dai hoi 8 - 10

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đại hội VIII (6/1996)

Đã đưa ra nhận định quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội,

nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH

đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH - HĐH đất

nước. Đại hội tiếp tục khẳng định quan điểm về CNH - HDH của Đại hội VII: “CNH

- HDH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh

dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng

một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên

tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo

ra năng suất lao động xã hội cao”

2. Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006)

Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về CNH

Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi

trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình

độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có

điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kĩ thuật, công nghệ và thành quả của các nước

đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian

Tuy nhiên, tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn sơ với các nước đi trước, chúng ta

cần thực hiện các yêu cầu như: phát triển kinh tế và công nghiệp phải vừa có những

bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn CNH

với HĐH, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức

mạnh tinh thần của con người VN, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo,

khoa học công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho CNH - HDH

Hướng CNH - HDH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản

phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

CNH - HDH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ

động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH trong một nền kinh tế mở,

hướng ngoại.

Đẩy nhanh CNH - HDH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng

suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

III - Mục tiêu, quan điểm CNH - HDH của Đại hội Đảng X

1. Mục tiêu

Mục tiêu cơ bản của CNH - HDH là biến nước ta thành một nước công nghiệp

có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến

bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và

tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII).

Đại hội X: xác định CNH - HDH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đa

nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bản

đưa nước ta thành nước công nghiệp hiện đại

2. Quan điểm

CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG

Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

CNH phải gắn với HĐH, CNH - HDH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức

- Khái niệm CNH truyền thống: CNH là quá trình thay thế lao động thủ công

bằng lao động máy móc trong sản xuất

- CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN cùng với xu

hướng hội nhập toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu công

nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực.

- CNH - HDH phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiều

nước đang chuyển từ nước công nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta

tận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát triển tuần tự

mà phát triển theo con đường rút ngắn

- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinh

tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất

đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Đặc trưng của kinh tế tri thức:

+ Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức,

dựa vào thành tựu mới của KHCN

+ Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng KHCN cao

- Đặc điểm của kinh tế tri thức:

+ LLSX – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng ktế

+ Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có hệ

thống mạng thông tin được phát triển rộng rãi.

+ Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học tập trở thành

nhu cầu và đổi mới thường xuyên.

+ Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng cao thì giá

bán càng rẻ, cái đã biết không còn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất giá

trị của cái đã biết.

- Cơ hội và thách thức: thách thức mang tính cơ hội

+ Cho phép những nước đi sau phát triển theo con đường rút ngắn song cũng tạo

ra nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước đã phát triển

+ Tận dụng được lợi thế về công nghệ mới để hiện đại hoá nền kinh tế nhưng cũng

có thể biến nước ta thành một bãi rác công nghệ của các nước phát triển.

+ Tình trạng dễ nhập khẩu chuyên gia có thể bị đảo ngược bởi tình trạng chảy máu

chất xám.

+ Đôi khi, thách thức hay sự yếu kém của nền kinh tế lại mang đến cơ hội mới.

VD: khi mạng lưới điện thoại viễn thông chưa có gì -> ta có thể phát triển mạng

lưới này với tốc độ nhanh, đi thẳng đến công nghệ hiện đại mà ko mất chi phí

tháo dỡ mạng lưới cũ.

CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội

nhập kinh tế quốc tế

- Lực lượng:

+ Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp -> lực

lượng tiến hành CNH là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp

lệnh.

+ Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên CNH - HDH được xem

là sự nghiệp của toàn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ

đạo.

CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG

Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

- Phương thức phân bổ các nguồn lực

+ Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nước

+ Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường -> hiệu quả

kinh tế cao hơn

- Chiến lược phát triển:

+ Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín

+ Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với

nền kinh tế thế giới.

Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền

vững

- Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng

trưởng và phát triển kinh tế.

- Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục và đào

tạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.

KHCN là nền tảng, động lực của CNH - HDH

- Vai trò của KHCN: quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của SXKD.

Từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế.

- Đặc điểm của KHCN nước ta: trình độ thấp, nên để tiến hành CNH - HDH gắn

với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển KHCN

- Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh

chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin,

công nghệ sinh học…

Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ

và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Mục tiêu xây dựng CNXH là thực hiện dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,

dân chủ văn minh.

- Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt

nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân

dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức

sống giữa các vùng.

- Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh

học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro