CTAN_SU 2011

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU HỎI
Câu 1: Những tác động của tình hình thế giới đến VN sau CTTG1
Câu 2: Chính sách khai thác thuộc địa lần 2 của thực dân Pháp
Câu 3: Những chuyển biến mới về kinh tế, giai cấp trong xã hội Việt Nam
Câu 4 : Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người yêu nước ở nước ngoài.
Câu 5 : Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản
Câu 6: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1929 1925)
Câu 8: Sự ra đời  và hoạt động của 3 tổ chức CM ở Việt Nam
Câu 9: Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 10: Hội nghị thành lập của Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 11: Chính cương sách lược 3/2 của ĐCSVN
Câu 12: Tại sao nói, ĐCS Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của CM VN
Câu 13: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của ĐCS Việt Nam

VIỆT NAM 1930 - 1945
Câu: 14 Phong trào cách mạng 1930 - 1931
Câu: 15 Hội nghị lần thứ nhất BHC TW Đảng tháng 10/1930 và luận cương chính trị tháng 10/1930.
Câu: 16 Cách mạng Việt Nam được phục hồi 1932 - 1935
Câu 17: Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939.
Câu 18: Hội nghị BCH TW Đảng tháng 11/1939 và Hội nghị TW lần thứ 8 tháng 5/1941.
Câu 19: Khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương.
Câu 20: Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng tháng 5/1941.
Câu 21: Khởi nghĩa từng phần (từ 3 - 8/1945) - cao trào kháng Nhật cứu nước.
Câu 22: Tổng khởi nghĩa Tháng 8.
Câu 23: Sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập
Câu 24: Ý nghĩa, Nguyên nhân thắng lợi  và bài học kinh nghiệm của CM tháng 8
Câu 25: Tình hình nước ta sau CM tháng 8
Câu 26: Chủ trương giải quyết khó khăn
Câu 27: Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Câu 28: Phân tích nội dung của đường lối kháng chiến
Câu 29 : Cuộc chiến đấu trong các đô thị
Câu 30: Chiến thắng Việt Bắc (1947)
Câu 31: Chiến dịch biên giới 1950
Câu 32: Kế hoạch NaVa
Câu 33: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
Câu 34: Hiệp định Giơnevơ 1954
Câu 35: Ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)

VIỆT NAM 1954 - 1979

Câu36 : Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ
Câu 37: Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)
Câu 38: Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt"
Câu 39: Chiến tranh cục bộ 1965 - 1968
Câu 40: Việt Nam hoá chiến tranh, Đông Dương hoá chiến tranh
Câu 41: Hiệp định Paris năm 1973
Câu 42: Tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân năm 1975
Câu 43: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

CÁCH MẠNG XHCN MIỀN BẮC 1955 - 1975

Câu 44 : Miền Bắc xây dựng trong thời bình (1955 - 1965)
Câu 45: Chuyển hướng xây dựng kinh tế trong thời chiến
Câu 46: Hoàn thành thống nhất Đất nước về mặt nhà nước
Câu 47 : Đường lối đổi mới của Đảng


ĐÁP ÁN

Câu 1: Những tác động của tình hình thế giới đến VN sau CTTG1
- Sau CTTG1 các nước đế quốc thế giới  thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới, hình thành trật tự thế giới mới: Trật tự  Vec Xai - Oa sinh tơn
- Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản Châu âu gặp nhiều khó khăn trong đó Pháp bị thiệt hại nặng nề nhất với hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỷ Phơrăng.
- CM Tháng 10 Nga thắng lợi, nước Nga Xô Viết được thành lập đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông, phong trào công nhân ở phương tây.
- Nhiều ĐCS ở các nước tư bản và các nước thuộc địa nửa lần lượt ra đời (Đức 1919) Anh (8/1960), Mỹ (1921), Pháp (1920), Trung Quốc (1921)
- Quốc tế cộng sản được thành lập ở Matxcơva đã đảm nhận sứ mệnh tập hợp lãnh đạo phát triển CM vô sản và phong trào giải phóng dân tộc trên TG.
- Những chuyển biến mới của tình hình TG có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam

Câu 2: Chính sách khai thác thuộc địa lần 2 của thực dân Pháp
- Hoàn cảnh: Cuối TK 19 sau khi đã đàn áp được phong trào yêu nước Cần Vương, thực dân Pháp thực hiện chính sách khai thác lần 1 ở nước ta (1914 chiến tranh thế giới lần thứ 1 bùng nổ, nước Pháp tham gia chiến tranh, vì thế chương trình khai thác lần 1 phải bỏ rở). Sau khi chiến tranh thế giới 1 kết thúc, nước Pháp ra khỏi chiến tranh với tư cách là một nước thuộc phe thắng trận nhưng lại bị thiệt hại rất nặng nề: mất 1,4 triệu ngừoi, thiệt hại khoảng gần 200 tỷ phơrăng, nhất là trong ngành công nghiệp và tài chính ngân hàng nước Pháp bị tàn phá rất nặng nề. Để nhanh chong khôi phục nền kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và lấy lại địa vị quốc tế của nước Pháp, một mặt các nhà tư bản Pháp tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước, mặt khác ra sức vơ vét nguyên vật liệu và bóc lột nhân dân các thuộc địa.
- Chương trình khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp từ năm 1919 đến 1929
- Nội dung chương trình khai thác:
+ Vốn: Các nhà tư bản Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn chỉ trong từ năm 1924 - 1929 số vốn đầu tư của Pháp ở Đông Dương đã tăng cường gấp 6 lần so vứi thời kỳ chiến tranh. Chúng lập ra ngân hàng Đông Dương để điều hành số vốn đầu tư, Pháp còn thành lập các công ty tư bản để tiến hành khai tác, trong đó chủ yếu là các công ty khai thác mỏ, khai thác đồn điền. Số vốn đầu tư của Pháp được tập trung trong 02 ngành chính là Công nghiệp và nông nghiệp.
+ Công nghiêp: Người Pháp tập trung khai thác hầm mỏ, chủ yếu là mỏ than, chúng không xây dựng các ngành công nghiệp mà chỉ xây dựng một số nhà mấy xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng bán cho dân ta lấy lời, như nhà máy dệt Nam Định, nhà máy Diêm ở Vinh, nhà mấy rượu Hà Nội.
+ Nông nghiệp: Pháp tập trung khai tác đồn điền, chủ yếu là đồn điều cau su, lập nhiều công ty cau su: Công ty cau su Nisolanh, đã độc chiếm toàn bộ sản phẩm cau su ở Đông Dương.
+ Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Đông Dương dựng lên hàng rào thuế quan, Định thuế nặng các hàng nhập khẩu, nhất là hàng Trung quốc và Nhật bản.
+ Chúng đặt ra nhiều thư thuế đánh vào dân ta, chỉ riêng có thuế mà ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912.
+ Giao thông vận tải; Xây dựng hệ thống các đường giao thông: Sắt, bộ, thuỷ, cầu cống, bến cảng, nhưng không phải là mở mang cho nước ta mà chỉ để phục vụ cho cuộc sống khai thác về kinh tế và chính sách cai trị thuộc địa.
- Nhận xét:
+ Những chính sách kinh tế nói trên của thực dân Pháp làm cho tình hình kinh tế, xã hội ở nướ ta phát triển: Nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cầu cống... nhưng đây chỉ là bề nổi, còn thực chất người Pháp tăng cường vơ vét nguyên liệu, bóc lột nhân công rẻ mạt và bán hàng cho dân ta lấy lãi, chú không phải là khai phá văn minh cho nước ta.
+ Những chính sách kinh tế nói trên có làm cho chủ nghĩa tư bản được du nhập vào Việt Nam nhưng người Pháp lại duy trì chế độ bóc lột địa tô đã có từngàn đời ở nước ta vì thế đã kìm hãm nước ta ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu phải lệ thuộc vào nền kinh tế nước Pháp.
+ Những chính sách kinh tế nói trên đã làm cho xã hội nước ta chuyển biến nhanh chóng, từ xã hội phong kiên chuyển thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội đó nhân dân ta phải sống tủi nhục và đói nghèo, phản ánh tính chất xã hội và thảm cảnh xã hội nói trên là 02 mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp (nghĩa là mâu thuẫn toàn thể dân tộc với thực dân Pháp) và mâu thuẫn giai cấp nông dân và đề quốc phong kiến, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp.

Câu 3: Những chuyển biến mới về kinh tế, giai cấp trong xã hội Việt Nam
a. Nhưng chuyển biến mới về kinh tế
- Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương  có bước phát triển mới, có đầu tư kỹ thuật và nhân lực xong rất hạn chế.
- Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, vẫn lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp, thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
b. Sự chuyển biến giai cấp ở xã hội Việt Nam
- Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các nước giai cấp xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới:
 + Giai cấp địa chủ phong kiên: Bị phân hoá, một bộ phân không nhỏ trong tiểu địa chủ có tinh thần dân tộc chống Pháp và bọn tay sai.
+ Giai cấp nông dân: Bị đề quốc phong kiến thống chị chiến đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với Đế quốc phong kiến tay sai gay gắn, nhân dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: Có một số lượng ít bị tư sản Pháp chèn ép, thế lực kinh tế yếu dần dân phân hoá thành 02 bộ phận:
Tư sản mại bản: Có quyền lợi găn liền với đề quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng.
Tư sản dân tộc: Có khuynh hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ.
+ Giai cấp tiểu tư sản: Phát triển nhanh về số lượng có, có tinh thần dân tộc chống pháp và tay sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức thường nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước, hang hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
+ Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, năm 1929 có 22 vạn người, bị thực dân Pháp và tư sản bản xứ bóc lột. Giai cấp công nhân có quan hệ tự nhiên găn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước, sốm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nên đã nhanh chóng vươn lên trở thành động lực của phong trào phát triển dân toọc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến.
* Thực trang ấy làm cho xã hội Việt Nam dưới chế độ thực dân phong kiến có 02 mâu thuẫn cơ bản:
Một là: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với thực dân pháp
Hai là: Mâu thuẫn giữa giai cấp nông nhân với địa chủ phongkiến.
Như vậy sau chiến tranh thế thời thứ nhất đến cuối những năng 20 ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trong về kinh tế, xã hội. Mâu thuẫn xã hội diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và bọn phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phóng phú về nội dụng và hình thức.

Câu 4 : Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người yêu nước ở nước ngoài.
1. Hoạt động của Phan Bội châu
Phan Bội châu bị giới quân phieẹt Trung Quốc bắt giam, sau khi được thả tự do nhưng ảnh hưởng của CM tháng 10 Nga đến với Phan Bội Châu như vầng ánh sáng mới.
Tháng 6/1925 Giữa lúc chưa thay đổi được về tổ chức, hình thức đấu tranh cho thích hợp với tình hình mới thì Phan Bội Châu bị Pháp bắt tại Thượng Hải (TQ) và kết án tù rùi đưa về An Trí - Huế.
2. Hoạt động của Phan Châu Trinh
- Năm 1922 nhân dịp vua Khải ĐỊnh sang dự hội chợ thuộc địa ở Pháp, Phan Châu Trinh đã viết "Thất điều thư" vạch 07 tội của Khải Định, lên án chế độ quân chủ "Khai dân trí, trấn dân khí, hậu dân sinh"
- Năm 1925, ông về nuốc tiếp tục tuyên truyền đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền.
- Năm 1926 ông mất tại Sài Gòn; học sinh, sinh viên, tri thức trong cả nước đã bãi khóa làm lễ truy điệu Phan Châu Trinh.
3. Hoạt động của một số người Việt Nam ở nước ngoài.
- Năm 1923 tại Quang Châu (TQ) Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn thành lập tổ chức Tâm Tâm Xã.
- Tháng 6/1924, Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Mec Lanh ở Xa Diện (TQ), việc không thành, Phạm Hồng Thái hi sinh nhưng tiếng bom của Phạm Hồng Thái đã nhóm lại ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta "Như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân".
- Nhiều Việt Kiều tại Pháp đã tham gia hoạt động yêu nước chuyển tài liệu tiến bộ yêu nước. Năm 1925 Hội người lao động trí óc Đông Dương ra đời.

Câu 5 : Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản
1. Hoạt động của Tư sản Việt Nam
- Tư sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tảy chay tư sản Hoa Kiều năm 1919, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt Nam.
- Năm 1923 địa chủ và tư sản Việt Nan chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.
- Năm 1923 địa chủ và tư sản Nam Kỳ lập ra Đảng Lập Hiến đòi tự do dân chủ, dùng báo chí để bênh vực quyền lợi cho mình trong cuộc đấu tranh chống độc quyền. Tuy nhiên họ dễ thỏa hiệp khi Pháp nhượng bộ.
- Ngoài ra còn nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ cho thuyết "Quân chủ lập hiến", Nhóm Trung Bắc Tâm Văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao tư tưởng "Trực trị"
2. Hoạt động của tiểu tư sản:
- Tầng lớp tiểu tư sản trí thức hoạt động sôi nổi, đòi tự do dân chủ, một số tổ chức chính trị được thành lập như: "Việt Nam nghĩa đoàn", "Hội phục Việt", "Đảng thanh niên" với những hoạt động phong phú.
- Nhiều tờ báo tiên tiến ra đời như báo: Chuông Rè, An Nam Trẻ, Người nhà quê... một số nhà xuất bản tiến bộ như: "Nam đồng thư xã" (Hà Nội), "Cường học thư xã" (Sài Gòn), "Quan Hải Tùng Thư" (Huế) đã xã bản nhiều sách báo tiến bộ.
- Sự kiện nổi bật của phong trào đấu tranh thời kỳ này là cuộc đấu tranh dòi tự do cho Phan Bội Châu, cuộc truy điệu để tang Phan Châu Trinh (1926).

Câu 6: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1929 1925)
Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890, tại làng Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An, thủa nhỏ Người có tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên đổi tên là Nguyễn Tất Thành, sinh ra trong một nhà nho nghèo yêu nước, lớn lên gặp cảnh nước mất, nhà tan lại được chứng kiến sự thất bại của hàng loạt phong trào yêu nước, được tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng đương thời, được sống trên mảnh đất quê hương có truyền thống đấu tranh bất khuất, kiên cường... Tất cả đã hun đúc Nguyễn Ái Quốc khiến Người sớm có lòng yêu nước và quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
Ngày 05/6/1911, Người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã lấy tên là Nguyễn Văn Ba xuống làm phụ bếp cho một tàu buôn Pháp để có điều kiện buôn ba tìm đường cứu nước.
Sau những năm bôn ba khắp các nước trên thế giới, Người trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã Hội Pháp năm 1919.
Ngày 18/6/1919, với tên gọi mới là Nguyễn Ái Quốc, Người đã gửi tới Hội ngị Vecsai bản "Yêu sách của nhân dân An Nam" đòi quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của nhân dân An ninh.
Giữa 1920, Người đọc bản sơ thảo lần 1 vấn đề luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê ninh qua đó giúp Người khẳng định con đường giành độc lập tự do của nhân dân Việt Nam.
Ngày 25/12/1920, Người dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng XH Pháp, bỏ phiếu tán thành ra nhập quốc tế cộng sản và gia nhập ĐCS Pháp, trở thành đảng viên đầu tiên của Việt Nam.
Năm 1921, cùng một người yêu nước của Angrily, Marốc.., Người đã lập Hội liên hiệp các dân tộc là thuộc địa ở Paris để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, làm chủ chủ nhiệm kiêm chủ bút báo "Người Cùng Khổ" là cơ quan ngôn luận của Hội. Người còn viết bài cho báo nhân đạo, đời sống Công nhân... Đặc biệt là viết cuốn bả án chế độ thực dân Pháp.
Tháng 6/1923, Người đến Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân và dự Đại hội lần thứ 5 Quốc tế CS năm 1924
Tháng 11/1924, Người về Quảng Châu (TQ) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam. Tại đây Người đã gặp tổ chức của những người Việt Nam yêu nước "Tâm Tâm Xã". Người nhận xét ưu điểm của tổ chức này là nhiệt tình, sôi nổi, yêu nước nhưng nhược điểm của họ là chưa biết tới chính trị, chưa biết phương pháp vận động cách mạng.
Mặc dù vậy người vẫn biểu dương "Tiếng bom" của Phạm Hồng Thái là "Chim en nhỏ báo hiệu mùa xuân". Đến tháng 6/1925 Người thành lập hội Việt Nam CM Thanh niên là tổ chức có xu hướng CM vô sản, thông qua tổ chức này mà chuẩn bị cho việc thành lập Đảng.
* Với sự trình bày nói trên ta nhận biết rằng: ĐCS Việt Nam ra đời là sản phẩm của lịch sử, nhưng vai trò của Nguyễn Ái Quốc là rất quan trọng, Người đã có công đầu trong việc chuẩn bị tư tưởng chính trị và tổ chức để thành lập Đảng, vì vậy Nguyễn Ái Quốc là lãnh tụ của Đảng của giai cấp nông dân và của cả dân tộc Việt Nam.

Câu 8: Sự ra đời  và hoạt động của 3 tổ chức CM ở Việt Nam
a) Hội Việt Nam CM thanh niên
- Sau Chiến tranh TG1, ở nước ta có phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư dản, sôi nổi hơn là hoạt động yêu nước của học sinh, sinh viên và trí thức, nhưng hạn chế của phong trào là chưa biết tới chính trị, chưa biết tới phương pháp vận động cách mạng.
-  Ở ngoài nước phong trào cách mạng thế giới lên cao nhất là phong trào cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc, đến năm 1923 Quốc - Cộng hợp tác giải phóng toàn bộ tỉnh Quang Đông, thủ phủ là Quang Châu, thành lập thủ phủ cách mạng tiến bộ - Quang Châu trở thành đất thánh cách mạng Trung Quốc.
- Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc dsu khi tìm đuợc con đường cứu nước mới đến với chân lý của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Người ra sức hoạt động để dần dân truyền bá học thuyết đó về nước. Cuối năm 1924, người rời thủ đô Nga về Quang Châu (TQ), tại đây người gặp Tâm Tâm xã, một tổ chức yêu nước của những nguời yêu nước nhưng hạn chế nhược điểm của họ là chưa biết tới chính trị. Đến năm 1925, Nguyễn Ái Quốc đã cải tổ Tâm Tâm Xã và tuyển chọn Thanh niên Việt Nam yêu nước đang ở Quang Châu lập ra Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
- Tính chất, mục đích của hội:
+ Hội VNCM Thanh niên là tổ chức yêu nước có "màu đỏ" - yêu nước theo cách mạng vô sản.
+ Tôn chỉ và mục đích của Hội là làm cách mạng giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin - một học thuyết cách mạng và khoa học, sau đó làm cách mạng XHCN.
+ Hội VNCMTN có sơ sở  trong cả nước và ở nước ngoài (Trung Quốc, Thái Lan) khi mới thành lập chỉ có 200 hội viên, đến năm 1928 thì đã có gần 300 hội viên. Đến năm 1929 tại Đại hội của thanh niên tại Hương Cảng có 1700 hội viên, Trung ương hội làm việc ở Quảng Châu dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc.
- Những hoạt động chính:
+ Tại Quảng Châu đuợc sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc tổng hội mở lớp chính trị ngăn hạn để đạo tạo     kiểu mới. Sau khi học xong, phần lớn trở về nước để  hoạt động cách mạng. Một số hội viên tiên tiến, xuất sắc được Nguyễn Ái Quốc cử đi học ở Liên Xô, Trung Quốc. Với lớp huấn luyện này Quảng Châu (TQ) đã trở thành hòn đá nam châm cực mạnh thu hút thanh niên Việt Nam
c) Viêt Nam Quốc dân Đảng và Khởi  nghĩa Yên Bái:
* VNQD Đảng
- Từ trong phòng trào yêu nứơc, sau chiến tranh thế giới thứ 2 mà ở nước ta đã ra đời VNQD Đảng đây làm một tổ chức chính trị của các tầng lớp tư sản dân tộc và tiểu tư sản. Đứng đầu là Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính. Tổ chức thành lập ngày 25/12/127, Đảng này có tổ chức cơ sở ở nhiều nơi thuộc Bắc Kỳ, thành phần đảng viên rất phức tạp gồm: HS, SV, trí thức, viên chức, thân hào, địa chủ, sỹ quan binh lính trong quân đội của Pháp...
- Đảng này theo chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn ở Trung Quốc, nội dung chủ yếu của học thuyết này là: độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi nhà.
- Tôn chỉ và mục đích của Đảng này là: Chống thực dân pháp và bè lũ tay sai,khôi phục lại nền độc lập cho nước nhà, thành lập chế độ cộng hoà dân quốc Việt Nam, đưa nước nhà phát triển theo con đường TBCN.
- Để thực hiện tôn chỉ mục đích nói trên VNQD Đảng chủ trương bạo động vì vậy mà các tổ chức cơ sở của Đảng đều đuợc chuẩn bị bạo động. Ngày 09/02/12 ở Hà Nội xảy ra vụ ám sát tên trùm mộ phu Ba Danh. Nhà cầm quyền Pháp liền khủng bố hết sức dã man đối với phong trào yêu  nước Việt Nam. Song tổ chức bị thiệt hại năng nề nhất chính là VNQD Đảng, nhiều người bị bắt, tù đày... gần như tan vỡ. Để cứu vãn tình thế những yếu nhân còn lại của Đảng đã chủ trương khởi nghĩa vũ trang để "không thành công cũng thành nhân!"
* Khởi nghĩa Yên Bái
- Thực hiện lệnh khởi nghĩa của những nguời lãnh đạo: Nguyễn Thái Học... nhiều nơi đã nổ ra bạo động chống Pháp như: Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Yên, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình... trung tâm là Yên Bái - vì thế lịch sử gọi là khởi nghĩa Yên Bái của VNQD Đảng.
- Sáng ngày 09/02/1930, Nghĩa quân VNQD Đảng đã nổi dậy tiến công trại lĩnh Pháp ở TX Yên Bái diệt và làm bị thương một số binh lính và sỹ quan Pháp. Nhưng nghĩa quân không làm chủ được tình thế, không phát triển đuợc lực lượng, liền bị kẻ thù phản công dìm cuộc khởi nghĩa trong biển máu. Hơn 3000 người bị bắt, tù đày, đánh đập, nhiều người bị kẻ thù giết hại. Nguyễn Thái Học và 12 người lãnh đạo của VNQD Đảng đều bị bắt và bị chúng kết án tử hình tại Yên Bái, các chiến sỹ VNQD Đảng đã hy sinh rất anh dũng. Trước khi lên máy chém ở Yên Bái họ đều hô vang: " Việt Nam muôn năm".
* Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa:
- Việt Nam Quốc dân Đảng vốn là một tổ chức chính trị yếu kém về nhiều mặt, là bị kẻ thù kẻ thù khủng bố  gần như tan vỡ trước khi khởi nghĩa. Tổ chức của Đảng không chặt chẽ, kỷ luật của Đảng không nghiêm minh để cho kẻ thù chui và phá hoại, chủ trương khởi nghĩa không thống nhất, kế hoạch khởi nghĩa bị lộ, những cuộc bạo động nổ ra lẻ tẻ và rời rạc... Vì thế cuộc khởi nghĩa thất bại nhanh chóng.
- Thực dân Pháp và bè lũ tay lúc này còn mạnh, đủ sức để đàn áp một cuộc khởi nghĩa vừa thiếu chuẩn bị vừa non kém như khởi nghĩa Yên Bái. Kẻ thù đã thành công trong việc cài người vào nội bộ của VNQD Đảng để phá từ trên phá xuống, từ trong ra ngoài, dìm cuộc khởi nghĩa trong biển máu.
* Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Yên Bái
- Khởi nghĩa Yên Bái của VNQD Đảng đã gây một tiếng vang lớn trong nhân dân cổ vũ lòng yêu nước, thương nòi thể hiện tinh thần đấu tranh anh dũng bất khuất của nhân dân ta, thể hiện khát vọng độc lập dân tộc của nhân dân ta. Vì thế sự kiện này đã trở thành sự kiện lịch sử quan trọng trong lịch sử hiện đại Việt Nam.
- Khởi nghĩa của VNQD Đảng  là đòn đánh mạnh vào chế độ cai trị của thực dân Pháp và bè lũ tay sai, mặc dù chúng đã dìm cuộc khởi nghĩa trong biển máu, nhưng chúng không thể khuất phục nổi tinh thần yêu  nước của nhân dân ta. Những tấm gương hy sinh anh dũng tuyệt vời  của các chiến sỹ VNQD Đảng mà tiêu biểu là Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Nguyễn Khắc Du thì mãi mãi là những nét đẹp trên trang sử cách mạng Việt Nam.
- Tiếng súng của Khởi nghĩa Yên Bái báo hiệu chấm dứt vĩnh viễn phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản của nước ta để nhường chỗ cho giai cấp Công nhân đứng lên vũ đài lịch sử nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam thống qua ĐCS. Có thể nói đây là một sử bàn giao chính trị  trong lịch sử hiện đại nước ta.

Câu 9: Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Sự xuất hiện các tổ chức Cộng sản.
- Nhờ có hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và các nhà cách mạng Việt Nam đương thời mà những điều kiện để thành lập ĐCS được phát triển nhanh. Đó là Chủ nghĩa Mác - Lênin dần dần chiếm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, phong trào công nhân phát triển thành tự giác, còn phong trào yêu nước phát triển sôi nổi và đúng hướng theo cách mạng vô sản. Ba nhân tố nói trên đã kết hợp chặt chẽ với nhau tác động lẫn nhau thúc đẩy nhau, cùng nhau phát triển và phát triển cùng chiều. Đây là sự kết hợp biện chứng và khoa học (theo quy luật khách quan). Sự kết hợp đó đưa tới một cao trào cách mạng chưa từng thấy ở nước ta vào năm 1929. Trong cao trào đó giai cấp công nhân đi tiên phong, chủ nghĩa Mác - Lê nin chỉ đường dẫn lối, còn phong trào yêu nước phát triển sôi nổi và mạnh mẽ.
- Thực tiễn của cao trào cách mạng 1929 đòi hỏi một cách khách quan là phải có ĐCS - Đội tiền phong của giai cấp công nhân lãnh đạo thì mới đáp ứng đuợc cao trào còn tổ chức yêu nước của thanh niên thì không đủ sức để lãnh đạo nữa. Từ thực tiễn đó, ở nước ta xuất hiện 02 quan điểm khác nhau về thành lập ĐCS: Quan điểm tiên tiến do Ngô Gia Tự chủ trì, chủ trương cải tổ hội VNCM thanh niên thành Cộng sản để đáp ứng cao trào đó, nhưng quan điểm bảo thủ do Lâm Đức Thụ đứng đầu thì lại chủ trương cứ giữ mãi tổ chức yêu nước, 02 quan điểm này đã đấu tranh kịch liệt với nhau dẫn tới sự phân hoá trong nội bộ những người yêu nước đương thời. Quá trình phân hoá đó đã diễn ra như sau:
+ Tháng 3/1929 chi bộ Cộng sản đâu tiên gồm 07 người được thành lập ở số nhà 5D - phố Hàm Long - Hà Nội.
+ Tháng 5.1929, tại Đại hội của Hội Việt nam CM Thanh niên tại Hương Cảng, Đoàn đại biểu Bắc kỳ đã đưa ra đề nghị thành lập ĐCS để đáp ứng cao trào cách mạng nhưng không được đại hội chấp nhận. Họ liên bỏ đại hội về nước,
+ Tháng 6/1929 những người thanh niên tiên tiến ở Bắc kỳ đã tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng công bố chính cương điều lệ của Đảng và xuất bản tờ báo "Búa Liềm"
+ Tháng 8/1929 những người thanh niên tiên tiến (theo quan niệm của Ngô Gia Tự) ở Nam Kỳ và nước ngoài cũng tuyên bố thành lập An nam Cộng sản Đảng, xuất bản tờ báo "Đỏ" làm cơ quan ngôn luận chính trị và bầu ban chấp hành Trung ương của Đảng.
+ Tháng 9/1929 các Đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt ở miền trung đã được cách mạng hoá, đã đấu tranh nội bộ trong Đảng, chống phái bảo thủ thành lập Đông dương Cộng sản liên đoàn.
* Ý nghĩa lịch sử việc 03 tổ chức cộng sản ra đời
- Thể hiện xu thế khách quan cuộc vận động giải phóng dân tộc ở nước ta theo con đường CM vô sản
- 03 tổ chức cộng sản ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành, lớn mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- 03 tổ chức cộng sản ra đời đáp ứng đuợc yêu cầu của cao trào cách mạng vì thế đã đưa tới cao trào 1929 - 1930
- 03 tổ chức cộng sản ra đời còn chứng minh trong thực tế quan điểm tiên tiến của Ngô Gia Tự và các đồng chí của anh là đúng đắn là phù hợp với thực tiễn Việt Nam có thể coi đây là sự đổi mới tư duy chính trị lần đầu tiên trong cách mạng Việt Nam.

Câu 10: Hội nghị thành lập của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- 03 Tổ chức Cộng sản ra đơi, tuy có những ý nghĩa tích cực nhưng cũng có những hạn chế và tiêu cực đó là: ở một nước lại có 03 tổ chức cộng sản thì không thể lãnh đạo thống nhất được. Một giai cấp công nhân lại có 03 đội tiền phong thì không tránh khỏi những tư tưởng và hành động cục bộ địa phương, nhất là trong khi vận động quần chúng làm cách mạng.
- Trong hoàn cảnh đó, quốc tế cộng sản đã gửi cho những người cộng sản Việt Nam một chỉ thị yêu cầu hợp nhất 03 tổ chức cộng sản, quốc tế uỷ nhiệm Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho quốc tế chủ trì hội nghị hợp nhất.
- Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ Thái Lan về Hương Cảng (Trung Quốc) và đầu năm 1930, Người triệu tập đại biểu các tổ chức Cộng sản sau hòn đảo Cửu Long để hợp nhất. Hội nghị làm việc từ 06/01 đến 07/02 năm 1930 dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Song hoàn cảnh lúc bấy giờ mà chỉ có đại biểu của 02 tổ chức cộng sản  sang họp  được là: Đông Dương Công sản đảng và An nam Cộng sản đảng, còn Đông Dương Cộng sản liên đoàn thì không sang kịp.
2. Nội dung của hội nghị:
- Nguyễn Ái Quốc thống báo tình hình trong nước và thế giới, đọc chỉ thị của Quốc tế Cộng sản về việc hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành một Đảng duy nhất ở Việt Nam. Các đại biểu đã thảo luận và hoàn toàn nhất trí, thành thật đoàn kết chấm dứt mọi chia rẽ, hợp nhất thành một ĐCS duy nhất.
- Hội nghị nhất trí lấy tên Đảng là ĐCS Việt Nam
- Thảo luận và chính cương sách lược vắn tắt và điều lệ của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Mặc dù còn sơ lược còn vắn tắt văn kiện này đã trở thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
- Hội nghị cử ra BCH Trung ương lâm thời của Đảng do Trịnh Đình Kỷ phụ trách để lãnh đạo thống nhất phong trào và tiến hành hợp nhất 03 tổ chức Cộng sản ở trong nước.
- Nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi đồng bào yêu nước đoàn kết đấu tranh để giải phóng dân tộc.
- Hội nghị đã bế mạc ngày 07/02 đến 08/02 các đại biểu về nước. Ngày 24/2 thì Đông Dương Cộng sản liên đoàn xin ra nhập Đảng Cộng sản Việt Nam (đến Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960, ĐH Đã quyết định lấy ngày 03/2/1930 là ngày thành lập Đảng).
* Ý nghĩa của hội nghị 3/2/1930
- Hội nghị hợp nhất 3/2/1930 có tầm quan trọng như một đại hội thành lập ĐCS Việt nam, bởi vì Hội nghị này đã bàn bạc và quyết định những vấn đề có tầm đại hội.
- Hội nghị này đã chấm rứt vĩnh viễn sự chia rẽ của phong trào cộng sản Việt Nam đưa tới ĐCS Việt Nam thống nhất, đáp ứng được yêu cầu của cách mạng nước ta.
- Với Hội nghị này, ngọn lửa CM Việt Nam được nhen lên từ đây và bùng cháy mãi mãi không bao giờ tắt trở thành ngọn lửa thiêng của ĐCS Việt Nam.
- Qua hội nghị này, uy tín tuyệt đối của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc được thể hiện rõ ràng.
- Vào thập niên 20 người trực tiếp chuẩn bị về mọi mặt để thành lập ĐCS đầu năm 1930, Người lại chủ trì hợp nhất Đảng tiên phong. Vì vậy Nguyễn Ái Quốc là lãnh tụ của Đảng của giai cấp công nhân và toàn dân tộc ta.

Câu 11: Chính cương sách lược 3/2 của ĐCSVN
- Trong những nội dung của Hội nghị 3/2/1930 thì việc thảo luận và thông qua chính cương sách lược của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo là quan trọng nhất.
- Nội dung chủ yếu của văn kiện này là chính cương sách lược 3/2 đã phân tích chính sách xã hội VN là xã hội thuộc địa nửa phong kiến vì thế chính cương đề ra rằng CM VN là cuộc CM tư sản dân quyền (Sau này là CM dân tộc dân chủ). Sau khi hoàn thành cuộc CM đó thì tiến thẳng lên CM XHCN.
- CM nước ta phải làm 2 nhiệm vụ chiến lược là phản đế và phản phong để đi tới mục tiêu độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Trong đó phản đề và dành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
- Sau khi giải phóng dân tộc thì thành lập chính phủ công - nông, xây dựng quân đội công - nông, quốc hữu hoá xí nghiệp tư bản, thực hiện cải cách điền địa (ruộng, đất), mang lại ruộng đất cho nông dân. Thực hiện mọi quyền tự do cho công dân, nam nữ bình quyền, bình đẳng.
- Nhân dân lao động là động lực của cuộc CM này trong đó 02 giai cấp nông dân và công nhân là gốc rễ của CM, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Giai cấp công nhân phải liên minh với tư sản dân tộc yêu nước, tiểu tư sản, lôi kéo và chung lập các tầng lớp phú nông, điều chủ để tập trung lực lượng chống Pháp và bè lũ tay sai.
- CM VN do ĐCS VN lãnh đạo đạo - Đảng theo CN Mác - Lê nin một học thuyết CM và khoa học.
- Chính cương đề ra rằng CM VN là một bộ phân của CM thế giới, đoàn kết với CM thế giới.
* Ý nghĩa:
- Chính cương sách lược 3/2 là một văn kiện lịch sử, tuy còn tóm tăgs, còn sơ lược những đã đề cập tới những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam, vì thế văn kiện này trở thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Với bản cương lĩnh này ĐCS VN đã độc tôn, nắm quyền lãnh đạo CM và trở thành một ĐCS kiên cường.
- Với bản cương lĩnh này CM VN đã đi từ tháng lợi này đến thắng lợi khác mà trực tiếp là thắng lợi CM tháng 8/1945 lập ra nước VN DCCH.
- Văn kiện này không những có ý nghĩa về giá trị khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với CM VN vì thế nó trở thành một trong những cơ sở lý luận để đồng chí Trần Phú dự thảo luận cương chính trị tháng 10/1930 của ĐCS Đông Dương.
Ý nghĩa thành lập ĐCS Việt Nam
- ĐCS VN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam, là sản phẩm của sự kết hợp của CN Mác - Lênin với phong trào Công nhân và phong trào yêu nước của VN trong thời đại mới.
- Việc thành lập Đảng là một bước ngoạt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN
- Từ đây CM giải phóng dân tộc của nhân dân VN đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của ĐCS VN.
- ĐCS VN được thành lập là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử CM VN.

Câu 12: Tại sao nói, ĐCS Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của CM VN
- Đảng ra đời chấm rứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của CM VN, từ đây CM VN đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp Công nhânm đội tiền phong là ĐCS đã xây dựng được lực lượng mới cho CM, chủ yếu là liên minh công nông.
- Đảng ra đời đã vạch ra được phương hướng CM đúng đắn là phương pháp CM bạo lực quần chúng theo quan điểm CN Mác - Lê nin.
- Kể từ khi Đảng ra đời CM VN thực sử trở thành một bộ phận khăng khít của CM thế giới. Từ đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng, CM nước ta nhận được sự đồng tình, ủng hộ của CM Thế giới. Ngược lại CM VN góp phần mình cho thắng lợi của CM TG.
- ĐCS VN ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho sự phát triển nhảy vọt về sau của CM VN.
* Với sự trình bày nói trên, Đảng ra đời ngày 03/2/1930 đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử, lịch sử dân tộc ta bước sang trang mới.

Câu 13: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của ĐCS Việt Nam
- Truyền bá CN Mác - Lê nin về Việt am, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập ĐCS Việt Nam
- Thành lập Hội VN CM thanh niên (6/1925) - tổ chức tiền thân của Đảng trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng.
- Thống nhất các tổ chức Cộng sản thành ĐCS Việt Nam, lấy CN Mác - Leenin làm nền tảng tư tưởng.
- Soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam.
* Với sự phân tích trên chúng ta có thể khẳng định Nguyễn Ái Quốc là người có vai trò lớn trong việc sáng lập ra Đảng ta.

VIỆT NAM 1930 - 1945

Câu: 14 Phong trào cách mạng 1930 - 1931
1. Nguyên nhân:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 của CN TB trên TG, trong đó nước Pháp bị khủng hoảng nặng nề nhất ở lục địa châu Âu. Cuộc khủng hoảng này đã diễn ra ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, xã hội nước ta; nhà máy phải đóng cửa, công nhân thất nghiệp, người có việc thì đồng lương ít ỏi, ruộng đất bỏ hoang, nông dân phá sản, đời sống nhân dân lao động nước ta hết sức khổ cực, nhất là đời sống của 02 giai cấp công nhân và nông dân
- Thực dân Pháp và bè lũ tay sai lại ra sức khủng bố tràn lan đối với CM nước ta. Nhà tù trật ních những người yêu nước nhất là sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái của VN QD Đảng bị thất bại.
ĐCS VN ra đời với 02 khẩu hiệu chiến lược và độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho dân cày. Đảng đã tập hợp được nông dân lao động cùng giai cấp công nhân làm việc cao trào CM Công - Nông mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
* Những nguyên nhân nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau đưa tới sự bùng nổ của cao trào, trong đó Đảng ra đời là nguyên nhân chủ yếu nhất quyết định sự bùng nổ. Bởi vì Đảng ra đời ví như ngọn lửa thiêng bắn vào cánh đồng cỏ khô làm bùng cháy khắp cả nước.
2. Diễn biến
- Từ tháng 2 - 4/1930, phong trào đấu tranh của quần chúng công - nông, vốn có từ năm 1929, đã phát triển mạnh mẽ: bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, 4000 công nhân nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến thuỷ... Phong trào đấu tranh của nông dân đã diễn ra ở nhiều địa phương như Hà Na, Thái Bình, Nghệ Tĩnh... Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm đã xuất hiện ở các đường phố Hà Nội và một số địa phương khác.
- Từ 5 -7/1930, ngày 1/5/1930, quần chúng mính tinh, bãi công, biểu tình, tuần hành có truyền đơn, cờ Đảng diễn ra rầm rộ khắc cả nước từ thành thị đến nông thôn. Phong trào mạnh nhất ở Nghệ Tĩnh: Ngày 1/5/1930, Công nhân nhà máy cưa - diêm Bến Thuỷ cùng nôn dân các vùng lân cận bãi công và biểu tình có cờ đỏ búa liềm, giương cao khẩu hiệu đòi tăng lương, giảm giờ làm, bớt sưu thuế, thi hành luật lao động, chống khủng bố chính trị. Cùng ngày hôm đó, 3000 nông dân Thanh Chương biểu tình phá đồn điền Ký Viện, tịch thu ruộng đất chia cho nông dân. Trong tháng 5/1930, cả nước có 16 cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân và 04 cuộc đấu tranh của học sinh, dân nghèo thành thị. Thực dân Pháp phải họp tìm cách đối phó (31/3/1930).
- Từ 8/1930 đến đầu 1931: Phong trào cả nước dần lắng xuống nhưng phong trào ở Nghệ Tĩnh lại lên cao. Ngày 1/8/1930, tổng bãi công của Công nhân Vinh - Bến Thuỷ. Đấu tranh của nông dân quy mô lớn, vũ trang tự vệ ở Nam Đàn (30/8), Thanh Chương (1/9), Can Lộc (7/9)... Ngày 12/9/1930, 2 vạn dân Hưng Nguyên biểu tình bị thực dân Pháp đàn áp dã man, dân Nam phá huyện lỵ và xung đột với linh khố xanh. Tháng 9 và 10, ND Thanh Chương, Diễn Châu, Hương Sơn... khởi nghĩa, CN Vinh - Bến Thuỷ bãi công suốt 2 tháng để ủng hộ nông dân và phản đối chính sách khủng bố của địch. Trước tình hình đó, chính quyền thực dân phong kiên hoang mang lo sợ rồi tê liệt. Chính quyền Xô Viết xuất hiện, lần đầu tiên trong lịch sử, công - nông nắm chính quyền ở nông thôn. Đây là chính quyền của dân, do dân vì dân nên đem lại nhiều lợi ích cơ bản cho nôn dân lao động.
3. Tác dụng cao trào 1930 -1931.
- Cao trào 30 - 31 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ tĩnh đã có tác dụng kiểm nghiệm đường lối chính trị của ĐCS, rồi khẳng định đường lối đó là đúng đăn và phù hợp với thực tiễn VN. ĐCS VN đã trở thành hạt nhân lãnh đạo trên thực tế. Năm 1931 Đảng được Quốc tế Cộng sản công nhận là chi bộ của Quốc tế cộng sản.
- Cao trào này đã xây dựng được cơ sở đầu tiên cho khối liên minh công nông trên cơ sở đó Đảng đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở giai đoạn sau.
- Cao trào này đã trực tiếp chuẩn bị cho những điều kiện về tinh thần và vật chất cho cao trào dân chủ Đông Dương (1936-1939). Nếu không có cao trào 30 - 31 trong đó 02 giai cấp công nhân và nông dân đã tung ra lực lượng phi thường của mình thì họ không thể có cao trào dân chủ (1936-1939).
4. Bài học kinh nghiệm
- Cao trào này chưng minh rằng CM VN muốn thành công thì đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS ngoài ra không có Đảng nào khác.
- Cao trào này chứng minh rằng một khi 02 giai cấp công nhân và nông dân đoàn kết lại, có Đảng lãnh đạo thì sẽ tạo ra một sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Cao trào này còn chứng minh rằng CM Việt Nam muốn thành công thì phải tiến hành bằng phương pháp bạo lực CM, nghĩa là sức mạnh nhân dân được tổ chức thành lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang tiến lên khởi nghĩa dành chính quyền
* 03 bài học nói trên đã được Đảng vận dụng cho CM tháng 8/1945.
Với sự phân tích nói trên mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh đã trở thành khúc nhạc đầu hùng trang của bản trường ca CM VN xứng đáng là cuộc diễn tập lần thứ nhất của CMT8.

Câu: 15 Hội nghị lần thứ nhất BHC TW Đảng tháng 10/1930 và luận cương chính trị tháng 10/1930.
- Giữa lúc cao trào 1930 -1931 đang diễn ra gay go và quyết liệt thì Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ nhất được triệu tập vào tháng 10/1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Trần Phú và có sự giúp đỡ trực tiếp của Quốc tế Cộng sản. Nội dung chính của Hội nghị là:
+ Hội nghị quyết định đổi tên ĐCS VN thành ĐCS Đông Dương, từ đây ĐCS Đông Dương có sứ mệnh lãnh đạo nhân dân Đông Dương đấu tranh cho khẩu hiệu "Đông Dương độc lập, ruộng đất cho dân cày".
+ Hội nghị đã thảo luận và thông qua luận cương chính trị của ĐCS Dương do đồng chí Trần Phú khởi thảo. Văn kiện này trở thành cương lĩnh chính trị thứ 2 của Đảng ta.
+ Hội nghị quyết định thành lập các đoàn thể CM như "Hội phản đến Đồng Minh Đông Dương", "Hội Tự về đỏ", "Nông hội đỏ", "Đoàn Thanh niên Cộng sản", "Hội phụ nữ Việt Nam", "Hội cứu tế đỏ".
+ Hội nghị còn đề ra những chủ trương, biện pháp khẩn cấp để duy trì và bảo vệ các tổ chức cơ sở của Đảng và quần chúng, chống địch khủng bố, hoạt động trong tù.
+ Hội nghị bâu ra BCH TW chính thức của Đảng, Đồng chí Trần Phú được Hội nghị cử làm Tổng bí Thư đầu tiên của ĐCS Đông Dương.
- Với những nội dung trên Hội nghị tháng 10/1930 đã có tầm quan trọng như một Đại hội thành lập ĐCS Đông Dương bởi vì Hội nghị này bàn bạc và quyết định những vấn đề có tầm Đại hội. Đại hội này không những đáp ứng yêu cầu của cao trào 30 - 31 mà còn có ý nghĩa cho cả thời kỳ của lịch sử CM Đông Dương.
Câu Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Trong những nội dung của Đại hội thành lập ĐCS Đông Dương thì việc thảo luận thông qua luận cương chính trị do Đồng chí Trần Phú khởi thảo là quan trọng nhất
- Nội dung chủ yếu nhất của bản luận cương chính trị:
+ Luận cương đề ra rằng CM Đông Dương là cuộc CM TS dân quyền đây là giai đoạn đầu. Sau khi hoàn thành cuộc CM này thì tiến thẳng đến CM XHCN. Đây là giai đoạn 2, hai giai đoạn này có mối quan hệ với nhau, không có một bức tường ngăn cách, bỏ qua hình thánh kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
+ Luận cương đề ra rằng CM Đông Dương phải làm 2 nhiệm vụ chiến lượng là phản phong, mang lại  ruộng đất cho nhân dân và phản đế để giải phóng dân tộc.
+ CM Đông Dương bao hồm giai cấp công nhân và nông dân.
+ CM Đông Dương được tiến hành bằng phương pháp bạo lực CM, phải chuẩn bị để khởi nghĩa dành lấy chính quyền.
+ CM Đông Dương là một bộ phận của TG thuộc phạm trù CM Vô sản TG. CM Đông Dương đoàn kết với CM Pháp, Trung Quốc và ủng hộ Liên bang Xô Viết (Liên Xô).
* Với những nội dung trên luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương là sự tiếp nối và kế tục chính cương sách lược của ĐCS VN, trở thành cương lĩnh chính trị thứ 2 của Đảng ta. VỚi bản luận cương này ĐCS Đông Dương đã lãnh đạo CM Đông Dương đấu tranh để giải phóng dân tộc và mang lại ruộng đất cho nông dân. Nhưng phải nói răng văn kiện này có hạn chế, có nhượng điểm:
+ Luận cương chưa phân tích đúng đắn giữa 02 mâu thuẫn cơ bản của CM là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp, trong đó mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu nhất.
+ Luận cương đã nặng về đấu tranh giai cấp mà nhẹ về đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Luận cương lần này chưa đánh giá đúng mức vai trò yêu nước của các tầng lớp dân tộc, tiểu tư sản dân tộc vì vậy trong những năm đầu lãnh đạo CM, ĐCS Đông Dương đã không tập hợp được tất cả các lực lượng dân tộc.
Trong quá trình lãnh đạo CM, BCH TW Đảng và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã dần dân bổ sung hoàn thiện, khắc phục những hạn chế nói trên, đến Hội nghị TW 6 của Đảng năm 1939 và nhất là Hội nghị TW 8 (Tháng 5/1941) do Bác Hồ chủ trì Đảng đã đề cao độc lập dân tộc lên hàng dầu, tập hợp tất cả mọi lực lượng yêu nước chuẩn bị lực lượng để tiến lên khởi nghĩa dành chính quyền. Với chủ trương chuyển hướng đó Đảng và Bác đã lãnh đạo nhân dân ta đi tới thắng lợi của CM Tháng 8 /1948 và lập ra nước Việt Nam DCCH.

Câu: 16 Cách mạng Việt Nam được phục hồi 1932 - 1935
1. CM Thoái trào - nhưng ngọn lựa CM không tắt.
- Trong tù:
- Bên ngoài:
2. CM phục hồi (3/1935)
3. CM nước ta phục hồi chứng tỏ rẳng ĐCS Đông Dương là một Đảng kiên cường CM, nhân dân ta yêu nước nồng nàn, đấu tranh bất khuất với kẻ thù vì độc lập - tự do.

Câu 17: Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Bối cảnh:
- Trong nước:
b. diễn biến:
- Phong trào Đông Dương đại hội giữa 1936: Lập các uỷ ban hành động trong cả nước. Quần chúng mính tinh, hội họp, thu dân nguyện rồi đưa yêu sách lên chính quyền thực dân phong kiến đòi quyền lợi kinh tế, chính trị.
- Phong trào đón rước phái viên chính phủ Phá Gô đa và toàn quyền mới của Đông Dương Brêviê đầu năm 1937 ở thành thị đến nông thôn. Quần chúng mít tính, biểu tình đưa dân nguyện đòi dân sinh, dân chủ. Mỗi giai cấp, tầng lớp có những yêu sách riêng.
- Phong trào đấu tranh tự do của quần chúng: Các cuộc bãi công, bãi thị, bãi khoá, mít tinh, biểu tình ở các khu mỏ, đồn điền, thành phó, tiêu biểu là Công nhân than Hòn Gai (11/1936), công nhân xe lửa Trường thi (7/1937), cuộc mít tinh của 2.5 vạn người ở Đấu Xảo Hà Nội (1.5.1938) đòi dân sinh, dân chủ.
- Phong trào đấu tranh báo chí: Các tờ báo công khai của Đảng, Mặt trận và đoàn thể quần chúng như Tiền Phong, Dân chủ, Lao động... cùng một số sách chính trị như cuốn "vấn đề dân cày" của Qua Ninh và Vân Đình, giới thiệu CN Mác - Lê nin và đường lối CM của Đảng.
- Đấu tranh nghị trường 1937 - 1938: Đảng và mặt trận đưa người ra tranh cử vào chính quyền để tuyên truyền CM, vạch trần chính sách thuộc địa, đấu tranh cho quyền lợi của nhân dân.
* Nhận xét:
- Phong trào đấu tranh diễn ra quy mô lớn trên cả nước, lực lượng tham gia đông đảo bao gồm công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, tiểu tư sản trí thức.
- Hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Có hình thức đấu tranh lần đầu tiên được Đảng ta áp dụng như: Đấu tranh nghị trường.
c. Ý nghĩa:
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về nhân sinh, dân chủ. Quần chúng được giáp ngộ về chính trị trở thành lực lượng hùng hậu của CM.
- Cán bộ được tập hợp và trưởng thành, Đảng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đấu tranh.
- Phong trao đông viên, giáo dục và tổ chức phong trào quần chúng đấu tranh đồng thời đập tan luận điệu tuyên truền, xuyên tác, phá hoại của bọn Prốtkít và thế lịch phản động khác.
d. Bài học kinh nghiệm.
- Phong trào 36 - 39 để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận,
* Phong trào dân chủ 1936 - 1939 như một cuộc diễn tập chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa tháng 8 sau này.

Câu 18: Hội nghị BCH TW Đảng tháng 11/1939 và Hội nghị TW lần thứ 8 tháng 5/1941.
1. Hội nghị BCH TW Đảng tháng 11/1939.
- Tháng 11/1939, HN BCH Trung ương Đảng họp tại Bà Điển (Hooc môn - Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Chủ trương tạm gác khẩu hiểu CM ruộng đất đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của thực dân đề quốc  và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng. Thay khẩu hiểu lập chính quyền Xô Viết Công Nông bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hoà.
- Phương pháp đấu tranh
+ Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ đế quốc chính quyền tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật bất hợp pháp.
+ Đảng chủ trương thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho mặt trận dân chủ Đông Dương
- Ý nghĩa:
+ Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
2. Hội nghị BCH TW Đảng tháng 5/1941.
- Ngày 28/1/1941 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo CM, Người đã chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng ở Pác Bó - Cao Bằng từ ngày 10 - 19/5/1941.
- Nội dung:
+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu của CM là giải phóng dân tộc.
+ Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
+ Sau khi đánh đuổi Đế quốc Pháp, Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước VN DCCH
+ Thành lập mặt trận VN Độc lập Đồng Minh thanh cho mặt trận dân tộc thống nhất Đông Dương thay tên các hội phản đế thành các đội cứu quốc.
+ Giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập mặt trận.
+ Xác định khởi nghĩa là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ngày 19/5/1941 thành lập mặt trận Việt Minh, 05 tháng sau tuyên ngôn, chương trình, điều lệ của Việt Minh được bông bố chính thức.
* Ý nghĩa:
- Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị TW tháng 11/1939.
3. Tác dụng:
- Hội nghị TW 8 đã có tác dụng hoàn chỉnh chủ trương, chuyển hướng mà HN TW 6 mở đầu. Chủ trương chuyển hướng mà hội nghị đề ra đã vạch ra đường đi nước bước trực tiếp dẫn tới thắng lợi của CM T8.
- Chủ trương chuyển hướng còn có tác dụng động viên, cổ vũ đồng bào cả nước xuống đường đấu tranh chẩu bị lực lượng về mọi mặt để tiến lên khởi nghĩa dành chính quyền.
- Chủ trương này còn chứng tỏ rằng Đảng và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã giải quyết đúng đắn giữa 2 mâu thuẫn cơ bản của CM nước ta là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Trong đó mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu.

Câu 19: Khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương.
(Những phát sungd đấu tranh cách mạng đầu tiên)
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (Tháng 9/1940)
Nguyên nhân 22/9/1940 quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường và chạy đã rút quân qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó nhân dân Bắc Sơn đã nổi dậy đánh Pháp, tước khí giới của giặc nhằm thiết lập chính quyền CM.
Diễn biến:
- Đảng bộ địa phương đã lãnh đạo nhân dân lật đổ chính quyền giặc, lập chính quyền CM 927/9/1940) tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai của địch.
- Cuộc khởi nghĩa tiến lên lập căn cứ quân sự. Mỗi uỷ ban chỉ huy được thành lập để phụ trách công tác CM, Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
- Sau Nhật và Pháp cấu kết quay lại đàn áp dã man cuộc khởi nghĩa. Ngày 10/10/1940 Pháp đánh úp Vũ Lăng. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại.
- Ý nghĩa:
+ Tiếp thu phương hướng và những chỉ đạo mang tính chiến lược CM từ Hội nghị TW6, cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã nổ ra và đánh một đòn rất mạnh và cảnh cáo phát xít Nhật, đồng thời nêu cao tinh thần yêu nước chống ngoại xâm của nhân dân ta.
+ Đội du kích Bắc Sơn sẽ là "cái vốn" đầu tiên để Đảng duy trì và phát triển lực lượng vũ trang CM sau này.
- Bài học: Cuộc khởi nghĩa nổ ra khi thời cơ chưa đến và so sánh tương quan lực lượng ta còn yếu hơn địch rất nhiều (Pháp tuy thua Nhật nhưng sức vấn còn mạnh, Nhật mới vào Đông Dương nên rất mạnh, cuộc khởi nghĩa chưa lường trước được việc Nhật - Pháp cấu kết với nhau quay lại đàn áp).
2. Cuộc khởi nghĩa Nam kỳ (23/11/194)
- Nguyên nhân: Binh lính Việt Nam bị đưa sang Lào làm bia đỡ đạn dánh lại quân Xiêm (Thái Lan) chết chay cho chúng. Điều này gây bất bình lớn trong nhân dân và binh lính ở Nam Kỳ. Vì thế xư uỷ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa khi chưa có sự chuẩn bị thật chu đáo.
- Diễn biến: Đêm 22 rạng sáng ngày 23/11/1940 cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở hầu hết 6 tỉnh Nam Kỳ, mạnh nất ở Mỹ Tho, Gia Định, Bạc Liêu. Nghĩa quân đã  triệt hạ nhiều đồn bốt giặc, phá đường giao thông, lập chính quyền nhân dân và toà án CM (ở Mỹ Tho, Gia Định...) Trong cuộc khởi nghĩa đó đã có cờ đỏ sao vàng xuất hiện.
Cuộc khởi nghĩa bị Pháp đàn áp dã man, chúng ném bom triệt hạ làng xóm, bắt bớ, tàn sát nhân dân, đưa hàng nghìn người ra biển nhấn chìm... Nhiều Đảng viên ưu tú bị bắt và giết hại như: Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Văn Cừ.
- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và chống giặc của nhân dân Việt Nam và cảnh cáo phát xít Nhật mới vào Việt Nam.
- Bài học: Không được nóng vội và cần có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (vũ khí, lực lượng) và cần có sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng
3. Cuộc binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Nguyên nhân:
+ Binh lĩnh người Việt trong quân đội Pháp ở Nghệ An rất bất mãn khi bị Pháp đưa sang Thái Lan làm bia đỡ đạn cho chúng.
+ Pháp phân biện đối xử với binh lĩnh người Việt và người Pháp rất tàn tệ (lương ít, làm những công việc rất nguy hiệm...)
+ Phong trào cách mạng dâng cao ảnh ưởng tới tinh thần giác ngộ của binh lính người Việt nên họ đã quyết định hưởng ứng tham gia phong trào chống Pháp.
- Diễn biến:
+ Ngày 13/1/1941, dưới sự chỉ huy của đội cung, binh lính đồn Chợ Rạ đã nổi dậy đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh giết giặc chiếm thành những kế hoạch không thành vì bị Pháp đàn áp (về sau đội cung và một số người khác bị bắt và kết án tử hình).
- Ý nghĩa:
+ Đây là một hoạt động yêu nước của bính lính người Việt trong quân đội Pháp
+ Tuy thất bại, nhưng nó đã khơi dậy lòng yêu nước, chống giặc trong binh lính.
- Bài học:
+ Cần có  sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của Đảng.
+ Cần phải đoàn kết các lực lượng đặc biệt là phối hợp với công nhân, nông dân để cùng làm cách mạng.
+ Các cuộc khởi nghĩa trên đặc biệt là cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã để lại cho ĐCS Đông Dương những bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, về xây dựng lực lượng vũ trang chiến tranh du kích và đặc biệt là việc chọn thời cơ đúng lúc (03 cuộc khởi nghĩa đều thất bại vì chưa chọn đúng thời cơ).
4. Ý nghĩa:
- Khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ, và Binh biên Đô Lương là những trận chiến đấu mới báo hiệu thời kỳ đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta đã đến để giải phóng dân tộc.
- 03 sự kiện nói trên đã thể hiện tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất của nhân dân ta thể hiện khát vọng độc lập tự do của dân tộc ta vì thế những sự kiện này đã tở thành những sự kiện lịch sử trong lịch sử Đảng và lịch sử dân tộc Việt Nam
- 03 sự kiện nói trên đã đánh một đòn mạnh vào chế độ cai trị của thực dân Pháp đồng thời cảnh cáo phát xít Nhật khi chúng vừa đặt chân vào mảnh đất Việt Nam. Mặc dù chúng đã dìm những cuộc khởi nghĩa trong biển máu nhưng chúng không thể khuất phục nổi tinh thần cách mạng của nhân dân ta, những tấm gương hi sinh anh cũng của nhân dân ta và các chiến sỹ mãi mãi là nét đẹp truyền thống của cách mạng Việt Nam.
- Tiếng súng của 03 cuộc khởi nghĩa nhất là tiếng súng Bắc Sơn mùa thu năm 1940 đã mở đầu thời kỳ chiến tranh cách mạng lâu dài, gian khổ của nhân ta để giành và giữ độc lập dân tộc.
5. Bài học kinh nghiệm
- Mặc dù bị thất bại nhưng 3 sự kiện nói trên đã để lại những bài học kinh nghiệm có giá trị về khởi nghĩa vũ trang và xây dựng lực lượng vũ trang, bài học về chiến tranh du kích. Những bài học đó đã được Đảng vận dụng vào việc chuẩn bị cho CM tháng 8/1945.
- Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn còn đề lại vốn quý ban đầu cho lực lượng vũ trang CM Việt Nam đó là đội du kích Bắc Sơn.
- Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ để lại lá cờ đỏ sao vàng 5 cách - lá cờ Việt minh trong cách mạng tháng 8 và lá cờ tổ quốc hôm nay.

Câu 20: Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng tháng 5/1941.
1. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
a. Xây dựng lực lượng chính trị.
- Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh, Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội cứu quốc năm 1942. Khắp các châu của Cao Bằng đều có hội cứu quốc. Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời  các tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
- Ở Bắc kỳ và một số tỉnh Trung kỳ các hội phản đế đã được chuyển thành các hội cứu quốc, nhiều hội cứu quốc mới được thành lập.
- Năm 1943 Đảng đưa ra bản đề cương văn hoá Việt Nam.
- Năm 1944 Đảng dân chủ Việt Nam và Hội Văn hoá cứu quốc Việt Nam được thành lập và đứng trong mặt trận Việt Minh.
- Đảng cũng tăng cường vận động binh lĩnh người Việt trong quân đội Pháp và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.
b. Xây dựng lực lượng vũ trang.
- Sau khi khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn được thành lập hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. Năm 1941 các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân I (tháng 2/1941) phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (ThángTừ tháng 7/1942 đến tháng 2/1943). Tháng 9/1941 Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
- Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện chính trị quân sự.
c. Xây dựng căn cứ địa cách mang.
- Hội nghị BCH TW 8 tháng 11/1940 chủ trương xây dựng Bắc Sơn - Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng.
- Năm 1941 sau khi về nước Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng làm căn cứ đại CM.
2. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Tháng 2/1943 Ban thường vụ TW Đảng họp lại Võng La - Đông Anh - Phúc Yên (nay là Đông Anh - Hà Nội) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang khắp nông thôn, thành thị miền bắc, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập.
- Ở Bắc Sơn - Võ Nhai Trung đội cứu quốc quân III ra đời tháng 2/1944.
- Ở Cao Bằng các đơn vị tự vệ, vũ trang, đội du kích thành lập năm 1943, 19 ban "Xung phong nam tiến" được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
- Tháng 5/1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa"
- Ngày 22/12/1944 theo chỉ thị của Hồ Chủ tịch đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. 02 ngày sau đội đã đánh thắng 2 trận Phay khắt và Nà Ngần.

Câu 21: Khởi nghĩa từng phần (từ 3 - 8/1945) - cao trào kháng Nhật cứu nước.
a. Hoàn cảnh lực sử:
- Thế giới: 
+ Đầu năm 1945 trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béc Lin một loạt các nước châu Âu được giải phóng.
+ Ở châu Á Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.
+ Ở Đông Dương lực lượng Pháp theo phái Đờgôn giáo giết hoạt động chờ thời cơ phản công Nhật. Mâu thuẫn Nhật Pháp trở nên gay gắt.
- Ở trong nước:
+ Tối ngày 09/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, quân Pháp đầu háng, quân Pháp đầu hàng, Nhật tuyên bố giúp các dân Đông Dương xây dựng nền độc lập.
+ Nhật dựng chính phủ Trần Trọng Kim, đưa "Bảo Đại" làm "Quốc Trưởng" thực chất là phát xít Nhật đã độc chiếm Đông Dương tăng cường bóc lột nhân dân ta và đàn áp những người CM.
+ Ngay trong đêm 9/3/1945 Thương vụ BCH TW Đảng họp tại Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh.
+ Ngày 12/3/1945 Ban Thường vụ TW Đảng ra chỉ thị "Nhật Pháp đánh nhau và hành động của ta" và nhận định:
Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật.
Khẩu hiệu "Đánh đuổi Pháp, Nhật" được thay bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật"
+ Tình hình đấu tranh bất hợp tác: Bãi công, bãi thị, biểu tình thị nghi, khởi nghĩa vũ trang và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
+ Quyết định cao trào kháng Nhật trong nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa từng phần
- Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng Việt Nam tuyên truyền giải phóng quuân và cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện và thành lập chính quyền nhân dân.
- Ở Bắc kỳ và Bắc Trung kỳ trước nạn đói chầm trọng Đảng ta đề ra khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" đáp ứng nguyện vọng cấp bắch của nhân dân tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.
- Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nới, Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hoà, Tiên Du, Bần Yên Nhân...
- Ở Quảng Ngãi từ chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy lập chính quyền CM mà tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Hàng nghìn cán bộ cách mạng bị giam trong các nhà tù ở Hà Nội, Buônma thuật, Hội An đấu tranh đòi tự do, phá nhà giam vượt ngục ra ngoài hoạt động.
- Ở Nam kỳ Việt Minh hoạt động mạnh ở Mỹ Tho - Hậu Giang.
c. Tác dụng, ý nghĩa.
- Cao trào kháng Nhật cứu nước chỉ diễn ra trong thời gian ngăn (từ tháng 3-8/1945) nhưng đây là cuộc chiến đấu có quy mô khắp cả nước, diễn ra rất quyết liệt, thể hiện khát vọng độc lập, tự do của dân tộc ta vì vậy 05 tháng đánh Nhật cứu nước đã tô đậm thêm truyền thống đánh giặc của nhân dân ta.
- Cao trào này đã trực tiếp chuẩn bị những tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 thành công đó là: Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền ở từng địa phương, xây dựng căn cứ địa khởi nghĩa, lập các chiến khu đánh Nhật, tập dượt quần chúng giành chính quyền, đấu tranh với kẻ thù cả về tư tương, chính trị, văn hoá vì vậy cao trào kháng Nhật cứu nước còn gọi là thời kỳ tiền khởi nghĩa.
- Với cao trào kháng Nhật cứu nước, nhân dân ta đã góp phần mình vào công cuộc đánh phát xít Nhật ở Châu Á - Thái Bình Dương trong chiến tranh thế giới thứ 2.
* Có thể nói phong trào Việt Minh kháng Nhật cứu nước là một phong trào rộng lớn ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

Câu 22: Tổng khởi nghĩa Tháng 8.
1. Thời cơ trong CM Tháng 8/1945 - tại sao trong nói thời cơ CM tháng 8 là thời cơ "Ngàn năm có một"
a. Thời cơ cách mạng tháng 8.
- Khách quan:
+ Đầu tháng 8/1945 quân đồng minh tiến quân mạnh mẽ vào các vị trí của quân Nhật ở Châu Á Thái Bình Dương. Ngày 06 và 09/1945 Mỹ ném 02 quả bom nguyên tử xuống 02 thành bố Hirôxima và Nagaraki của Nhật.
+ Ngày 09/8/1945 Liên Xô mở màn chiến dịch tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
+ Ngày 15/8/1945 Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng đồng minh không điều kiện, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan có lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến.
- Điều kiện chủ quan:
+ Đảng đã chuẩn bị chu đáo nhân dân sẵn sang nổi dậy khi có lệnh tổng khởi nghĩa.
+ Ngày 13/8/1945 TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố quân lệnh số 1, phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14-15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào - Tuyên Quang thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề đối ngoại, đối nội sau khi giành được chính quyền.
+ Tiếp đó từ ngày 16-17/8/1945 Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
b. Thời cơ ngàn năm có một:
- Những điều kiện chủ quan, khách quan nói trên đã đưa tới điều kiện chủ quan và khách quan thuận lợi cho CM nước ta. TW Đảng nhận định đây là thời cơ "Ngàn năm có một"
- Đây là thời cơ ngàn năm có một bởi vì:
Trong khi nhân dân ta nổi dậy khởi nghĩa vũ trang thì quân đội các nước đồng minh cũng khẩn trương tiến vào nước ta để giải giáp quân phát xít Nhật đầu hàng, nhưng họ lại có ý đồ chống phá CM nước ta, thông qua tay sai phản động người Việt. Vì thế nêu ta không giành được chính quyền trước khi quân đồng minh vào nước ta thì họ đến sẽ dựng lện một chính phủ bù nhìn tay sai, lúc đó CM nước ta sẽ thất bại.
+ Ngược lại nếu ta giành được chính quyền, thành lập được chính phủ TW trước khi quân đội đồng minh vào thì khi họ tới với tư cách là chủ nhân của đất nước. Chính phủ ta tiếp đón quân đồng minh, lúc đó cách mạng thắng lợi.
+ Trong lịch sử cận hiện đại Việt Nam chưa bao giờ CM nước ta lại có sự chuẩn bị tốt như thời kỳ CM tháng 8/1945 vì vậy nếu ta bỏ lỡ mất thời cơ thì không biết đến bao giờ CM nước ta mới có sự chuẩn bị tốt như vậy,
+ Trong lịch sử cận hiện đại nước ta chưa bao giờ kẻ thù lại suy yếu rệu rã như thời kỳ tháng 8/1945. Nếu ta bỏ lỡ thời cơ thì chưa biết đến bao giờ CM nước ta mới có thuận lợi như vậy.
KL: Với điều kiện và thời cơ nói trên Đảng, Tổng bộ Việt Minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt và kịp thời chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa toàn quốc.
2. Diễn biến tổng khởi nghĩa.
- Từ 14/8/1945 một số cấp bộ đảng và tổ chức Việt Minh tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa nhưng căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" đã phát động nhân dân khởi nghĩa. Khởi nghĩa nổ ra ở nhiều xã, huyện đồng bằng Sông Hồng, Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà.
- Chiều 16/8/1945 theo lệnh của UB khởi nghĩa một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 18/8/1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước.
- Giành chính quyền ở Hà Nội: 
+ Chiều 17/8/1945 quần chúng nhân dân nội, ngoại thành tổ chức mít tinh tại nhà hát lớn, UB khởi nghĩa Hà Nội quyết định giành chính quyền vào ngày 19/8/1945. Ngày 18/8/1945 cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính.
+ Ngày 19/8/1945 hàng vạn dân nhân xuống đường biểu dương lực lượng chiếm phủ khâm sai Bắc Bộ, chiếm sở Bưu điện, sở Cảnh sát Trung ương... Tối ngày 19/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi.
- Giành chính quyền ở Huế:
+ Ngày 20/8/1945 UB khởi nghĩa của tỉnh được thành lập.
+ Ngày 23/8/1945 Hàng vạn nhân dân biểu tình, thị uy, chiếm các công sở giành chính quyền về tay nhân dân.
- Giành chính quyền ở Sài Gòn:
+ Xứ uỷ Nam kỳ đã quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh vào ngày 25/8.
+ Sáng ngày 25/8/1945 các đơn vị "Xung phong công đoàn", "Thanh niên tiền phong", công nhân nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hoà, Thủ Dầu 1, Mỹ Tho kéo về thành phố chiếm các công sở và giành chính quyền.
+ Đồng Nai thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất vào ngày 28/8/1945.
- Tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng 15 ngày.
Câu 23: Sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập
1. Sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau khi tổng khởi nghĩa tháng 8 ở Hà Nội thành công, đến ngày 25/8/1945 chính phủ CM và Hồ Chủ Tịch đã rời Tân Trào về Hà Nội.
- Tại Hà Nội Hồ Chủ tịch đã khẩn trương viết Tuyên Ngôn Độc Lập tại số nhà 48 phố Hàng Ngang để khai sinh ra chế độ mới ở nước ta.
- Ngày 28/8/1945, UB dân tộc giải phóng TW đổ thành chính phủ lâm thời CM.
- Đến ngày 02/9/1945 tại Vườn hoa Ba Đình Hà Nội hơn 50 vạn đồng bào ta ở nội, ngoại thành thủ đô đã họp mít tinh lớn để trào mừng Chính phủ CM và Hồ chủ tịch và nghe Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn dựng nước.
- Đến 14 giờ ngày 02/9/1945 phút thiêng liêng của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ CM đọc tuyên ngôn độc lập trước toàn thể đồng bào và toàn thế giới khai sinh ra nước VN DCCH.
b. Nội dung của ban tuyên ngôn độc lập
c. Giá trị của tuyên ngôn độc lập
- Tuyên ngôn độc lập ngày 02/9/1945 là một văn kiện lịch sử kết tinh những tinh hoa của dân tộc, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tuyên ngôn còn là bản tổng kết cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân ta. Vì thế tuyên ngôn đã đi vào lịch sử là bản tuyên ngôn độc lập thứ 3 của hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước.
- Tuyên ngôn độc lập khẳng định quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của nhân dân ta là độc lập, tự do, trong tuyên ngôn độc lập có đoạn viết: "Một dân tộc đã gan góc đứng về phía đồng minh chống phát xít trong 04 năm qua, dân tộc đó phải được độc lập, phải được tự do và thực sự đã trở thành một nước độc lập, tự do".
- Tuyên ngôn độc lập đã khai sinh ra chế độ mới, chế độ dân chủ nhân dân, đồng thời cao chung chế độ cũ: Chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Vì vậy sự kiện 02/9/1945 đã đi vào lịch sử dân tộc là ngày Quốc khánh của nước Việt Nam DCCH.
- Tuyên ngôn độc lập đã đi vào lịch sử hơn nửa thế kỷ qua trong suốt thời gian đó các thế hệ Việt Nam đã nối tiếp nhau cầm súng  và họ đã hoàn thành xuất sắc tư tưởng lớn của bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.

Câu 24: Ý nghĩa, Nguyên nhân thắng lợi  và bài học kinh nghiệm của CM tháng 8
1. Ý nghĩa:
- CM Tháng 8 là một cuộc CM giải phóng dân tộc, thắng lợi của CM này đã phá tan 02 xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm và Phát xít Nhật 04 năm, đồng thời đập tan ngai vàng phong kiến hàng nghìn năm làm cho đất nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập tự do, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ giang sơn đất nước của mình
- CM Tháng 8 thành công nước VNDCCH ra đời đã phá huỷ toàn bộ bộ máy cai trị thực dân phong kiến từ Trung ương đến cở sở xây dựng một bộ máy nhà nước mới: Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Từ đây hơn 20 triệu người Việt Nam đã có chính quyền CM trong tay để xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
- CM tháng 8 thành công, ĐCS Việt Nam đã trở thành Đảng cầm quyền. Năm 1945 Đảng ta 15 năm tuổi đã trở thành Đảng nắm chính quyền CM.
- CM Việt Nam thành công còn có ý nghĩa quốc tế: Thắng lợi này đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở châu á, phi, mỹ la tinh mà đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đối với cuộc CM Lào và Campuchia anh em, đồng thời nó mở đầu một thời kỳ cao trào CM giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ 2. Trong lịch sử cận hiện đại thế giới lần đầu tiên hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ bị đánh đổ ở một nới yếu nhất của nó là ở Việt Nam. Sự kiện này mở đầu một thời kỳ suy yếu của Chủ nghĩa Thực dân trên toàn thế giới. Thắng lợi của CM Tháng 8 còn là thắng lợi của CN Mác - Lênin ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến. Điều này chứng tỏ Chủ nghĩa Mác - Lênin là chân lý là cái cần thiết cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Tầm vóc của CM tháng 8: Với ý nghĩa nói trên CM tháng 8 thành công đã trở thành một biến cố lịch sử vĩ đại của dân tộc ta, đánh dấu một bước son chói lọi trên con đường phát triển của lịch sử dân tộc. Tạo ra bước nhảy vọt trong sự phát triển toàn diện của đất nước ta. Mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc ta: Kỷ nguyên độc lập tự do - Chủ nghĩa xã hội hay còn gọi là thời đại Hồ Chí Minh.
2. Nguyên nhân thắng lợi:
- CM tháng 8 thành công là do nhân dân cả nước ta đã phát huy được truyền thống yêu nước đoàn kết đấu tranh trong suốt gần 1 thế kỷ, biết bao nhiêu phong trào yêu nước, những cuộc khởi nghĩa đã bị dìm trong biển máu, biết bao những người con ưu tú của dân tộc đã ngã xuống vì nền độc lập của tổ quốc. Từ khi có ĐCS lãnh đạo thì cuộc đấu tranh của nhân dân ta được nhân lên với một chất mới làm thành sức mạnh của cả một dân tộc để tự giải phóng mình, đây là nguyên nhân nguồn gốc tạo ra thắng lợi của cuộc CM mùa thu.
- Có Đảng và Bác lãnh đạo, Đảng và Bác đã đề ra đường lối CM dân tộc dân chủ đúng đắn và khoa học, Đảng lại có một phương pháp cách mạng phù hợp, Đảng lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị 15 năm trải qua 02 cuộc diễn tập và 01 cao trào giải phóng trực tiếp khi có điều kiện và thời cơ thuận lợi thì Đảng và Bác lại sáng suốt và kịp thời chớp lấy thời cơ phát động toàn dân nổi dậy dành chính quyền. Biết bao cán bộ Đảng viên ưu tú của Đảng đã hy sinh vì nền độc lập của tổ quốc. Trong tổng khởi nghĩa tháng 8, Đảng chi có 5000 Đảng viên trong cả nước, nhưng đã lãnh đạo cuộc vùng dậy của cả một dân tộc để tự giải phóng mình. Đây là nguyên nhân trực tiếp quyết định thắng lợi của CM tháng 8.
- CM VN thành công còn do có chiến thắng của các nước đồng minh mà chụ cột Liên Xô đánh tan phát xít Nhật ở Châu Á làm cho con thu dữ ở Á đông bị đánh gục, bầy sói con của chúng hoang mang ngơ ngác - Chính phủ tay sai Trần Trọng Kim thì rệu rã.
* Những nguyên nhân nói trên có quan hệ mệt thiết với nhau, tác động với nhau làm thành một sức mạnh tổng hợp của cả một dân tộc kiên quyết vùng lên để tự giải phóng mình. Trong đó Đảng lãnh đạo đứng đầu là CT HCM là nguyên nhân chủ yếu quyết định thắng lợi.
3. Bài học kinh nghiệm của CM tháng 8.
CM tháng 8 đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị:
- CM muốn thành công thì phải có một tổ chức CM lãnh đạo phải có một đội tiền phong để tham mưu chiến đấu. Đảng đó phải có đường lối đúng đắn phương pháp sáng tạo phù hợp, biết vận dụng CN Mác - Lê nin vào hoàn cảnh của nước mình.
- Phải xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc mà cơ sở của khối đại đoàn kết là công - nông để tạo ra sức mạnh của cả một dân tộc tự giải phóng mình.
- CM muốn thành công thì phải được chuẩn bị chu đáo, săn sàng và toàn diện để tiến lên khởi nghĩa dành chính quyền. Khởi nghĩa muốn thắng lới thì phải nổ ra đúng thời cơ.
- CM tháng 8 còn chứng minh rằng CM muốn thành công phải biết chỉ ra kẻ thù chủ yếu nhất trước mắt của từng thời kỳ để tập trung lực lượng đánh đổ kè thù đó, phải biết phân hoá kẻ thù.
* Những bài học kinh nghiệm của CM tháng 8 là những bài học có giá trị phổ biến Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm đó của CM tháng 8 vào cuộc hành quân 30 năm 1945 - 1975 đưa tới thắng lợi cho CM nước ta.
Câu 25: Tình hình nước ta sau CM tháng 8
a. Thuận lợi:
- CM tháng 8 thành công, nước VNDCCH ra đời, CM nước ta có nhiều thuận lợi rất cơ bản như: Đất nước độc lập, nhân dân tự do, phấn khởi, tin tưởng và ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ HCM. Tinh thần CM trong nhân dân đang lên cao. Phong trào CMTG phát triển với hệ thống XHCN đang hình thành, cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và hoà bình dân chủ đang thắng lợi cổ vũ nhân dân ta đưa bảo vệ và phát triển thành quả CMT8.
b. Khó khăn
- Về chính trị - quân sự:
Đế quốc đang đây mạnh phản công CM và trở lại xâm lược thuộc địa trên phạm vi toàn TG, nhất là ở châu Á, châu Phi. Trong khi đó, ở nước ta, Nhà nước CM non trẻ, chưa có kinh nghiệm, lực lượng thiếu thốn, lại chưa được nước nào công nhận và giúp đỡ. Mười ngày sau Tổng khởi nghĩa, quân đồng minh kéo vào nước ta để giải giáp quân đội Nhật nhưng âm mưu chống phá CM. Thù trong giặc ngoài có tới 10 loại. Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, được quân Mỹ huậu thuẫn, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch và bọn tay sai Việt quốc, Việt Cách tràn vào âm mưu cướp thành quả CM. Từ vĩ tuyết 16 trở vào Nam, quân Anh dọn đường cho quân Pháp trở lại xâm lược Đông Dương. Các lực lượng phản CM như Đại Việt, Tơrốcxkit, Cao Đài, Hoà Hảo nổi dậy chống phá CM. Cả nước có 6 vạn quân Nhật còn vũ khí.
- Về kinh tế - tài chính:
+ Nền kinh tế nông nghiệp, nhỏ boé, nghèo nàn và lạc hậu, nay bị chiến tranh tàn phá, thiên tai và sự vơ vét của Pháp - Nhật nên càng trở nên xơ xác, tiêu điều. Nạn đói và dịch bệnh cuối năm 1944 - đầu năm 1945 đã cướp đi 2 triệu người chết chưa hết kinh hoàng thì tháng 8/1945, vỡ đê sông Hồng làm lụt 9 tỉnh đồng bằng Bắc bộ, khiến cho mùa màng thu được rất thấp. Sau lụt lớn là hạn hán kéo dài, làm  cho hơn 50% ruộng đất không cày cấy được. Sản xuất nông nghiệp đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả tăng vọt. Nạn đói mới đe doạ nghiêm trọng đời sống nhân dân. Đã vậy, ta còn phải cung cấp một phần lương thực cho quân Tưởng.
+ Tài chính trống rỗng, cả Nhà nước CM chỉ có 1.230.000 đồng mà một nửa là rách nất không lưu hành được. Đã vậy, ta còn phải tiêu tiền mất giá trị của Tưởng làm cho tình hình tài chính càng thêm rối loạn.
- Về văn hoá - xã hội:
Các di sản của chế độ thực dân phong kiến để lại rất nặng nề và phổ biến như nạn dốt khiến hơn 90% dân số nước ta mù chữ; hủ tục lạc hậu trong ma chay, cưới xin cùng tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, rượu chè, thuốc phiện, dĩ điếm.
c. Yêu cầu: Những khó khăn chồng chất nêu trên làm cho Cm nước ta lâm vào tình thế hiểm nghèo như "Ngàn cân treo sợi tóc". Yêu cầu chúng ta phải phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn để diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm, vừa kháng chiến vừa kiến quốc (Chỉ thị Kháng chiến - kiến quốc của Ban Thường vụ TW Đảng ngày 25/11/1954)

Câu 26: Chủ trương giải quyết khó khăn
a. Bước đầu xây dựng, củng cố chế độ mới về mọi mặt, giải quyết nạn dốt, nạn đói và những khó khăn về tài chính
- Xây dựng chính quyền cách mạng:
+ Ngày 06/1/1946 cuộc tổng tuyển cử được tiến hành với hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu được 333 đại biểu quốc hội tượng trưng cho khối đoàn kết dân tộc đây là lần đầu tiên trong lịch sử nhân dân ta được thực hiện quyền công dân
+ Ngày 03/2/1946 Quốc hội đã thông qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến của nước VN mới do HCM làm chủ tịch và lập ra ban dự thảo hiến pháp
+ Sau bầu cử quốc hội các địa phương thuộc bắc bộ và trung bộ tiến hành bầu cử HĐND các cấp.
+ Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng, ngày 22/5/1946 Quân đội Quốc gia VN ra đời, lực lượng dân quân tự vệ được củng cố và phát triển.
- Giải quyết nạn đói
+ Để giải quyết nạn đói, chính phủ đã đề ra những biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương... Chủ tịch HCM kêu gọi nhân dân "Nhường cơm sẻ áo", "Ngày đồng tâm", "Hũ gạo tiết kiệm".
+ Biện pháp lâu dài để giải quyết nạn đói là đẩy mạnh "Tăng gia sản xuất". Chủ tịch HCM kêu gọi "Tăng gia sản xuất!", "Tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa!"
+ Để bồi dưỡng sức dân chính quyền cách mạng ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thư thuế vô lý khác của chế độ cũ, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công... Nhờ những biện pháp trên, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng đươc phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi
- Giải quyết khó khăn về tài chính:
+ Trước mắt chính phủ kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp, xây dựng "quy độc lập", phong trào "Tuần lễ vàng"... chỉ trong thời gian ngắn, nhân dân ta đã tự nguyện góp được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho quỹ Đảng phụ quốc phòng.
+ Ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định lưu hành tiền VN trong cả nước
- Giải quyết nạn dốt:
+ Ngày 08/9/1945, CT HCM ký xác lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
+ Đến tháng 9/1946, toàn quốc đã có 76.000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. Đồng thời trường học các cấp phổ thông và Đại học sớm được khai giảng.
b. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản để bảo vệ chính quyền CM.
Thời kỳ từ 2/9/1945 đến trước ngày 06/3/1946: (Tạm hoà với Tưởng ở miền Bắc để chống Pháp ở miền nam)
- Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại:
+ Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, thực dân Pháp đã xả súng vào những người dự mít tinh trào ngày "Độc Lập"
+ Đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở UBND dân nam bộ.
+ Quân dân Sài gòn chợ lớn cùng với quân dân Nam bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu bảo vệ tổ quốc, đột nhập sân bay Tân Sơn Nhất, đốt chày tàu Pháp vừa cập bến Sài Gòn, đánh phá kho tàng, phá nhà giam.
+ Phối hợp với các lực lượng vũ trang nhân dân nam bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
+ Triệt phá những nguồn tiếp tế của địch, dựng chướng ngại vật và chiến luỹ trên đường phố, quân Pháp trong thành phố bị bao vây và luôn bị tấn công.
+ Trung ương Đảng, chính phủ đã kịp thời đề ra những chủ trương để lãnh đạo cuộc kháng chiến ở Nam bộ. Cả nước chi viện cho miền nam, các đơn vị "Nam tiến" sát cánh cùng nhân dân Nam bộ và Nam trung bộ chiến đấu...
* Đã ngăn chặn được từng bước tiến công của địch, hạn chế âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh" của chúng, góp phần bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nước có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau.
- Đấu tranh với quân Trung Hoa dân quốc và bọn phản CM ở miền Bắc
+ Ta chủ trương hoà hoãn với quân Trung hoa dân quốc ở miền bắc trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc nhằm tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, tập trung lực lượng để đánh Pháp đang xâm lược ở miền nam
+ Nhằm hạn chế sự phá hoại của quân Trung hoa dân quốc và tay sai ta chủ trương nhân nhượng một số yêu sách một số yêu sách về kinh tế, chính trị của chúng như: cho phép dùng tiền Trung quốc trên thị trường, cung cấp một phần lương thực cho chúng, đồng ý nhường cho các Đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong chính phủ liên hiệp.
+ Đối với bọn phản động tay sai của Trung Hoa dân quốc ra mặt chống phá CM, chính quyền cách mạng kiên quyết vạch trần bộ mặt bán nước, hại dân của chúng, bọn phạn động gây tội ác đều bị trừng trị theo pháp luật.
* Chúng ta đã đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung hoa dân quốc và tay sai làm lật đổ âm mưu lật đổ chính quyền CM của chúng.
Thời kỳ từ 6/3/1946 đến tháng 19/12/1946 (Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa dân quốc ra khỏi nước ta):
- Ngày 28/2/1946 tình hình TG thay đổi, Trung Quốc có nội chiến, Tưởng - Pháp đã ký hiệp ước Hoa - Pháp giữa 02 chính phủ Trung Hoa dân quốc và Pháp. Theo đó Trung Hoa dân quốc được Pháp trả lại các tô giới, nhượng địa của Pháp trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng vào Vân Nam không phải đóng thuế, đổi lại Pháp được đưa quân ra bắc thay quân Trung Hoa dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
- Như vậy hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân ta trước sự lựa chọn một trong 2 con đường: Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân pháp không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc hoặc là hoà hoãn nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
- Trước tình hình trên BTV Trung ương Đảng họp do HCM chủ trì đã chọn giải pháp "Hoà để tiến".
- Chiều 6/3/1946 tại Hà Nội Chủ tịch HCM thay mặt chính phủ VN DCCH ký với G.Xanh Tơ Ni đại diện chính phủ Pháp bản hiệp định sơ bộ với nội dung:
+ Chính phủ Pháp công nhận nước VN DCCH là một quốc gia tự do và là thành viên của liên bang Đông Dương nằm trong khối liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viên riêng, quân đội riêng, tài chính riêng.
+ Chính phủ VN DCCH đồng ý để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Số quân này sẽ đóng ở những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 05 năm.
+ 02 bên dừng mọi cuộc xung đột ở miền nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi đi đến cuộc đàm phán chính thức.
* Ý nghĩa:+ Đây là một chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng và Chính phủ ta, giúp ta tranh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đuổi được 20 vạn quân Trung hoa dân quốc cùng tay sai ra khỏithưz nước ta, có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lưc lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
+ Về mặt pháp lý chính phủ Pháp đã phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, không còn là thuộc địa của Pháp.
- Sau khi ký hiệp định sơ bộ 6/3/1946 cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp tại Phongotennoplo (tháng 7/1946) thất bại. Ở Đông Dương quân Pháp tăng cường khiêu khích. Quan hệ Việt - Pháp căng thẳng.
- Để kéo dài thêm thời gian hoà hoãn và tỏ rõ thiện chí hoà bình của Việt Nam, Chủ tịch HCM đã ký với đại diện chính phủ Pháp bản tạm ước 14/9/1946 nhân nhượng cho Pháp một số quyền lê
- Việc ký bản tạm ước đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, tranh thủ tình cảm của nhân dân Pháp.
* Như vậy với sách lược vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo của Đảng ta lúc thì tạm hoà hoãn với quân Trung hoa dân quốc để rảnh tay đối phó với Pháp lúc thì tạm hoà hoãn với Pháp để đuổi quân Trung hoa dân quốc về nước, tạo cho ta có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến mà ta biết rằng không thể tranh khỏi.
Cuộc đấu tranh này đã chứng minh trong thực tế những chính sách, biện pháp khẩn cấp cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược của Đảng, chính phủ và Chủ tịch HCM là đúng đắn là phù hợp kịp thời. Đảng và Bác là người thuyền trưởng vững vàng tay lái, dày dặn kinh nghiệm đưa con thuyền CM VN lướt tới, vượt qua những thác ghềnh hiểm trở mà tưởng trừng như không thể vượt được.
Qua cuộc đấu tranh này, Đảng và nhân dân ta đã ý thức được rằng "Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền lại càng khó hơn"

Câu 27: Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Tại sao kháng chiến toàn quốc
- Sau khi ký hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và tạm ước ( ) thực dân Pháp lại tìm cách phá hoại, đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa.
- Ở Nam bộ và Nam Trung bộ thực dân Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta.
- Ở Bắc bộ hạ tuần tháng 11/1946 thực dân Pháp khiêu khích tiến công ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn.
- Ở Hà Nội chúng chiếm một số cơ quan của ta: Bộ Tài chính, Bộ Giao thông công chính... phá các công sự của ta và gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng bún, phố Yên Ninh, đầu cầu Long Biên... trắng trợn hơn nữa, ngày 18/12/1946 chúng gửi tối hậu thư đòi ta phải phá bỏ các chướng ngại, công sự, giải tán lực lượng tự vệ, đòi kiểm soát Thủ đô...
- Tổ quốc lâm nguy! Đứng trước tình hình trên Trung ương Đảng và Chính phủ đã họp tại làng Vạn Phúc (TX.Hà Đông) dưới sự chủ trì của HCT ngày 18-19/12. Sau khi đã phân tích kỹ tình hình, Trung ương Đảng và Bác Hồ quyết định kháng chiến toàn quốc vào ngày 19/12/1946. Nếu lúc này ta lại tiếp tục hoà hoãn thì sự hoà hoãn đó là không có lợi cho cách mạng. Bác Hồ nói: "tạm ước 14/9/1946 là bước nhân nhượng cuối cùng, nhân nhượng nữa là phạm chủ quyền dân tộc, là hại đến quyền lợi của dân tộc. Tình hình này không cho phép nhân nhượng".
- Thực hiện lệnh kháng chiến toàn quốc, vào 20 giờ ngày 19/12/1946, Công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, bộ đội ta của Pháo đài Láng đã bắn những phát súng đầu tiên vào nội thành Hà Nội, mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc.
Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp thể hiện ở những văn kiện sau:
- Bản chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng ngày 12/12/1946, vạch rõ mục đích tính chất, phương châm cơ bản và chương trình cuộc kháng chiến
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HCM ngày 19/12/1946, vạch rõ nguyên nhân của cuộc kháng chiến là do chính sách xâm lược của thực dân Pháp, đồng thời nêu lên quyết tâm chiến đấu của nhân ta là nhằm bảo vệ độc lập, tự do, tư tưởng cơ bản về chiến tranh nhân dân và niềm tin tất thắng đối với kháng chiến.
- Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh viết vào tháng 9/1947 giải thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng và Chủ tịch HCM
* Các văn kiện nói trên đã phác thảo nội dung của đường lối kháng chiến, quan điểm chiến tranh nhân dân của Đảng và Chính phủ ngay từ khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, đường lối đó là: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

Câu 28: Phân tích nội dung của đường lối kháng chiến
-. Kháng chiến toàn dân
Kháng chiến toàn dân nghĩa là huy động sức mạnh của mọi người dân tham gia vào công cuộc kháng chiến, sở dĩ như vậy bởi vì CM là sự nghiệp của quần chúng, còn là vì thực tiễn ta kháng chiến là để bảo vệ độc lập của tổ quốc, tự do hạnh phúc của nhân dân, kháng chiến vì dân nên phải do dân làm. Ta chủ trường kháng chiến toàn diện nên phải kháng chiến toàn dân để mọi người dân đều được đóng góp tuỳ khả năng và sở trường của mình. Ta lại chủ trương kháng chiến trường kỳ và tự lực cánh sinh nên chỉ có dựa vào dân mới có tiêm lực để đánh lâu dài.
- Kháng chiến toàn diện
Nghĩa là kháng chiến về mọi mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao. Sở dĩ như vậy là vi, về lý luận sự vật phát triển được bao giờ cũng phải gồm có nhiều mặt, còn về thực tiễn địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Mặt khác ta vừa phải kháng chiến, vừa phải kiến quốc tức là xây dựng chế độ mới, chế độ dân chủ nhân dân nên phải kháng chiến toàn diện.
- Kháng chiến trường kỳ
Nghĩa là phải đánh lâu dài, sở dĩ như vậy về lý luận sự vật phát triển được bao giờ cũng cũng phải là một quá trình từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, từ nông đến sâu, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, trong đó xen kẽ những bước nhảy vọt cụ thể. Về thực tiễn mở đầu chiến tranh địch mạnh hơn ta rất nhiều, về quân sự thì chúng có cả một đội quân xâm lược nhà nghề, trang bị hiện đại; vũ khí tối tân lại được các nước đế quốc giúp đỡ. Ngược lại quân đội ta vừa xây dựng, trang bị vũ khí thô sơ, thiếu kinh nghiệm tác chiến. Vì vậy ta phải có thời gian để ta vừa đánh, vừa tiêu hao dần dần lực lượng của địch, phát triển dần dần lực lượng của ta làm cho chuyển hoá đến một lúc nào đó ta mạnh hơn địch mới đánh bại được kẻ địch "Thời gian là người thầy chiến lược của chúng ta" (Trường Chinh).
- Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Nghĩa là hoàn tự mình, chứ không nhờ vả vào ai. Sở dĩ như vậy là vì về lý luận sự vật phát triển được do vận động tự thân là chính, còn về thực tiễn thì mở đầu chiến tranh ta bị bao vây tứ phía không thể nhờ cậy được vào ai. Mãi đến cuối năm 1950 sau chiến thắng biên giới ta mới có một số hàng viện trợ từ ngoài vào, tuy nhiên ta vẫn coi dựa vào sức mình là chính.
* Nhận xét: Bốn mặt trên đây của đường lối là một thể thống nhất, hoàn chỉnh liên quan mât thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Đường lối đó được tiếp tục bổ sung trong suốt quá trình phát triển của cuộc kháng chiến. Mãi tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng tháng 2/1951 đường lối ấy mới được đưa ra thảo luận và chính thức thông qua. Đường lối kháng chiến đúng đắn của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến. (Trang 50)

Câu 29 : Cuộc chiến đấu trong các đô thị
- Ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Huế, Đà Năng, Nam Định- Cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở Hà Nội để bảo vệ
+ Quân dân Hà Nội chiến đấu quyết tử cho tổ quốc quyết sinh
+ Những trận chiến thắng tiêu biểu: Trận Bắc Bộ phủ, ở Nhà bưu điện bờ hồ, Trần Chợ Đồng Xuân...
- Sau 02 tháng chiến đấu, ngày 17/2/1947, Trung đoàn Thủ Đô được lệnh rút quân ra hậu phương an toàn.

Câu 30: Chiến thắng Việt Bắc (1947)
1. Âm mưu của Pháp
2. Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc
3. Cuộc chiến đấu của ta
4. Kết quả
5. Ý nghĩa

Câu 31: Chiến dịch biên giới 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta
2. Diễn biến
3. Kết quả
- Kết quả của cả nước
- Kết quả riêng của biên giới
4. Ý nghĩa.
- Bắt đầu từ đây chúng ta đã dành thế chủ động trên chiến trường tạo thế chủ động

Câu 32: Kế hoạch NaVa
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Lực lượng kháng chiến của ta sau 8 năm kháng chiến lớn mạnh một cách toàn diện và liên tiếp danh thắng lợi ngày càng to lớn trên các mặt trận quân sự.
- Trong khi đó, Pháp bị thiệt hại nặng nề. Đến 1953 bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân tiêu tốn hơn 2 nghìn tỷ Phơ răng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp. Quân Pháp trên chiến trường ngày càng đi vào thế phòng ngự, bị động.
- Đế quốc Mỹ ra sức can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh, đồng thời tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
2. Nội dung kế hoạch Nava
- Ngày 07/5/1953 được sự thoả thuận của Mỹ, Chính phủ Pháp cử tướng Na va làm tổng chí huy quân đội viên chinh Pháp ở Đông Dương. Na va đã đề ra kế hoạch quân sự với hy vọng trong 18 tháng giành lấy thắng lợi quân sự quyết định để "Kết thúc chiến tranh trong danh dự"
- Kế hoạch Na va được chia thành 2 bước: (Tài liệu )
+ Bước 1:
+ Bước 2:
- Để thực hiện kế hoạch Pháp đã tăng thêm ở Đông Dương 12 tiểu đoàn bộ binh đưa từ Pháp và Bắc Phi sang, xin Mỹ tăng thêm viện trợ quân sự.
- Thu - Đông 1953, Na va tập trung ở Đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động, tiến hành nhiều cuộc càn quét nhằm bình định vùng chiếm đóng, mở các cuộc tiến công lớn và Ninh Bình, Thanh Hoá (tháng 10/1953)... để phá kế hoạch tiến công của ta.
- Chủ trương kế hoạch của ta trong chiến cuộc Đông - Xuân 53 - 54:
+ Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị, BCH Đảng họp thông qua kế hoạch tác chiến Đông - Xuân 1953 - 1954: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà ở đó địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phân sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu và mà chúng không thể bỏ, do phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng.
+ Phương châm: Tích cực, chủ động, cơ động và linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc.
- Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954

Câu 33: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
1. Âm mưu, hành động của Pháp - Mỹ tại Điện Biên Phủ
- Cuối năm 1953 đầy năm 1954 kế hoạch Nava đã bị thất bại cơ bản, trước tình hình đó Pháp - Mỹ chủ trương chọn Điện Biên Phủ làm trung tâm điểm của Kế hoạch Nava.  Sở dĩ chọn Điện Biên Phủ là vì, ĐBP thuộc tây bắc VN, Tây bắc là một địa bàn quan trọng về chiến lược, ai khống chế được tây bắc người đó sẽ khống chế được cả Thượng Lào, Đồng bằng Bắc Bộ và phía Nam Trung Quốc. Hơn nữa ĐBP lại thuộc chiến trường chính Bắc Bộ, ĐBP gần Hà Nội có điều kiện để Pháp thiết lập cầu hàng không tiếp tế.
- Thực hiện chủ trương đó, Pháp - Mỹ tập trung xây dựng ĐBP thành lập một tập toàn cứ điểm hùng mạnh nhất Đông Dương gồm 49 cứ điểm với những đường hầm ngầm và lô cốt chia thành 03 phân khu: Phân khu phía bắc, Phân khu Trung tâm Mường Thanh, Phân khu Hồng Cúm (Phía nam). Chúng tăng cường quân lực tới mức cao nhất với 16.200 tên đủ các binh chủng hiện đại do Đờ Catxtơri chỉ huy.
- Pháp - Mỹ khoe khoang rằng ĐBP là pháo đài bất khả xâm phạm, là con nhím khổng lồ, nằm giữa núi rừng Tây bắc, là chiếc cối nghiền thịt để tạo ra chiến thắng.
* Âm mưu và hành động của Pháp - Mỹ ở ĐBP thật là nham hiểm, nhưng đây cũng chỉ một kế hoạch phiêu lưu về quân sự, không thực tế bởi vì tập đoàn cứ điểm ĐBP ra đời trong lúc kế hoạch Nava bị phá sản về cơ bản. Vì thế ĐBP sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn.
2. Chủ trương chiến lược của ta ở Điện Biên Phủ
- Sau khi phát hiện được Pháp - Mỹ chọn ĐBP làm Trung tâm điểm Kế hoạch Nava thì ta cũng chọn ĐBP làm điểm quyết chiến chiến lược cuối cùng. ĐBP trở thành một điểm hẹn lịch sử.
- Đầu tháng 12/1953 Bộ Chính trị Trung ương Đảng thông qua kế hoạch tác chiến ở ĐBP với phương châm: "Đánh chắc, tiến chắc, chắc thắng thì đánh cho kỳ thắng, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh".
- Trung ương Đảng và Bộ Tư lệnh đã ra chỉ thị phát động toàn dân thi đua giết giặc lập công để phối hợp với chiến trường ĐBP, khẩu hiệu hành động của toàn Đảng và toàn  dân lúc này là: "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để thắng địch ở ĐBP".
- Thực hiện chủ trương nói trên quân và dân ta đã chuẩn bị cho chiến dịch lịch sử này:
+ Bạt núi, xuyên rừng làm hàng trăm km đường giao thông vào trận địa
+ Đào và đắp hàng chục km đường hầm, đường hào chiến đấu bao quanh ĐBP
+ Ta đã vận chuyển hàng chục vạn tấn lương thực, đạn dược, thuốc mem, quân trang, quân dụng cho chiến dịch bằng những phương tiện thô sơ săn có.
+ Kéo pháo lên đỉnh núi để xây dựng trận địa pháo bính trên núi bằng sức người. Ở đây đã xuất hiện người anh hùng dân tộc Tô Vĩnh Diện
- Tháng 3/1954 công việc đã hoàn thành cơ bản, cuộc tiến công vào tập đoàn cứ điểm ĐBP bắt đầu.
3. Diễn biến: Chiến dịch ĐBP trải qua 3 đợt.
- Đợt 1 (Từ 13/3 đến 1703)
Tiến công vào các vị trí phía Bắc Mường Thanh, ở đây đã xuất hiện anh hùng Phan Đình Dót lấy thân mình lấp lỗ châu mai, ta tiêu diệt hoàn toàn các vị trí Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo, tiêu diệt và loại ra khỏi cuộc chiến đấu gần 2000 tên. Cưa ngõ phía Bắc Mường Thanh bị phá vỡ.
- Đợt 2 (Từ 30/3 đến 26/4)
Tiến công vào các vị trí phía đông Mường Thanh, cuộc chiến đâu ở đây diễn ra rất ác liệt và kéo dài, ta và địch giành nhau từng quả đồi, từng căn hầm nhất là ở Đồi A1 và Đồi C1. Ở đây đã xuất hiện người anh hùng Bế Văn Đàn lấy thân mình làm giá súng cho đồng đội tiến công. Sở dĩ cuộc chiến đấu ở đây keo dài và ác liệt vì đây là cửa ngõ chính đi vào trung tâm Mương Thanh cho nên ta ra sức đánh, địch ra sức giữ.
- Đợt 3 (Từ 01/5 đến 7/5)
Trong đợt này, bộ đội ta được lệnh thắt chặt vòng vây ĐBP bằng chiến thuật "Đánh lấn" chiếm sân bay Mường Thanh, không chế bầu trời ĐBP, cắt đứt đường tiếp tế chiến lược của chúng. 06/5 bộ đội ta đánh chiếm được cửa ngõ phía đông, quân địch bị đánh hất xuống lòng trảo. Ngày 07/5 các mũi tiến công của ta được lệnh tổng công kích đánh vào trung tâm Mường Thanh. 17 giờ 30 phút ngày 07/5 tường Đờcaxtơri cùng toàn bộ chỉ huy ĐBP ra hàng, lá cờ quyết chiến quyết thắng của bộ đội ta cắm trên nong hầm tướng Đờcax. Chiến dịch ĐBP toàn thắng về ta.
4. Kết quả và ý nghĩa
a. Kết quả:
- Trải qua 56 ngày đêm chiến đấu, gay go và quyết liệt quân và dân ta đã tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch ở ĐBP: 16.200 tên, trong đó có tướng Đờcaxtơri cùng toàn bộ chỉ huy ĐBP (Trong toàn chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954 ta đã tiêu diệt và loại ra khỏi vòng chiến đấu 112.000 tên địch). Bắn rơi phá huỷ 62 máy bay, thu và phá huỷ 10 chiếc xe tăng 18 tấn của địch, phá huy và thu nhiều vũ khí, trang thiết bị hiện đại của Pháp - Mỹ; đập tan kế hoạch Nava.
b. Ý nghĩa:
- Thắng lợi của ta trong cuộc chiến công Đông Xuân 1953 -1954 và chiến dịch ĐBP làm cho kế hoạch Nava bị phá sản dáng một đòn quyết định vào ý trí xâm lược của thực dân Pháp tạo cơ sở thực lực để ta đi đến ký kết hiệp định Giơne vơ 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương.
- Chiến thắng ĐBP là đỉnh cao của chiến thắng 9 năm, chiến thắng này đã đi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa ở thế kỷ 20 đã đi vào lịch sử thế giới như một chiến công chói lọi, đột phá thành trì của chủ nghĩa đế quốc thực dân... nhân dân ta có quyền tự hào chính đáng về chiến công oanh liệt của mình:
"Chín năm là một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng"
(Tố Hữu)

Câu 34: Hiệp định Giơnevơ 1954
Hội nghị Giơnevơ là Hội nghị về ngoại giao nhằm xác nhận về pháp lý sự thắng lợi nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
1. Hoàn cảnh triệu tập hội nghị:
Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng ta đã tỏ rõ quan điểm là ta sẵn sàng thương lượng để giải quyết hoà bình vấn đề Việt Nam, để tiến tới độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thộ.
+ Lập trường của ta là: Sẵn sàng thương lượng để giải quyết vấn đề Việt Nam trên cơ sở chính phủ Pháp thực sự tôn trọng nền độc lập của nước Việt Nam.
- Phía Pháp: Với bản chất ngoan cố, hiếu chiến, muốn duy trì VN là thuộc địa của Pháp nên chúng đã gaay ra và theo đuổi cuộc chiến tranh từ 1946 đến 1954. Đến khi số phận quân Pháp ở ĐBP đã nằm trong tay chúng ta thì chúng mới chịu ngồi thương lượng ở Giơnevơ.
Hội nghị ngoại trưởng 4 nước: Liên Xô - Mỹ - Đức - Pháp (Ở Béc Lin - Liên Xô đề nghị mở một hội nghị đặt ở Giơnevơ để giải quyết như vậy hội nghị Giơnevơ không phải do ta trực tiếp mở, mà là hội nghị quốc tế do một số nước triệu tập phái đoàn ta được mới sau khi Pháp thất bại ở ĐBP.
2. Diễn biến hiệp định.
- Hội nghị Giơnevơ khai mạc ngày 26/4/1954 để giải quyết hoà bình vấn đề Triều Tiên.
- Ngày 8/5/1954 Hội nghị giải quyết vấn đề hoà bình ở Đông Dương (phái đoàn VN do ông Phạm Văn Đồng dẫn đầu).
- Cuộc đấu tranh trong hội nghị rất căng thăng, ta cương quyết giữ vững lập trường độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, được nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới nhiệt liệt ủng hộ, hoan nghênh.
- Đình chỉ chiến sự trên toàn cõi Đông Dương, giải quyết vấn đề quân sự, chính trị cùng lúc đó cho cả 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
- Pháp tỏ ra thiếu thiện chí, ngoan cố và hiếu chiến, đã cùng các đề quốc ra sức phá hoại, gieo rắc nghi ngờ về kết quả của Hội nghị.
- Cuối cùng, hiệp định Giơnevơ cũng được ký kết vào ngày 21/7/1954.
3. Nội dung hiệp định
- Các nước tôn trọng các quyền cơ bản của nhân dân Đông Dương: Đó là độc lập thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của 3 nước Đông Dương.
- Để chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam, 2 bên cùng thực hiện ngừng bắn, tập kết, chuyển quân vào chuyển giao khu vực; lấy lại hoà bình ở Việt Nam; lấy vĩ tuyến 17 (Dọc sông Bến Hải) làm giả tuyến quân sự tạm thời. Không thể coi là ranh giới về chính trị và lãnh thổ và 1 khu quân sự ở 2 biên giới tuyến.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũk hí nước ngoài vào Đông Dương. Không được xây dựng căn cứ quân sự ở Đông Dương. Cấm các nước Đông Dương tham gia vào các khối liên minh quân sự.
- Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cự tự do trong cả nước vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của Uỷ ban quốc tế gồm: Ấn độ, Ba Lan, Canada (Ấn Độ làm chủ tịch).
- Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người ký và những người kế tiếp nhiệm vụ của họ.
- Lào giải phóng 2 tỉnh Sầm Nưa và Phong Xa Lì.
- Cămpuchia: Lực lượng kháng chiến phải giải ngũ vì chưa giành được vùng tập kết.
4. Ý nghĩa của hiệp định:
+ Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương được các cường quốc cùng các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng.
+ Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp của nhân dân Việt Nam, song chưa chọn ven vì mới giải phóng được miền bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục nhằm giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
+ Với hiệp định Giơnevơ Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương rút hết quân đội về nước, đế quốc Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài mở rộng và quốc tế hoá chiến tranh xâmr lược Đông Dương.
* Tuy nhiên hiệp định này cũng có những hạn chế: Phản ánh chưa đầy đủ, chưa chuẩn xác thắng lợi của nhân dân 3 nước Đông Dương, miền bắc nước ta đươc giải phóng, nhưng miền nam thì phải tạm thời trong 02 năm chưa toàn vẹn. Lào chỉ giải phóng được 02 tỉnh là Sầm Nưa và Phongxàlì. Campuchia lực lượng kháng chiến phải giải ngũ vì chưa dành được vùng tập kết. Tuy nhiên Hội nghị đã để lại cho ta nhiều bài học kinh nghiệm về ngoại giao, đàm phán, thương lượng. Những bài học này đã được Đảng và Nhà nước ta vận dụng vào việc đấu tranh ở giai đoạn sau.

Câu 35: Ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
1. Ý nghĩa:
- Cuộc kháng chiến chín năm là một cuộc chiến tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, nhưng anh dũng, vẻ vang của nhân dân ta; kháng chiến thắng lợi thể hiện tinh thần chiến đấu anh dũng, bất khuất của nhân dân các dân tộc Việt Nam tô đậm thêm truyền thống đấu tranh đánh giặc của ông cha ta.
- Kháng chiến thắng lợi đã giải phóng được một nửa đất nước, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, nhưng miền Nam thì còn phải tiếp tục đấu tranh để hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Từ đây CM nước ta chuyển sang thời kỳ mới với nội dung làm 02 nhiệm vụ chiến lược cách mạng là CMXHCN ở miền bắc và CM dân tộc dân chủ ở miền Nam.
- Đây là thất bại to lớn của thực dân xâm lược Pháp. Với thất bại này, chủ nghĩa thực dân cũ của Pháp vĩnh viễn ra khỏi Đông Dương, nước Pháp bước vào thời kỳ suy thoái nặng nề sau chiến tranh Đông Dương, đây còn là thất bại đầu tiên của Đế quốc Mỹ can thiệp.
- Thắng lợi của tình đoàn kết Đông Dương, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc dẫn đến tạo phản ứng dây truyền từ Á sang Phi sang Mỹ La tinh. Vì vậy nhân dân các dân tộc đang đấu tranh cho độc lập đã coi "Việt Nam - Hồ Chí Minh - Điện Biên Phủ là biểu tượng chiến đâu của mình. "
- Thắng lợi của ta mà đỉnh cao là chiến thắng ĐBP đã mở đầu thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên Thế giới. Đây còn là thắng lợi  của các nước anh em và bè bạn ta khắp năm châu.
2. Nguyên nhân thắng lợi
Kháng chiến thắng lợi là do nhân dân các dân tộc của nước ta đoàn kết chiến đấu hi sinh với tư tưởng "Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ". Biết bao những người con ưu tú đã ngã xuống, trở thành những liệt sỹ bất tử để có thắng lợi của cuộc kháng chiến trường kỳ. Đây là nguyên nhân nguồn gốc sâu xa tạo ra chiến thắng.
- Có Đảng và Bác lãnh đạo, Đảng và Bác đã đề ra đường lối đúng đắn và khoa học. Đảng trực tiếp tổ chức và chỉ đạo cuộc chiến đấu. Bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng mà đã tạo ra được các nhân tố bảo đảm cho cuộc kháng chiến thắng lợi: Có chính quyền cách mạng ngày càng được củng cố vững chắc, quản lý toàn bộ đời sống chiến tranh. Có mặt trận đại đoàn kết kháng chiến. Có quân đội cách mạng vì nhân quyên mình. Có hậu phương vững chắc bảo đảm cho tiền phương chiến thắng. Có tình đoàn kết Đông Dương. Đảng và Bác lãnh đạo là nguyên nhân chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi.
- Thắng lợi của nhân dân ta còn do có sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em và bè bạn năm châu, trong đó cả nhân dân tiến bộ nước Pháp. Đây là nguyên nhân khách quan quan trọng  bảo đảm cho nhân dân ta chiến thắng.
* Những nguyên nhân nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau làm thành sức mạng tổng hợp của cuộc chiến tranh cách mạng, chiến tranh chính nghĩa, chiến tranh toàn dân - toàn diện - trường kỳ đưa tới thắng lợi, trong đó  Đảng và Bác lãnh đạo là nguyên nhân trực tiếp quyết định thắng lợi.

VIỆT NAM 1954 - 1979

Câu36 : Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ
1. Tình hình
2. CM nước ta sau hiệp định Giơnevơ:
- Miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, đưa miền bắc tiến lên CNXH
- Miền Nam tiếp tục cuộc CM dân tộc, dân chủ nhân dân thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.

Câu 37: Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)
- 1959 CM miền Nam đứng trước tình hình hết sức khó khăn, hiểm nghèo: Địch lê máy chém đi khắp nơi, chuẩn bị "Bắc tiến"... Trước tình hình đó BCH TW Đảng họp hội nghị 15 (1959) tại Hà Nội dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM. Hội nghị đã phân tích tình hình miền Nam một cách khách quan và khoa học rồi đề ra phương hướng cho CM miền Nam như sau:
+ Dùng bạo lực CM của quần chúng đánh đổ bạo lực phản cách mạng của kẻ thù, khởi nghĩa đồng loạt ở nông thôn, tiến hành chiến tranh CM, đánh đổ chế độ Mỹ - Nguỵ, giải phong miền Nam thống nhất đất nước
- Thực hiện Nghị quyết TW 15 năm 1959 ở miền Nam đã nổ ra một số cuộc khởi nghĩa vũ trang: Khởi nghĩa Trà Bồng (Quảng Ngãi), Bắc Ái (Ninh Thuận), Vĩnh Thạnh (Bình Định).
- 17/1/1960 Đồng Khởi bắt đầu bùng nổ ở 03 xã: Định Thuỷ, Bình Khánh, Phước Hiệp thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre) lan nhanh chóng ra toàn huyện Mỏ Cày. Đêm hôm ấy, nhân dân Mỏ Cày với gậy gộc và giáo mác đã nổi dậy diệt ác ôn đánh đồn bốt cướp súng của địch trang bị cho ta đánh đổ chính quyền của chúng thành lập chính quyền của ta (UB tự quản), xây dựng vùng giải phóng.
- Ngọn lửa đấu tranh từ huyện Mỏ Cày cháy nhanh sang khắp tình Bến Tre. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đứng đầu là bà Nguyễn Thị Định.
- Lửa Đồng Khởi lại từ rừng dừa Bến Tre cháy nhanh sang khắp các tỉnh Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, cháy lên vùng rừng núi Tây Nguyên và các tình miền Nam Trung trung bộ.
- Kết quả: Lôi quấn hơn 1 triệu người tham gia, đánh đổ chính quyền của địch và thành lập chính quyền của ta ở 600/1298 xã ở Nam bộ, 904/3829 thông Nam trung bộ, 320/5 ở Tây Nguyên, xây dựng quân giải phóng miền Nam, xây dựng vùng giải phóng rộng lớn, thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/296) mặt trận đã đề ra cương lĩnh  đường lối chống Mỹ cứu nước. Từ đây Miền nam đã có ngọn cờ đại nghĩa.
- Ý nghĩa:
+ Thắng lợi lớn đầu tiên có ý nghĩa chiến lược của CM miền Nam, đưa CM miền Nam chuyển qua bước nhảy vọt: Từ đấu tranh chính trị đến khởi nghĩa vũ trang, tiến hành chiến tranh CM. Từ đấu tranh giữ gìn lực lượng đến CM tiến công quân thù.
+ Đồng Khởi thắng lợi là phá sản chiến lược chiến tranh đơn phương của Đế quốc Mỹ - Nguỵ, Tổng thổng Mỹ Aixenhao phải rời khỏi nhà Trắng, Nguỵ quyền Sài Gòn bị phá vỡ hàng mảng lớn ở nông thôn bước vào thời kỳ mâu thuẫn nội bộ.
+ Chứng minh sự đúng đắn kịp thời của Nghị quyết TW 15 và sự chỉ đạo như một nghệ thuật của Trung ương cục miền Nam, chuẩn bị những điều kiện đưa CM miền Nam tiến lên ở giai đoạn sau.

Câu 38: Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt"
1. Âm mưu thủ đoạn của Mỹ - Nguỵ
- Do thất bại trong phong trào Đồng Khởi Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965).
- Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của hệ thống "Cố vấn Mỹ" dựa vào vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống lại các lực lượng CM và nhân dân ta
- Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt" là "Dùng người Việt đánh người Việt"
- Để tiến hành chiến tranh đặc biệt Mỹ đã đề ra các kế hoạch đó là kế hoạch: Xtalay tay lo (1961 -1963) với nội dung chủ yêu là bình định Miền Nam trong vòng 18 tháng. Kế hoạch Giôn Xơn Mac na ma ra (1963 - 1965) bình định Miền Nam trong vòng 24 tháng.
- Thủ đoạn của Mỹ là tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam nhiều cố vấn quân sự. Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, tiến hành dồn dân lập "Ấp chiến lược", sử dụng chiến thuật mới "Trực thăng vận", "Thiết sa vận". Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam được thành lập để trực tiếp chỉ đạo quân đội Sài Gòn.
- Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng CM, tiến hành những hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của hậu phương miền Bắc cho miền Nam.
2. Quân dân miền Nam chiến đấu đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ:
- Để đáp ứng yêu cầu của CM miền Nam chống lại chiến lược "Chiến tranh đăc biệt" của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn, Trung ương cục Miền Nam thành lập (1/1961) các lực lượng vũ trang cách mạng được thống nhất thành quân giải phóng miền nam (2/1961).
- Quân dân miền Nam tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công cách mạng, đẩy mạng đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược là: Rừng núi nông thôn, đồng bằng và đô thị, tiến công địch bằng cả 3 mũi (Chính trị, quân sự, binh vận).
- Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch, tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của chúng.
- Cuộc đấu tranh chống pháp "Ấp chiến lược" diễn ra gay go quyết liệt đi đôi với xây dựng Làng chiến đấu. Cuối năm 1962, trên nửa tổng số "Ấp chiến lược" với gần 70% nông dân toàn miền Nam vẫn do CM kiểm soát.
- Đến tháng 6/1965, địch chỉ còn kiểm soát được 2.200 ấp, vùng giải phóng của ta được mở rộng. Kế hoạch "Ấp chiến lược" - Xương sống của chiến lược chiến tranh đặc biệt - về cơ bản bị phá sản, chính quyền cách mạng các cấp được thành lập.
3. Phong trào đấu tranh chính trị
Ở đô thị nhất là các thành phố lớn Sài Gòn, Huế, Đà Năng phong trào đấu tranh chính trị có những bước phát triển mạnh mẽ trong đó nổi bật là cuộc đấu tranh của "Đội quân tóc dài", của các tín đồ phật giáo chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm. Tại Sài Gòn hoà thượng Thích Quang Đức tự thiêu ở một ngã tư trung tâm Sài Gòn làm cho cả đô thị dầm dập xuống đường.
4. Phong trào đấu tranh trên mặt trận quân sự:
- Ngày 02/1/1963 quân dân miền Nam đã giành thắng lợi vang dội ở Âp Bắc (Mỹ Tho), đập tan cuộc càn quét của trên 2.000 lính của quân đội Sài Gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy là dấy lên phong trào "Thi đua Ấp bắc giết giặc lập công ở khắp miền nam"
- Ngày 01/11/1963 Mỹ phải tổ chức đảo chính lật độ Ngô Đình Diệm, chúng tiếp tục đưa ra kế hoạch Giônxơn-mácnamara bình định miền Nam có trọng điểm trong 02 năm. Sau các chiến thắng lớn của quân ta ở Bình Giã (Bà rịa), An Lão (Bình Định) Ba Gia(Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà), chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ hoàn toàn bị phá sản.
+ Chiến thắng Bình Giã:
Đây là một chiến đấu dài ngày vào cuối năm 1964, gần 3 tháng trời quần nhau với địch, quân giải phóng thực hiện chiến thuật chiến tranh du kích kết hợp với chiến tranh chính quy tiêu diệt và loại ra khỏi vòng chiến đấu 1.700 tên lính (60 cố vấn Mỹ), bắn rơi 56 máy bay, 45 xe M113. Chiến thắng Bình Giã có ý nghĩa đánh một đòn mạnh vào "Trực thăng vận" và "thiết sa vận" của Mỹ và báo hiệu chiến lược "chiến tranh đặc" biệt sẽ phá sản.
+ Chiến thắng Ba Gia - Đồng Xoài (Quảng Ngãi - Biên Hoà):
Vào giữa 1965 tại Ba Gia quân giải phóng đã sử dụng cách đánh vận động chiến  kết hợp quân binh chủng xoá sổ 4 tiểu đoàn địch tại Ba Gia. Đồng thời quân giải phóng tiến quân địch ở Đồng Xoài xoá sổ 3 tiểu đoàn địch. Cả 02 trận vận động chiến này ta đã xoá sổ 7 tiểu đoàn địch, bắn rơi hàng chục máy bay, bắn hỏng hàng chục xe cơ giới. Chiến thắng Ba Gia - Đồng Xoài có ý nghĩa: Làm phá sản chiến thuật "Trực thăng vận", "Thiết sa vận" của Đế quốc Mỹ. Đánh dấu mốc lịch sử "Chiến tranh đặc biệt" bị phá sản hoàn toàn
5. Ý nghĩa thắng lợi của chiến lược chiến tranh đặc biêt:
Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược lần thứ 2 của quân, dân miền Nam và cũng là thất bại có ý nghĩa chiến lược lần thứ 2 của Mỹ và chính quyền Sài Gòn buộc địch phải thay đổi chiến lược quân sự chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam Việt Nam.

Câu 39: Chiến tranh cục bộ 1965 - 1968
1. Âm mưu thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược "chiến tranh cục bộ"
- Sau thất bại của chiến lược chiến tranh đặc biệt, Mỹ đẩy mạnh chiến tranh xâm lược miền Nam chuyển sang chiến lược "chiến tranh cục bộ" và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc,
- "Chiến tranh cục bộ" là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất lên tới 1,5 triệu quân, trong đó quân Mỹ chiếm hơn nửa triệu.
- Mỹ cho quân mở ngay cuộc hành quân "Tìm diệt" và căn cứ quân giải phóng ở Vạn Tường - Quảng Ngãi và mở liền 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 - 1966 và 1966 - 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân "Tìm diệt" và "Bình định" vào "Đất thánh" của Việt cộng.
2. Quân dân miền Nam chiến đấu chiến thăng "chiến tranh cục bộ"
a. Quyết tâm đánh Mỹ của nhân dân ta
Năm 1965 nước ta đứng trước tình hình hết sức khó khăn và phức tạp:
- Đế quốc Mỹ phản công ở chiến trường miền Nam, đánh bằng không quân và hải quân hiện đại ở miền Bắc. Đế quốc Mỹ - Tên đế quốc giàu mạnh nhất thế giới tư bản công khai xâm lược cả nước ta. Đánh hay lùi tiến? công hay phòng ngự? đó là những câu hỏi lớn đặt ra cả dân tộc ta. Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ chủ tịch đã phân tích kỹ tình hình ta và địch rồi hạ quyết tâm: Đánh Mỹ và thắng Mỹ trong bất kỳ tình huống nào. Tiếp tục chiến lược tiến công
- Hội nghị TW 11 và 12 năm 1965 đã phân tích tình hình trong nước và thế giới rồi đề ra đường lối chống Mỹ cứu nước, Trung ương Đảng khẳng định "Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của tất cả mọi người Việt Nam yêu nước. Mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi thôn xóm là một pháo đài chống Mỹ cứu nước"
b. Miềm Nam chiến đấu và chiến thắng
- Với quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ đồng bào và chiến sỹ miền Nam đã bố trí sẵn trận địa chờ cho quân Mỹ nhảy vào. Đấu tranh chính trị của đồng bào miền Nam tiếp tục phát triển, ở nông thôn hàng triệu lượt người tiếp tục nổi dậy phá kìm kẹp, phá "Ấp chiến lược", ở thành thị hàng vạn học sinh, sinh viên, trí thức xuống đường biểu tình với những khẩu hiệu "Mỹ cút về nước" đã huỷ bỏ lệnh quân dịch và đã ca vang bài hát "Dậy mà đi", phong trào sôi nổi hơn cả là ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng.
- Đấu tranh quân sự song song với chính trị: Quân giải phóng miền Nam chủ động tiến công địch làm nên những chiến thắng trên các mặt trận tiêu biểu là những chiến thắng sau đây:
+ Giữa 1965: Chiến công ở Núi Thành (Quảng Nam) tiêu diệt một đại đội lính thuỷ đánh bộ Mỹ. Chiến thắng này có ý nghĩa: Đòn đánh phủ đầu đau đối với quân Mỹ xâm lược
+ Ngày 18/8/1965: Quân giải phóng đánh thắng cuộc hành quân càn quét có quy mô của hơn 9000 tên địch ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên. Vạn Tường được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mỹ, mở đầu cao trào "Tìm Mỹ mà đánh, lùng Nguỵ mà diệt" trên khắp miền Nam
+ Mùa khô 1965- 1966 và 1966 - 1967: Mỹ tập trung lực lượng quân Mỹ, chư hầu và quân Nguỵ với hàng chục vạn quân phản công chiến lược vào lực lượng của ta. Chúng đã tổ chức hàng trăm cuộc hành quân với 02 gọng kìm khổng lồ "Tìm diệt" và "Bình định". Trong đó có những cuộc hành quân do tướng Mỹ chỉ huy: At-tơn-bo, xê-đa-phôn, Gian-xơn-xiti đánh vào căn cứ địa Đông Nam bộ và liên khu 5. Quân và dân ta chiến đấu liên tục trong 2 mùa khô, đẩy lùi các cuộc hành quân của chúng, tiêu diệt và loại ra khỏi vòng chiến đấu 25 vạn địch (hơn 10 vạn Mỹ). Chiến thắng 02 mùa khô có ý nghĩa: Bảo vệ căn cứ địa Đông Nam bộ - Đầu não kháng chiến. Làm phá sản chiến lược phản công "Tìm diệt" và "Bình định" của Mỹ, buộc chúng quay về chiến lược phòng ngự với "quét" và "giữ". Chiến thắng mùa khô còn thể hiện sự trưởng thành nhanh chóng của quân giải phóng nhất là trưởng thành về mặt tác chiến.
- Bước vào mùa xuân 1968 so sanh lực lượng giữa ta và địch thanh đổi có lợi cho ta sau 02 mùa khô (1965- 1966 và 1966 - 1967). Lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mỹ trong năm bầu cử tổng thống (1968), ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Giao thừa Tết Mậu Thân). Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra qua 3 đợt.
+ Đợt 1: từ 30/1 đến 25/2/1968 ta đồng loạt tiến công nổi dậy ở 37/44 tỉnh. Tại Sài Gòn ta tiến công vào các vị trí đầu não của địch: Dinh Độc Lập, Tổng nha Cảnh sát, Sân bay Tân Sơn Nhất, Đài phát thanh, Toà Đại sứ... làm rung chuyển cả miền Nam.
+ Đợt 2: Trong tháng 5 và 6/1968.
+ Đợt 3: Trong tháng 8 và 9/1968.
* Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân đã đánh đòn bất ngờ làm cho địch choáng váng. Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố "Phi Mỹ hoá" chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại cuộc "Chiến tranh cục bộ") chấm rứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền bắc, chịu đàm phán với ta ở Hội nghị Paris mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến.

Câu 40: Việt Nam hoá chiến tranh, Đông Dương hoá chiến tranh
1. Âm mưu thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược "VN hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" (Trang 71)
2. Quân dân miền Nam chiến đấu chống "VN hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh"

Câu 41: Hiệp định Paris năm 1973
1. Hoàn cảnh triệu tập:
- Năm 1968, quân và dân ta ở hai miền đất nước đánh giỏi thắng to, miền Nam đánh thắng chiến lược "Chiến tranh cục bộ của Mỹ" (1965-1968). Miền bắc thắng chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Giôn xơn buộc Đế quốc Mỹ phải ngừng ném bom miền Bắc và phải chấp nhận ngồi và bàn hội nghị với ta. Phiên học đầu tiên giữa ta và Mỹ ở Paris: 13/5/1968 lúc đầu là hội nghị 2 bên, sau là hội nghị 4 bên: VN DCCH, Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam VN (Chính phủ giải phóng miền nam VN), Chính phủ Hoa kỳ và Chính phủ Nguỵ Sài Gòn.
- Tại Hội nghị này lập trường của Việt Nam là Mỹ phải rút quân viễn chinh và chư hầu về nước. Còn lập trường quan điểm của Mỹ: Muốn chấp rứt chiến tranh ở Việt Nam thì hai bên đầu rút quân
- Hội nghị diễn ra gay go và quyết liệt, kéo dài trải qua 202 phiên họp công khai, 24 cuộc tiếp xúc riêng. Cuối năm 1972, quân dân ta ở miền Bắc đã làm nên trận ĐBP trên không đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm cuối năm buộc Mỹ phải ký hiệp định Paris. Hiệp định được kỳ chính thức vào ngày 27/1/1973 giữa 04 ngoại trưởng đại diện cho các chính phủ tham dự hội nghị và bắt đầu có hiệu lực.
2. Nội dung của hiệp định
3. Ý nghĩa
- Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Đây là thắng lợi có tính nguyên tắc cuộc đấu tranh ngoại giao của ta.
- Thắng lợi này là thắng lợi của 20 chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đồng thời còn là thắng lợi của đường lối đấu tranh kết hợp quân sự, chính trị ngoại giao (vừa đánh vừa đàm) phản ánh thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Đây là sự thất bại của Đế quốc Mỹ sau nhiều năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mỹ phải đơn phương rút hết quân viên chinh và chư hầu về nước. Nguỵ quyền Sài Gòn bị cô lập, tạo ra so sánh lực lượng có lợi cho ta ở miền Nam để nhân dân ta đánh cho Nguỵ nhào.
- Thắng lợi này còn có ý nghĩa quốc tế: 21/2/1973 Mỹ và bè lũ tay sai ở Lào phải ký hiệp định Viên Chăn rút hết cố vấn quân sự và lính đánh thuê Thái Lan ra khỏi Lào. Còn ở Campuchia quân giải phóng Campuchia tiến lên bao vây thủ đô Phnômpênh. Đây còn là thắng lợi của các nước XHCN anh em và của bè bạn ta khắp năm châu, trong đó có nhân dân tiến bộ nước Mỹ.

Câu 42: Tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân năm 1975
1. Điều kiện lịch sử Đảng đề ra chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam, nội dung kế hoạch.
- Sau hiệp định Paris, nhất là từ cuối năm 1974, đầu năm 1975 trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho CM miền Nam: Mỹ phải rút hết quân về nước
- Thực tế sau thắng lợi Phương Long (06/1/1975) với sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mỹ là điều kiện thuận lợi cho CM miền Nam.
2. Nội dung:
- Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 02 năm 1975 và 1976.
- Bộ Chính trị cũng nhận định cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ: "Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- Bộ Chính trị nhấn mạnh sự cần thiết  phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh, thắng nhanh để đở thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt các cơ sở kinh tế, công trình văn hoá... giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
3. Diễn biến:
- Thực hiện lệnh tổng tiến công và nổi dậy của Bộ Chính trị và TW Đảng, Quân giải phóng mở chiến dịch Phước Long loại hơn 3000 tên địch, giải phóng hơn 5 vạn dân, giải phóng toàn tỉnh Phước Long. Chiến thắng này có ý nghĩa: Là khúc nhạc dạo đầu của bản hoà tấu mùa xuân năm 1975
* Chiến dịch Tây Nguyên (đầu từ ngày 04/3 đến 24/3):
- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng cả ta và địch đều có nắm giữ nhưng địch nhận định hướng tiến công của quân ta nên chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng và có nhiều sơ hở. Trong chiến dịch này ta tiến công nghi binh và Playku tạo ra sự bất ngờ đối với địch. Ngày 10/3 ta đánh thọc sâu vào Buôn Ma Thuật chỉ trong 02 ngày ta làm chủ thành phố này, đầu não quân khu của Tây Nguyên bị đánh rập - Tây Nguyên dung chuyển. Địch phản công hòng chiếm Buôn Ma Thuật ngày 12-13 nhưng không thành. Ngày 14/3 Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút bỏ chảy khỏi Tây Nguyên. Bộ đội ta truy kích tiêu hao một bộ phân sinh lực địch.
- Kết quả tiêu diệt và loại khỏi vòng chiến đấu toàn bộ quân địch ở quân khu Tây Nguyên giải phóng toàn bộ Tây Nguyên rộng lớn.
- Ý nghĩa:
+Phá tan tuyến phòng thủ kiên cố nhất của quân Nguỵ Sài Gòn
+ Mở đầu sự sụp đổ không sao cứu vãn nổi của chế độ Sài Gòn
+ Với chiến thằng này, quân giải phóng đã chuyển từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công và nổi dậy để giải phóng miền Nam trước mùa mưa
+ Thể hiện nghệ thuật quân sự tài tình của quân giải phóng  với cách "đánh thọc sâu, táo bạo, bất ngờ" mang lại những kết quả lớn.
* Chiến dịch Huế - Đà Năng (Từ 21/3 đến 29/3):
- Sau khi bỏ chạy khỏi Tây Nguyên quân Nguỵ thực hiện chiến lược co cụm ở đồng băng ven biển miền Trung, phát huy khí thế chiến thắng Tây Nguyên, ngày 21/3/1975 các sư đoàn thiện chiến của ta đã nhanh chóng chia cắt địch giải phóng nhiều vùng rộng lớn như Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai... Đến 26/3 ta uy hiếp trung tâm Đà Nẵng dồn quân địch vào thành phố này. Đồng thời ngày 29/3 03 cánh quân của ta áp sát Đà Nẵng (Cách quân phía Bắc, Tây, Nam) Quân địch hoang mang hỗn loạn, bỏ theo 03 hướng (Thuỷ, bộ, máy bay). Đầu tháng 4/1975 các tỉnh Nam trung bộ hoàn toàn được giải phóng
- Kết quả: Loại toàn bộ địch ở quân khu Huế, Đà Nẵng, giải phóng toàn bộ các tỉnh ở miền Trung
- Ý nghĩa:
+ Đập tan được chiến lược co cụm của quân Nguỵ - Sài Gòn. Báo hiệu chế độ Sài Gòn sẽ sụp đổ
+ Tạo bàn đạp hết sức thuận lợi để ta tiến lên giải phóng Sài Gòn.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (Từ 26/4 đến 30/4):
- Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị nhận định "Thời cơ chiến lược đã đến", quyết định phải tập trung nhanh nhất lực lượng binh khí kỹ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5/1975). Chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định được Bộ Chính trị quyết định mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh. 17 giờ ngày 26/4 chiến dịch chính thức bắt đầu với phương châm: "Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, quyết thắng" với phương châm đó quân giải phóng đã mở cuộc tấn công ác liệt vào Xuân Lộc, Đồng Dù (Cửa ngõ Sài Gòn) chọc thủng tuyến phòng thủ của quân Nguỵ - Sài Gòn. Ngày 27/4 05 cánh quân của ta vượt qua các tuyến phòng thủ vòng ngoài áp sát vào Sài Gòn, Nguyễn Văn Thiệu từ chức lên máy bay bỏ chốn ra nước ngoài, Trần Văn Hương lên thay. Ngày 28/4/1975 Pháo binh của ta bắn phá Sân bay Tân Sơn Nhất, không quân của ta bắt phá các kho chứa máy bay của địch. Trần Văn Hương từ chức, Dương Văn Minh lên thay. Ngày 29/4 hàng chục vạn quân hùng tướng giỏi của lực lượng CM đã phối hợp với sự nổi dậy của đồng bào, đồng chí tiến vào Sài Gòn, bẻ gãy sự kháng cự của địch, đánh chiếm các cơ quan, công sở quan trọng: Dinh thự Tổng thống Nguỵ, Bộ tổng tham mưu Nguỵ, Sở chỉ huy biệt khu Sài Gòn, Sân bay Tân Sơn Nhất, Tổng nha Cảnh Sát, Đài phát thanh Sài Gòn... 10 giờ 45 phút, ngày 30/4 quân ta tiến vào dinh độc lập bắt toàn bộ nội các Sài Gòn, Dương Văn Minh đã phải đầu hàng không điều kiện. 11 giờ 30 phút cùng ngày lá cờ CM tung bay trên nóc Dinh Độc Lập báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh
- Ý nghĩa:
+ Đây là trận đánh và thắng lớn nhất của cuộc tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, cũng là đỉnh của chiến thắng 20 năm.
+ Thắng lợi này đã đạp tan Trung ương Nguỵ Quân, Trung ương Nguỵ Quyền Sài Gòn, chế độ Nguỵ quyền Sài Gòn sụp đổ tạo điều kiện thuận lợi để ta giải phóng nốt đồng băng Sông Cửu Long.
+ Thể hiện trình độ cao về nghệ thuật hợp đồng tác chiến các quân binh chủng của quân đội ta, đây là cũng là đỉnh cao của khoa học quân sự CM Việt Nam.
+ Chiến thắng 30/4 trở thành mốc son sáng đánh dấu 20 năm chống Mỹ cứu nước toàn thắng. 30/4 đi vào lịch sử dân tộc là "Ngày chiến thắng"
* Đồng bằng Sông Cửu Long (Tiếp theo Sài gòn giải phóng): ngày 01/5/1975 đồng bào và chiến sỹ ta ở Đồng bằng Sông Cửu Long đã kịp thời nổi dậy và tiến công theo phương thức xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh, hải đảo giải phóng hải đảo, chấm dứt vĩnh viễn sự kháng cự của quân Nguỵ Sài Gòn. Ngày 02/5 Châu Đốc tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải phóng - Toàn bộ miền Nam được giải phóng
4. Kết quả của Tổng tiến công:
- Trải qua hơn 50 ngày đêm chiến đâu gay go, quyết liệt quân và dân ta đã tiêu diệt và bức hàng tại chỗ 1 triệu quân chính quy Nguỵ và 1 triệu phòng vệ dân sự.
- Đập tan toàn bộ hệ thống Nguỵ quyền  từ Trung ương đến cơ sở, Tổng thống Dương Văn Minh xin đầu hàng vô điều kiện, bắt sống chính phủ Sài Gòn - một số đầu sỏ Sài Gòn bỏ chốn ra nước ngoài.
- Thu hồi hầu như nguyên vẹn toàn bộ trang thiết bị của Nguỵ quân và Nguỵ quyền Sài Gòn
5. Ý nghĩa của Tổng tiến công và nổi dậy
- Trận đánh và trận thắng lớn nhất trong 20 năm chống Mỹ cứu nước, trong trận đánh này, sức mạnh tổng hợp của CM Việt Nam đã được sử dụng và phát huy phát triển mức cao nhất làm thành một cơn lốc khổng lồ quấn phăng đi toàn bộ cơ đồ chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ ở Việt Nam. Cả nước ra quân, toàn dân tham gia đánh giặc
- Đánh cho Nguỵ nhào giải phóng miền Nam tạo điều kiện Nam - Bắc một nhà, giang sơn thu về một mối
- Tác động mạnh mẽ đến CM Lào và Campuchia anh em. Ở Campuchia quân giải phóng mở cuộc tiến công vào thủ đô Phnom-pênh (17/4/1975) - sự nghiệp chống Mỹ toàn thắng trên đất nước chùa tháp; còn ở Lào từ 01/5 quân và dân Lào cũng nổi dậy và tiến công quét sạch quân thù ra khỏi đất nước triệu voi.

Câu 43: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhân dân cả nước đoàn kết, chiến đấu hi sinh trong suốt 20 năm đánh giặc cứu nước đặc biệt là cuộc chiến đấu anh hùng của đồng bào và chiến sỹ miền Nam. Hàng triệu người con ưu tú của dân tộc đã ngã xuống trở thành liệt sỹ bất tử, hàng chục vạn người đã hi sinh một phần xương thịt của minh...để có độc lập và thống nhất ngày hôm nay. Đây là nguyên nhân nguồn gốc tạo ra chiến thắng.
- Có Đảng lãnh đạo với tư tưởng Hồ Chí Minh "Không có gì quý hơn độc lập tự do"  Đảng đã đề ra đường lối chống Mỹ cứu nước có phương pháp CM độc đáo và sáng tạo... nhờ có sự lãnh đạo của Đảng đã tạo ra những nhân tố bảo đảm cho cuộc chiến đấu và chiến thắng, đó là: Có chính quyền CM ngày càng được củng cố vững chắc, quản lý toàn bộ đời sống sản xuất và chiến đấu, có mặt trận đại đoàn kết chống Mỹ, có quân đội bắch chiến bắch thắng, có hậu phương miền Bắc vững chắc, có đoàn kết quốc tế. Đảng lãnh đạo chính là nguyên nhân trực tiếp quyết định thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
- Có miền Bắc XHCN cắn cứ địa CM của cả nước, là hậu phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam anh hùng. Miền Bắc đã trực tiếp chiến đấu đánh thắng 02 cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ làm nghĩa vụ quốc tế thiêng liêng trên toàn bán đảo chống Mỹ cứu nước. Miền Bắc còn là một trong những nguyên nhân quan trọng bảo đảm cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nước toàn thắng.
- Nhân dân ta còn được sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của quốc tế, sự liên minh chiến đấu 03 nước Đông Dương có ý nghĩa quan trọng, sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc to lớn và rất có hiệu quả, nhân dân ta còn nhận được sự đồng tình và ủng hộ của bè bạn ta khắp năm châu trong đó có hàng triệu người Mỹ có lương tri. Đây là nguyên nhân khách quan quan trọng bảo đảm cho nhân dân ta chiến đấu và chiến thắng.
* Những nguyên nhân nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau làm thành sức mạnh tổng hợp của dân tộc và sức mạnh thời đại dồn vào trận đánh 20 năm đưa tới thắng lợi hoàn toàn và triệt để trong đó Đảng lãnh đạo với tư tưởng Hồ Chí Minh là nguyên nhân trực tiếp quyết định thắng lợi.
2. Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi đã kết thúc 20 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc từ khi CM tháng 8/1945 thành công, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân đế quốc trên nước ta hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trong phạm vi cả nước.
- Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc -  kỷ nguyên đất nước độc lập thống nhất đi lên CNXH.
- Thắng lợi của ta, thất bại nặng nề của đế quốc Mỹ có tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới là nguyền cổ vũ mạnh mẽ  đối với phong trào CM trên thế giới nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
- Thắng lợi đó mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của CN anh hùng cách mạng, một sự kiện có tâm quan trọng quốc tế to lớn và có tình thời đại sâu sắc
- Đây không chỉ là thắng lợi của độc lập dân tộc mà còn là thắng lợi của CNXH trên phạm vi thế giới, đây còn là thắng lợi của lương tri loài người của hoà bình đối với chiến tranh xâm lược, của chính nghĩa với phi nghĩa, của ý trí con người với vũ khí hiện đại.
- Chứng minh một chân lý của thời đại ngày nay: Một dân tộc đoàn kết chiến đấu với đường lối CM đúng đắn và có đoàn kết quốc tế thì nhất định chiến thắng bất kỳ một đội quân xâm lược nào.

CÁCH MẠNG XHCN MIỀN BẮC 1955 - 1975

Câu 44 : Miền Bắc xây dựng trong thời bình (1955 - 1965)
- Cải cách ruộng đất khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957)
- Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, văn hoá (1958 - 1960)
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
- Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965)

Câu 45: Chuyển hướng xây dựng kinh tế trong thời chiến
- Chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965 - 1968)
- Khắc phụ hậu quả chiến tranh (1969 - 1971)
- Chiến tranh phá hoại lần 2 (1972-1973)
- Hàn gắn vết thương chiến tranh (1973 - 1975)
* Thành tựu của miền Bắc:

Câu 46: Hoàn thành thống nhất Đất nước về mặt nhà nước
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, tổ quốc Việt Nam về mặt lãnh thổ đã được thống nhất, song ở mỗi miền vẫn tồn tại hình hình tổ chức nhà nước khác nhau.
- Hội nghị lần thứ 24 của BCH Trung ương Đảng (tháng 9/1975) đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất Đất nước (11/1975) ở Sài Gòn đã nhất chí hoàn toàn các vấn đề về chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
- Ngày 25/4/1976, Cuộc tổng tuyển cử bầu quốc hội chung được tiến thành trong cả nước.
- Từ 24/6 đến 03/7/1976 Quốc hội nước Việt Nam thống nhất - Quốc hội khoá VI họp kỳ đầu tiên tại Hà Nội đã thông qua chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất quyết định tiến lên CNXH.
- Quyết định tên nước: CHXHCN Việt Nam (từ 02/7/1976), quốc huy mang dòng chữ: CHXHCN Việt Nam, Quốc kỳ: Cờ đỏ sao vàng, Quốc ca là bài: "Tiến quân ca".
- Quyết định Thủ đô là: Hà Nội, Thành phố Sài Gòn - Gia Định đổi tên: TP Hồ Chí Minh, bầu các cơ quan chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam; bầu UB dự thảo Hiến Pháp; ở địa phương tổ chức thành 03 cấp chính quyền: Cấp tỉnh và thành phố trực thuôc Trung ương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương.
* Ý nghĩa:

Câu 47 : Đường lối đổi mới của Đảng
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Trải qua 10 năm thực hiện 02 kế hoạch 05 năm xây dựng CNXH 1976-1980 và 1981-1985 ta đạt được những thành tựu và ưu điểm đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội song gặp không ít khó khăn: Đất nước ta ở trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội, đời sống có nhiều khó khăn nhất là từ năm 1980 trở đi
- Trên thế giới có nhiều lo âu và biết động, các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô đang khủng hoảng toàn diện trầm trọng.
- Cuộc CM Khoa học kỹ thuật đang diễn ra như vũ bão có tác động to lớn đối với quan hệ quốc tế dẫn đến xu thế toàn cầu hoá đó là một tất yêu khách quan.
- Các nước tư bản phát triển đã khắc phục được khủng hoảng kinh tế, thích nghi được với hoàn cảnh thế giới và họ đang phát triển
2. Đường lối đổi mới:
Được đề ra từ Đại hội VI 1986 và được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (1991), Đại hội VIII (1996), Đại hội IX (2001)...
3. Nội dung của đường lối đổi mới là:
Đảng nhìn thẳng vào sự thật phê bình và tự phê bình những sai lầm khuyết điểm của Đảng trong 10 năm qua, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết: Lấy dân làm gốc; xuất phát từ tình hình thực tế khách quan, phải làm theo quy luật khách quan, phải kết hợp nội lực với quốc tế; xây dựng Đảng ngang tầm với những nhiệm vụ CM mới.
- Đổi mới do Đảng đề xướng không phải là thay đổi mục tiêu CM, không phải là thay đổi con đường CM mà lịch sử đã lựa chọn mà là đổi mới về tư duy chính trị, tư duy kinh tế, đổi mới về nhận thức chưa đúng về CNXH, đổi mới về biện pháp, tốc độ, bước đi, hình thức sao cho thích hợp để đi tới mục tiêu CM nhanh nhất, tốt nhất.
- Đổi mới toàn diện, đồng bộ từ chính trị, tư tưởng đến kinh tế xã hội nhưng đổi mới về kinh tế là trọng tâm, còn đổi mới về chính trị, tư tưởng phải làm khẩn trương nhưng phải vững chắc, thận trọng, không gây mất ổn định chính trị, không hại đến công cuộc đội mới về kinh tế xã hội.
- Còn về kinh tế Đảng chủ trương xoá cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường; xây dựng nền kinh tế với cơ cấu nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ; phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Lấy kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Mọi người đều được tự do kinh doanh theo pháp luật. Với mục tiêu: "Dân giàu nước mạnh", "mở rộng kinh tế đối ngoại"
- Về Chính trị: Đảng chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nhà nước của dân, do dân vì dân. Xây dựng một nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân lấy dân làm gốc dựa theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; thực hiện chế độ nhân dân lao động quản lý Nhà nước của mình. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc. Chính sách đối ngoại là hoà bình, hữu nghị hợp tác cùng có lợi: Việt Nam coi các nước trên thế giới là bạn
4. Ý nghĩa và tác dụng của đường lối:
- Tạo làn gió mới trong cả nước, nhân dân ta phấn khởi, tin tưởng đón nhận và thực hiện đường lối do Đảng đề xướng. Đường lối đổi mới ra Đảng đề ra đã đánh dấu một bước phát triển mới về tư duy chính trị, tư duy kinh tế và phương pháp lãnh đạo của Đảng đưa CM nước ta chuyển sang một thời kỳ mới: Thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
- Thể hiện bản lĩnh chính trị của ĐCS Việt Nam - Một Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh sáng lập, trước sau chỉ vì một mục đích lợi ích của nhân dân.

Câu hỏi ôn tập:
1. Chuyển biến mới về giai cấp kinh tế, xã hội, những mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu.
2. Nguyễn Ái Quốc 1919 - 1925.
3. Ba tổ chức Cách mạng
4. Ba tổ chức Cộng sản
5. Đảng Cộng sản Việt Nam
6. Thời cơ CM tháng 8
7. Chống ngoại xâm và nội phản
8. Tại sao kháng chiến toàn quốc bùng nổ? Đường lối.
9. Điện Biên Phủ
10. Đồng Khởi
11. Chiến tranh đặc biệt (
12. Chiến tranh cục bộ
13. Tổng tiến công nổi dậy 1975.
14. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa, bài học của CM T8, chống pháp, chống Mỹ.
15 Đổi mới.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro