CTQP XDB

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn giữa kết hợp XDKT và CCQP

Kn: Là sự kết hợp chặt chẽ KT và CCQP trong một thể thống nhất nhằm bổ sung, tạo đk thúc đẩy nhau cùng pt nhịp nhàng với hiệu quả ktxh cao Qp vững mạnh, kt pt góp phần quan trọng vào việc tạo nên sức mạng tổng hợp của đât nc' bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ quyền đnc', đẩy lùi nguy cơ chiến tranh. Nếu CT sảy ra đánh thắng dưới mọi hình thức.

1.Cơ Sở lý luận:

a) Kết hợp Kt và Qp là tất yếu khách quan nảy sinh trong Xh có giai cấp. Có NN ,QP và chiến tranh.

+Kết hợp KT &QP là quy luật lịch sử đc thực hiện ở mọi quốc gia có độc lập chủ q'. Ko phải là quy luật riêng của bất kỳ chế độ XH nào.mỗi quốc gia để có đc sự thịnh vượng fải tuân thủ QL này nếu đi ngược lại thì ko thể tồn tại và fát triển đc.

+ Kết hợp LT với QP đc thể hiện cả trong thời bình và thời chiến.

+ Trong Xh hiện đại việc kết hớp KT và Qp càng đc coi trọng hơn. Đạc biệt trong XH có sự đối kháng G/Cấp. Mâu thuẫn gc và đấu tranh g/c diễn ra gay go quyết liệt. Đòi hỏi cá Q' gia có đọc lập chủ quyền,muốn có sức mạnh tổng hợp cần kế hợp KT &QP'.

+ kết hợp KT va Qp là yêu cầu nội sinh of sự pt kt, là yêu cầu tự bảo vệ và được bảo vệ của nền kt.

b)QP, KT và chiến tranh có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển.+ Kt và Qp là 2 chủ thể 2 lĩnh vực khác nhau của nền kt quốc dân. Nhưng là 2 lịnh vực độc lập hoạt động và pt theo những quy luật riêng. Nhưng có sự thống nhât gắn kết với nhau tạo nên sực mạnh cho quốc gia cường thịnh.

+ MGH giữa kt và Qp là mqh biện chứng tạo đk hỗ trợ nhau cùng pt. Do vậy trên mọi lĩnh vực cần tận dụng 1 cách triệt để nhg~ thế mạnh, nhg~ đk bên kia trong đó KT giữ vai trò quyết địnhvới q' p', ctranh. Kt vứng mạnh tạo CSVC, kỹ thuật làm cơ sở củng cố QP.Ngược lại hoạt động Qp vững mạnh tạo môi trường ổn định cho Kt pt, bảo vệ những ctr ktế, bảo vệ thành quả ktế làm ra,QP sinh ra chính là do yêu cầu ktế đòi hỏi.

c)XD kt và hoạt động quốc phòng thống nhất đc mục đích nhưng ko đồng nhất và có sự ức chế lẫn nhau.

+ mục đích phát triển ktế củng cố QP là tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ xd và bvệ tổ quốc.

+ Hoạt động pt Kt tạo CSVC kỹ thuật làm giầu cho đất nc, tạo sự ổn định về ctri,giữ vững an ninh bảo đảm trật tự an toàn cho xh va đầu tư cho QP.

+ phát triển QP là rất cần thiết nhưng lại rất tốn kém.

+ Sực mạnh of nền Qp' toàn dân là sực mạng tổng hợp của toàn dan tộc là kể quả của nhiều yếu tố: Ct,Vh,XH... Vè vậy để củng cố Qp' đồi hỏi phải có tiềm lực KT vững mạnh. Ngc lại để pt KtXh 1 cách bền vững độc lập, tự chủ bảo vệ vững chắc thành quả của quá trình pt, nâng cao hiệu quả kt đồi hỏi pt nhị nhàng cả Kt và qp' nắm vững mục đích, n/vụ tăng cường CCQP. An ninh nhân dân đẩy mạnh CNH-HDDH đát nc xd "dân giàu nc mạnh Xh công bang van minh"

2.CƠ SỞ THỰC TIỄN

a)trong thời bình.

Trog thời bình tích cực bồi dưỡng chuẩn bị lực lượng với nhiều kế sách.

Có chính sách ktế đáp ứng yêu cầu phát triển ktế củng cố Qp như gắn với việc đào kênh mương để vừa tưới tiêu cho đồng ruộng vừa tạo thành những chiến luỹ, chiến hào đáp ứng khi chiến tranh xra. Hoặc xd các đê điều fục vụ cho ngăn nước làm ktế thời bình đồng thời tạo thàh những chiến luỹ,các tuyến fòng thủ để dánh giặc.

Coi trọng chính sách " yên dân vẹn nước" " thực túc binh cường". Khi chiếnn tranh xra huy động sức người sức của để đánh jặc, xây dựng thế chiến tranh nhân dân rộng khắp, thế trận làng nước, thế trận " làng xã chiến đấu cả nc đánh jặc".

Sự kết hợp KT voi Qp đc tổ tiên ta khái quát "dân giàu nc mạnh quân hùng" do đó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dựng nước va jữ nc.

bTrong 2 cuộc kháng chiến chống P va M

Đ ta đã kế thừa và phát triển kih nghiệm của tổ tiên ta, cha ông ta với chất lượng mới hơn cao hơn ở những thời kỳ khoa học ngày càng phát triển.

- Trong kháng chiến chống P: GĐ đầu tự lực để kháng chiến, vừa thực hiện kháng chiến kiến quốc, vừa ra sức lãnh đạo để đánh jặc và bồi dưỡng lực lượng nhân dân thực hiện cuộc chiến tranh toàn dân toàn diện, thực hiện đồng ruộng là chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là chiến sỹ.

- Trong quá trình phát triển cuộc kháng chiến chúng ta đã biết kết hợp xây dựng hậu phưong chiến lược, xd nền ktế đi theo qđiểm phát triển mới, giải phóng sức sản xuất, bồi dưỡng sức dân phát triển ktế và phát triển 1 bộ fận ktế để fục vụ chiến trườg như: sx vũ khí trang bị csvc taọ thể chtranh nhân dân rộng khắp,xd các cụm làng xã chiến đấu đảm bảo vừa sản xuất vừa đánh jặc pvụ kc trường kỳ.

- trong kc chống M : Đ vẫn chủ trương xd CNXH ở MB, Mb là hậu fương lớn của MN, là nhân tố qđịnh đối với sự nghiệp CM của cả nc. Ktế MB phát triển đáp ứng nhu cầu về sức ng và sức của, bảo vệ chế độ XHCN ở MB và đáp ứng cho công cuộc giải phóng MN.

c. Từ khi thống nhất đất nước.

cả nc đi lên XHCN vơi 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ XHCN

Đ ta XD kết hợp KT - Qp, QP-KT và đối ngoại là một nọi dung của đường nối ktế, 1 trong những nguồn sức mạnh tạo ra sức mạnh tổng hợp để bảo vệ TQ VNXHCN. Xác định sức mạnh của nền QPTD là do những yếu tố hợp thàh bao gồm: ctrị, kté, VH, KHKT, tính chất và csvc kỹ thuật đó la nền tảng của công cuộc đổi mới CNH- HĐH xd và fát triển đất nc.

Câu 2: Quan điểm kết hợp Kt với QPAN của đảng ta trong giai đoạn hiện nay.?

a) Kết hớp kt với Qp' an là nội dung of đường lới quan diểm của Đg trong xd và bảo vệ tổ quốc

 Qua các thời kỳ đại hội dù câu chữ # nhg nó đều khẳng định tiến hành đồng thời 2 n/vụ chiến lược là xd CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. Kết hợp KT và Qp An đc thể hiện đày đủ và toàn diện trong cả xd Kt lẫn tăng cường củng cố Qp, an ninh nhân dan. Mọi thành quả về pt KTXh lẫn củng cố Qp' An đều là sự đan xen, hòa quyện của mối kết hợp giữa kt & qp'

 Sự kết hớp đúng đắn pt Kt và CCQp' an ninh đc thực hiện ở đâu có hđ kt ở đó gắn với cửng cố qp'an ninh nhằm bảo vệ công cuộc xd & pt của đất nc.

 văn kiện Đại Hội Đg 9&10 khẳng định két hợp pt KtXh với tăng cường củng cố Qp An

 Trong giai đoạn hiện nay xu thế toàn cầu là 1 trong nhg yếu tố pt kt,Vh.

Kết hợp kt với Qp' an ngày trong quy hoạch, kế hoạch pt.

 Mục đích của việc kết hợp nhằm thực hiện 2 n/vụ chiến lược là xd CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN.

Kết hợp chặc chẽ giữa Kt và QPAN là kết hợp ngay trong từng quy hoạch, kế hoạch pt KTXH.

 Trong việc hoạch định các chiến lược pt KTXH của cả nc phải tính đến nhg nhu cầu và yêu cầu về mặt QpAn đặt ra cho từng ngành, từng địa phương, lấy nhg cơ sở đó để lựa chọn phướng hướng pt KtXh, đạt đc nhg mục tiêu đã xd, đồng thời củng cố vững chắn về Qp An, đủ sức để bảo vệ M/trg' hòa bình, ổn định tạo đk thúc đảy pt Kt tốt hơn.

 Việc củng cố quốc phòng an ninh xd nền Qp toàn dân, thế trận an ninh nhan dân phải dựa trên chiến lược pt Xh nhằm bảo vệ. tạo đk cho KtXh pt, đồng thời cuản cố Qp an vũng chắc.

 Việc xd tiềm lực Qp toàn dân phải lấy xd vè kt làm trọng tâm trên xd Đg là then chốt,đặc biệt coi trọng nhận tố ctrj, tinh thần.

 Kết hợp chặt chẽ Kt với Qp An đối với KT là 1 tiêu chuẩn quan trọng để đnáh giá k/ quả, hiệu quả của cả hoạt động Qp An & hđ Kt.

 Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh CNH_HĐH đất nc, việc kết hợp Qp An, Kt là chiến ;ược lấu dài đồng thời là yêu cẩu cấp bách trog sự nghiệp đổi CNH-HĐH.

 Việc kết hợp Kt và Qp AN phải đc tiến hành đồng thời với sự nghiệp CNH-HĐH đất nc.

 các chướng trình, dự án pt KTXh phải đáp ứng đc cả 2 lọi ích : Đó là lợi ích về ktxh va lợi ích về Qp An.

 Phải tăng cường củng cố về Qp An đủ sức bảo vệ nhg thành quả của sự nghiệp CNH HĐH . Đồng thời tận dụng triệt để nhg thanh quả của quá trình CNH HĐH, Từng bc' hiện đại hóa trang thiết bị cho Qp AN, đặc biệt là lục lượng vũ trang.

b) Kết hợp KT, Qp, An là hoạt động của các ngành cac cấp dưới sự lãnh đọa của Đg, quản lý của nhà nc tạo sực mạnh tổng hợp cho các KT và Qp an ninh.

 Hoạt động kết hợp có phạm vi và quy mô rộng lớn, toàn diện, tất cả các lĩnh vực of đ/s xh. Để thực hiện thắng lợi đòi hỏi phải pát huy trách nhiệm của tất cả các cấp các ngành.

 Hoạt động phối hợp giữa các ngành các cấp đòi hỏi phải chặt chẽ theo n/vụ, tính chaasrt chức năng của từng cấp ngành, tưng địa phương, đ/vị.

 Đối với nhà nc, cần phải thể hiện rõ v/trò của mình trong điều chỉnh, thống nhất hệ thống về lợi ích, quy tụ các lơi ích vào việc thực hiện đồng thời 2 n/vụ chiến lược có hệ thống chính sách, pháp luật, xđ rõ quyền lợi và nghĩa vụ of từng cấp, ngành tạo nên sự thống nhất cao giữa lợi ích kt và lợi ích ctri, lợi ích Qp aninh, giữa lợi ích của cả nc với lợi ích cục bộ of từng ngành từng cấp, từng địa phương, giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài.

 Đối với cấp , ngành, ĐP & toàn thể nd đặt dưới sự lãnh đạo của Đg', sự quản lý của NN cần phải tập trung triệt để nhg thành tựu KHCN, nghg tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, từng địa pương, pát huy trách nhiệm ò cả hệ thống c/trị, thúc đẩy pt KTXH củng cố QP AN.

Câu 3: Vai trò của bộ ngành ĐP với CTQp?

B, N,ĐP có vai trò hết sức quan trọn trong chỉ đạo tổ chức hoạt động của Công tác Qp, đáp ứng yêu cầu n/vụ bảo vệ TQXHCN.

a)B,N,ĐP là nơi chỉ đạo trực tiếp công tác Qp ở cơ quan & ĐP mình

- B,N,ĐP là nới có đủ nhận lực, vật lực để tạo ra tiềm lực QP of bàn than mình& tích lũy huy động cho tiềm lực Qp of cả nc & các khu vực trọng điểm.

- B,N,ĐP thường xuyên chỉ đạo mọi hoạt động công tác QP cụ thể hóa 2 n/ vụ chiến lược. Kết hợp chặt chẽ giữa xd pt KTXH với củng cố QP tại cơ quan địa pương chỉ đạo việc khai thác mọi tiền năng tiềm lực chỉ đạo xd thế trận lực lượng Qp toàn dân trên từng địa bàn, từng vùng & trên từng địa bàn, từng vùng & trên từng khu vực chỉ đạo cơ quan & Đp mình pát huy sức mạnh tổng hợp cũng như pối hợp C/tác Qp An và Kt đối ngoại.

- B,N,ĐP làm tốt công tác Qp chính là thiết thực củng cố xd nền Qp An nd vững chắc.

b)B,N,ĐP là nới chỉ đạo trực tiếp việc xd thế trận Qp nền Qp toàn dân với thế trận và nền An nd tạo ra nền tảng vững chắc of nền Qp toàn dân và ANnd.

c)B,N,ĐP là nơi trực tiếp giáo dục động viên tổ chức toàn dân làm CTQP' sẵn sang đối pó thắng lợi các tình huống và chuẩn bị động viên thời chiến.

- B,N,ĐP trục tiến tô chức giáo dục động viên mọi thành viên trong cơ quan Đp mình tham gia xd và củng cố Qp xd tiềm lực Qp vững mạnh

- Pát huy tốt v/trò của các cơ quan c/năng trong pạm vi quyền hạn của minhflafm tham mưu nhg vấn đề công tác QP đồng thời tổ chức đưa nhg chủ chương chính sách về CTQP thâm nhập vào PTCM q' chúng. Đặc biệt là xd thế trận long đân

B,N,ĐP có vtro hết sức quan trọng trong việc xd hậu pương chiến lược & chuẩn bị động viên thời chiến.

Câu 4: Nhiệm vụ của ĐP về công tác QP':

a) Làm tốt công tác GDQP toàn dân.

b) Thực hiện kết hợp hđ các lĩnh vực, xd khu vực pong thủ để bảo vệ các công trình QP ở ĐP:

- Đòi hỏi các câp ủy Đg' chỉ đạo thực hiện kết hợp pt KT với VH,XH, đối ngoại, QP An.xd cơ sở c/trị vững mạnh toàn diện làm nòng cốt xd cơ sở pong thủ vững chắc. Bảo vệ các công trình Qp, căn cứ hậu pương & các khu vực quân sự ĐP.

- từng ĐP phải làm tốt khâu quy hoạch pt KTXH gắn với củng cố thế trận ở từng nd trong khu vực phòng thủ.

- Xd cơ sỏ ở từng ĐP vững mạnh, làm nòng cốt để xd khu vực pong thủ vững chắc và trước hết xd hệ thống chính trị, xd tổ chức Đg', các cập thực sự vững mạnh sứng đáng với v/ trò hạt nhân ctri ở cơ sở, đử sức lãnh đạo ĐP pt KTXH gắn với tăng cường củng cố QP trong khu vực pong thủ. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính q' các cấp, pát huy vtro mặ trận tổ quốc VN & các đoàn thể quần chúng trong việc pát huy, thực hiện các n/vụ công tác Qp. Có kế hoạch chặt chẽ để bảo vệ các khu vực quân sự các công trình QS theo quy định PL.

c) Thực hiện các biện pháp xd đối với công tác Qp ở ĐP.

- xd tieemflucvwj Qp of ĐP gắn với xd thế trận QP, thế trận AN nd trong khu vực pong thủ.

- Nd xd khu vực pỏng thủ tỉnh TP gồm cả lực lượng & thế trận  tiềm lực Qp trên cơ sở xd về c/trị vững vàng, ổn định, kt ổn định & pt. QPAN vững chắc. Q/trình xd khu vực pong thủ kết hợp chawctj chẽ 2 n/vụ chiến lược vùa xd, vừa bảo vệ, vừa xd LL vùa xd thế trận đảm bảo đáp ứng các n/vụ trước mắt cũng như lâu dài.

d) Tổ chức xd LL vũ trang ĐP thực hiện tuyển quân & động viện.

- phải lãnh đạo chỉ đạo, tổ chức xd huấn luyện & đảm bảo hđộng tác chiến cho bộ đội ĐP. LL dân quân tự vệ, LL dự bị động viên. Thực hiện công tác tuyển quân & động viên theo quy định PL.

- Mỗi ĐP không nhg trực tiếp xd LL vũ trang of mình bao gồm bộ đội địa pương, bộ đội biện pong, dân quân tự vệ mà còn có trách nhiệm xd các LL vũ trang # : Công an nd, bộ đội chủ lực theo khả năng của từng địa pương.

- Q/ trình xd LL vũ trang ĐP cần nắm chắc chức năng, n/vụ yêu cầu xd của từng LL để thực hiện n/ vụ bảo đảm chất lượng hiệu quả.

+) Xd LL bộ đội ĐP, biên pong,đảm bảo có tổ chức biện chế trang bị pù hợp. bản lĩnh chính trịn vững vàng sẵn sang chủ động, độc lập giải quyết tinhf huống púc tạp trên địa bàn.

+) Đối với LL dân quân tự vệ: là LL nòng cốt cho toàn dân đánh giặc ở cơ sở, là LL vũ trang quần chúng đc tổ chức rộng khắp ở các xã pường. các cơ sơ KT. Tổ chức c/trị Xh, xd LL dân quân tụ vệ theo quy định páp lệnh về dân quân tự vệ.

+) Đối với LL dự bị động viên, vieech xd huy động là n/vụ chiến lược lâu dài. Trong xd LL dự bị động viên pai tuân thủ theo pương hướng xd LL hùng hậu. huấn luyện quản lý tốt sẵn sang động viên kịp thời theo kế hoạch, đáp ứng mọi tình huống.

- Đối với n/ vụ tuyển quân là n/vụ đc tiến hành thường xuyên liện quan trực tiếp tới lực lượng vũ trang cả trước mắt lẫn lâu dài công tác tuyển quân cawhtj chẽ lâu dài ngay tù khâu tuyển chọn gọi nhập ngũ ở ĐP.

e) Phối hợp giữa các LL để giữ vững ổn định ĐP & thực hiện tốt công tác pong thủ dân sự.

+) cấp ủy Đg' các cấp chính quyền ĐP luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ bảo đàm hiệp đồng chặt chẽ giữa bộ đội ĐP với dân quân tụ vệ, LL dự bị động viên, Công an & các thành phần LL #

f) Bảo đảm ngân sách cho công tác QP ở ĐP. Thực hiện tốt ngân sách củng cố QP & chính sách hậu pương quân đội

g) Thực hiện công tác thanh tra, k/tra sơ kết tổng kết về công tác QP ở ĐP.

Câu 5: Quan điểm nguyên tắc xây dựng lực lượng dự bị động viên:

a. XD lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng đông, chất lượng cao, XD toàn diện nhưng có trọng tâm trọng điểm

Lực lượng dự bị động viên được huy động theo yêu cầu nhiệm vụ Ctr của tổ quốc, yêu cầu đó đc xác định trong kế hoạch động viên quân đội của nhà nước. Quy mô phụ thuộc vào tính chất, quy mô cũng như yêu cầu của từng giai đoạn của cuộc CTr à công tác XD lực lượng dự bị động viên phải đc tiến hành 1 cách tik cực chủ động ngay từ thời bình đảm bảo đủ số lượng theo yêu cầu của kế hoạch động viên bảo vệ cụ thể.

Xu hướng của các quốc gia trên TG hiện nay là giảm bớt quân thường trực, tăng cường số quân ko thường trực và lực lượng dự bị động viên. Đây là biện pháp tik cực nhất trong phòng thủ quốc gia. Với nước ta, việc XD lực lượng dự bị động viên là 1 vấn đề quan trọng quan hệ mật thiết đến vận mệnh quốc gia đặc biệt khi phải đối phó với 1 cuộc CTr quy mô lớn.

Việc XD lực lượng dự bị động viên đòi hỏi chất lượng cao, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống. Chất lượng đc thể hiện ở nhiều mặt: chất lượng chính trị tinh thần, trình độ kĩ chiến thuật, khả năng sẵn sang chiến đấu, khả năng bảo đảm tinh thần ... đb là chất lượng chính trị tinh thần

Trong thời đại hiện nay, khó khăn phức tạp của công tác XD lực lượng dự bị động viên đó là: lực lượng động viên sống phân tán, phương tiện trang thiết bị thuộc sở hữu của nhiều thành phần kính tế, sự chống phá của các thế lực = DBHB - BLLĐ. à để XD lực lượng dự bị động viên chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình huống đòi hỏi làm tốt công tác đăng ký quản lý giáo dục huấn luyện nâng cao chất lượng tổng hợp smanh chiến đấu , trong đó đb coi trọng bồi dưỡng nhân tố chính trị tinh thần, khả năng sẵn sang chiến đấu

Khi XD lực lượng dự bị động viên phải căn cứ vào kế hoạch tổng thể triển khai 1 cách toàn diện công tác giáo dục huấn luyện phải đc tiến hành 1 cách chặt chẽ theo chương trình quy định của bộ GD nhằm đảm bảo chow lực lượng dự bị động viên ko bị lạc hậu với trình độ của các đơn vị thường trực

b. XD lực lượng dự bị độngv iên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.

Đây là nội dung quan trọng, quan điểm cơ bản của đảng ta trong XD nền QP toàn dân. XD lực lượng dự bị động viên là nhiệm vụ thường xuyên của toàn đảng toàn dân, toàn quân, là cuộc vận động chính trị sâu sắc trong quần chúng để thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.

Sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị đươc thể hiện và bắt nguồn từ sự lãnh đạo của đảng, quản lý điều hành của nhà nước, các cấp, sự hiệp đồng giữa các đơn vị quân đội với cơ quan quân sự địa phương cùng các ban ngành đoàn thể tổ chức chính trị kinh tế XH và toàn thể nhân dân.

Thực hiện nhiệm vụ XD lực lượng DBĐV là chấp hành luật nghĩa vụ quân sự, pháp lệnh về lực lượng DB ĐV và các văn bản pháp quy khác có liên quan. Chính quyền các cấp chịu trách nhiệm chính trong quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện đồng thời là cơ quan chỉ đạo trực tiếp đối với cơ quan quân sự, các ban ngành trong hệ thống chính quyền, các tổ chức quần chúng, các tổ chức kinh tế chính trị XH và mọi người dân phải tik cực tham gia, đó là yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng hiệu quả của công tác XD lực lượng DBĐV

c. XD lực lượng DB ĐV dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp ở bộ ngành địa phương.

Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ sự nghiệm CM nói chung và nhiệm vụ XD lực lượng DB ĐV nói riêng. Từ vị trí vai trò hết sức to lớn của lực lượng DB ĐV vì vậy công tác XD lực lượng DB ĐV phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy đảng các cấp ở từng bộ ngành địa phương. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch đảm bảo mục tiêu phương hướng chính trị nội dung hoạt động của lực lượng DB ĐV đúng đắn, đảm bảo cho sức mạnh quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc

Sức mạnh của sự lãnh đạo của Đảng trong XD lực lượng DB ĐV phải đc thể hiện ở tất cả các khâu từ công tác chuẩn bị đến thực hành động viên lực lượng, từ công tác đăng ký quản lý à quá trình giáo dục huấn luyện diễn tập. Trong đó hết sức chú ý đến vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng.

Vai trò lãnh đạo của Đảng phải đc cụ thể hóa bằng các nghị quyết chỉ thị, biện pháp kiểm tra việc tổ chức thực hiện làm chow sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ XD lực lượng DB ĐV đi vào nề nếp từ TW à cơ sở

Trong lãnh đạo và chỉ đạo các cấp ủy Đảng cần phải chú trọng đến chất lượng lãnh đạo của từng đơn vị động viên vì vậy quá trình tổ chức biên chế các đơn vị DB ĐV phải phù hợp. Đồng thời có kế hoạch triển khai tổ chức Đảng trong đơn vị DB ĐV khi cần thiết

Câu 6: Nhiệm vụ động viên chuyên nghiệp:

- Xác định những chỉ tiêu nu cầu về công nghiệp cần phải huy động cho các nhiệm vụ quốc phòng như: vũ khí chất nổ, các trang bị khí tài quân dụng khác trong những năm đầu, thời kỳ đầu của chiến tranh đủ đk đảm bảo cho các lực lượng chiến đấu và phục vụ chiến đầu

- Tổ chức đăng ký để nắm thực lực về tiềm năng của ngành công như: lực lượng lao động công cụ, công nghệ, nguồn dự trữ vật tư làm cơ sở cho việc động viên thời chiến.

- Động viên đủ chất lượng, số lượng chủng loại lực lượng động viên công nghiệp của ngành công nghiệp theo kế hoạch của nhà nước

- Giao nhiệm vụ xác định chỉ tiêu định mức sản xuất cho các doanh nghiệp về cả số lượng và chất lượng, khả năng tham gia sản xuất các loại vũ khí trang bị và các khí tài quân dụng khác trên cơ sở phải đạt yêu cầu gọn, nhẹ, dễ sử dụng, đa năng ngày càng hiện đại phù hợp với đk khí tượng thời tiết và cách đánh của ta

- Xác định nhiệm vụ cho các doanh nghiệp, các cơ sở sx khác của ngành cn ở cả trung ương và địa phương trong cải tiến nâng các tính năng tác dụng của các loại vũ khí tự tao theo kinh nghiệm truyền thống để phục vụ cho quốc phòng

- Tổ chức điều hành các doanh nghiệp, thực hiện các chỉ tiêu về đảm bảo kt sửa chữa vũ khí trang bị quân sự để duy trì sức chiến đấu cho lực lượng vũ trang nhất là các binh chủng chiến đấu

- Nghiên cứu hoàn chỉnh các dây truyền cn, các đề tài công trình khoa học quân sự và các dây truyền sx và sửa chữa phục vụ cho quốc phòng theo đúng kế hoạch được phân công đúng chuyên môn hóa của ngành cn để đáp ứng các yêu cầu tại chỗ

- Nghiệm thu, quản lý bảo đảm chặt chẽ bí mật an toàn phân phối điều tiết các sản phẩm công nghiệp cho lực lượng vũ trang tăng cường các hoạt động tổng kết thực tiễn rút kinh nghiệm trong điều hành động viên công nghiệp kịp thời bổ xung và phát triển vào lý luận.

Câu 7 :Quan điểm, nguyên tắc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ:

a) Dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CS VN:

- Đây là nguyên tắc cơ bản & quan trọng chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, bảo đảm thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mọi mặt đối với lực lượng vũ trang.

- nguyên tắc: Lực lượng dân quân tự vệ trong quá trình tổ chức xây dựng cũng như hoạt động fải đảm bảo dưới sự lãnh đạo của Đảng CS. Ở đâu có tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ ở đó fải có sự lãnh đạo của Đảng.

- Biện pháp thực hiện : Cấp uỷ Đảng các cấp trực tiếp lãnh đạo dân quân tự vệ thông qua các nghi quyết chuyên đề, thường xuyên jáo dục chính trị tư tưởng cho các chiến sỹ dân quân tự vệ, chăm lo xây dựng về công tác tổ chức và fát triển Đảng.

b) XD LL dân quân tự về vững mạnh rộng khắp coi trọng.... là chính

-VỊ trí: Đây là nguyên tắc chỉ đạo trực tiếp tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tụ vệ, đảm bảo cho lực lượng này đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong cả thời bình và thời chiến.

- Nội dung:

+ Vững mạnh, toàn diện: được thể hiện 1 cách toàn diện từ tổ chức biên chế đến công tác giáo dục, huấn luyện, trang bị, cơ chế lãnh đạo, chỉ huy. Bảo đảm luôn vững vàng về chính trị, chặt chẽ về tổ chức, nghiêm minh về kỷ luật, có trình độ quân sự nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các loại vũ khí đc biên chế, tinh thông về chiến thuật, tinh thần sẵn sàng chiến đấu cao, thực sự là nòng cốt cho phong trào toàn dân jữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong thời bình và chiến đấu thắng lợi trong chiến tranh.

+ Rộng khắp: dân quân tự vệ phải được xây dựng trên địa bàn cả nước ở tất cả các thôn bản, xã phường, thị trấn, các công nông trường, các thôn bản...

+ Coi trọng chất lượng là chính, mà cốt lõi là chất lượng chính trị, phải giải quyết tốt vấn đề chất lượng và số lượng. Số lượng phải phù hợp với dân số, tình hình nhiệm vụ an ninh quốc phòng và đặc điểm của địa phương, trong đó lấy chất lượng chính trị làm cơ sở.

- Biện pháp :

+ phải phát huy tốt vai trò of hệ thống chính trị & của toàn dân. Đ Biệt là v/trò tham mưu cho cấp ủy Đg of cơ quan quân sự ở mỗi cấp.

+ Phải xd cơ sở c/tri ở ĐP vững mạnh

+ Công tác tuyển chọn tổ chức biện chế cũng như giáo dục huấn luyện phải chặt chẽ.

c) Quán triệt quan điểm quốc phòng toàn dân và nguyên tắc công bằng xã hội, pháp chế hóa nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ:

- Vị trí

+ Nguyên tắc này thể hiện tính chặt chẽ trong tổ chức xd & hđ of LL dân quân tự vệ

+ Đồng thời nó đảm bảo nguyên tắc công bằng XH

- Nội dung:

+ Quán triệt quan điểm QP toàn dân với nội dung cơ bản of quan điểm QPTD đó là nền QP of dân do dan và vì dân.

+ Phải quán triệt nguyên tắc công bằng XH & pháp chế n.vụ of ttor chức dân quân tự vệ.

Câu 8 Nội dung, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trong tình hình mới:

Nội dung xây dựng:

* Tổ chức biên chế lực lượng dân quân tự vệ:

- Việc tổ chức biên chế lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương do bộ quốc phòng quy định.

- Căn cứ:

Tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong thời bình và thời chiến được rút ra từ đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, của từng địa phương để xác định.

-Quy mô tổ chức ở từng địa phương:

Tổ chức lực lượng cơ động tại chỗ và lực lượng rộng rãi. Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt là lực lượng cơ bản trong bảo đảm an ninh trật tự trong thời bình và là lực lượng chiến đấu trong thời chiến. Lực lượng rộng rãi là lực lượng phục vụ chiến đấu.

-Quy mô tổ chức cụ thể:

Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời bình tổ chức các tiểu đoàn tự vệ bộ binh, các đại đội tự vệ binh chủng. Đối với các cấp huyện, thị xã thường tổ chức thành trung đội, đại đội, dân quân bộ binh, lực lượng phòng không và các binh chủng khác tổ chức cấp trung đội. Các xã, thị trấn, phường ở các vùng đồng bằng, đô thị, trung du ven biển thì quy mô tổ chức trung đội, dân quân bộ binh và 1 số tiểu đội, khẩu đội, các binh chủng cần thiết. Với các xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo tổ chức từ 1 trung đội thiếu đến 1 tiểu đội binh chủng khác. Đối với các xã có yêu cầu cao thuộc địa bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh, khi có điều kiện đảm bảo thì tổ chức đến 1 trung đội dân quân thường trực.

-Hệ thống chỉ huy:

Chỉ huy tiểu đội và tương đương, chỉ huy trung đội và tương đương, ban chỉ huy đại đội và tương đương, ban chỉ huy tiểu đoàn và tương đương, thôn đội và tương đương, ban chỉ huy xã đội hoặc ban chỉ huy cơ quan quân sự của các cơ quan tổ chức.

-Vũ khí trang bị:

Do trên cấp, chính quyền và nhân dân tự chế tạo, tái tạo, thu của địch. Dù từ nguồn nào cũng phải quản lý tốt.

* Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ:

-Chính trị:

+ Đây là nội dung đặc biệt quan trọng nhằm xây dựng yếu tố chính trị tinh thần, đảm bảo nâng cao về nhận thức chính trị, tư tưởng vững vàng, trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ. Nội dung giáo dục cần tập trung vào các đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước về quốc phòng toàn dân, về chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân, về âm mưu thủ đoạn của các lực lượng thù địch, đặc biệt về truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

-Công tác huấn luyện quân sự:

+Là nội dung thiết thực làm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu của lực lượng dân quân tự vệ.

+ Đối tượng: toàn bộ cán bộ chiến sỹ của lực lượng dân quân tự vệ.

+ Mục đích: nâng cao trình độ quân sự, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu trong mọi tình huống, nhất là nghiệp vụ phòng chống diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, giữ vững an ninh trật tự.

+ Nội dung: theo chương trình quy định của bộ tổng tham mưu, phù hợp và sát với yêu cầu nhiệm vụ ở từng địa phương. Thời gian huấn luyện: mỗi năm 5-7 ngày trong chương trình huấn luyện 4 năm.

* Xây dựng đội ngũ cán bộ dân quân tự vệ:

- xd đội ngũ cán bộ có vai trò hết sức quan trọng

- Đội ngũ cán bộ trực tiếp tổ chức, điều hành, quản lý mọi hoạt động của dân quân tự vệ cả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương và cơ sở.

- Hàng năm, đội ngũ cán bộ dân quân tự vệ được bồi dưỡng về truyền thống chính trị, quân sự, chuyên môn nghiệp vụ, thời gian 15 ngày/ năm trong 2 năm.

- Quy định phân cấp về đào tạo đội ngũ cán bộ dân quân tự vệ, đối với chỉ huy trưởng và các cán bộ bán chuyên trách về quân sự của các xã phường, thị trấn, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội thì được bồi dưỡng tại trường quân sự tỉnh, thành phố. Đối với cấp phó, cán bộ trung đội, đại đội được bồi dưỡng tại cơ quan quân sự huyện.

* Tổ chức lãnh đạo chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ:

- Theo có chế 02 của bộ chính trị: Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành theo theo pháp luật, các cơ quan ban ngành, đoàn thể trong đó cơ quan quân sự làm nòng cốt, làm tham mưu theo chức năng, đồng thời chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền

- Các đơn vị thuộc ngành, bộ ngành và các cơ quan của nhà nước đứng chân trên địa phương ngoại sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và cơ quan quân sự của bộ ngành mình phải phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền địa phương tham gia vào công tác quốc phòng ở địa phương. Ban chỉ huy quân sự ở cơ sở chịu sự chỉ huy chỉ đạo của cấp trên.

* Chế đọ chính sách đối với dân quân tự vệ:

- Việc chăm lo đời sống vật chất tinh thần đối với lực lượng dân quân tự vệ do địa phương đảm nhiệm là chủ yếu.

- Chế độ phụ cấp đối với cán bộ...

- Chế độ miễn trừ nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với cán bộ chiến sỹ lực lượng dân quân tự vệ trong thời gian tham gia lực lượng dân quân tự vệ.

- 1 số chế độ đối với chiến sỹ lực lượng dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ: trợ cấp lương, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại và 1 số đồ dùng cần thiết trong khi làm nhiệm vụ, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ ưu đãi.

Một số biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trong giai đoạn hiện nay:

- Thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu sắc, rộng rãi các quan điểm, chú trọng chính sách của Đảng, nhà nước về lực lượng dân quân tự vệ, công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, đặc biệt là phải tuyên truyền rộng rãi pháp lệnh về lực lượng dân quân tự vệ, các nghị định, thông tư, hướng dẫn thực hiện.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp trên từng địa bàn, địa phương trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ phải gắn với xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, địa bàn địa phương vững mạnh.

- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ chế độ chính sách ưu đãi của Đảng nhà nước và địa phương đối với lực lượng dân quân tự vệ.

Câu 9. Vị trí tác dụng của khu vực phòng thủ tỉnh thành phố

a. Vị trí

- Khu vực phòng thủ tỉnh, tp có vị trí chiến lược quan trọng, nó là sự cụ thể hóa 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN và gđ cách mạch mới. XD khu vực phòng thủ tốt là cơ sở tiền đề cho phát triển kinh tế, VHXH làm cho địa phương vững mạnh toàn diện đồng thời đảm bảo cho địa phương có đủ sức ngăn ngừa và đối phó có hiệu quả với mọi tình huống phức tạp xảy ra.

- XD khu vực phòng thủ tỉnh, tp thể hiện ở quan điểm, đường lối, tư tưởng quân sự của Đảng đồng thời là sự kế thừa truyền thống của dân tộc, đó là đường lối quốc phòng toàn dân, ANND, chiến tranh nhân dân. XD tiềm lực QPAN kết hợp chặt chẽ với xây dựng tiềm lực khác kết hợp xd lực lượng với xd thế trận

- Xd khu vực phòng thủ tỉnh, tp là trực tiếp xây dựng cái gốc, cái vững chắc hợp thành thế trận QPTD kết hợp với thế trận ANND trong phạm vi cả nước

- Mỗi khu vực phòng thủ tỉnh thành phố không những là nơi chuẩn bị thế trận cho chiến tranh nhân dân địa phương, để hợp thành thế trận chiến tranh nd của cả nước mà còn có ý nghĩa rất quan trọng góp phần trực tiếp củng cố xây dựng hậu phương chiến lược, căn cứ hậu phương chiến lược.

b. Tác dụng của khu vực phòng thủ tỉnh, tp

- Khu vực phòng thủ tỉnh, tp được xd vững chắc sẽ phát huy tác dụng to lớn trong xd và bảo vệ địa phương cả trong thời bình và thời chiến

- Trong thời bình: khu vực phòng thủ vững chắc là sự chuẩn bị tiềm lực và sức mạnh mọi mặt bảo đảm cho từng tỉnh, tp phát huy được những ưu thế tại chỗ của địa phương mình để phát triển KTXH gắn bó mật thiết với tăng cường củng cố QPAN độc lập tự lực chủ động kịp thời đối phó có hiệu quả với mọi tình huống nhất là tình huống diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ để giữ vững ổn định chính trị trật tự ATXH thúc đẩy phát triển mọi mặt của địa phương.

- Trong thời chiến khu vực phòng thủ vững chắc là đk quan trọng hàng đầu để địa phương nhanh chóng triển khai lực lượng giành quyền chủ động trong phòng tránh đánh trả và tiến hành các hoạt động tác chiến ngăn chặn tiêu hao sát thương làm chậm tốc độ tiến công tạo thế và thời cơ có lợi nhất để phối hợp chặt chẽ với bộ đội chủ lực và các địa phương bạn tiến hành các trận đánh quyết định làm thất bại mọi thủ đoạn tác chiến của kẻ thù bảo vệ vững chắc địa phương trên cơ sở đó bảo vệ vững chắc tổ quốc

Câu 10. Nội dung xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, tp

a. XD về chính trị:

* Vị trí:

Xây dựng về chính trị là nội dung cơ bản quan trọng hàng đầu trong quá trình xd khu vực phòng thủ tỉnh, tp. Nó bảo đảm tạo ra cái gốc cơ sở nền tảng của khu vực phòng thủ đồng thời là tiền đề để xd các lĩnh vực khác

* Nội dung:

- Đối với công tác tuyên truyền GD chính trị tư tưởng đòi hỏi phải vận dụng linh hoạt sáng tạo, nhiều biện pháp, nhiều hình thức để tuyên truyền cho toàn dân, mọi đối tượng mọi cấp, mọi ngành hiểu rõ được tình hình nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới, nhận rõ được nhiệm vụ âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch trên cơ sở đố phát huy niềm tự hào tự tôn dân tộc, truyền thống quê hương để tích cực tham gia vào xây dựng khu vực phòng thủ.

- Luôn kiện toàn củng cố hệ thống chính trị ở địa phương. Phải nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và Đảng viên. Đổi mới cơ chế phong cách lãnh đạo nâng cao năng lực quản lý điều hành của chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính bảo đảm hệ thống tổ chức chính quyền tinh gọn, của dân do dân vì dân.

- Phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội thông qua đó phát huy quyền làm chủ của nhân dân

- Thực hiện chính sách trong khu vực phòng thủ là việc phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, công tác chính sách cần tập trung vào 1 số chương trình cụ thể như chương trình xóa đói giảm nghèo nâng cao trình độ dân trí, hạn chế và khắc phục khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thông qua đó củng cố niềm tin tạo sức mạnh quần chúng trong xd và bảo vệ địa phương.

b. XD nền kinh tế:

*Vị trí

XD về kt là nội dung có ý nghĩa quyết định trực tiếp tạo ra sức mạnh vật chất của khu vực phòng thủ, là yếu tố trực tiếp tạo ra tiềm lực cho QPAN tại địa phương

*Nội dung

- Phải quán triệt nắm vững quan điểm của Đảng về kết hợp KT với QPAN, QPAN với Kinh tế trong quy hoạch chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế xh cũng như củng cố QPAN

- Trên cơ sở chiến lược phát triển ktxh của đất nước, các địa phương trong quá trình quy hoạch và xd kế hoạch trước mắt và lâu dài phải tiến hành 1 cách chặt chẽ khoa học để vừa đảm bảo ổn định và cải thiện đời sống nhân dân vừa từng bước tích lũy cho QPAN, đáp ứng hài hòa giữa XD và bảo vệ.

- Có kế hoạch điều chỉnh dân cư xd những khu kinh tế trọng điểm nhằm tạo ra lực lượng và thế trận rộng khắp có trọng điểm và vững chắc trong khu vực phòng thủ.

- Quá trình xd KT phải kết hợp chặt chẽ với xd cơ sở hạ tầng, các công trình quốc phòng. Ngược lại khi xd các công trình quân sự triên khai các cơ sở sx quân sự phải có 2 yêu cầu: hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu câu dân sinh và góp phần tăng cường củng cố QPAN và khu vực đáp ứng yêu cầu nhiệm quốc phòng quân sự đặc biệt là khi có chiến tranh.

- Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vc, tinh thần của nd, xd kế hoạch phòng thủ dân sự và thực hiện chính sách xh.

c. XD văn hóa xh

*Vị trí:

VH-XH trong khu vực phòng thủ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm lực tinh thần. Xây dựng tốt về VH-Xh sẽ góp phần phát triển con người có trí tuệ có đạo đức, có sức khỏe.

* Nội dung:

- XD về VH:

+Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí cho toàn dân nhất là đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhân dân ở các vùng sâu, xa, hải đảo và dân tộc thiểu số. Xây dựng xh hiện đại đồng thời có chính sách cụ thể để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, kiên quyết đấu tranh sự xâm nhập của văn hóa xấu, độc. Xây dựng nền văn hóa lành mạnh ở các khu vực dân cư

- XD về XH:

Tập trung xd thực hiện mục tiêu xh công bằng dân chủ văn minh. Trong giao đoạn hiện nay cần thực hiện tót những việc cụ thể sau:

+Tạo ra việc làm cho người lao động

+Thực hiện 1 cách có hiệu quả các công trình xóa đói giảm nghèo

+Duy trì và thực hiện tốt các phong trào đền ơn đáp nghĩa

+GĂn việc đẩy lùi các tệ nanj xh với việc xd nếp sống văn hóa tạo ra sự ổn định về xh

d. XD và quân sự an ninh

*Vị trí:

Là nội dung trung tập trực tiếp thể hiện về sức mạnh QPAN và khu vực phòng thủ

*Nội dung xd

- Xd về lực lượng: xd lực lượng vũ trang trong khu vực phòng thủ bao gồm bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, bộ đội biên phòng, CAND và bộ đội chủ lực, có chất lượng, chính trị tốt, sức chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu cao, tổ chức biên chế gọn, mạnh đủ sức hoàn thành nhiệm vụ, thực sực làm nòng cốt cho toàn dân đấu tranh và chiến đấu ở địa phương, cơ sở

-Yêu cầu:

+Đối với bộ đội địa phương: khi xd lực lượng bộ đội địa phương và khu vực phòng thủ tỉnh, tp thường tổ chức đến các trung đoàn, đối với huyện, quận là tiểu đoàn. Trong thời bình là lực lượng nhỏ đủ sức giải quyết các tình huống thường xuyên, lực lượng còn là là lực lượng dự bị động viên

+Đối với lực lượng dân quân tự vệ: được xd theo pháp lệnh dân quân tự vệ chú trọng lựa chọn chất lượng chính trị tốt, thực hiện theo hướng dần bàn dân cử, dân chăm lo, với tổ chức thì rộng khắp đặc biệt chú trọng xd lực lượng dân quân tự vệ biển và lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Huấn luyện phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài

+Đối với lực lượng dự bị động viên kv phòng thủ tỉnh, tp có trách nhiệm quản lý và xd lực lượng dự bị động viên của địa phương mình đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ lực để xd các lực lượng bổ xung cho cấp trên

+Đối với bộ đội biên phòng: Bộ đội bp là 1 thành phần trong kv phòng thủ có nv chuyên trách trong quản lý bảo vệ chủ quyền AN biên giới Quốc gia, vì vậy cấp ủy chính quyền địa phương luôn phải quan tâm chăm lo xây dựng lực lượng phối hợp chặt chẽ giữa BĐQP với các lực lượng khác giữ vững AN chính trị trật tự ANXH ở khu vực biên giới

+Đối với CAND: đây là lực lượng trung tâm phối hợp hiệp đồng các lực lượng trong kv phòng thủ và giải quyết các tình huống AN TT ATXH

+Bộ độ chủ lực: bao gồm nhiều quân binh chủng khác nhau đứng chân hoạt động tác chiến lâu dài hoặc cơ động để phối hợp trong thời gian ngắn. Mối quan hệ giữa lực lượng này với kv phòng thủ là mối quan hệ hiệp đồng công tác. Khu vực phòng thủ phải tạo đk thuận lợi để bộ đội chủ lực phối hợp với lực lượng tại chỗ hoàn thành tốt nhiệm vụ

- XD về thế trận: Thế trận của kv phòng thủ tỉnh, tp là thế trận toàn diện, nó không chỉ đơn thuần là thế bố trí của lực lượng vũ trang, nó là thế bố trí của cơ sở xã phường làm nền tảng hợp thành thế trận của các quận, huyện, liên kết chặt chẽ với nhiều thành phố khác của thế trận phòng thủ tỉnh, tp

+Các xã phường vững mạnh toàn diện trong thời chiến, các xã phường chiến đấu

+Các kv phòng thủ huyện quận là 1 thành phần của thế trận, là cầu nối giữa các tỉnh với các xã phường, nó bao gồm các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, kv phòng thủ then chốt, các mục tiêu trọng yếu

+Khu vực phòng thủ then chốt là khu vực địa bàn nhiều trọng yếu của tỉnh, nơi có giá trị về chiến thuật chiến dịch, nơi trung tâm ktct XH, nơi liên quan đến sự ổn định vững chắc của kv phòng thủ

+Căn cứ chiến đấu của tỉnh là kv được lựa chọn làm nơi đứng chân bám trụ của lực lượng vũ trang, nơi triển khai bố trí 1 phần cơ quan lãnh đạo chỉ huy tác chiến, làm bàn đạp để triển khai các lực lượng để tiến công phản công.

+Căn cứ hậu phương của tỉnh, tp: là nơi bố trí hầu hết cơ quan lãnh đạo điều hành chỉ huy của tỉnh, tp, nơi triên khai các cơ sở sx thời chiến. xd các kho tàng dự trữ về cơ sở vc kỹ thuật bảo đảm cho tỉnh, tp tiến hành cuộc chiến tranh lâu dài trên địa bàn, căn cứ hậu phương thường được lựa chọn ở những nơi địa hình ổn định, xa các hướng tiến công chủ yếu của địch

+Các mục tiêu trọng yếu của tỉnh bao gồm các mục tiêu về chính trị, kt quân sự quan trọng của tỉnh, tp, yêu cầu phải tập trung bảo vệ. ví dụ: cơ quan lãnh đạo, các cơ sở kt sân bay, bến cảng...

+Các trận địa bộ đội chủ lực

Câu 11: Tác động của thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong quân sự:

1.Tác động tới tư tưởng và tinh thần của bộ đội:

- Trong chiến tranh có nhiều yếu tố lien quan đến tư tưởng thắng bại trên chiến trường.Kết cục chiên tranh ko phụ thuộc ý chí quan các bên tham chiến kể cả bên sử dụng vũ khí công nghệ cao .Do đó yếu tố cơ bản nhất quyết định sự thành bại của cuộc chiến tranh là giải quyết đúng đắn quan hệ giữa con người và trang vũ khí hiện đại.

- Trong điều kiện hiện nay vũ khí công nghệ cao phát triển rất mạnh , nó tác động trực tiếp đến tâm lý con người nhất là những người lính trực tiếp trên chiến trường .Khả năng và uy lực của các loại vũ khí công nghệ cao nó tác động đến người lính khiến họ dễ dao động ,giảm sút ý chí chiến đấu ,bi quan và thiếu niềm tin thậm chí rời bỏ hàng ngũ để lại phía sau khi chưa nhận thức đầy đủ tính năng ,điểm mạnh ,điểm yếu của vũ khí công nghệ cao.

- Để phòng chống và hạn chế ảnh hưởng của vũ khí công nghệ cao đến tư tưởng bộ đội cần lưu ý những vấn đề sau :

+ Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng để mọi người nhận ra âm mưu thủ đoạn và khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao của địch trong chiến tranh.

+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa người và vũ khí đồng thời khắc phục tư tưởng quá đề cao vũ khí công nghệ cao hay xem nhẹ vũ khí cao khi địch sử dụng.

+ Làm tốt công tác bồi dưỡng huấn luyện nâng cao cho mọi người về tính năng tác dụng ,những điểm yếu và điểm mạnh của chúng.Biết sử dụng những vú khí trong tay để chống lại vũ khí công nghệ cao.

+ Tích cực xây dựng chương trình phòng tránh vũ khí công nghệ cao để bảo đảm tinh thần phòng tránh khi chiến tranh xảy ra.

2.Tác động đến phát triển vũ khí trang thiết bị kỹ thuật và 1 số mặt khác liên quan đến quốc phòng:

a.Tác dộng đến vũ khí trang thiết bị kỹ thuật:

* Trong lĩnh vực vũ khí thông thường nó làm tăng tầm bắn các loại vũ khí ,tầm hoạt động các loại phương tiện kĩ thuật.

VD:Pháo dã chiến ngày nay tăng tầm bắn gấp 5 lần so với chiến tranh TG thứ II

Tầm bắn của các loại máy bay tăng 5-7 lần.

- Độ chính xác và khả năng cơ động ko ngừng được phát triển .Các phương tiện trinh sát và điều khiển ứng dụng các kĩ thuật điện tử ,vi điện tử vì vậy khả năng phản ứng nhanh độ chính xác cao.

-Uy lực sát thương ngày càng lớn nhờ ứng dụng thành tựu hóa học vào trong chế tạo thuốc nổ.

* Trong lĩnh vực vũ khí chiến lược và vũ khí công nghệ cao:

- Vũ khí chiến lược:

+ Vũ khí hạt nhân được phát triển nhanh chóng với cả vũ khí tấn công lẫn phòng thủ theo hướng gọn nhỏ cơ động phản ứng nhanh có độ chính xác cao và đa năng.

+ Các chương trình nghiên cứu hiện nay đang hướng vào chế tạo tên lửa mang nhiều đầu đạn và đủ khả năng từ 1 vị trí bắn được các mục tiêu trên thế giới.

-Vũ khí công nghệ cao: được chia làm 2 dạng

+ Vũ khí chính xác cao:là các loại vũ khí có điều khiển hay không điều khiển ,có khả năng sát thương mục tiêu băng 1 phát bắn hay 1 phát phóng bao gồm nhiều loại như: bom,tên lửa,ngư lôi với xác suất trúng đích từ 90-100% ko phụ thuộc mục tiêu bắn.

+ Vũ khí công nghệ cao là loại vũ khí nghiên cứu thiết kế chế tạo dựa trên những thành tựu mới nhất về khoa học quân sự có sự nhảy vọt về tính năng kĩ chiến thuật.

+ Vũ khí công nghệ cao có khả năng hủy diệt lớn là các loại được chế tạo công nghệ cao dựa trên nguyên lí nhiệt hoạch,phân hoạch,vi trùng,sinh học,hóa học.

+ Robot điện tử như máy bay không người lái , robot chống tăng ,robot phá mìn và đặt mìn ,robot thợ lặn...

+ Trong lĩnh vực thông tin liên lạc trinh sát báo động cho chỉ huy để điều khiển quân đội.

+ Chiến tranh điện tử: Thông thường ngày nay khởi đầu chiến tranh thường bắt đầu từ chiến tranh điện tử .Vũ khí tác chiến điện tử bao gồm các loại phương tiện chế áp điện tử,chống chê áp điện tử, quan sát điện tử , các loại vũ khí phá hoại các loại phương tiện điện tử.

b)Một số mặt khác liên quan đến quốc phòng:

- Sự tác động điện tử và tin học: được áp dụng nhiều trong quốc phòng an ninh

- Trong lĩnh vực vật liệu:các vật liệu mới ra đời được sử dụng rộng rãi trong xây dựng .Kĩ thuật tàng hình như máy bay tàng hình , tên lửa tang hình được ra đời.

- Trong lĩnh vực năng lượng và động lực:dần thay thế năng lượng dầu mỏ thành năng lương nguyên tử ,năng lượng mặt trời.

- Trong lĩnh vực công nghệ sinh học:tác động mạnh đến công việc đảm bảo hậu cần,quân y nên người lính chiến trường được đảm bảo tốt hơn về khả năng sống còn trong điều kiện khốc liệt của vũ khí công nghệ cao.

2. Tác động của KHCN hiện đại đến tính chất và cơ cấu của LLVT

a.Tác động của KHCN đển tri thức của người lính.

Sự phát triển của KHCn lam tri thức của ng linh tăng lên:

-KHCN phát triển làm tăng cả về VK trang bj, phương tiện chiến tranh. Để làm chủ nó cán bộ chiến sĩ phải tự tri thức hoá.

_KHCN phát triến làm tầm bắn, độ chính xác va uy lực sát thg của các loại VKTB tăng cao. Để tăng cường kha năng tồn tại trên chiến trường đòi hỏi cán bộ chiến sĩ fải nâng cao trình độ phát triển của mình.

-Xu hướng tăng tỉ trọng về KHCN là một biểu hiện có tính quy luật trong sự phát triển của XH loài người nói chung va KHCN noi riêng. Vì vậy việc ko ngừng nâng cao tri thức của ng lính vừa là Đk vừa là iu cầu khack quan hiện nay.

b. Tác động của KHCN đến cơ cấu LLVT.

- Xu hướng chung của quân đội các nước hiện nay là cơ cấu lại tổ chức của các QBC,các cơ quan theo hướng mạnh, gọn và cơ động. Lấy nâng cao chất lượng lam tiêu chuẩn.

- Trong quân đội của nhiều quốc gia đã xh những binh chủng mới, vd: BC tên lửa chiến lược.Bc tác chiến điện tử....

- Trong tổ chức LLVT của nhiều quốc gia ra đời 2 lực lượng mới: LL triển khai nhanh( trang bj nhẹ khong vận la chủ yếu) va LL phản ứng nhanh( huấn luyện đặc biệt đòi hỏi trình độ tác chiến đằc bjet)

4.Tác động đến ngệ thuật Qs và cách đánh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro