trái  cho  một 

thành phần.

<length>

%

Border

border  Thuộc  tính  ngắn  cho  tất  cả

các  thiết  lập  border  cho  một 

thành phần.

border-width

border-color

border-style

border-width  Thiết lập độ rộng đường viền.  thin

medium

thick 

<length>

border-color  Thiết  lập  màu  cho  đường 

viền.

<color>

border-style  Thiết lập kiểu đường viền.  none

hidden

solid

dotted

dashed

double

groove

ridge

inset

outset

border-top-width  Thiết  lập  độ  rộng  viền  phía 

trên.

<border-width>

border-top-color  Thiết lập màu viền phía trên.  <border-color>

border-top-style  Thiết lập kiểu viền phía trên.  <border-style>

border-right-width  Thiết lập độ rộng viền phải.  <border-width>

border-right-color  Thiết lập màu viền phải.  <border-color>

border-right-style  Thiết lập kiểu viền phải.  <border-style>

border-bottom-width  Thiết  lập  độ  rộng  viền  bên 

dưới.

<border-width>

border-bottom-color  Thiết lập màu viền bên dưới.  <border-color>

border-bottom-style  Thiết lập kiểu viền bên dưới.  <border-style>

border-left-width  Thiết lập độ rộng viền trái.  <border-width>

border-left-color  Thiết lập màu viền trái.  <border-color> 

Trang 64

Simple CSS Standard Edition WallPearl

border-left-style  Thiết lập kiểu viền trái.  <border-style>

Width

width  Thiết  lập  chiều  rộng  đối 

tượng.

auto

<length>

%

max-width  Thiết  lập  chiều  rộng  tối  đa 

cho đối tượng.

none

<length>

%

min-width  Thiết lập chiều rộng tối thiểu 

cho một đối tượng.

<length>

%

Height

height  Thiết  lập  chiều  cao  cho  một 

đối tượng.

auto

<length>

%

max-height  Thiết lập chiều cao tối đa cho 

một đối tượng.

none

<length>

%

min-height  Thiết  lập  chiều  cao  tối  thiểu 

cho một đối tượng.

<length>

%

Layout Position

float  Cố định đối tượng.  left

right

none

clear  Cách thức xử  sự  của một đối 

tượng liên quan với đối tượng 

floated.

left

right

both

none

position  định vị đối tượng  relative

absolute

top  Thiết  lập  tọa  độ  đỉnh  đối 

tượng.

auto

<length>

%

right  Thiết lập tọa độ  bên phải đối 

tượng.

auto

<length>

%

bottom  Thiết  lập  tọa  độ  đáy  đối 

tượng.

auto

<length>

Trang 65

Simple CSS Standard Edition WallPearl

left  Thiết  lập  tọa  độ  bên  trái  đối 

tượng.

auto

<length>

%

z-index  Định lớp đối tượng.  auto

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro