DAM THIEN 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÍ QUYẾT HOẠ PHÚC THỜI GIAN CHÀO ĐỜI:

Người xưa cho rằng ai sinh ra vào thời gian nào thì có liên quan mật thiết đến đặc tính của một loài động vật nhất định, hẳn là xuất phát từ chỗ con người cũng là một loài động vật, nhưng đã là động vật cao cấp nhất. Từ đó xuất hiện khái niệm mà dân gian vẫn gọi là “cầm tinh”. Có thể nói bất kỳ một người nào cũng đều biết mình cầm tinh con gì, bởi lẽ một đứa bé khi vừa có trí nhớ, người lớn đã nói cho biết nó cầm tinh con gì, nghĩa là sinh ra vào năm, tháng, ngày, giờ nào. Song cầm tinh con gì, có ý nghĩa ra sao, mạng vận thế nào, thì không mấy ai hiểu rõ.

NGƯỜI SINH NĂM TÝ ( Cầm tinh con chuột):

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM TÝ TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Tý gặp năm Tý, tài lợi hưng vượng, công việc gặp nhiều may mắn, thắng lợi vang dội.

Tuổi Tý gặp năm Sửu, vui vẻ, may mắn.

Tuổi Tý gặp năm Dần, có việc đi xa.

Tuổi Tý gặp năm Mão, sinh thêm con, nhà thêm người.

Tuổi Tý gặp năm Thìn, tài lợi tốt đẹp, nhiều việc như ý, đi thi dễ đỗ, nên đề phòng tiểu nhân, chú ý trong việc kết giao bằng hữu.

Tuổi Tý gặp năm Tỵ, dễ bị bệnh nặng, hao tài tốn của, may có sao Nguyệt Đức chiếu.

Tuổi Tý gặp năm Ngọ, cẩn thận trong quan hệ nam nữ, dễ có biến động tình cảm.

Tuổi Tý gặp năm Mùi, sự nghiệp thành tựu, nhiều sự như ý, có thể gặp chuyện bất công.

Tuổi Tý gặp năm Thân, nặng tình với người, khó bề dứt tình, tình cảm tan vỡ đôi bên đều đau khổ.

Tuổi Tý gặp năm Dậu, dễ sinh con, gia đình vui vẻ, nhiều phúc thọ.

Tuổi Tý gặp năm Tuất, đề phòng kẻ xấu làm hại.

Tuổi Tý gặp năm Hợi, chú ý giữ gìn sức khoẻ, kẻo mắc bệnh nặng.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI TÝ TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Tý sinh tháng Giêng, thuộc tiết Lập Xuân, hay ăn biếng làm, tính ỷ lại, đầu óc lắm khi hồ đồ, mất phương hướng.

Tuổi Tý sinh tháng Hai, thuộc tiết Kinh Trập, nhút nhát, dễ được người mến, văn nhã ôn hoà, đầu óc minh mẫn, chức tước cũng khá, dù gian khổ vẫn lạc quan.

Tuổi Tý sinh tháng Ba, thuộc tiết Thanh Minh, tuy đủ ăn, nhưng cảm thấy vạn sự giải không ( hết thảy chẳng còn gì).

Tuổi Tý sinh tháng Tư, thuộc tiết Lập Hạ, suốt đời nghèo khổ, khó khăn.

Tuổi Tý sinh tháng Năm, thuộc tiết Mang Chủng, vất vả ngược xuôi, chăm chỉ cần cù, có thể giàu có, không sợ gian khổ, đủ tự mình tay trắng làm nên, được mọi người kính nể, càng về già càng sung sướng.

Tuổi Tý sinh tháng Sáu, thuộc tiết Thiểu Thư, trời nóng bức, dễ sinh bệnh, ưa sống ở gần sông biển, nguồn nước, tài giỏi hơn người.

Tuổi Tý sinh tháng Bảy, thuộc tiết Lập Thu, ngũ cốc dư dả, đề phòng kẻ xấu hãm hại, đối xử khoan dung độ lượng, có mưu vọng cao xa, dù thất bại, cũng có đời sống dư dả, không phải lo thiên tai nhân hoạ.

Tuổi Tý sinh tháng Tám, thuộc tiết Bạch Lộ, chẳng những cuộc đời sung túc, mà còn được hưởng hạnh phúc gia đình êm ấm, thông minh, có tài văn chương, được nhiều quý nhân yêu vì, ắt sẽ thành công vang dội.

Tuổi Tý sinh tháng Chín, thuộc tiết Hàn Lộ, tính nết ổn trọng, không ưa giao du, thích cô độc.

Tuổi Tý sinh tháng Mười, thuộc tiết Lập Đông, lương thực đều được cất giữ trong kho, thành thử đều được cất giữ trong kho, thành thử chuột khó kiếm ăn. Cuộc đời nghèo khó, gian nan.

Tuổi Tý sinh tháng Mười Một, thuộc tiết Đại Tuyết, chuột chỉ quẩn quanh trong nhà, loay hoay tìm cách qua ngày.

Tuổi Tý sinh tháng Chạp, thuộc tiết Tiểu Hàn, suốt đời nó đủ.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI TÝ TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Tý sinh ngày Tý, mệnh có tướng tinh, có cơ hội làm việc xuất chúng.

Tuổi Tý sinh ngày Sửu, gia đình êm ấm, thuận hoà.

Tuổi Tý sinh ngày Dần, là ngựa trạm, thường bôn tẩu tứ phương, xa rời quê hương.

Tuổi Tý sinh ngày Mão, vợ chồng đầm ấm, cả đời an hưởng phúc lộc.

Tuổi Tý sinh ngày Thìn, có sao Hoa Cái, thông minh mãn tiệp hơn người, đỗ đạt cao.

Tuổi Tý sinh ngày Tỵ, cuộc sống gian nan, khó khăn.

Tuổi Tý sinh ngày Ngọ, Tý Ngọ chính xung, gặp nhiều hoạn nạn, bất lợi.

Tuổi Tý sinh ngày Mùi, Mùi Thổ khắc Tý Thuỷ, tự mình lo liệu.

Tuổi Tý sinh ngày Thân, Thân Kim sinh Tý Thuỷ, được nhiều người giúp đỡ.

Tuổi Tý sinh ngày Dậu, mệnh có Đào Hoa, say sưa với ca vũ, phong lưu tài tử.

Tuổi Tý sinh ngày Tuất, phải tự mình lo liệu.

Tuổi Tý sinh ngày Hợi, nhiều gian nan trắc trở.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI TÝ TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Tý sinh giờ Tý, sớm thành hôn để tránh cô đơn, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.

Tuổi Tý sinh giờ Sửu, hợp với nữ không hợp với nam.

Tuổi Tý sinh giờ Dần, hợp với nam không hợp với nữ.

Tuổi Tý sinh giờ Mão, táo bạo dũng cảm, tuy sự nghiệp không hiển hách, song cũng được kính nể.

Tuổi Tý sinh giờ Thìn, không thuỷ chung như nhất.

Tuổi Tý sinh giờ Tỵ, sự nghiệp đổ vỡ.

Tuổi Tý sinh giờ Ngọ, hay bị miệng tiếng.

Tuổi Tý sinh giờ Mùi, lúc thành lúc bại, khi lên khi xuống như sóng nước.

Tuổi Tý sinh giờ Thân, cuộc đời thanh cao, không sợ hoạ hại.

Tuổi Tý sinh giờ Dậu, nhiều điều tốt đẹp.

Tuổi Tý sinh giờ Tuất, nhiều bất lợi, gian nguy, nên phải giữ mình.

Tuổi Tý sinh giờ Hợi, nên thận trọng giữ gìn thân thể.

NGƯỜI SINH NĂM SỬU ( CẦM TINH CON TRÂU)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM SỬU TÙY THEO NĂM:

Tuổi Sửu gặp năm Tý, nhiều sự may mắn, vui vẻ, dù có bệnh cũng tự khỏi, gặp hung hoá cát.

Tuổi Sửu gặp năm Sửu, khó tránh chuyện đau lòng, bất lợi.

Tuổi Sửu gặp năm Dần, nhiều tin vui, dễ đi xa.

Tuổi Sửu gặp năm Mão, nhiều sự bất lợi, có thể bị mổ xẻ.

Tuổi Sửu gặp năm Thìn, nhiều sự bất lợi, phải lưu tâm đề phòng.

Tuổi Sửu gặp năm Tỵ, tiền tài dư dả, đừng tham lợi mà bị kiện tụng, thận trọng với bạn bè.

Tuổi Sửu gặp năm Ngọ, vui vẻ về tình cảm, gặp hung hoá cát.

Tuổi Sửu gặp năm Mùi, hao tài tốn của đề phòng tiểu nhân.

Tuổi Sửu gặp năm Thân, đại cát, vui vẻ, lợi cho hôn nhân, sinh nở, đề phòng tiểu nhân gây rối.

Tuổi Sửu gặp năm Dậu, nhiều hung hiểm, bất lợi.

Tuổi Sửu gặp năm Tuất, công việc thuận lợi, đi xa, may nhiều hơn rủi.

Tuổi Sửu gặp năm Hợi, bất lợi, buồn phiền.

HỌA PHÚC TUỔI SỬU TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Sửu sinh tháng Giêng, thuộc tiết Lập Xuân, phải lao động khá vất vả ngày sau mới được hưởng.

Tuổi Sửu sinh tháng Hai, thuộc tiết Kinh Trập, tâm tư thay đổi thất thường, hấp tấp nóng vội, táo bạo.

Tuổi Sửu sinh tháng Ba, thuộc tiết Thanh Minh, tự do tự tại, dù có gian khó cũng quyết vượt qua.

Tuổi Sửu sinh tháng Tư, thuộc tiết Tiểu Mai, bôn ba đây đó, vất vả cực nhọc.

Tuổi Sửu sinh tháng Năm, thuộc tiết Mạng Chủng, gian nan cực nhọc vô cùng.

Tuổi Sửu sinh tháng Sáu, thuộc tiết Tiểu Thử, có tri thức tài năng, sự nghiệp như ý, dữ ít lành nhiều, được người hỗ trợ, về già sung sướng.

Tuổi Sửu sinh tháng Bảy, thuộc tiết Lập Thu, cuộc sống dư dả, gặp nhiều vận may, hanh thông mọi sự.

Tuổi Sửu sinh tháng Tám, thuộc tiết Bạch Lộ, danh lợi bình thường, có tay nghề vững.

Tuổi Sửu sinh tháng Chín, thuộc tiết Hàn Lộ, vạn sự như ý.

Tuổi Sửu sinh tháng Mười, thuộc tiết Lập Đông, tuy vất vả cực nhọc, nhưng có chí tiến thủ, rồi thành đạt.

Tuổi Sửu sinh tháng Mười Một, thuộc tiết Đại Tuyết, cuộc sống bình an hạnh phúc.

Tuổi Sửu sinh tháng Chạp, thuộc tiết Tiểu Hàn, công danh khó thành, cuộc sống bình thường.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI SỬU TUY THEO NGÀY SINH:

Tuổi Sửu sinh ngày Tý, Tý Sửu tương hợp, có hạnh phúc gia đình, ít bệnh tật.

Tuổi Sửu sinh ngày Sửu, đi khắp đó đây, cả lo cả nghĩ.

Tuổi Sửu sinh ngày Dần, có hạnh phúc gia đình.

Tuổi Sửu sinh ngày Mão, Mộc Mão khắc Thổ Sửu, cuộc đời gian nan cực nhọc.

Tuổi Sửu sinh ngày Thìn, ít được yên ổn vì tham vọng giàu sang.

Tuổi Sửu sinh ngày Tỵ, Hoả Tỵ sinh Thổ Sửu, giàu có dư dả.

Tuổi Sửu sinh ngày Ngọ, nhiều may mắn.

Tuổi Sửu sinh ngày Mùi, tuy nhiều tiền của, song cuộc đời nhiều hoạn nạn.

Tuổi Sửu sinh ngày Thân, tài lộc dư dả.

Tuổi Sửu sinh ngày Dậu, khó tránh tai ương vì mệnh có tướng tinh, có thể thành công lớn.

Tuổi Sửu sinh ngày Tuất, tha phương cầu thực.

Tuổi Sửu sinh ngày Hợi, Dễ đi vào nơi binh đao khói lửa.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI SỬU TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Sửu sinh giờ Tý, sản nghiệp vững vàng, mưu sự tất thành, con cháu đông đúc, về già sung sướng.

Tuổi Sửu sinh giờ Sửu, thông minh đa tài, văn chương cái thế, dễ gặp chuyện buồn thương.

Tuổi Sửu sinh giờ Dần, ít được tự do, oán trời trách người, gặp nạn được cứu.

Tuổi Sửu sinh giờ Mão, nhiều tai hoạ, phải hành sự thận trọng.

Tuổi Sửu sinh giờ Thìn, lành ít dữ nhiều, âm khí nặng nề, lắm điều phiền muộn.

Tuổi Sửu sinh giờ Tỵ, tiền tài dư dả, bạn bè không thuỷ chung.

Tuổi Sửu sinh giờ Ngọ, đào hoa tại mệnh, đa mang tình cảm.

Tuổi Sửu sinh giờ Mùi, phạm cách xung Sửu Mùi, nhiều tai nạn, tranh giành.

Tuổi Sửu sinh giờ Thân, được nhiều may mắn phúc lộc, luôn luôn thuận lợi.

Tuổi Sửu sinh giờ Dậu, bệnh tật hao tài, nhiều gian nan.

Tuổi Sửu sinh giờ Tuất, hay bị tai tiếng, lưu lạc quê người, xa quê có thể thành công.

Tuổi Sửu sinh giờ Hợi, nhiều tài năng, nay đây mai đó.

NGƯỜI SINH NĂM DẦN ( CẦM TINH CON HỔ)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM DẦN TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Dần gặp năm Tý, bất lợi, nhiều tai nạn, có làm không hưởng, mất chỗ dựa.

Tuổi Dần gặp năm Sửu, đại cát, nhiều điều vui mừng, có chỗ dựa chắc chắn.

Tuổi Dần gặp năm Dần, thăng trầm bất định, nhiều sự phiền muộn trái ý.

Tuổi Dần gặp năm Mão, có chuyện chẳng lành, nhưng được giải cứu.

Tuổi Dần gặp năm Thìn, rồng hổ giao đấu, nhiều điều rủi ro bất hạnh.

Tuổi Dần gặp năm Tỵ, mưu tính việc lớn khó thành, dễ bị ốm đau.

Tuổi Dần gặp năm Ngọ, vạn sự hanh thông, mọi việc như ý, cầu gì được nấy.

Tuổi Dần gặp năm Mùi, đi xa, hao tài, ốm nhẹ, nên cẩn thận.

Tuổi Dần gặp năm Thân, Dần bị Thân đối xung, gặp tai hoạ, thắng lợi nhưng không vững chắc.

Tuổi Dần gặp năm Dậu, gặp hung hoá cát, gặp nạn được cứu.

Tuổi Dần gặp năm Tuất, tiền tài khá đủ, dễ đi xa, dễ bị tai tiếng.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI DẦN TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Dần sinh tháng Giếng, tiết Lập Xuân, đại cát, nổi danh xa gân, có ý chí mạnh, danh lợi kiêm toàn, phú quí tốt đẹp, con cháu hiếu thảo.

Tuổi Dần sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, có kỳ tài, lập đại nghiệp, trí lược quyền mưu hơn người.

Tuổi Dần sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, có uy quyền, nhiều tài năng, lập công lớn, công danh thăng tiến.

Tuổi Dần sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, vạn sự hanh thông, gia đạo hưng vượng, thân ái, con cháu hiếu thảo, sung sướng đề huề.

Tuổi Dần sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, văn võ kiêm toàn, tay trắng lập nên cơ nghiệp, tính khí cương cường, dễ gặp trắc trở.

Tuổi Dần sinh tháng Sáu, tiết Xử Thử, gặp nhiều gian nan trắc trở, dễ bị nghèo túng, tài lực đều thiếu, khó khăn triền miên.

Tuổi Dần sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, phải có ý chí vượt mọi khó khăn thì mới có thể thành công.

Tuổi Dần sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, được hưởng phúc lộc, có uy quyền lớn. Văn chương cái thế, nổi danh bốn biển, vạn sự như ý.

Tuổi Dần sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, gian nan trắc trở, mưu sự không thành, luôn có cảm giác sinh bất phùng thời, đành cầu an tự thủ, lấy trúc mai làm bạn.

Tuổi Dần sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, rất nhiều gian nan trắc trở, bôn ba vất vả, mưu sự khó thành.

Tuổi Dần Sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, luôn gặp trở ngại, buồn thương lo lắng, lành ít dữ nhiều, rất cần thận trọng.

Tuổi Dần sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, vạn sự trắc trở, dễ gặp hiểm nguy, cuộc sống bần hàn khổ cực.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI DẦN TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Dần sinh ngày Tý, phạm sao Thiên Cốu, chớ làm điều ác.

Tuổi Dần sinh ngày Sửu, sao Hồng Loan chiếu mạng, hung.

Tuổi Dần sinh ngày Dần, phạm sao Thái Tuế, thân thể bất an.

Tuổi Dần sinh ngày Mão, sao Thái Dương chiếu mạng, tính nết bồng bột, có lúc trắng tay.

Tuổi Dần sinh ngày Thìn, Mộc khắc Thổ, đầu voi đuôi chuột.

Tuổi Dần sinh ngày Tỵ, Sao Thái Dương chiếu mạng, ham muốn nhiều, dễ bị cô đơn.

Tuổi Dần sinh ngày Ngọ, mệnh có Tướng tinh, dễ bị tiểu nhân ám hại.

Tuổi Dần sinh ngày Mùi, sao Nguyệt Đức chiếu mạng, gặp nhiều may mắn.

Tuổi Dần sinh ngày Thân, bị xung khắc, nhiều gian nan, hành sự phải thận trọng.

Tuổi Dần sinh ngày Dậu, sao Tử Vi chiếu mạng, có thể thành đạt.

Tuổi Dần sinh ngày Tuất, hưởng phúc lộc.

Tuổi Dần sinh ngày Hợi, bôn ba đây đó, thất bại nhiều hơn thành công.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI DẦN TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Dần sinh giờ Tý, hành sự nên thận trọng.

Tuổi Dần sinh giờ Sửu, nhiều vui vẻ.

Tuổi Dần sinh giờ Dần, thông minh hơn người, ham học cầu tiến.

Tuổi Dần sinh giờ Mão, vui vẻ, đa tình.

Tuổi Dần sinh giờ Thìn, bình thường.

Tuổi Dần sinh giờ Tỵ, gian nan trắc trở.

Tuổi Dần sinh giờ Ngọ, tài trí hơn người, có công với nước, dựng thành nghiệp lớn.

Tuổi Dần sinh giờ Mùi, danh lợi đều khá, tuy phải vượt qua khó khăn hiểm nghèo.

Tuổi Dần sinh giờ Thân, nay đây mai đó, một lòng báo quốc.

Tuổi Dần sinh giờ Dậu, thành công, thăng tiến, người người kính nể.

Tuổi Dần sinh giờ Hợi, Thăng trầm bất định, thành công không vững chắc.

NGƯỜI SINH NĂM MÃO ( CẦM TINH CON MÈO)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM MÃO TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Mão gặp năm Tý, vạn sự như ý, nhiều chuyện vui mừng, có thể bị tai tiếng nhỏ.

Tuổi Mão gặp năm Sửu, đề phòng ốm nặng, có chuyện bất trắc.

Tuổi Mão gặp năm Dần, cần đề phòng ốm đau, tai tiếng, phải thận trọng khi hành sự.

Tuổi Mão gặp năm Mão, mưu sự dễ thành, nhiều việc thuận lợi, danh lợi song thu, có thể ốm nhẹ.

Tuổi Mão gặp năm Thìn, bất lợi, gia đạo bất an.

Tuổi Mão gặp năm Tỵ, dễ đi xa, công việc thuận lợi.

Tuổi Mão gặp năm Ngọ, gặp nhiều quý nhân, có thêm bạn mới, gặp chuyện phiền toái nhẹ.

Tuổi Mão gặp năm Mùi, lợi cho việc học nghề, suy nghĩ, nghiên cứu.

Tuổi Mão gặp năm Thân, nhiều bệnh tật.

Tuổi Mão gặp năm Dậu, bị chính xung, lành ít dữ nhiều, nên cẩn thận đề phòng hao tốn.

Tuổi Mão gặp năm Tuất, mưu sự dễ thành, được hưởng may mắn.

Tuổi Mão gặp năm Hợi, dễ bị tai hoạ, cẩn thận đề phòng.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI MÃO TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Mão sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, bôn ba vất vả, làm nhiều hưởng ít.

Tuổi Mão sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, nhiều vui mừng, tiền đồ đầy triển vọng.

Tuổi Mão sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, nhiều năng lực, uy thế mạnh mẽ, mưu trí quyền biến, dễ lập nghiệp lớn, cuộc đời hạnh phúc lâu bền.

Tuổi Mão sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, vạn sự hanh thông, danh lợi như ý, tinh thông nghề nghiệp, gia đạo an khang, con cháu đề huề.

Tuổi Mão sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, hết sức tốt đẹp, sự nghiệp phát đạt, kinh doanh thuận lợi, được nhiều người hỗ trợ, quí trọng.

Tuổi Mão sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, danh lợi đều có, vạn sự hanh thông, phú quý an khang, gia đạo đề huề, vợ hiền con ngoan.

Tuổi Mão sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, thông minh, thanh cao, tiêu dao tự tại, có chí hướng lớn, dễ được xứng ý.

Tuổi Mão sinh tháng Tám, tiết Bách Lộ, nhu mì đức hạnh, thông minh ứng biến, xử thế hiệp nghĩa, trung thực.

Tuổi Mão sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, sự nghiệp thuận tiến, nhưng nếu lười nhác, không lập chí thì suốt đời chỉ trông chờ vào may mắn.

Tuổi Mão sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, thích sống nhà tản yên ổn, không đua tranh, chịu đựng thanh bần.

Tuổi Mão sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, cuộc đời gian nan vất vả, nghèo khổ.

Tuổi Mão sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, nghèo khổ cơ hàn.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI MÃO TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Mão sinh ngày Tý, thích đèo bòng, có cả con chung lẫn con riêng.

Tuổi Mão sinh ngày Sửu, Mộc Mão khắc Thổ Sửu, cô độc lênh đênh, nhiều việc không toại nguyện.

Tuổi Mão sinh ngày Dần, phạm sao Quan Phù, dễ bị tai tiếng.

Tuổi Mão sinh ngày Mão, mệnh có Tướng tinh, làm quan giàu có.

Tuổi Mão sinh ngày Thìn,  mệnh có sao Thái Dương, mưu sự dễ thành, nhiều việc thuận lợi.

Tuổi Mão sinh ngày Tỵ, mệnh có Dịch Mã, xa rời quê hương mới dễ thành công.

Tuổi Mão sinh ngày Ngọ, sao Thái Dương chiếu mạng, vợ hiền con ngoan, cuộc đời khá thuận lợi.

Tuổi Mão sinh ngày Mùi, thăng trầm bất định, thông minh, có tài văn chương.

Tuổi Mão sinh ngày Thân, sức khoẻ kém, may có sao Nguyệt Đức nên được cứu giải.

Tuổi Mão sinh ngày Dậu, gian nan vất vả, dễ gặp bất hạnh.

Tuổi Mão sinh ngày Tuất, nhiều thuận lợi nhờ sao Tử Vi chiếu mạng.

Tuổi Mão sinh ngày Hợi, thành công trong khó khăn bất hạnh.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI MÃO TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Mão sinh giờ Tý, thích thay đổi, ham vui chơi.

Tuổi Mão sinh giờ Sửu, xa rời quê hương, hay gặp chuyện rắc rối.

Tuổi Mão sinh giờ Dần, nóng nảy hấp tấp, khó nên sự nghiệp.

Tuổi Mão sinh giờ Mão, tài cao được trọng dụng, nổi danh xa gần.

Tuổi Mão sinh giờ Thìn, gian khổ, khó ngóc đầu dậy.

Tuổi Mão sinh giờ Tỵ, bôn ba khắp chốn, khó nên chuyện gì.

Tuổi Mão sinh giờ Ngọ, gia đạo thuận hào, gặp khó khăn, nguy hiểm đều được cứu giải.

Tuổi Mão sinh giờ Mùi, thông minh đa tài, dễ gặp chuyện bất trắc.

Tuổi Mão sinh giờ Thân, Kim Thân khắc Mộc Mão, bị bệnh tật khó chữa.

Tuổi Mão sinh giờ Dậu, bị khắc nặng, gian nan khốn khổ.

Tuổi Mão sinh giờ Tuất, gặp hung hoá cát.

Tuổi Mão sinh giờ Hợi, sao Bạch Hổ ở mệnh, khó khăn gian khổ.

NGƯỜI SINH NĂM THÌN ( Cầm tinh con rồng)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM THÌN TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Thìn gặp năm Tý, vượng tài, kinh doanh thuận lợi, cuối năm hao tốn lớn.

Tuổi Thìn gặp năm Sửu, mọi việc tốt đẹp, mưu sự dễ thành, chỉ bị tai tiếng nhẹ.

Tuổi Thìn gặp năm Dần, rồng hổ giao tranh, đi xa cầu danh lợi.

Tuổi Thìn gặp năm Mão, bất lợi, buồn phiền.

Tuổi Thìn gặp năm Thìn, thuận cho việc học nghề, mọi việc bình thường.

Tuổi Thìn gặp năm Tỵ, bình thường.

Tuổi Thìn gặp năm Ngọ, bất lợi, thăng trầm bất định.

Tuổi Thìn gặp năm Mùi, dễ đi tới hôn nhân.

Tuổi Thìn gặp năm Thân, dễ bị bạn bè phản bội.

Tuổi Thìn gặp năm Dậu, nhiều chuyện hiếu hỉ, bệnh nhẹ, hao tốn vừa phải.

Tuổi Thìn gặp năm Tuất, mưu sự bất lợi. 

Tuổi Thìn gặp năm Hợi, thuận lợi, vạn sự như ý.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI THÌN TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Thìn sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, có tài không đất dụng võ, luôn luôn phiền muộn.

Tuổi Thìn sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, mưu sự dễ thành, nhiều việc như ý, nổi danh uy quyền, được người kính nể.

Tuổi Thìn sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, có tài được trọng dụng, nhiều cơ hội may mắn, như rồng gặp mây, dể thăng tiến.

Tuổi Thìn sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, có chí lớn, danh lợi song thu, lập nên công trạng.

Tuổi Thìn sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, như Giao Long xuống biển tha hồ vùng vẫy, lập công, danh lợi thăng tiến, vạn sự hanh thông.

Tuổi Thìn sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, khốn khổ, thành bại bất định, tiến thoái lưỡng nan, khó bề như ý.

Tuổi Thìn sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, mưu sự dễ thành, có tài trí, chăm chỉ hành nghề, biết tiến biết thoái.

Tuổi Thìn sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, nhiều tài trí, thích giao du, nuôi chí lớn, táo bạo, nhiều cơ may thành đạt.

Tuổi Thìn sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, mưu sự như ý, tính cương trực nóng nảy, không chịu bị khinh thương, ít được bình an.

Tuổi Thìn sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, có năng lực nhưng lười biếng, không kiên tâm bền chí, khó thành sự nghiệp.

Tuổi Thìn sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, có chí nhưng không thể vùng vẫy, có làm không hưởng, nhiều khi bế tắc.

Tuổi Thìn sinh tháng Chạp, tiệt Tiểu Hàn, có tên tuổi chí khí, nhưng cuộc sống thanh cao là chính.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI THÌN TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Thìn sinh ngày Tý, mệnh có Tướng tinh, sự nghiệp thuận lợi, nhiều cơ hội thăng tiến.

Tuổi Thìn sinh ngày Sửu, có Phúc tinh chiếu mệnh, hưởng phúc tổ tiên.

Tuổi Thìn sinh ngày Dần, mệnh có Dịch Mã, ắt làm ăn ở phương xa.

Tuổi Thìn sinh ngày Mão, thăng trầm bất định, buồn nhiều hơn vui.

Tuổi Thìn sinh giờ Thìn, mệnh có sao Hoa Cái, dễ thành thợ giỏi, thông hiểu cổ kim, tính tình kín đáo.

Tuổi Thìn sinh giờ Tỵ, có sao Thái Dương chiếu mệnh, mưu sự dễ thành, dễ được quí nhân giúp đỡ.

Tuổi Thìn sinh giờ Ngọ, thành bại bất định, gặp nhiều khó khăn trắc trở.

Tuổi Thìn sinh giờ Mùi, gặp nhiều gian nan nguy hiểm.

Tuổi Thìn sinh giờ Thân, mưu sự dễ thành.

Tuổi Thìn sinh giờ Dậu, bình thường.

Tuổi Thìn sinh giờ Tuất, nghèo khó vì Thìn, Tuất đối xung.

Tuổi Thìn sinh giờ Hợi, vợ hiền đảm đang, mưu sự dễ thành, gặp hung hoá cát.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI THÌN TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Thìn sinh giờ Tý, tam hợp Thân, Tý, Thìn, sự nghiệp, danh lợi đều khá, tuy có đổ vỡ, nhưng cuối cùng thành công.

Tuổi Thìn sinh giờ Sửu, mưu sự dễ thành, vui tươi mỹ mãn, biết tiến thoái.

Tuổi Thìn sinh giờ Dần, sao Dịch Mã ở mệnh, nay đây mai đó, hành sự phải thận trọng.

Tuổi Thìn sinh giờ Mão, Mộc Mão khắc Thổ Thìn, nhiều bệnh, thăng trầm bất định.

Tuổi Thìn sinh giờ Thìn, gia đạo đề huề, no đủ, mưu sự dễ thành.

Tuổi Thìn sinh giờ Tỵ, Hoả Tỵ sinh Thổ Thìn, mọi sự thuận lợi, tai hoạ không đáng kể, dễ sinh đèo bòng.

Tuổi Thìn sinh giờ Ngọ, tính nôn nóng, thăng trầm bất định, hành sự thận trọng mới hy vọng thành công.

Tuổi Thìn sinh giờ Thân, Thổ Thìn sinh Kim Thân, kinh doanh phát đạt, tiền tài dư dả, thận trọng với bạn hàng.

Tuổi Thìn sinh giờ Dậu, sao Đào Hoa ở mệnh, tài lợi đều khá, dễ sinh đèo bòng.

Tuổi Thìn sinh giờ Tuất, nhiều trắc trở.

Tuổi Thìn sinh giờ Hợi, đại cát đại lợi.

NGƯỜI SINH NĂM TỴ ( CẦM TINH CON RẮN)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM TỴ TUỲ THEO NĂM SINH:

Tuổi Tỵ gặp năm Tý, năm này có nhiều việc đáng mừng, đễ thăng tiến công danh, gặp tai hoạ lớn cũng được hoá giải.

Tuổi Tỵ gặp năm Sửu, hao tài, đề phòng tai nạn.

Tuổi Tỵ gặp năm Dần, dễ bị tai tiếng, làm ăn sa sút, nhưng gặp hung hoá cát, gặp nguy được cứu.

Tuổi Tỵ gặp năm Mão, bất lợi, bôn ba đây đó.

Tuổi Tỵ gặp năm Thìn, dễ bị tai tiếng, gặp hung hoá cát.

Tuổi Tỵ gặp năm Tỵ, bất lợi, đề phòng bạn bè phản bội, thăng trầm bất định.

Tuổi Tỵ gặp năm Ngọ, bất lợi, dễ có chuyện bất trắc.

Tuổi Tỵ gặp năm Mùi, bất lợi, hao tốn.

Tuổi Tỵ gặp năm Thân, nhiều thay đổi, có tốt có xấu.

Tuổi Tỵ gặp năm Dậu, nhiều việc thuận lợi, tốt đẹp.

Tuổi Tỵ gặp năm Tuất, dễ đi xa, có cơ hội may mắn.

Tuổi Tỵ gặp năm Hợi, bình thường, nửa tốt nửa xấu.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI TỴ TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Tỵ sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, gian nan vất vả, khó thay đổi cảnh ngộ.

Tuổi Tỵ sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, lười biếng, ỷ lại, nên nghèo khổ, phiền não.

Tuổi Tỵ sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, tài năng khéo léo, có chí lớn, có thể mưu nghiệp lớn, lập công to với đất nước.

Tuổi Tỵ sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, tài năng nổi danh, phú quí cao sang, được người kính nể, vạn sự hanh thông.

Tuổi Tỵ sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tài năng chí khí hơn người, phúc lộc lâu bền, gia đạo an khang, gặp nhiều may mắn.

Tuổi Tỵ sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, vạn sự như ý, được hưởng thiên lộc có ngày thành công, có người giúp đỡ, ý chí kiên trung, đức độ cao thượng, vợ hiền con ngoan.

Tuổi Tỵ sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, tiêu dao tự tại, trí dũng song toàn, có tài kinh doanh, đức độ cao thượng, tay trắng làm nên.

Tuổi Tỵ sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, đức độ khiêm nhường, tính tình hiền hoà, có tài lập nghiệp, cuộc đời sung sướng.

Tuổi Tỵ sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, càng nhiều tuổi càng sung sướng, có làm có hưởng, dĩ hoà vi quý, có ngày thành công.

Tuổi Tỵ sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, nghèo khổ, vất vả mưu sự khó xong.

Tuổi Tỵ sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, khổ cực bế tắc, vất vả gian nan.

Tuổi Tỵ sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, tình cảm bế tắc, phiền muộn, khó có hạnh phúc, phải dày công tu đức.

Hoạ phúc người tuổi Tỵ tuỳ theo ngày sinh:

Tuổi Tỵ sinh ngày Tý, sao Tử Vi chiếu mệnh, mọi việc hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Tuổi Tỵ sinh ngày Sửu, sao Hoa Cái ở mệnh, giỏi nghề, trong đời khó tránh lao lực.

Tuổi Tỵ sinh ngày Dần, tài lợi dư dả, mưu sự dễ thành, thân thể cường tráng, giao hữu bất lợi.

Tuổi Tỵ sinh ngày Mão, nhiều phiền muộn, vất vả, mưu sự khó thành.

Tuổi Tỵ sinh ngày Thìn, gặp nhiều may mắn, khó tránh bệnh tật.

Tuổi Tỵ sinh ngày Tỵ, thăng trầm bất định, bạn hữu phản bội, nhẫn nại mới có thể thành công.

Tuổi Tỵ sinh ngày Ngọ, thích đèo bòng, gia đạo khó yên, giữ đức độ thì gặp hung hoá cát.

Tuổi Tỵ sinh ngày Mùi, nhiều gian nan trắc trở, gia đạo bất an.

Tuổi Tỵ sinh ngày Thân, dễ bị tai tiếng.

Tuổi Tỵ sinh ngày Dậu, có quyền lực, tiền của dư dả, biết kinh doanh.

Tuổi Tỵ sinh ngày Tuất, bôn ba đây đó, gặp nạn được cứu.

Tuổi Tỵ sinh ngày Hợi, gian nan vất vả, bôn ba khặp chốn.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI TỴ TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Tỵ sinh giờ Tý, Thuỷ Tý khắc Hoả Tỵ, ắt gặp nguy nan, nhưng được cứu giải.

Tuổi Tỵ sinh giờ Sửu, Hoả sinh Thổ, phàm mưu sự tất thành, tuy gian nan nhưng cuối cùng như ý.

Tuổi Tỵ sinh giờ Dần, Mộc sinh Hoả, nhiều triển vọng, còn tuỳ nỗ lực bản thân.

Tuổi Tỵ sinh giờ Mão, Mộc sinh Hoả, nay đây mai đó, xa quê không nghèo.

Tuổi Tỵ sinh giờ Thìn, Hoả sinh Thổ, nhiều may mắn thuận lợi, bạn hữu đông đảo.

Tuổi Tỵ sinh giờ Tỵ, thăng trầm bất định.

Tuổi Tỵ sinh giờ Ngọ, nhiều bạn, cuộc sống bình thường.

Tuổi Tỵ sinh giờ Mùi, Hoả sinh Thổ, bình thường, khoẻ mạnh.

Tuổi Tỵ sinh giờ Thân, Hoả khắc Kim, nhiều điều trái ý, nhưng có sao Quý nhân tại mệnh, vẫn vững vàng tiến bước.

Tuổi Tỵ sinh giờ Dậu, Hoả khắc Kim, tiền của dư dả.

Tuổi Tỵ sinh giờ Tuất, Hoả sinh Thổ, hay đi xa, nhưng không nghèo khổ.

Tuổi Tỵ sinh giờ Hợi, Thuỷ khắc Hoả, bôn ba tứ xư, vất vả gian truân.

NGƯỜI SINH NĂM NGỌ ( CẦM TINH CON NGỰA)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM NGỌ TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Ngọ gặp năm Tý, dễ bị tai tiếng, khó khăn trùng trùng, có làm không hưởng.

Tuổi Ngọ gặp năm Sửu, mưu sự như ý, gặp hung hóa cát, hành sự cẩn trọng để tránh điều xấu.

Tuổi Ngọ gặp năm Dần, tài lợi không thuận, chú ý bạn bè, nửa xấu nửa tốt.

Tuổi Ngọ gặp năm Mão, có chuyện vui mừng, tài lộc dồi dào, dễ có dịp đi xa, mưu sự dễ thành.

Tuổi Ngọ gặp năm Thìn, phù trầm bất định, đi xa làm lành ít dữ nhiều.

Tuổi Ngọ gặp năm Tỵ, bôn ba vất vả mà chẳng xong việc, khó khăn bất an.

Tuổi Ngọ gặp năm Ngọ, sự nghiệp thuận lợi, có cơ hội thăng tiến, tài lộc dồi dào, kinh doanh đắc ý, chú ý tuân thủ pháp luật.

Tuổi Ngọ gặp năm Mùi, có sự dịch chuyển về nơi ăn chốn ở, đi xa, vất vả, bất lợi.

Tuổi Ngọ gặp năm Thân, mưu sự như ý, có thể phát mạnh, song mã gặp nhau, dễ đi nhiều.

Tuổi Ngọ gặp năm Dậu, nhiều tin vui.

Tuổi Ngọ gặp năm Tuất, Hoa Cái trực niên, vất vả, khó tránh Quan Phù ( kiện cáo)

Tuổi Ngọ gặp năm Hợi, mưu sự khó thành, may có sao Nguyệt Đức, nên bĩ cực thái lai.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI NGỌ TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Ngọ sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, nhanh nhẹn hoạt bát, đức hạnh đoan chính, giao du rộng rãi, tính tình vui vẻ.

Tuổi Ngọ sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, tính cách thanh cao, nhưng gặp nhiều gian nan, thông tuệ hơn người, tự do tự tại.

Tuổi Ngọ sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, nhiều tài năng, có chí lớn, mưu sự tất thành, đầy triển vọng thăng tiến, được người kính nể.

Tuổi Ngọ sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, nay đây mai đó, lúc đầy đủ lúc thiếu thốn, gian nan vô cùng, ít cơ hội thành công.

Tuổi Ngọ sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tay trắng lập nghiệp, gian nan vất vả, gia đạo đề huề, phúc lộc trường sinh.

Tuổi Ngọ sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, suốt đời lao lực, gian khổ.

Tuổi Ngọ sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, thông minh, hoà nhã, có tay nghề cao, nhiều khả năng thành đạt, ít tai nạn khó khăn.

Tuổi Ngọ sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, tài trí hơn người, văn võ song toàn, nhẫn nại sẽ thành công, dễ bị tai tiếng.

Tuổi Ngọ sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, dễ nản lòng thoái chí, khó thành sự nghiệp.

Tuổi Ngọ sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, thuở nhỏ nhiều tai hoạ, cuối đời sung sướng, thăng trầm biến động, đức độ hiệp nghĩa, có chí khí sẽ thành nhân vật hào kiệt anh hùng, không có chí khí thì chỉ là người bình thường.

Tuổi Ngọ sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, bôn ba lao lực, gặp nhiều gian nan, khó bề thành đạt.

Tuổi Ngọ sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, rất nhiều gian khổ, có chí mới khả dĩ vững vàng.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI NGỌ TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Ngọ sinh ngày Tý, nhiều tai hoạ, tai tiếng.

Tuổi Ngọ sinh ngày Sửu, dễ thành công, ít khó khăn, có quyền lực, khi gặp khó khăn thì nản lòng thối chí.

Tuổi Ngọ sinh ngày Dần, vất vả gian nan, khó bề như ý, bạn hữu hay phản bội.

Tuổi Ngọ sinh ngày Mão, mưu sự tất thành, nhiều điều thuận lợi, dễ bị tai tiếng.

Tuổi Ngọ sinh ngày Thìn, thăng trầm bất định, sự nghiệp khó bền, dễ bị cô đơn.

Tuổi Ngọ sinh ngày Tỵ, sức khoẻ kém, hay ngả nghiêng, nằm ngồi không yên, vất vả.

Tuổi Ngọ sinh ngày Ngọ, dễ có quyền lực lớn, tiền tài dư dả, khó tránh vất vả.

Tuổi Ngọ sinh ngày Mùi, đi xa nhiều dịp, rong ruổi đó đây, gặp nhiều thuận lợi.

Tuổi Ngọ sinh ngày Thân, đi nhiều thế mạnh, dễ bề cô đơn.

Tuổi Ngọ sinh ngày Dậu, thích đèo bòng, dễ chuốc phiền toái vì chuyện trai gái.

Tuổi Ngọ sinh ngày Tuất, thiên về học vấn văn chương dễ nổi tiếng, dễ bị tiểu nhân ghen ghét.

Tuổi Ngọ sinh ngày Hợi, nhiều điều trái ý, kinh doanh thua lỗ.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI NGỌ TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Ngọ sinh giờ Tý, Thủy khắc Hoả, sức khoẻ kém, khó giàu.

Tuổi Ngọ sinh giờ Sửu, Hoả sinh Thổ, mệnh gặp sao Tử Vi, mưu sự tất thành, suốt đời sung sướng.

Tuổi Ngọ sinh giờ Dần, Mộc sinh Hoả, tuy gian nan, không ai trợ giúp, nhưng cuối cùng vẫn thành công.

Tuổi Ngọ sinh giờ Mão, Mộc Mão sinh Hoả Ngọ, thuận lợi may mắn, vui vẻ.

Tuổi Ngọ sinh giờ Thìn, Hỏa sinh Thổ, thăng trầm bất định, gian nan trắc trở, nghèo khổ.

Tuổi Ngọ sinh giờ Tỵ, hai Hoả tỷ hoà, chăm chỉ cần mẫn, sự nghiệp bình thường.

Tuổi Ngọ sinh giờ Ngọ, hai Hoả tỉ hòa, gia đạo êm ấm, giàu có dư dả, trường thọ.

Tuổi Ngọ sinh giờ Mùi, Hoả sinh Thổ, tiền tài dư dả, có chức quyền nhưng vất vả.

Tuổi Ngọ sinh giờ Thân, Hoả khắc Kim, có tốt có xấu, bình thường, hao tài.

Tuổi Ngọ sinh giờ Dậu, Hoả khắc Kim, gia đạo yên vui, đông con đông cháu.

Tuổi Ngọ sinh giờ Tuất, Hoả sinh Thổ, có tài văn chương, dễ bị tiểu nhân ghen ghét, dễ sinh kện tụng.

Tuổi Ngọ sinh giờ Hợi, Thuỷ khắc Hoả, hay bệnh tật, dễ bị điếc.

NGƯỜI SINH NĂM MÙI ( CẦM TINH CON DÊ)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM MÙI TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Mùi gặp năm Tý, kinh doanh có lời, cơ hội may mắn, bệnh nhẹ và hao tài nhỏ.

Tuổi Mùi gặp năm Sửu, dễ bị tai tiếng, không thật thuận lợi.

Tuổi Mùi gặp năm Dần, nhiều khó khăn, ít được như ý.

Tuổi Mùi gặp năm Mão, mưu sự như ý, tiền tài hanh thông, kinh doanh có thể bị thua lỗ, lên xuống bất ngờ.

Tuổi Mùi gặp năm Thìn, dễ đi xa, gặp nạn được cứu.

Tuổi Mùi gặp năm Tỵ, đi xa, mọi việc như ý, thêm quyền hạn.

Tuổi Mùi gặp năm Ngọ, cơ hội thăng tiến, mưu sự tất thành.

Tuổi Mùi gặp năm Mùi, có cơ hội thuận lợi, cần suy xét kỹ để khỏi phạm sai lầm.

Tuổi Mùi gặp năm Thân, vạn sự hanh thông, nhiều tin vui.

Tuổi Mùi gặp năm Dậu, bình thường.

Tuổi Mùi gặp năm Tuất, kinh doanh bất lợi, đại hao tài, có thể bị trộm cướp.

Tuổi Mùi gặp năm Hợi, dễ mất chức, đổi chức, lao đao.

Hoạ phúc người tuổi Mùi tuỳ theo tháng sinh:

Tuổi Mùi sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, thông minh hoạt bát, tuy không giàu và gặp nhiều biến đổi, nhưng có thể thành sự nghiệp.

Tuổi Mùi sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, tính ôn hoà, biết xử thế, giàu có, thuận lợi.

Tuổi Mùi sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thông tuệ hơn người, vạn sự hanh thông, danh lợi song toàn, dễ thành nghiệp lớn.

Tuổi Mùi sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, nhiều rủi ro, biến đổi thất thường, cuối đời sẽ hưởng phúc, giàu lòng hiệp nghĩa.

Tuổi Mùi sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, quyền cao chức trọng, tài trí hơn người, xuất khẩu thành chương, có tài chỉ huy, được người kính nể.

Tuổi Mùi sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, tài năng hơn người, đức độ cao thượng, gia vận êm ấm, cuộc đời sung sướng.

Tuổi Mùi sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, trí dũng song toàn, kiên trung bất khuất, thời vận sẽ đến, vạn sự như ý, dù gian nan nhưng sự nghiệp sẽ thành công.

Tuổi Mùi sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, đức độ, ham học, cuối cùng sẽ có địa vị vững vàng, tốt đẹp.

Tuổi Mùi sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, chăm chỉ, gian nan, tay trắng làm nên.

Tuổi Mùi sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, giỏi nghề, giao du rộng, cuộc đời ngày một thuận lợ, sung sướng.

Tuổi Mùi sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, gian nan vất vả, bế tắc, khó toại nguyện

Tuổi Mùi sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, nghèo khổ, kém cả danh lẫn lợi.

Hoạ phúc người tuổi Mùi tuỳ theo ngày sinh:

Tuổi Mùi sinh ngày Tý, phạm hao tài và bệnh nhẹ, dễ đam mê tửu sắc.

Tuổi Mùi sinh ngày Sửu, dễ bị trắng tay và tai tiếng, phải hành sự thận trọng.

Tuổi Mùi sinh ngày Dần, mệnh có sao Tử Vi, mọi sự đều tốt, nhiều vui vẻ, nếu gặp hung hoá cát, kiện tụng thị phi được cứu.

Tuổi Mùi sinh ngày Mão, sao Bạch Hổ ở mệnh thì gia sản lung lay, mưu sự khó thành, khó tránh bệnh tật. Nếu có tướng tinh có thể làm quan to.

Tuổi Mùi sinh ngày Thìn, phúc tinh chiếu mệnh, có tài chỉ huy, kinh doanh, dễ bị tai tiếng.

Tuổi Mùi sinh ngày Tỵ, sao Thiên Mã ở mệnh, dễ đi xa, được quí mến, đã phát thì phát mạnh mẽ cả danh lẫn lợi.

Tuổi Mùi sinh ngày Ngọ, nhiều thuận lợi, vui mừng, bình an sung sướng.

Tuổi Mùi sinh ngày Mùi, thông minh quí hiển, văn chương cái thế, miệt mài dụng công.

Tuổi Mùi sinh ngày Thân, sao Thái Dương chiếu mệnh, mọi việc đều thuận lợi, mưu sự ắt thành, kinh doanh có thể thắng hoặc thua.

Tuổi Mùi sinh ngày Dậu, khó tránh tai hoạ.

Tuổi Mùi sinh ngày Tuất, nhiều gian khổ, mưu sự khó thành.

Tuổi Mùi sinh ngày Hợi, dễ bị kiện tụng, địa vị bấp bênh.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI MÙI TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Mùi sinh giờ Tý, Thổ Mùi khắc Thuỷ Tý, hao tài, gặp nguy được cứu.

Tuổi Mùi sinh giờ Sửu, hai Thổ tỉ hoà, bình thường.

Tuổi Mùi sinh giờ Dần, Mộc khắc Thổ, sao Tử Vi chiếu, sự nghiệp khá, có tai hoạ được cứu.

Tuổi Mùi sinh giờ Mão, Mộc khắc Thổ, mệnh có tướng tinh, có thế lực nhưng không bền vững.

Tuổi Mùi sinh giờ Thìn, hai Thổ tỉ hoà, phúc tinh chiếu mệnh, làm ăn ở quê người.

Tuổi Mùi sinh giờ Tỵ, Hoả sinh Thổ, Thiên Mã tại mệnh, nay đây mai đó.

Tuổi Mùi sinh giờ Ngọ, Hoả sinh Thổ, vui vẻ, sung sướng, khỏe mạnh.

Tuổi Mùi sinh giờ Mùi, hai Thổ tỉ hoà, sao Hoa Cái ở mệnh, thông minh hiền năng, phạm sao Thái Tuế thì bệnh nặng.

Tuổi Mùi sinh giờ Thân, Thổ sinh Kim, sao Thái Dương chiếu mệnh, hỉ sự trùng trùng, mưu sự dễ thành, dù cô đơn nhưng không khổ sở.

Tuổi Mùi sinh giờ Dậu, Thổ sinh Kim, dễ bị tai tiếng, kiện tụng.

Tuổi Mùi sinh giờ Tuất, hai Thổ tỉ hoà, hôn nhân bất lợi.

Tuổi Mùi sinh giờ Hợi, Thổ khắc Thuỷ, dễ bị tai tiếng, kiện tụng.

NGƯỜI SINH NĂM THÂN ( CẦM TINH CON KHỈ)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM THÂN TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Thân gặp năm Tý, kinh doanh phát đạt, mọi việc tốt lành.

Tuổi Thân gặp năm Sửu, năm nay có sao Thiên Hỷ và Nguyệt Đức chiếu tới, dễ đi xa, thuận lợi, tuy có hao tài nhỏ.

Tuổi Thân gặp năm Dần, vận có Dịch Mã, bôn ba đây đó, mưu lợi nhưng khó thành công, chỉ thêm hao tổn.

Tuổi Thân gặp năm Mão, sao Tử Vi chiếu tới, mọi việc thuận buồm xuôi gió, tuy có vất vả hao tốn phần nào.

Tuổi Thân gặp năm Thìn, sao Bạch Hổ, hao tài, sao Hoa Cái ở mệnh, cẩn thận chuyện văn chương.

Tuổi Thân gặp năm Tỵ, có phúc tinh chiếu tới, được quí nhân giúp đỡ, khó tránh tai tiếng.

Tuổi Thân gặp năm Ngọ, có Dịch Mã, phạm sao Thiên Cốu, nhiều khó khăn trắc trở.

Tuổi Thân gặp năm Mùi, nhiều gian nan, một mình chống chọi.

Tuổi Thân gặp năm Thân, nhiều chuyện vui mừng, nhưng bạn bè có kẻ xấu, bị bệnh nhẹ.

Tuổi Thân gặp năm Dậu, sao Đào Hoa, có chuyện vui vẻ, chớ ham đèo bòng.

Tuổi Thân gặp năm Tuất, bất lợi, khó khăn.

Tuổi Thân gặp năm Hợi, dễ đi xa một mình.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI THÂN TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Thân sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, tinh thần sảng khoái, dễ đi xa, bệnh nhẹ khó tránh.

Tuổi Thân sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, nhiều bất lợi, chức vụ khó bền.

Tuổi Thân sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, tài năng hơn người, hôn nhân tốt đẹp, cả đời sung sướng, mọi việc như ý.

Tuổi Thân sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, chăm chỉ, tài hoa nổi tiếng, bạn hữu giúp đỡ, no ấm dư dả.

Tuổi Thân sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tự lực tự cường, bôn ba đây đó có chí tiến thủ, biết đường xử thế, cuộc sống tạm no đủ.

Tuổi Thân sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, tính khí ôn hoà, vô tư lự, tạm no đủ, cát hung hoạ phúc quân bình, hôn nhân tốt đẹp, con cháu hiếu thảo.

Tuổi Thân sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, bình thường, có làm có hưởng, bình an tự tại.

Tuổi Thân sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, sự nghiệp hanh thông, nhiều triển vọng, gia đạo hoà hợp, khá giả.

Tuổi Thân sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, có năng lực, quyết tâm, nhưng sự nghiệp giữa chừng gãy đổ, khả năng thành công và thất bại ngang nhau.

Tuổi Thân sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, hiểu biết rộng, thạo nghề, nhưng không bền chí, khó thành công như ý, sinh hoạt tạm đủ.

Tuổi Thân sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, nhiều buồn phiền, tính khí cương cường nên thăng trầm bất định, kém chí tiến thủ.

Tuổi Thân sinh tháng Chạp, tiết Đại Hàn, mưu sự khó thành, thắng lợi khó bền, kinh doanh bất lợi, cuối đời bình an.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI THÂN TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Thân sinh ngày Tý, mệnh có tướng tinh, dễ bị kiện tụng, khó bề làm quan.

Tuổi Thân sinh ngày Sửu, Nguyệt Đức chiếu mệnh, xa quê hương, hao tài, nhưng có chí kiên định thì sẽ thành công.

Tuổi Thân sinh ngày Dần, có sao Dịch Mã, dễ gặp xui xẻo, thành bại khó phân.

Tuổi Thân sinh ngày Mão, Tử Vi chiếu mệnh thì chức quyền cao sang, không sợ bất cứ tai hoạ nào.

Tuổi Thân sinh ngày Thìn, Bạch Hổ ở mệnh, gặp rất nhiều rủi ro, nhưng có đủ cơ trí đối phó nhờ tài năng văn chương.

Tuổi Thân sinh ngày Tỵ, sao Thiên Đức chiếu mệnh, gặp hung hoá cát.

Tuổi Thân sinh ngày Ngọ, dễ lâm nghịch cảnh, tình thế bất lợi.

Tuổi Thân sinh ngày Mùi, ốm yếu, dễ gặp xui xẻo, cô đơn.

Tuổi Thân sinh ngày Thân, sung sướng, phúc thọ, đông con cháu.

Tuổi Thân sinh ngày Dậu, Đào Hoa nếu ở mệnh thì dễ thay lòng đổi dạ, vạn sự giai không.

Tuổi Thân sinh ngày Tuất, thăng trầm bất định, khó bề yên thân.

Tuổi Thân sinh ngày Hợi, chuốc phiền não vì thích đèo bòng.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI THÂN TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Thân sinh giờ Tý, Kim sinh Thuỷ, sự nghiệp tất vượng, nhưng khó làm quan.

Tuổi Thân sinh giờ Sửu, Thổ sinh Kim, đi đâu cũng gặp thuận lợ, uy danh.

Tuổi Thân sinh giờ Dần, Kim khắc Mộc, có thể làm quan, nhưng hữu danh vô thực.

Tuổi Thân sinh giờ Mão, Kim khắc Mộc, nhiều vui vẻ, gặp hung hoá cát.

Tuổi Thân sinh giờ Thìn, Thổ sinh Kim, tài năng hơn người, nhưng Thì là Thiên La, dễ bị phá hại.

Tuổi Thân sinh giờ Tỵ, Hoả khắc Kim, hay bị tai tiếng, nhưng được quý nhân giúp đỡ.

Tuổi Thân sinh giờ Ngọ, Hoả khác Kim, gian nan vất vả.

Tuổi Thân sinh giờ Mùi, Thổ sinh Kim, Âm lấn Dương, khó tránh bệnh tật, không được nhân hoà.

Tuổi Thân sinh giờ Thân, hai Kim tỉ hoà, lành nhiều dữ ít, bạn bè dễ phản.

Tuổi Thân sinh giờ Dậu, bình thường.

Tuổi Thân sinh giờ Tuất, Âm lấn Dương, nhiều phiền não, khó khăn.

Tuổi Thân sinh giờ Hợi, Kim sinh Thủy, tuy có thể bị tai tiếng kiện tụng, nhưng được nhiều người giúp đỡ.

NGƯỜI SINH NĂM DẬU ( CẦM TINH CON GÀ)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM DẬU TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Dậu gặp năm Tý, có hao tốn vào việc hiếu hỉ, tiếp đãi bạn bè.

Tuổi Dậu gặp năm Sửu, được giao quyền, nhưng lên xuống bất định.

Tuổi Dậu gặp năm Dần, kinh doanh thuận lợi phát đạt, hao tốn nhỏ.

Tuổi Dậu gặp năm Mão, hao tốn lớn hoặc gặp rủi ro.

Tuổi Dậu gặp năm Thìn, được giao quyền hành, vất vả bận bịu.

Tuổi Dậu gặp năm Tỵ, có cơ hội làm quan, nhưng hao tài, hữu danh vô thực.

Tuổi Dậu gặp năm Ngọ, có thể bị tai tiếng, mất chức.

Tuổi Dậu gặp năm Mùi, cơ hội thắng tiến về chức vụ, sự nghiệp.

Tuổi Dậu gặp năm Thân, bất lợi cho việc kinh doanh, bế tắc.

Tuổi Dậu gặp năm Dậu, kinh doanh bất lợi.

Tuổi Dậu gặp năm Tuất, cơ hôi thăng tiến, dễ đi xa, có chuyện buồn phiền.

Tuổi Dậu gặp năm Hợi, nhiều bất lợi về chức quyền, hành sự phải thận trọng.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI DẬU TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Dậu sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, tuy Xuân về nhưng tuyết chưa tan, tiến thoái lưỡng nan, khoẻ mạnh trường thọ.

Tuổi Dậu sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, sinh khí sung mãn, mưu sự thuận lợi.

Tuổi Dậu sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thông minh linh lợi, hưởng thiên lộc, một đời vinh hoa.

Tuổi Dậu sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, có tài năng, nhưng chớ kiêu ngạo, mà chỉ được một thời, sự nghiệp khó lâu bền.

Tuổi Dậu sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, thời trẻ sung sướng, về già khổ sở.

Tuổi Dậu sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, mưu sự thuận lợi, gặp hung hoá cát.

Tuổi Dậu sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, thông minh chăm chỉ, bền chí vươn lên, có nhiều triển vọng.

Tuổi Dậu sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, có quyền mưu trí tuệ, thế ngày một mạnh, lâm sự linh hoạt, được người kính nể.

Tuổi Dậu sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, mưu sự thuận lợi, cuộc sống sung sướng.

Tuổi Dậu sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, tính khí cương cường, khó tránh tai ương, biết mềm dẻo thì đỡ phiền não.

Tuổi Dậu sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, dễ lâm nghịch cảnh, mưu sự khó thành.

Tuổi Dậu sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, Gian nan vất vả, yếu về nhiều mặt.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI DẬU TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Dậu sinh ngày Tý, cuộc đời bình thường, kinh doanh bất lợi, chớ ham đèo bòng.

Tuổi Dậu sinh ngày Sửu, lành ít dữ nhiều, lúc thắng lúc thua, không được nhân hoà.

Tuổi Dậu sinh ngày Dần, nhiều bệnh tật, lâm nguy được cứu.

Tuổi Dậu sinh ngày Mão, nhiều rủi ro, hao tổn, gia đạo nhiều sóng gió, có thể trắng tay.

Tuổi Dậu sinh ngày Thìn, Tử Vi chiếu mệnh, mưu sự dễ thành, có nạn được cứu.

Tuổi Dậu sinh ngày Tỵ, sóng gió thất thường, cơ nghiệp khó bền.

Tuổi Dậu sinh ngày Ngọ, phúc tinh chiếu mệnh, nhiều điều thuận lợi.

Tuổi Dậu sinh ngày Mùi, cuộc sống thanh bần, dễ bị cô đơn.

Tuổi Dậu sinh ngày Thân, thành bại thất thường, hành sự phải mềm dẻo, thận trọng.

Tuổi Dậu sinh ngày Dậu, sung sướng, danh lợi kiêm toàn, ôn hoà trung tín.

Tuổi Dậu sinh ngày Tuất, thích hư danh, ưa phù phiếm, cần thực tế.

Tuổi Dậu sinh ngày Hợi, trọng nghĩa khinh tài, thăng trầm bất định, thắng lớn thua to.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI DẬU TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Dậu sinh giờ Tý, Kim sinh Thuỷ, khó đảm đương đại sự, dễ bị tiểu nhân hãm hại, gia đạo bình thường.

Tuổi Dậu sinh giờ Sửu, Thổ sinh Kim, được người kính nể, đề phòng tiểu nhân hãm hại.

Tuổi Dậu sinh giờ Dần, Kim khắc Mộc, bình thường, lúc thắng lúc bại.

Tuổi Dậu sinh giờ Mão, Kim khắc Mộc, thông minh, cô độc, dễ bị miệng tiếng, hao tổn.

Tuổi Dậu sinh giờ Thìn, Thổ sinh Kim, tính nết trung hậu, chức quyền cao, cuối đời gãy đổ.

Tuổi Dậu sinh giờ Tỵ, Hoả khắc Kim, nhiều gian nan thử thách, có chí vươn lên mới thành tài.

Tuổi Dậu sinh giờ Ngọ, Hoả khắc Kim, thông minh đa năng, dễ ham tửu sắc, chuốc phiền não tai tiếng, sự nghiệp có thể thành.

Tuổi Dậu sinh giờ Mùi, Thổ sinh Kim, tính tình hung bạo, ắt chuốc hoạ.

Tuổi Dậu sinh giờ Thân, nhiều bất lợi, khoẻ mạnh nhưng nghèo túng.

Tuổi Dậu sinh giờ Dậu, hai Kim tỉ hoà, phú quí dư dả, lúc thắng đề phòng biến cố, đề phòng bệnh tật.

Tuổi Dậu sinh giờ Tuất, Thổ sinh Kim, cả đời làm ăn nơi xa, hôn nhân dang dở.

Tuổi Dậu sinh giờ Hợi, Kim sinh Thuỷ, rời xa quê hương, tài lợi như ý, nhưng cuối đời cô đơn.

NGƯỜI SINH NĂM TUẤT ( CẦM TINH CON CHÓ)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM TUẤT TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Tuất gặp năm Tý, niên vận chính Tài, kinh doanh mưu sự khá thuận, nhưng cát hung chia đều, lúc thắng lúc bại.

Tuổi Tuất gặp năm Sửu, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh bất lợi, tài lộc sa sút, gặp nhiều khó khăn.

Tuổi Tuất gặp năm Dần, niên vận Thất Sát, bất lợ, bạn hữu phản bội, tiểu nhân ghen ghét, nhưng không có tai nạn lớn.

Tuổi Tuất gặp năm Mão, niên vân Chính Quan, chức quyền không cao, có khi nguy hại, sao Nguyệt Đức có thể cứu giải.

Tuổi Tuất gặp năm Thìn, niên vận tỉ hoà, nếu cố tranh tài lợi ắt bị tai tiếng.

Tuổi Tuất gặp năm Tỵ, niên vận Thiên Ấn, có thăng chức, nhưng hãy giữ thanh liêm, thì mọi việc đều tốt.

Tuổi Tuất gặp năm Ngọ, nien vận Chính Ấn, tài lợi đại cát, có hao tốn nhỏ.

Tuổi Tuất gặp năm Mùi, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh bất lợi, hao công tổn sức.

Tuổi Tuất gặp năm Thân, niên vận Thực Thân, tạm no đủ, nhưng tất cả ngược xuôi.

Tuổi Tuất gặp năm Dậu, niên vận Thương Quan, dễ mất chức, bệnh nặng.

Tuổi Tuất gặp năm Tuất, tỉ hoà, Hoa Cái toạ vị, lợi về văn chương, vất vả tốn sức.

Tuổi Tuất gặp năm Hợi, niên vận Thiên Tài, có cơ hội kinh doanh, có tin mừng.

Hoạ phúc người tuổi Tuất tuỳ theo tháng sinh:

Tuổi Tuất sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, đời sống dư dả, nếu hại người thì gặp hoạ lớn.

Tuổi Tuất sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, tính nết hung bạo, chuốc lắm tai hoạ.

Tuổi Tuất sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thông minh tài năng, tinh thần sảng khoái, gặp nhiều cát lợi.

Tuổi Tuất sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, tuy không phú quí, nhưng ít hiểm ác phong ba.

Tuổi Tuất sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, gian nan vất vả, hay đau ốm. Tuổi Tuất sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, bình thường, cầu lợi ít được.

Tuổi Tuất sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, nhiều phiền não, khó thành sự nghiệp, thăng trầm bất định.

Tuổi Tuất sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, thông minh, xuất khẩu thành chương, giữ được chừng mực thì về già sung sướng.

Tuổi Tuất sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, tính quả đoán nhưng quả quyết liệt, dễ chuốc tai vạ bất ngờ.

Tuổi Tuất sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, sóng gió gian truân, khó đạt danh lợi, nếu rèn đức độ, có cơ hội thành công.

Tuổi Tuất sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, gian khổ phiền muộn, suốt đời vất vả.

Tuổi Tuất sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, vạn sự thuận lợi, gia đạo ấm êm, công thành danh toại.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI TUẤT TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Tuất sinh ngày Tý, thăng trầm bất định, hôn nhân khó như ý, nhiều việc khó khăn.

Tuổi Tuất sinh ngày Sửu, mưu sự bất lợi, gia đạo bất hoà.

Tuổi Tuất sinh ngày Dần, làm ơn mắc oán, nhiều việc không như mong muốn.

Tuổi Tuất sinh ngày Mão, đễ được người khác phải chiếu cố, tai tiếng, tốn tiền.

Tuổi Tuất sinh ngày Thìn, nhiều sóng gió, nguy hiểm, hao tốn.

Tuổi Tuất sinh ngày Tỵ, thất bại được cứu, cuộc sống bình thường.

Tuổi Tuất sinh ngày Ngọ, tiền tài, địa vị đều được hơn người, nhưng có khi thất bại nặng.

Tuổi Tuất sinh ngày Mùi, sức khoẻ kém, dễ bị tai tiếng, gặp hoạ được cứu.

Tuổi Tuất sinh ngày Thân, nay đây mai đó, xa rời quê hương.

Tuổi Tuất sinh ngày Dậu, gian nan trắc trở, nhiều rủi ro đau buồn.

Tuổi Tuất sinh ngày Hợi, kinh doanh bất lợi, nhưng lạc quan yêu đời.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI TUẤT TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Tuất sinh giờ Tý, Thổ khắc Thuỷ, mưu sự bất lợi, thắng bại bất định.

Tuổi Tuất sinh giờ Sửu, hai Thổ tỉ hoà, tại hoạ không đáng kể, nhưng nhiều phiền muộn, song được quí nhân giúp đỡ.

Tuổi Tuất sinh giờ Dần, Mộc khắc Thổ, bệnh hoạn hao tài, nhưng đều qua khỏi.

Tuổi Tuất sinh giờ Mão, Mộc khắc Thổ, nhiều điều trái ý, hành xử cần thận trọng.

Tuổi Tuất sinh giờ Thìn, hai Thổ tỉ hoà, tiền của vào ra đều đặn.

Tuổi Tuất sinh giờ Tỵ, Hoả sinh Thổ, tuy có thất bại, nhưng không nặng nề.

Tuổi Tuất sinh giờ Ngọ, Hoả sinh Thổ, có chức quyền, nổi danh, nhưng gặp nhiều trắc trở, không giàu.

Tuổi Tuất sinh giờ Mùi, hai Thổ tỉ hoà, mưu sự dễ thành, tuy cô đơn nhưng có phúc tinh chiếu mệnh.

Tuổi Tuất sinh giờ Thân, Thổ sinh Kim, dễ đi xa làm khách, nhiều việc như ý.

Tuổi Tuất sinh giờ Dậu, Thổ sinh Kim, sức khoẻ kém, nhiều bệnh tật.

Tuổi Tuất sinh giờ Tuất, giỏi nghề, nếu phạm Thái Tuế thì khó yên vui.

Tuổi Tuất sinh giờ Hợi, Thổ khắc Thuỷ, lưu lạc quê người, nhưng về già an nhà.

NGƯỜI SINH NĂM HỢI ( CẦM TINH CON HEO)

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM HỢI TUỲ THEO NĂM:

Tuổi Hợi gặp năm Tý, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh khi có lời thì tai hoạ liền tới, nhưng được sao Thái Dương cứu giải.

Tuổi Hợi gặp năm Sửu, niên vận Chính Tài, làm ăn phát đạt, tiền của dồi dào, tốt đẹp.

Tuổi Hợi gặp năm Dần, niên vận Thực Thân, tiền tài hao tổn, nhiều điều bất trắc.

Tuổi Hợi gặp năm Mão, niên vận Thực Thân nhưng đắc cách, tiền tài dư dả, chức quyền có biến động, đề phòng tiểu nhân hãm hại.

Tuổi Hợi gặp năm Thìn, niên vân Chíng Quan, rong ruổi phương xa hiển hách uy quyền, nhưng bệnh và hao tài nhẹ.

Tuổi Hợi gặp năm Tỵ, niên vận Thiên Tài, phát càng mạnh thì hao tổn càng lớn.

Tuổi Hợi gặp năm Ngọ, niên vận Chính Tài, kinh doanh mưu lợi đều tốt đẹp, tiền của hanh thông, tuy gặp tai biến nhưng có sao Tử Vi, Long Đức hoá giải.

Tuổi Hợi gặp năm Mùi, niên vận Chính Quan, có cơ hội thăng tiến, nhưng lưn chức thì hao tài.

Tuổi Hợi gặp năm Thân, niên vận Thiên Ấn, tài lợi kém sút, buôn bán ế ẩm, tai tiếng, nhưng có lợi về chức quyền.

Tuổi Hợi gặp năm Dậu, niên vận Chính Ấn, có quyền hành, nhưng kém lợi lộc, kinh doanh bất lợi.

Tuổi Hợi gặp năm Tuất, niên vận Thất Sát, bất lợi, bệnh hoạn.

Tuổi Hợi gặp năm Hợi, tỉ hoà, phạm Thái Tuế, bạn bè bất lợi, sự nghiệp, kinh doanh bất lợi, mưu sự khó thành.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI HỢI TUỲ THEO THÁNG SINH:

Tuổi Hợi sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, thông minh quý hiển, có thể dựng nghiệp lớn, phúc cao trường thọ.

Tuổi Hợi sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, nhiều triển vọng tốt đẹp, có thể nên nghiệp lớn, nhờ tài cao, đức độ.

Tuổi Hợi sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thể chất cương cường, chí khí cao thượng, được người kính nể.

Tuổi Hợi sinh tháng Tư, tiết Lập Hạ, rất tốt đẹp, tài đức song toàn, sự nghiệp như ý.

Tuổi Hợi sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tính nết ôn hoà, an nhàn sung sướng.

Tuổi Hợi sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, thăng trầm bất định, kém chí tiến thủ.

Tuổi Hợi sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, nhiều triển vọng thành đạt, cuộc đời no đủ.

Tuổi Hợi sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, tay trắng dựng nghiệp, được người quí mến, nhưng vất vả.

Tuổi Hợi sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, cuộc sống no đủ, nhưng phải nhẫn nại thì mới có thể phú quí.

Tuổi Hợi sinh tháng Mười, tiết Lập Đông, an nhàn đức độ, được người quý mến, càng về già càng dư dả.

Tuổi Hợi sinh tháng Mười Một, tiết Đại Tuyết, tốt đẹp phúc hậu, danh lợi lưỡng toàn, an nhàn no đủ.

Tuổi Hợi sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, bình thường, tuy đủ ăn, nhưng không có quyền hành, năng lực gì.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI HỢI TUỲ THEO NGÀY SINH:

Tuổi Hợi sinh ngày Tý, có sao Thái Dương chiếu mệnh, gặp hung hoá cát, đừng ham ăn chơi mà chuốc phiền não.

Tuổi Hợi sinh ngày Sửu, sao Thái Âm chiếu mệnh, gặp nạn có quí nhân cứu giúp.

Tuổi Hợi sinh ngày Dần, khó tránh tai tiếng, phiền não.

Tuổi Hợi sinh ngày Mão, một đời sung sướng, của cải như núi, nhưng dễ bị tiểu nhân hãm hại, lâm vào kiện tụng.

Tuổi Hợi sinh ngày Thìn, sao Nguyệt Đức chiếu mệnh, nhiều việc vui mừng, bệnh nhẹ, hao tốn không đáng kể.

Tuổi Hợi sinh ngày Tỵ, Dịch Mã tại mệnh, nay đây mai đó, có thời phát đạt, khó tránh thất bại.

Tuổi Hợi sinh ngày Ngọ, Tử Vi chiếu, Long Đức ở mệnh, mọi việc tốt đẹp, gặp nạn được hoá giải.

Tuổi Hợi sinh ngày Mùi, mệnh có Bạch Hổ, phá bại vài lần, tài nghệ hơn người.

Tuổi Hợi sinh ngày Thân, nhiều tai tiếng, nếu có Thiên Đức chiếu mệnh thì an nhàn.

Tuổi Hợi sinh ngày Dậu, nếu có sao Phá Toái, bị tai tiếng xấu khó rửa.

Tuổi Hợi sinh ngày Tuất, bệnh tật, cô đơn.

Tuổi Hợi sinh ngày Hợi, thăng trầm bất định, sự nghiệp khó thành, gian nan trắc trở.

HOẠ PHÚC NGƯỜI TUỔI HỢI TUỲ THEO GIỜ SINH:

Tuổi Hợi sinh giờ Tý, hai Thủy tỉ hoà, diện mạo thanh tú, thông minh tài năng, dễ luỵ vì chuyện trai gái.

Tuổi Hợi sinh giờ Sửu, Thổ khắc Thuỷ, trọng tài khinh nghĩa, triển vọng mờ mịt.

Tuổi Hợi sinh giờ Dần, Thuỷ sinh Mộc, tính nết hung bạo, mưu sự khó xong.

Tuổi Hợi sinh giờ Mão, Thuỷ sinh Mộc, tiền của dư dả, thuận lợi.

Tuổi Hợi sinh giờ Thìn, Thổ khắc Thuỷ, vui vẻ, thích hư danh, vinh hoa.

Tuổi Hợi sinh giờ Tỵ, Thuỷ khắc Hoả, Dịch Mã ở mệnh, có lúc phát đạt mạnh, về già bình thường.

Tuổi Hợi sinh giờ Ngọ, Thuỷ khắc Hoả, làm quan nhưng nghèo.

Tuổi Hợi sinh giờ Thân, Kim sinh Thuỷ, tài nghệ hơn người, nổi danh xa gần.

Tuổi Hợi sinh giờ Dậu, Kim sinh Thủy, tương đối khá giả.

Tuổi Hợi sinh giờ Tuất, Thổ khắc Thuỷ, cô đơn, ưa tự do phóng khoáng.

Tuổi Hợi sinh giờ Hợi, hai Thuỷ tỉ hoà, mệnh phạm sao Thái Tuế, sự nghiệp bấp bênh, bạn bè dễ phản bội.

Biết địa khí

Bí quyết trang tu gia cư

Gia đình là một tế bào của xã hội. Xã hội là do nhiều gia đình hợp thành, không có gia đình thì chẳng có xã hội, chất lượng của gia đình quyết định chất lượng của xã hội. 

Chất lượng của xã hội là do chất lượng của gia đình quyết định. Vậy chất lượng của gia đình do cái gì quyết định?

Khoa phong thuỷ của Trung Quốc đã tổng kết trí tuệ đặc sắc của phương đông mà giải đáp câu hỏi đó: chất lượng của gia đình được quyết định bởi hoàn cảnh địa lý ở nơi gia đình trú ngụ và kết cấu nhà ở của gia đình.

Các phong thuỷ gia Trung Quốc cho rằng kết cấu nhà ở của một gia đình phải hợp thành một thể thống nhất với hoàn cảnh địa lý sở tại, nghĩa là làm sao cho nhà ở có thể hấp thụ tốt nhất tinh hoa (hoặc địa khí) của hoàn cảnh địa lý xung quanh.

Để giải thích rõ lý luận này, các phong thuỷ gia Trung Quốc đưa ra một cách so sánh dễ hiểu: Nhà ở của một gia đình cũng giống như một cơ thể con người. Cổng, cửa lớn của nhà ở giống như cái miệng, thu nạp linh khí của đất. Phòng của chủ nhân giống như tim gan, ở vị trí trung tâm của ngôi nhà. Hành lang chính từ cổng, cửa lớn thông tới phòng chính của chủ nhân giống như khí quản của người, thông đến thư phòng, gian bếp, khu vệ sinh, ... giống như kinh mạch hoặc khí huyết quản của người. Cho nên, cần thông đạt chính xác. Cửa và lối đi thông đạt chính xác hay không, sẽ quyết định cát hung, hoạ phúc của phòng chủ nhân. Nếu không chính xác, sẽ làm cho địa khí xấu tiến nhập vào phòng đó, ảnh hưởng bất lợi đến trường sinh học của phòng chủ nhân, đem tới những yếu tố không hay. Đã vậy, lại còn ngăn cản địa khí tốt tiến nhập vào phòng đó, khiến chủ nhân mất đi những điều hay.

Lý luận này của các phong thuỷ gia Trung Quốc ngày càng được con người thời nay tiếp thụ, hơn nữa còn làm dấy lên phòng trào lưu nghiên cứu phong thuỷ rầm rộ ở các địa phương. Mọi người có nhận thức mới về nơi ăn chốn ở của mình, coi lý luận ấy là nội dung chủ yếu của khái niệm “địa lợi”.

Tuy nhiên, cư dân ngày nay, nhất là dân cư thành thị, cơ hồ không có mấy ai được quyền chủ động lựa chọn kết cấu nhà ở, bởi vì họ chỉ có thể quyết định mua hay không mua những  ngôi nhà làm sẵn. Tình hình đó khiến thuật phong thuỷ của Trung Quốc trở thành một khoa học huyền bí, chẳng thể ứng dụng. Song, cách lý giải này làm một nhận thức tiêu cực. Hoàn cảnh quyết định con người, song con người cũng có thể cải biến hoàn cảnh. Đối với chỗ ở, hoàn toàn có thể tu sửa theo những quy tắc của khoa phong thuỷ, để đạt tới hiệu quả nhập cát tránh hung, tối thiểu cũng khả dĩ giảm đến mức tối đa hậu quả xấu.

Đó là ý nghĩa của bí quyết trang tu gia trạch trong dân gian.

Bạn đọc có thể căn cứ vào các kiến nghị trong sách này mà cải tạo, tu sửa nhà ở của mình. Các kiến nghị đó đều là những kinh nghiệm quý báu mà các bậc đại sư phong thuỷ đúc kết từ thực tiễn, tin rằng sẽ trở thành chiếc chìa khoá vàng tạo nên hạnh phúc cho gia đình bạn.

Cát hung của hoàn cảnh bên ngoài nhà ở

Hoàn cảnh lý tưởng của nhà ở là không khí phải lưu thông, ôn độ và độ ẩm được điều tiết, ánh sáng có ảnh hưởng rõ ràng tới tinh thần và sức khoẻ, bảo đảm vệ sinh cho sinh hoạt hàng ngày. Phải tính xem có trừ hoạ hại được không, thiết kế phòng ở thế nào, kiểu cách có rõ ràng, dễ thở, phòng ngủ có bị người nhòm trộm hay không, ngoại hình các phòng ở có điều hoà với các phương diện hay không. Việc bố trí phòng ngủ, thư phòng, phòng khách, gian bếp, khu vệ sinh ... có quan hệ trọng yếu đến sức khoẻ của chúng ta, nhất thiết phải cẩn thận.

1. Đường đi lấy thông thương làm chính. Đường sá ở bốn phía quanh nhà thế nào, khoa địa lý đều có nghiên cứu, điều quan trọng nhất là: tuyệt đối không nên có đường đâm thẳng vào trước cửa, vì như thế là chủ về trong nhà bất hoà, con đường kia sẽ mang bệnh tật từ bên ngoài vào nhà và đem cát khí từ trong nhà ra đi.

2. Nhà nằm trên đường hình chữ Đinh, chủ về phá bại. Luận về cát hung, vượng suy của trạch vận, thì có hai loại đường hình chữ Đinh. Một là đường hình chữ Đinh hướng ngoại, hai là đường hình chữ Đinh hướng nội. Theo kinh nghiệm, loại đường chữ Đinh hướng nội là không tốt, sẽ có tai hoạ nặng, bởi vì phòng ốc không nên bị trực xung (đâm thẳng vào).

3. Chái nhà giống như chân tay của người. Nếu khuyết (thiếu) một bên, coi như tàn phế, không đi lại được. Theo lý luận phong thuỷ Trung Quốc, nhà mà bên phải không có chái thì nữ nhân chết, bên trái không có chái thì nam nhân vong.

4. Dương trạch (phần từ nền nhà trở lên) có liên hệ mật thiết tới hoạ phúc, cát hung của đời người. Vì trời có thiên vận, đất có địa vận, người có mạng vận, nhà có trạch vận. Nền nhà đằng trước cao, đằng sau thấp là không tốt, vì khí bị tù hãm.

5. Dương trách tốt nghĩa là các phương diện được điều hoà cân bằng, vừa đề phòng tai hoạ, vừa bảo đảm vệ sinh ở xung quanh, ánh sáng đầy đủ, lại thông thoáng, yên tĩnh.

6. Khi thiết kế và thi công, phải bảo đảm trong nhà đủ ánh sáng, thích hợp để lòng người thoải mái, sinh hoạt mỹ mãn.

7. Luận về ngoại hình nhà ở, phàm mé bên tả có lưu thuỷ (sông, dòng chảy), thuật phong thuỷ gọi là có Thanh Long, mẽ hữu có đường dài, gọi là Bạch Hổ, phía trước có ao hồ gọi là Chu Tước, đằng sau có gò cao gọi là Huyền Vũ, thì là đất cực quý.

8. Trước cửa, nhìn thẳng có một ngôi nhà trống, thì nam nữ thường than khóc, nghĩa là hay phát sinh những chuyện bất hạnh.

9. Nhà trước thấp, sau cao, chủ phú quý. Còn trước cao, sau thấp, thì rất bất lợi, lớn bé trong nhà không có tôn ti trật tự.

10. Tối kỵ cư trú ở nơi xung yếu, ở đền chùa, miếu mạo, ở gần nơi thờ cúng có qui mô lớn, ở nơi giao thông bất tiện, cỏ cây cằn cỗi xác xơ, ở ngay nơi dòng chảy xộc thẳng tới, ở nơi sống núi chọc thẳng đến, ở đối diện với cổng nhà lao, ở ngay cửa bể.

11. Phía đông nhà có đại lộ (đường lớn) thì nghèo, phía bắc có đại lộ thì hung, phía nam có địa lộ thì phú quý.

12. Cây cối xung quanh chĩa vào nhà là cát, quay lưng vào nhà thì hung.

13. Địa hình của gia trạch Mão Dậu, Tý Ngọ, Tý Sửu là bất túc, ở đó thì hung.

14. Nhà dài theo hướng nam bắc, hẹp theo hướng đông tây là cát. Hướng nam bắc mà hẹp, hướng đông tây mà dài, là hung.

15. Nhà ở dưới gầm cầu, sát bên cống, chủ bất lợi cho con cháu.

16. Phía trước nhà không nên đào ao mới, chủ tuyệt tự, xa hơn về phía trước có thể đào ao hình bán nguyệt.

17. Trước nhà không nên thấy có phiến đá màu hồng, đỏ, trắng rộng vài ba thước, chủ hung.

18. Trước nhà sau vuông vức, đại cát; nếu phía sau thót vào hoặc nhọn hoắt, sẽ tuyệt nhân đinh.

19. Phía trước nhà nghe tiếng nước như tiếng rên rỉ bi ai, chủ tán tài.

20. Trước nhà kỵ có hai cái ao, gọi là chức khốc (khóc). Đầu phía tây có ao, là Bặch Hổ há miệng, đều kỵ.

21. Phàm trước cửa, sau nhà thấy thuỷ lưu, chủ đau mắt.

22. Trước nhà có đồi, núi bằng, tròn trịa, chủ cát.

23. Phía trước và sau nhà, rãnh nước không nên phân thành hình chữ bát, nước chảy ra cả đằng trước đằng sau, chủ tuyệt tự, tán tài.

24. Phàm giếng nước không được chắn cổng, chủ kiện tụng.

25. Khi xây nhà, kỵ xây tường bao và cổng trước, chủ khó hoàn thành.

26. Phàm hai cánh cổng phải có độ lớn bằng nhau, nếu cánh bên tả lớn hơn, chủ thay vợ, nếu cánh bên hữu lớn hơn, chủ cô quả.

27. Cây lớn chắn ngang trước cửa, chủ tiền tài ít, thân thể yếu.

28. Đầu tường chĩa thẳng vào cửa, chủ bị người đàm tiếu. Đường đan chéo kẹp nhà như như gọng kìm, nhân khẩu bất tồn.

29. Trên cùng một mảnh đất, dựng ba ngôi nhà liền nhau, nhà ở giữa không gặp cát lợi.

30. Đền chùa, nhà thờ ở ngay trước cửa nhà, người nhà thường mắc bệnh thần kinh suy nhược.

31. Nhà vệ sinh ở ngay trước cửa, thường bị khí độc.

32. Nhà có ba cửa thông luôn, tất chủ nhà thua kém dần.

33. Cột điện lấn vào giữa cửa, chủ không an ninh.

34. Luận về Ngũ hành bốn mùa, trong vòng 18 ngày trước các tiết Lập Xuan, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông, kỵ động thổ, phá thổ.

35. Phòng ngủ của nhà ở, phải chọn phương sinh vượng. Trong phòng phải sáng sủa, kỵ tối mờ, trước cửa sổ kỵ mái nhà khắc đâm thẳng vào hoặc kỵ máng xối.

36. Trước sau nhà ở, kỵ bếp, phía sau phòng kỵ có giếng.

37. Nhà ở kỵ ngay sau đền chùa, kỵ đối diện với gian bếp nhà khác.

38. Nhà cửa kỵ nhiều cửa sổ, phòng kỵ cửa kiểu hình cánh bướm.

39. Cầu thang kỵ xộc thẳng cửa phòng.

40. Đặt giường tối kỵ phương tiết (thoát) khí, ắt chủ về tuyệt tự, ví dụ Khảm trạch thì kỵ phương vị đông bắc và chính tây.

41. Đặt giương tốt nhất chọn cát phương. Giường kỵ đặt ngay dưới xà chính, trước giường kỵ có cột, sau giường kỵ khoảng trống. Hai đầu không nên sát tường, kỵ mở cửa ngay bên đầu giường.

42. Kỵ kê giường bên dưới cầu thang, kỵ đầu giường có bếp lò, sau giường có giếng.

43. Phía dưới phòng ngủ trên lầu, không nên đặt bàn thờ, chủ không bình an.

44. Phàm xây nhà lầu không thể không phân rõ chủ khách, hướng ngồi. Ví dụ, ngồi hướng bắc nhìn về hướng nam, thì cổng tất phải ở phía nam hoặc phía đông, hoặc phía tây, sau lưng hoặc hai bên có thể làm cửa ngách, để hình dáng nhà có chủ có khách.

45. Xây lầu chớ nên xây quá cao so với xung qunah, cao quá tất nguy hiểm, dễ bị người nhòm ngó, công kích.

46. Nhà láng giềng bốn phía đều cao, nhà mình không nên làm quá thấp. Nếu thấp so với mé bên tả, chủ về xuất hiện cô phụ (chồng chết) nếu thấp so với bên trái, chủ khắc thê, nếu hai góc tả hữu có giếng, chủ tự sát, nếu phía sau có giếng, chủ trộm cắp.

47. Luận về quan hệ với người, cần coi phòng ốc là tối quan trọng, lại coi phòng ngủ làm trọng.

48. Gian kho, chứa các vật dụng lặt vặt, có thể bố trí ở phương vị bất lợi, nhưng nếu là tiệm buôn, thì hàng hoá phải để ở nơi có phương vị tốt nhất.

49. Luận quan hệ giữa phòng với cửa, thì người mạng Đông tứ trạch theo các phương Khảm, Ly, Chấn, Tốn) là cát. Người mạng Tây tứ trạch theo các phương Càn, Khôn, Cấn, Đoài là cát.

50. Theo trú trạch phong thuỷ, kỵ nhà có chỗ lồi lên ở hướng đông và đông bắc.

51. * Nhà có chỗ lồi ở hướng đông nam, có thể gặp lương duyên trời ban. (Tốn vị).

* Nhà có chõ lồi ở hướng tây nam, chủ nữ nhân được lợi và sung sướng (Khôn vị).

* Nhà có chỗ lồi ở hướng tây bắc, có thuộc hạ giúp, mau phát. (Càn vị).

* Nhà có chỗ lồi ở hướng tây, đời sống rất phong túc. (Đoài vị).

* Nhà có chỗ lồi ở hướng bắc, sinh lý hoà hợp. (Khảm vị)

* Nhà có chỗ lồi ở hướng nam, đầu óc minh mẫn, có tài cán. (Ly vị).

Khu biệt phương vị gia tướng

Luận về cát hung của tướng nhà (gia tướng), trước hết nhất thiết phải sử dụng la bàn để xác định chính xác phương vị. Chúng ta thường biết đơn giản nói bốn hướng đông tây nam bắc. Nhưng gia tướng học thì phân biệt cụ thể thành tám hướng chính bắc, đông bắc, chính đông, đông nam, chính nam, tây nam, chính tây, tây bắc. Mỗi phương vị 45o. Trong phương vị học, lại có thể chia 8 phương vị này thành 24 phương vị nhỏ hơn cho dễ ứng dụng, rồi căn cứ gia trạch nằm hướng nào mà đoán định cát hung.

Các danh từ khu biệt phương vị:

- Giáp, ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý (Can vị).

- Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi (Chi vị).

- Càn, Khôn, Tốn, Cấn (Quái vị).

Bộ phận đông bắc sát chính bắc ... hướng Dần.

1. Dịch quái nộiBộ phận chính đông thiên đông bắc ... hướng Giáp.

Bộ phận chính đông sát trung nội ... hướng Mão.

Bộ phận chính đông thiên đông nam ... hướng ất.

2. Dịch quái nộiBộ phận đông nam sát chính đông ... hướng Thìn.

Bộ phận đông nam sát trung ương ... hướng Tốn.

Bộ phận đông nam sát tây nam ... hướng Đinh.

3. Dịch quái nộiBộ phận chính nam sát đông nam ... hướng Bính.

Bộ phận chính nam sát trung ương ... hướng Ngọ.

Bộ phận chính nam sát tây nam ... hướng Đinh.

4. Dịch quái nộiBộ phận tây nam sát chính nam ... hướng Mùi.

Bộ phận tây nam sát trung ương ... hướng Khôn.

Bộ phận tây nam sát chính tây ... hướng Thân.

5. Dịch quái nộiBộ phận chính nam sát tây nam ... hướng Canh.

Bộ phận tây bắc sát trung ương ... hướng Càn.

Bộ phận chính tây bắc ... hướng Tân.

6. Dịch quái nộiBộ phận tây bắc sát chính tây ... hướng Tuất.

Bộ phận tây bắc sát trung ương ... hướng Càn.

Bộ phận tây bắc sát chính bắc ... hướng Hợi.

7. Dịch quái nộiBộ phận chính bắc sát tây bắc ... hướng Nhâm.

Bộ phận chính bắc sát trung ương ... hướng Tý.

Bộ phận chính bắc sát đông bắc ... hướng Quý.

8. Dịch quái nộiBộ phận đông bắc sát chính bắc ... hướng Sửu.

Bộ phận đông bắc sát trung ương ... hướng Cấn.

Phép tắc cơ bản của của nhà ở (gia trạch)

Trước hết phải xác định địa điểm trung tâm trong nhà. Rồi đứng tại đó, đùng la bàn quyết định phương vị chính xác, chiếu theo dịch quái (quẻ dịch) phân ra 8 phương vị: đông, tây, nam, bắc, đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc mà giám định vị trí của gia trạch.

Hình dạng cơ bản của gia trạch

Hình dạng cơ bản của gia trạch, dĩ nhiên vuông vức là cát. Ngoài ra còn khu biệt động, tĩnh, nội, ngoại. Phòng ngủ chủ tĩnh, tất lấy hình vuông vức làm chính. Phòng khách là động, nên hình dạng không bị câu thúc, có thể là tròn. Trong nhà, màu sắc đừng nhạt quá, mà nên thẫm (sậm). Nếu tường màu nhạt, nên phối hợp với các dụng cụ gia đình màu đậm. Nên hết thảy đều màu nhạt, thì con người sống ở đó sẽ sinh ra nghiêm nghị, lạnh lùng.

Nhận thức cơ bản suy đoán cát hung của gia trạch.

1. Chọn ngày, giờ, phương hướng mà động thổ.

2. Nhà có chỗ lồi ở phương đông nam, tây nam, tây bắc, tây, bắc, nam chủ về được nhân duyên, thân thể khoẻ mạnh, sinh lý hoà hợp.

3. Chủ nhà sinh năm nào, thuộc quẻ gì, tất nhà ở phải thuận theo “quái” vị ấy.

4. Kích thước cửa (cổng, cửa ra vào, cửa sổ) độ cao thấp của lầu phòng đều phải theo một tiêu chuẩn nhất định, hơn nữa không được trái với Dương trạch Lục sát.

5. Địa hình không nên sai biệt quá lớn về độ cao thấp, nếu có lồi lõm, phải san cho bằng.

6. Điều phối màu sắc, sắc thái (màu sơn, tranh ảnh), phòng khách nên sáng sủa, phòng ngủ có độ sáng dìu dịu.

7. Khi đến ở nhà mới, phải chọn kỹ ngày, giờ.

Những điều cần chú ý ở trong nhà

1. Trong nhà, nền nhà nhất thiết phải bằng phẳng. ở mọi chỗ (phòng ở, phòng tắm, gian bếp, lối đi), không được lồi lõm.

2. Nhà ở trong phạm vi diện tích 100 mét vuông, tốt nhất không nên dùng kiểu cửa vòm.

3. Trần nhà kỵ dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng.

4. Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với màu bốn bức tường xung quanh.

5. Bất luận cao lâu, khách sạn, quán trọ ... phòng ngủ kỵ bố trí các vật kiểu hình tròn, như chậu cảnh, gương soi, bàn trang điểm ... cũng nên dùng hình vuông hoặc chữ nhật, bởi vì hình tròn chủ về “động”. Phòng ngủ nên tĩnh, không nên động.

6. Trong cùng một căn phòng, nếu có cửa hai cánh, đại kỵ mở sang hai bên, tốt nhất là mở cùng về một bên.

7. Kỵ dùng hai khoá trên cùng một cửa. Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt.

8. Phòng vệ sinh kỵ liền với bếp, hoặc đối diện với bếp.

9. Kỵ dùng hai vòi nước mở về hai phía.

10. Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đi.

11. Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước.

12. Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm.

13. Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa-lét, để bảo đảm hình vuông (hoặc chữ nhật), toa-lét phải là gian riêng ở bên ngoài.

14. Giường ngủ kỵ đối diện với cửa.

15. Phàm phòng ngủ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông, tối kỵ hình chữ nhật hẹp và dài.

16. Các cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhau.

17. Nền phòng vệ sinh (toa lét) và phòng tắm, tối kỵ cao hơn nền phòng ngủ.

18. Hướng mở cửa của phòng ở tối kỵ ngược (tương phản) với hướng mở cửa của phòng vệ sinh.

19. Phòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc “Ngẫu”, vợ chồng là “phối ngẫu”, nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kỵ có cột hình trụ, bán trụ, bàn cũng tránh hình tròn.

20. Trong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn.

21. Phòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức, cách cục tả biên (xéo, vát, chếch). Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm.

22. Trong phòng ngủ không nên dùng tủ tường hình bán nguyệt, khiến chủ nhân khi chọn y phục sẽ luôn luôn có cảm giác do dự, lưỡng lự.

23. Trần phòng ngủ không nên trang trí thêm, trần nhất thiết phải “thanh”, “thuần phác” không nên có vật trang trí hoặc lồi lõm.

24. Phòng khách nhìn phải xuyên suốt, tầm nhìn không bị che chắn.

25. Thảm chùi chân phải đặt ở bên ngoài cửa.

26. Dọc hai bên lối đi vào nhà không nên bày các chậu cây cảnh cao, to, khiến người ta có cảm giác bị trấn áp, thiếu thoải mái.

27. Không nên có bình phong che chắn lối đi vào cửa chính.

28. Phòng khách nên dùng các loại đèn khong phải hình ống, nghĩa là không dùng đèn “tuýp”. Trần phòng khách có thể trang trí, có vài vật lồi lõm không sao cả.

29. Phòng khách không dùng các vật phản quang.

30. Cửa phòng khách kỵ đối diện với cửa sổ phòng khác.

31. Cổng ở mé tả, cửa vào nội thất kỵ mở snag mé hữu.

32. Tường từ ngoài cổng vào nhà không nên tạo thành vết lõm.

33. Phòng khách đại kỵ có cầu thang cuốn.

34. Phòng khách chỉ nên có một bộ salon, tối kỵ chỉ có nửa bộ hoặc một bộ mà cọc cạch.

35. Khi phòng khách quá rộng, kỵ có gian gác xép ở bên cạnh.

36. Phòng khách mà phía sau có phòng ngủ thì không phải là phòng khách lý tưởng.

37. Phòng ngủ không nên đặt bàn thờ.

38. Nhà có hai phòng khách, thì diện tích hai phòng không được tương đương, phải một lớn, một nhỏ. Phòng khách lớn ở đằng trước, phòng khách nhỏ ở phía sau. Kỵ trước nhỏ sau lớn.

39. Bếp ngày nay thường là bếp ga, nên đặt cùng phía với ống dẫn nước. Kỵ đối diện với hướng cổng hoặc cửa lớn.

40. Nếu hai bên bếp (ga) đều có vòi nước, thì gọi là quẻ Ly “nhị âm nhất dương” tối kỵ.

41. Còn nếu vòi nước ở giữa, hai bên kê hai bếp ga, thì là quẻ Khảm, có thể được.

42. Phòng ở có thể đối diện với phòng tắm, không nên đối diện với nhà xí.

43. Bếp kỵ đặt cạnh phòng ngủ, phòng vệ sinh hoặc cạnh bàn thờ.

44. Nền gian bếp phải bằng phẳng, kỵ cao hơn các phòng khác.

45. Gian bếp nên quét sơn (vôi) nhạt màu, kỵ màu đậm.

46. Gian bếp tối kỵ lộ thiên.

47. Bếp lò (ga) không nên đối diện với đường ống nước.

48. Gian bếp tối kỵ bố trí phía trước của nhà hoặc phía trước phòng khách.

49. Phía sau gian bếp không thể có phòng khác, tức là nên bố trí gian bếp ở nửa phía sau của toàn ngôi nhà.

50. Gian bếp kỵ bố trí nhà thành hình tròn hoặc hình bán nguyệt.

51. Trong phòng ngủ ít dùng các vật phẩm bằng kim loại như tủ sắt, giá sắt, bởi vì theo nguyên tắc phòng ngủ phải lấy “âm, nhu” làm chủ, không nên là lạnh, cương”.

52. ở mỗi tầng lầu, nếu trải thảm, thì cần sử dụng các tấm thảm có màu sắc giống nhau.

53. Giấy bồi tường hoặc thảm bị hư hại, phải khoét đi, để bồi bỏ miếng khác, thì nhất thiết phải tạo thành chỗ bồi bổ hình vuông, chứ không theo hình dạng của bộ phận bị hư hoại.

54. Phòng đã có chõng tre, sạp tre, không nên bố trí thêm giường khác.

55. Trong nhà không nên bố trí quá nhiều vật hình tam giác.

56. Vừa vào cửa đã thấy bếp, khu vệ sinh, thì chín phần mười là thất bại.

57. Phòng vệ sinh bố trí ở giữa nhà là đại kỵ, vì là cách “Uế xứ trung cung” của Dương Trạch.

58. Vị trí của gian bếp phải theo một điều kiện tiên quyết là không bố trí ở giữa hai phòng ngủ. Hơn nữa, cửa của hai phòng không nên đối diện với nhau.

59. Phòng khách và gian bếp không nên quá gần, phòng ăn không nên quá xa gian bếp.

Linh cảm về gia trạch

Cảm giác chợt xuất hiện, khi lần đầu tiên nhìn thấy một sự vật, gọi là trực cảm. Một người linh cảm khi nhìn tường nhà sẽ có ngay một cảm giác khó diễn đạt thành lời, thường dùng mấy từ ngữ đại loại “hàn, hoãn, cô, tịch” (lạnh, ấm, khô, vắng). Thứ trực cảm hoặc linh cảm này có thể là hung, có thẻ là cát.

Mấy chữ “lạnh, ấm, khô, vắng ...” ngụ ý không thật bình thường. Ví dụ: ngôi chùa trên núi cao nhất định phải vắng vẻ, ngược lại, trụ sở một công ty thương nghiệp mà vắng vẻ thì không hay. Tóm lại, cần “lạnh” thì nên lạnh, cần ấm thì phải ấm.

1. Phòng ngủ của nữ, tối kỵ cảm giác “cô, hàn” (cô đơn, lạnh lẽo).

2. Phòng ngủ không nên lát đá trắng, khiến người ta có cảm giác trống trải, không thực.

3. Không nên nằm giường sắt vì nó lạnh và cứng, bất đắc dĩ thì nằm tạm thời, chẳng thể ở lâu.

4. Kho đông lạnh, trường sở công cộng có không khí cả bốn mùa thì thích hợp.

5. Chữ “tịch” (vắng vẻ) hoàn toàn không nói về sắc thái, khoảng cách, bố trí, mà là ngụ ý sự bất cân xứng “lớn nhỏ”, ví dụ: quá nhiều phòng mà ít người ở, sẽ có cảm giác vắng lạnh.

6. Nhà hẹp và sâu, khiến có cảm giác đơn điệu, thiếu chỗ dựa.

7. Phòng khách quá rộng, sinh cảm giác lạnh nhạt.

8. Nền nhà phải cao hơn bình địa, phía trước nhà nhất thiết cần có khoảng trống.

9. Trong nhà “ấm áp” thì người dễ thích nghi, nếu nhân khẩu quá nhiều, sẽ gây cảm giác chật chội, gò bó.

10. “Khô” hàm ý sắc thái u ám, màu sắc của nhà ở trên nguyên tắc lấy màu nhạt làm chính, sau đó phối hợp với màu đậm sẫm của các vật dụng.

11. Bàn có hai cái, một tròn một vuông gây cảm giác “khô”, không muốn ngồi lâu.

12. Cửa vòm (hình tròn) có hai loại: nội thất và ngoại thất. Cửa vòm ngoại thất là thứ bố trí giữa cổng và trong nhà. Nếu bố trí loại cửa vòm này, phải có tường nối liền vào đến nhà, không thể đứng cô lập trơ trọi.

13. Cửa vòm ngoại thất, gần đó phải bằng phẳng, rộng rãi, không được có cây lớn và cao.

14. Cửa vòm ngoại thất, bên trên kỵ có loại cây dây leo bám vào.

15. Cửa vòm ngoại thất kỵ quá gần nhà.

16. Cửa vòm ngoại thất nhất thiết phải cao rộng hơn cửa trong nhà.

17. Cửa vòm, cửa cuốn dù ngoại thất hay nội thất, đều phải tròn trịa, không được khuyết, méo.

18. Phòng khách ở phía trước không nên làm cửa vòm, có thể làm ở phía sau.

19. Cửa vòm nội thất cũng phải có tường liền với giá sách, không thể đứng cô lập trơ trọi.

20. Trước và sau phòng ngủ, không nên làm cửa vòm, vì kẻ khác dễ nghe trộm lời trò chuyện của chủ nhân.

21. Không làm liền ba cửa vòm thành một đường thẳng, gọi là cách “Xuyên cung”, xấu.

22. Nhà hình vuông mới khả dĩ sử dụng cửa vòm.

23. Cửa vòm nội thất chỉ có thể làm vật trang trí, không phải là cửa có thể đóng mở.

24. Cổng chỉ nên mở vào phía trong, ngụ ý nghênh tiếp.

25. Ngoài cửa, cổng, nếu có tượng sư tử, nên đặt quay mặt ra ngoài, ngụ ý nghênh tiếp.

26. Trước cửa nếu có bậc thềm, tất độ rộng phải bằng chiều rộng của nhà.

27. Trong nhà không nên nhìn một cái thấy hai chiếc gương.

28. Trong phòng không nên treo hai chiếc đồng hồ tường.

29. Vật trang trí trong nhà kỵ lấn át nhau.

30. Trong một phòng, không nên mở cả hai cửa cùng lúc, khiến người ngồi bên trong tâm thần bị phân tán.

31. Nhà ở đang hưng thịnh dần, không nên dời đi nơi khác. Nhà đủ rộng rãi, vị tất đã hay, phàm tại Tốn Tỵ (phương đông nam) không nên có lầu cao, cây lớn.

Thời gian trang tu gia trạch

Sau một thời gian dài, thường phải trang tu nhà ở, nghĩa là cải tạo, tu bổ cục bộ, như sửa, thay cánh cửa, quét sơn, sửa cống rãnh, ... Trong một năm, nên trang tu ở phía nào, không nên trang tu ở phía nào của gia trạch, dựa vào lý luận dương trạch, ta hãy theo qui tắc ở dưới đây.

Tháng Giêng nên sửa ở phương bắc, không nên sửa ở phương tây nam.

Tháng Hai nên sửa ở phương đông bắc, không nên sửa ở phương tây nam.

Tháng Ba nên sửa ở phương đông, không nên sửa ở phương tây.

Tháng Tư nên sửa ở phương đông, không nên sửa ở phương tây.

Tháng Năm nên sửa ở phương đông nam, không nên sửa ở phương tây bắc.

Tháng Sáu nên sửa ở phương nam, không nên sửa ở phương bắc.

Tháng Bảy nên sửa ở phương nam, không nên sửa ở phương bắc

Tháng Tám nên sửa ở phương tây nam, không nên sửa ở phương đông bắc.

Tháng Chín nên sửa ở phương tây, không nên sửa ở phương đông.

Tháng Mười nên sửa ở phương tây bắc, không nên sửa ở phương đông.

Tháng Mười Một nên sửa ở phương tây bắc, không nên sửa ở phương đông nam.

Tháng Chạp nên sửa ở phương bắc, không nên sửa ở phương nam.

Luận Long vận cát hung

Long vận đến phương tu sửa tốt, thì dựng nhà, xây phần mộ, khai trương, đào giếng đều hoạnh tài, nhân đinh hưng vượng, phát phúc, gia đình liên tiếp gặp may mắn, chủ về đại cát lợi.

Hao Long vận đến, không được tu sửa, nếu cứ tu sửa, ắt liên tục bị quan tai khẩu thiệt, nữ thì gặp hoạ, nhân khẩu sầu bi.

Khiết Long vận đến, người không chết cũng bị phá tài, chủ về hung.

Tiền Long Vận đến, đại cát lợi, dựng nhà, xây mộ đúng phương, tiền tài ngày càng tăng tiến, gia đình hưng vượng, có thêm đất đai, sinh quý tử, điềm báo phúc lộc vinh hoa.

Vượng Long vận đến là cát thần, tu tạo xây mộ bách sự hưng, gia đình cát khánh, sinh quý tử, sau trở thành người trung tín, hiền lương.

Suy Long vận đến, không được tu sửa, nếu dựng nhà xây mộ ắt bi sầu, ba năm liền bị tán tài, nhân đinh, lục súc bỏ đi, Long vận này đến dựng nhà xây mộ ... bách sự hung. Khi khai huyệt thấy có rắn và đá là điềm hung.

Phúc Long vận đến, dựng nhà, xây mộ, khai trương, đào giếng đều cát, gia tài tăng tiến nhiều năm.

Hoa Long vận đến, không được tu sửa, dựng nhà, xây mộ, khai trương, đào giếng đều hung. Nếu cứ tu sửa, ắt người chết, tán tài, thụ bệnh, kiện tụng.

Chân Long vận đến, nen tu sửa, dựng nhà, xây mộ, khai trương, đào giếng vạn sự hung. Chân Long chính huyệt sẽ nhiều phú quý, tiến tài, con cháu hưng vượng. Khi khai huyệt thấy có tiến hỉ đến, chính là nó.

Hai Long vận và Sát Long vận tới, không được tu tạo, xây mộ, khai trương, đào giếng ba năm liền đầy bi thương, hoạ hại, sản nghiệp đổ vỡ. Khi khai huyệt thấy có xà trùng, quái vật là nó.

Khố Long vận đến, nên xây mộ, tu sửa bốn phương đông tây nam bắc đều phát tài, nhân đinh vượng, lục súc, gia trạch đều hưng. An cửa, đào giếng sinh quý tử.

Bảo Long vận đến nên tu sửa, chủ phát tài. Long vận này đến, dựng nhà, xây mộ, đào giếng, khai trương, nội trong 60 ngày đã có Thiên Lộc.

Thương Long vận đến chủ đại hung, không nên dựng nhà, xây mộ, nếu không bị trộm cướp, thì có người phá gia tài, đất sụt lở khiến người thụ thương, lục súc tổn thất, khi khai huyệt thấy có tiếng nước chảy là nó.

Bệnh Long đến không được tu sửa, cải táng. Chủ bệnh tật dồn dập, lục súc bị chết.

Oan Long vận đến không được tu sửa, ngày ngày lo buồn, dựng nhà xây mộ ắt chuốc hận thù, gia trạch bần cùng. Khi khai huyệt thấy đá màu tím là nó.

Phục Long vận đến nên tu sửa, dựng nhà, xây mộ, tiền hung hậu cát, sinh quý tử, thăng quan tiến chức. Khi khai huyệt, thấy có đất ngũ sắc.

Trú Long vận đến, xây nhà, xây mộ đại cát.

Bại Long vận đến là hung thần, nếu tu sửa, ắt gặp đại hung.

Cuồng Long vận đến là đại xung thần, đầy tai hoạ. Không được kiến tạo, tu sửa.

Quan Long vận đến là đại cát về mọi phương diện. Khi khai huyệt thấy hoa ngũ sắc.

Tử Long vận đến, không được tu sửa, chủ thất tín, thất bại.

Ôn Long vận đến, không được tu sửa. Nếu dựng nhà, xây mộ, đào giếng, thì trong vòng 3-5 năm, con cháu mắc bệnh tâm thần.

Sinh Long vận đến, nên tu sửa, là đại cát.

Tiến Long vận đến, chủ đại cát về học hành thi cử.

Luận cát hung theo phong thuỷ ngoại hình của gia trạch

1. Nhà bên tả ngắn, bên hữu dài là cát trạch. ở đây tiền tài phong phú, sinh hoạt mỹ mãn.

2. Nhà bên tả dài, bên hữu ngắn là hung trạch. ở nhà này bất lợi về nhân khẩu và sinh hoạt, xử thế khó khăn, thường thiếu thốn về kinh tế.

3. Nhà mà ở vị trí Sửu - Dần trống khuyết, là cát trạch. ở nhà này phú quý, học vấn, kỹ năng hơn người, cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn.

4. Nhà mà ở vị trí Thìn - Tỵ trống khuyết là Cát trạch. ở nhà này an khang, hữu lợi, được người khác giúp đỡ, mọi việc dễ thành công.

5. Nhà trước hẹp sau rộng là cát trạch, ở nhà này phú quý, yên ổn, người hoạt bát, thoải mái, có lương duyên.

6. Nhà trước rộng, sau hẹp là hung trạch, ở nhà này không an toàn, hễ nghe có thanh âm như tiếng khóc nỉ non là điềm tối hung.

7. Nhà ở hai bên cạnh có đường đi (đạo lộ) là hung trạch, ở nhà này lắm tật bệnh, gia đình bất an, tinh thần bấn loạn.

8. Nhà đối diện với núi lớn án ngữ là hung trạch, ở nhà này lao tâm lao lực, khắc phụ mẫu, nhiều tai ương.

9. Nhà sau lưng có núi là cát trạch, ở nhà này kinh tế phong túc, thanh nhã.

10. Nhà đằng trước có ao hồ, đằng sau có mộ phần, là hung trạch; ở nhà này gặp nhiều ưu phiền, chức nghiệp đổ vỡ, suốt đời khốn khổ.

11. Nhà đằng trước đằng sau đều có mộ phần là hùng trạch, ở nhà này gia tài phá bại, mọi sự bất lợi.

12. Nhà ở mé tả có mộ chưa xây, là hung trạch. ở nhà này bệnh tật liên miên, thường bị trộm cắp, sinh hoạt tinh thần và vật chất đều không yên ổn.

13. Nhà mà bốn phía xung quanh bằng phẳng là cát trạch, vạn sự hưng thịnh, thuận lợi như ý.

14. Nhà mà hai bên tả hữu thấp xuống dần, đằng sau cao lên, là hung trạch. ở nhà này suốt đời bần cùng, bôn ba lao khổ, dễ bị tật bệnh.

15. Nhà mà mé bên tả có đường lớn, ở lâu thì tiền phú hậu bần, tiền cát hậu hung, ở nhà này dễ sinh tính cạnh tranh, nóng nảy.

16. Nhà mà bốn bề có giao lộ là hung trạch. ở nhà này nhiều tai hoạ, nếu không tán tài thì mất mạng, thường gặp bất hạnh.

17. Nhà mà đằng trước mặt có gò đống, sau lưng xa xa có đạo lộ, là hung trạch, ở nhà này thường gặp tai hoạ và nghèo khổ.

18. Nhà mà trước sau đều có núi là hung trạch; ở nhà này nghèo khổ, cô quả, dễ sinh nghịch tử hư hỏng lười biếng, khó nên người.

19. Nhà nằm ở giữa lòng chảo, bốn bề cao, là cát trạch. ở nhà này ôn hoà, hạnh phúc, thân tâm như ý, sinh hoạt mỹ mãn.

20. Nhà mà ở vị trí Thìn Tỵ có ao, là cát trạch, ở nhà này gia đình thịnh vượng, sinh con thông minh lanh lợi, quan hệ xã giao tốt đẹp.

21. Nhà mà bốn góc có ruộng dâu là hung trạch, ở nhà này hoạ đến không thể chống đỡ, thường bị tổn thất, dễ bị người tấn công, sinh hoạt khổ sở.

22. Nhà phía sau có đồi cao là cát trạch, ở nhà này gia đình yên ấm, no đủ, ăn nên làm ra.

23. Nhà ma bên tả ngắn, bên hữu dài, phía sau lõm hãm không đều, thường bị hung nguy quấy phá, dễ gặp khó khăn lớn, lâm cảnh ngộ khốn cùng, sinh kế gian nan.

24. Nhà máy phía đông có núi lớn, là hung trạch. ở nhà này vừa cô quả, vừa bị khẩu thiệt, mọi việc càng về sau càng khó khăn, cô độc, không trông mong tài sản thừa kế, mưu việc bất thành, sinh kế gian nan.

25. Nhà mà cung Khảm - Đoài (mé bắc và tây) có đường chạy qua, là tiền cát hậu hung. ở nhà này bất quá được 10 năm thì trắng tay, gặp nhiều chướng ngại, bất ổn.

26. Nhà cạnh bến đò, bến phà là hung trạch, ở nhà này lục súc chết, người bỏ đi, có điềm tự diệt, khó tránh đau khổ.

27. Nhà ở cung Mão có mộ phần là hung trạch, ở nhà này đời thứ hai sẽ tuyệt tự, lo nghĩ, bị người dị nghị.

28. Nhà ở xung quanh là ruộng vườn trồng trọt sum sê là cát trạch, ở đây dần dần hưng vượng, vạn sự thành công, cuộc sống yên ổn, sung sướng cả đời.

29. Nhà ở cung Cấn (phương đông bắc) có mộ phần là hung trạch, ở nhà này mắc bệnh nan y, gia đình thường gặp nạn, hung hoạ liên miên.

30. Nhà ở mé hữu có đường, mé sau là dãy núi, mé tả có nguồn suối là cát trạch, ở nhà này là cách thiên đức địa tường, suốt đời yên ổn sung sướng, trường thọ.

31. Nhà mé tây nam có ao hồ, mé tây bắc có núi non là cát trạch. ở nhà này phú quý, kiện khang, an nhiên tự tại.

32. Nhà mé nam có đường lớn đâm thẳng vào cổng là hung trạch, ở nhà này bất lợi về hôn nhân, hại cho vợ con, lao tâm khổ trí.

33. Nhà mé tây có ao là hung trạch, ở nhà này tiền phú hậu bần, dễ cảm thấy buồn khổ.

34. Nhà mé tây bắc (cung Càn) có ao là hung trạch, ở nhà này như hạn hán chờ mưa, thần kinh suy nhược, sự nghiệp ảm đạm, không người trợ giúp.

35. Nhà bốn phía đông tây nam bắc thoáng rộng là cát trạch, suốt đời no đủ, cát lợi.

36. Nhà ở hai phía đông tây thoáng rộng, nhưng hai đầu tiền hậu lại nhọn, là hung trạch, ở nhà này bất lợi cho cả nam lẫn nữ, phần lớn gặp nhiều ngăn trở, gia đình phá tán.

37. Nhà bốn phía đông tây nam bắc trong vòng một trăm bước có mộ nổi cao, là hung trạch, ở nhà này gặp nhiều hung hoạ, mạng ly tổ phá gia, không yên ổn lâu dài.

38. Gần nhà có dòng nước phun mạnh về phía cung Ngọ, chủ thuỷ hoả bất tương dung, là hung trạch, ở nhà này lực bất tòng tâm, Ngũ hành xung khắc, sa vào hung vận.

39. Nhà ở đơn độc giữa cánh rừng là hung trạch, ở nhà này âm khí dày đặc bị khắc tiên thiên, hậu thiên bất thuận, sinh hoạt quá bảo thủ, duyên bạc phận hèn.

40. Nhà mé hữu ngắn, mé tả dài, mé sau vuông vức là cát trạch, ở nhà này thanh nhã cao quý, danh lợi hậu phúc.

41. Nhà ở gần nơi hoả hoạn hoặc nghĩa địa, là hung trạch, ở nhà này bi quan, hôn nhân khó thành công.

42. Nhà ở vị trí thấp hơn mặt đường, là hung trạch, ở nhà này sinh hoạt khốn khổ, toàn gia đình (cha mẹ, huynh đệ, vợ con, ...) không thể phát triển, dễ gặp thuỷ hoạ.

43. Nhà to rộng mà ít người, ở nhà này huynh đệ bạc bẽo, tính cách hung hăng nóng nảy, khó vui.

44. Nhà nhỏ mà người đông, chất lượng sinh hoạt thấp kém, dễ bị chuyện thị phi, thành gia lập nghiệp khó thành công.

45. Nhà tán khuyết mà ở cạnh sườn núi là hung trạch, ở nhà này ý chí bạc nhược, gặp trắc trở liên miên, dễ gặp hung tai, hoạ phạm.

46. Nhà tán khuyết mà ở cạnh sườn núi là hung trạch, ở nhà này ý chí bạc nhược, gặp khó khăn, tai hoạ liên miên.

47. Chung cư mà cầu thang sạt lở hư hỏng, ảm đạm là hung trạch, ở nhà này quan hệ xóm giềng lân cận bạc duyên, làm mười nghề hỏng chín, tiến thoái bất định, gia đạo bất an.

48. Nhà ở giữa chợ là bán cát bán hung (nửa tốt nửa xấu), chỉ làm nghề buôn bán hữu lợi, còn mọi mặt khác đều dở, luôn luôn phiền muộn.

49. Nhà ở bên cầu lớn, bán cát bán hung trạch, dễ gặp tranh chấp, nếu ly tổ lập nghiệp thì tiền bần hậu phú.

50. Nhà ở cuối ngõ cụt, hẻm cụt, là hung trạch, ở nhà này lao tâm phí lực, bách sự khó thành, xử sự bất hoà, cá tính cương cường, dễ lâm nghịch cảnh.

51. Nhà gần bãi rác là hung trạch, ở nhà này mừng giận thất thường, ý chí bạc nhược, sinh bất phùng thời, con cái bỏ đi.

52. Nhà ở gần chợ, khu hành chính, trường học, công viên, là cát trạch. ở nhà này sinh hoạt no đủ, tinh thần thoải mái, là nơi cư trú lý tưởng.

53. Nhà ở gần công xưởng sắt thép, xí nghiệp hoá chất, nhà máy xi măng là hung trạch, ở nhà này mất an toàn, sự bất như ý, cuộc sống ảm đạm, dễ bị bệnh hoạn, đoản mệnh hoặc phá sản.

54. Trước nhà có các con đường hình chữ Xuyên là hung trạch, ở nhà này tiến thoái mất tự do, nội ngoại bất hoà, dễ gặp tai hoạ, tay trắng cả đời.

55. Trước nhà có ngôi nhà hoang đổ nát, là hung trạch. ở nhà này dễ mắc hoạ, sự nghiệp trồi sụt thất thường, khó được an sinh.

56. Nhà mà phía trước có một cây chĩa hai cành lên trời là hung trạch. ở nhà này nội ngoại bất hoà, tai hoạ liên miên, lục thân (mọi người trong gia đình) lục đục, nhạt nhẽo.

57. Trước nhà có cây lớn rỗng ruột là hung trạch, ở nhà này cây không có tán lá, tiền tài đội nón ra đi, gia vận bất cát tường.

58. Trước nhà có hố sâu và gần giếng là hung trạch, ở nhà này cha mẹ khốn khổ, huynh đệ bất lực, sinh nhai khó khăn, dễ lâm nghịch cảnh.

59. Nhà ở sát bờ sông là hung trạch, ở nhà này dễ gặp tai hoạ nặng nề, khó được an toàn.

60. Phía sau nhà có dòng chảy lung tung là hung trạch, ở nhà này vợ con ly tán, nội ngoại bất hoà, càng ở lâu càng bần cùng, khổ sở.

61. Phàm ở gần nhà có giếng nước, bất kể về phía nam (tả, hữu, trước, sau) đều là hung trạch, vạn sự đều phải đề phòng, khó tránh khó khăn, đau khổ.

62. Nhà trơ trọi trong vòng hai dặm không có nhà nào khác, là hung trạch, hư trạch. ở nhà này dễ bị hoang tưởng, lực bất tòng tâm, thường mắc chứng suy nhược thần kinh.

63. Trước nhà, ở phía xa có ao hồ hình tròn là cát trạch, ở nhà này gia đình ngày càng thịnh vượng.

64. Trước nhà có con đường chạy giữa, hai bên đường là ao hồ, là hung trạch, ở nhà này có chuyện tự sát, sớm tha hương hoặc thương vong.

65. Trước cổng nhà có một ngôi nhà trơ trọi là hung trạch, ở nhà này nữ nhân bị cô quả, mưu việc không thành, sinh nhai khốn khổ.

66. Nhà đối diện ngay với miếu thờ thần là hung trạch, ở nhà này nội ngoại bất hoà, bất an.

67. Cổng nhà nhìn ngay ra ngã tư là hung trạch, ở nhà này hay bị kiện tụng, phỉ báng, bất an đến già vẫn khó hưng vượng.

68. Mái nhà ngói bị vỡ nát, gia trưởng bất lợi. Ngói vỡ rớt xuống nền nhà nhiều, mạng nữ nhân trong nhà khó an toàn.

69. Mái nhà mọc rêu trắng là hung trạch, ở đây hao tổn tinh lực, mọi việc bất thành.

70. Mái nhà bị nghiêng lệnh về bên tả, con trưởng tử vong, bị nghiêng lệch về bên hữu, con nhỏ bất lợi.

71. Nhà hư nát, bị nghiêng về cửa bên tả, ắt phát sinh việc kiện tụng.

72. Tường rào xung quanh nhà bị đổ, nghiêng vào phía trong là hung trạch, gia vận kém sút, phải gấp sửa chữa.

73. Trước nhà có ao hồ hình tam giác là hung trạch, ở nhà này tình cảm nam nữ bất chính, dễ sinh thị phi, tính cách ngạo mạn, hành vi phóng đãng, khó bề an toàn.

74. Trước nhà có ba ao, hồ thành hình hoa sen là cát trạch, ở nhà này nhân đinh vượng thịnh, phú quý cát tường.

75. Cổng chính của hai nhà nếu đối diện hoàn toàn với nhau, tất một nhà gia vận suy bại, bất cát.

76. Nhà ở ba phía (hai bên và phía sau) có những cây tùng xanh, cành lá tươi tốt là cát trạch, ở nhà này sinh hoạt hạnh phúc, phúc lộc vẹn toàn, khí độ hiên ngang.

77. Trước nhà có cây lớn um tùm ở mé phải, sinh nhiều con gái, gia pháp khó uy nghiêm, sinh hoạt qua ngày đoạn tháng.

78. Nhà ở mé trước bên phải có hai núi, gọi là Bạch Hổ sơn, mé trước bên trái có hai núi gọi là Thanh Long sơn, đều là hung trạch, bất lợi cho nữ giới.

79. Nhà trước cửa có hai cây ăn trái giao thoa, gọi là nhị tính đồng cư trú, khi giàu có sẽ thêm thê thiếp, gia đình bạc duyên, dễ sinh thị phi, lục đục.

80. Nhà nằm ở khu đất dữ gọi là gia tướng bất giai, ở đây gia đinh và trẻ con bị ảnh hưởng quá lớn, nên sớm chuyển đi nơi khác.

Tam Ngươn cung phi

Tam Ngươn cung phu là một học thuyết cổ về cưới xin, về định phương hướng làm ăn, tu tạo nhà cửa, mồ mả.

ở đây, chỉ nói về hướng nhà.

Theo học thuyết Tam Ngươn Cung phi, mỗi một người, do sinh ra vào năm nào, sẽ thuộc quẻ nào trong Bát Cẩm Trạch. Ví dụ, một nam nhân sinh năm 1924 (Giáp Tý), sẽ thuộc quẻ Tốn. Từ quẻ Tốn sẽ suy ra 8 hướng cát hung như sau:

- Hướng bắc là Sinh khí

- Hướng đông là Diên Niên.

- Hướng nam là Thiên Y.

Đó là ba hướng tốt (cát lợi).

- Hướng đông nam là Phục Vị

Là hướng nửa hung nửa cát.

- Hướng đông bắc là Tuyệt mệnh.

- Hướng tây nam là Hoạ hại.

- Hướng tây là Lục sát.

- Hướng tây nam là Ngũ quỷ.

Đó là bốn hướng xấu (hung hiểm).

Dưới đây, xin giới thiệu bảng Tam Ngươn cung phi để bạn đọc đối chiếu với cá nhân mình, mà biết hướng nào đối với mình là tốt hay xấu.

NămNăm sinhQuẻ

NamNữ

1864Giáp TýKhảmCấn

1865ất SửuLyCàn

1866Bính DầnCấnĐoài

1867Đinh MãoĐoàiCấn

1868Mậu ThìnCànLy

1869Kỷ TỵKhônKhảm

1870Canh NgọTốnKhôn

1871Tân MùiChấnChấn

1872Nhâm ThânKhônTốn

1873Quý DậuKhảmCấn

1874Giáp TuấtLyCàn

1875ất HợiCấnĐoài

1876Bính TýĐoàiCấn

1877Đinh SửuCànLy

1878Mậu DầnKhônKhảm

1879Kỷ MãoTốnKhôn

1880Canh ThìnChấnChấn

1881Tân TỵKhônTốn

1882Nhâm NgọKhảmCấn

1883Quý MùiLyCàn

1884Giáp ThânCấnĐoài

1885ất DậuĐoàiCấn

1886Bính TuấtCànLy

1887Đinh HợiKhônKhảm

1888Mậu TýTốnKhôn

1889Kỷ SửuChấnChấn

1890Canh DầnKhônTốn

1891Tân MãoKhảmCấn

1892Nhâm ThìnLyCàn

1893Quý TỵCấnĐoài

1894Giáp NgọĐoàiCấn

1895ất MùiCànLy

1896Bính ThânKhônKhảm

1897Đinh DậuTốnKhôn

1898Mậu TuấtChấnChấn

1899Kỷ HợiKhônTốn

1900Canh TýKhảmCấn

1901Tân SửuLyCàn

1902Nhâm DầnCấnĐoài

1903Quý MãoĐoàiCấn

1904Giáp ThìnCànLy

1905ất TỵKhônKhảm

1906Bính NgọTốnKhôn

1907Đinh MùiChấnChấn

1908Mậu ThânKhônTốn

1909Kỷ DậuKhảmCấn

1910Canh TuấtLyCàn

1911Tân HợiCấnĐoài

1912Nhâm TýĐoàiCấn

1913Quý SửuCànLy

1914Giáp DầnKhônKhảm

1915ất MãoTốnKhôn

1916Bính ThìnChấnChấn

1917Đinh TỵKhônTốn

1918Mậu NgọKhảmCấn

1919Kỷ MùiLyCàn

1920Canh ThânCấnĐoài

1921Tân DậuĐoàiCấn

1922Nhâm TuấtCànLy

1923Quý HợiKhônKhảm

1924Giáp TýTốnKhôn

1925ất SửuChấnChấn

1926Bính DầnKhônTốn

1927Đinh MãoKhảmCấn

1928Mậu ThìnLyCàn

1929Kỷ TỵCấnĐoài

1930Canh NgọĐoàiCấn

1931Tân MùiCànLy

1932Nhâm ThânKhônKhảm

1933Quý DậuTốnKhôn

1934Giáp TuấtChấnChấn

1935ất HợiKhônTốn

1936Bính TýKhảmCấn

1937Đinh SửuLyCấn

1938Mậu DầnCấnĐoài

1939Kỷ MãoĐoàiCấn

1940Canh ThìnCànLy

1941Tân TỵKhônKhảm

1942Nhâm NgọTốnKhôn

1943Quý MùiChấnChấn

1944Giáp ThânKhônTốn

1945ất DậuKhảmCấn

1946Bính TuấtLyCàn

1947Đinh HợiCấnĐoài

1948Mậu TýĐoàiCấn

1949Kỷ SửuCànLy

1950Canh DầnKhônKhảm

1951Tân MãoTốnKhôn

1952Nhâm ThìnChấnChấn

1953Quý TỵKhônTốn

1954Giáp NgọKhảmCấn

1955ất MùiLyCàn

1956Bính ThânCấnĐoài

1957Đinh DậuĐoàiCấn

1958Mậu TuấtCànLy

1959Kỷ HợiKhônKhảm

1960Canh TýTốnKhôn

1961Tân SửuChấnChấn

1962Nhâm DầnKhônTốn

1963Quý MãoKhảmCấn

1964Giáp ThìnLyCàn

1965ất TỵCấnĐoài

1966Bính NgọĐoàiCấn

1967Đinh MùiCànLy

1968Mậu ThânKhônKhảm

1969Kỷ DậuTốnKhôn

1970Canh TuấtChấnChấn

1971Tân HợiKhônTốn

1972Nhâm TýKhảmCấn

1973Quý SửuLyCàn

1974Giáp DầnCấnĐoài

1975ất MãoĐoàiCấn

1976Bính ThìnCànLy

1977Đinh TỵKhônKhảm

1978Mậu NgọTốnKhôn

1979Kỷ MùiChấnChấn

1980Canh ThânKhônTốn

1981Tân DậuKhảmCấn

1982Nhâm TuấtLyCàn

1983Quý HợiCấnĐoài

1984Giáp TýĐoàiCấn

1985ất SửuCànLy

1986Bính DầnKhônKhảm

1987Đinh MãoTốnKhôn

1988Mậu ThìnChấnChấn

1989Kỷ TỵKhônTốn

1990Canh NgọKhảmCấn

1991Tân MùiLyCàn

1992Nhâm ThânCấnĐoài

1993Quý DậuĐoàiCấn

1994Giáp TuấtCànLy

1995ất HợiKhônKhảm

1996Bính TýTốnKhôn

1997Đinh SửuChấnChấn

1998Mậu DầnKhônTốn

1999Kỷ MãoKhảmCấn

2000Canh ThìnLyCàn

2001Tân TỵCấnĐoài

2002Nhâm NgọĐoàiCàn

2003Quý MùiCànLy

2004Giáp ThânKhônKhảm

2005ất DậuTốnKhôn

2006Bính TuấtChấnChấn

2007Đinh HợiKhônTốn

2008Mậu TýKhảmCấn

2009Kỷ SửuLyCàn

2010Canh DầnCấnĐoài

2011Tân MãoĐoàiCấn

2012Nhâm ThìnCànLy

2013Quý TỵKhônKhảm

2014Giáp NgọTốnKhôn

2015ất MùiChấnChấn

2016Bính ThânKhônTốn

2017Đinh DậuKhảmCấn

2018Mậu TuấtLyCàn

2019Kỷ HợiCấnĐoài

2020Canh TýĐoàiCấn

2021Tân SửuCànLy

2022Nhâm DầnKhônKhảm

2023Quý MãoTốnKhôn

2024Giáp ThìnChấnChấn

2025ất TỵKhônTốn

2026Bính NgọKhảmCấn

2027Đinh MùiLyCàn

2028Mậu ThânCấnĐoài

2029Kỷ DậuĐoàiCấn

2030Canh TuấtCànLy

2031Tân HợiKhônKhảm

2031Nhâm TýTốnKhôn

2032Quý SửuChấnChấn

2033Giáp DầnKhônTốn

2034ất MãoKhảmCấn

2035Bính ThìnLyCàn

2036Đinh TỵCấnĐoài

2037Mậu NgọĐoàiCấn

2038Kỷ MùiĐoàiCấn

2039Canh ThânKhônKhảm

2040Tân DậuTốnKhôn

2041Nhâm TuấtChấnChấn

2042Quý HợiKhônTốn

Biết địa lợi

Ngọc Chưởng Thần Quái bí quyết

Bí quyết Ngọc Chưởng Thần Quái là một phương pháp dự báo thực dụng mau lẹ do tác giả đúc kết ra trong quá trình học các quẻ dịch. Muốn đoán quẻ chỉ cần nhớ vị trí và chữ số của bát quái (tám quẻ chính) trên lòng bàn tay, mà không cần dùng tới công cụ tính quẻ nào khác, đã có thể tiến hành dự đoán cho mọi trường hợp, cho nên tác giả đặt tên cho phương pháp này là “Ngọc Chưởng Thần Quái”.

Phương pháp này có ba ưu điểm lớn.

Một là, dễ nắm vững, dễ học. Một người chỉ cần có trình độ văn hoá tiểu học và trung học, sau vài giờ đã có thể nắm được phương pháp này trên lòng bàn tay.

Thứ hai, vận dụng tiện lợi. Khi có việc khó khăn gấp gáp cần dự đoán, chúng ta không thể tìm gặp được ngay ông thầy dự đoán, hoặc sự việc quá gấp, chẳng cho phép chần chừ, thì dựa vào lòng bàn tay, trong thoáng chốc đã có thể hoàn tất toàn bọ quá trình dự đoán. Người thành thuộc phương pháp này khả dĩ trong một, hai phút đã tìm được một dự báo chính xác.

Thứ ba, tính chuẩn xác rất cao. Vì Ngọc Chưởng Thần Quái chủ yếu được vận dụng khẩn cấp, nên tâm thái cảm ứng tin tức của người dự báo tập trung cao độ, mà thành tâm thì ắt linh nghiệm. Mặt khác, nội dung dự báo là sự việc sắp phát sinh, do các tín hiệu rất cụ thể, được truyền tới không bị hỗn tạp, nên độ chuẩn xác của phán đoán sẽ cao.

Vì Ngọc Chưởng Thần Quái có ba ưu điểm lớn kể trên, người muốn nắm vững phải luyện tập, lấy nhất kỳ ứng vạn biến, tránh tình trạng nước đến chân mới nhảy mới khỏi bị bất ngờ và nhầm lẫn, hơn nữa còn tăng thêm lòng tự tin của các bạn mà ung dung hành động. Thời cổ, nhiều bậc đại sư đều có học một loại thuật chiêm bốc, nhất là những người xông pha giang hồ phần lớn đều nắm vững một tuyệt chiêu. Mỗi nhà sư, mỗi người kinh thương đều tìm một cách dự đoán hợp với mình trên lòng bàn tay. Chính vì lẽ đó, tác giả xin hiến cho bạn đọc “Ngọc Chưởng Thần Quái” này.

Cách lập quẻ.

Cách lập quẻ theo Ngọc Chưởng thần pháp chủ yếu là:

- Lấy phương vị ứng sự làm quẻ thượng.

- Lấy số nét họ tên người hành sự làm quẻ hạ;

- Dùng chữ số của quẻ thượng cộng chữ số của quẻ hạ, cộng với chữ số của giờ lập quẻ làm quẻ biến.

Cách lập quẻ này thể hiện đủ cả thời gian, không gian, nhân vật trước tác dụng biến hoá của sự vật. Phương vị tức là không gian, thuộc Địa, họ tên là nhân vật, thuộc Nhân, giờ lập quẻ là thời gian, thuộc Thiên. Như vậy là Thiên Địa Nhân hợp nhất, có thể phản ánh toàn diện quy luật phát triển của sự vật, tránh được sự phiến diện và thiên lệnh.

Trước khi sử dụng phương pháp lập quẻ Ngọc Chưởng Thần Quái, cần hiểu và nhớ kỹ hoạ đồ Ngọc Chưởng Thần quái.

Hoạ đồ Ngọc Chưởng Thần Quái là do nhà thiên văn học đời Tống, đại sư bát quái Thiệu Khang Tiết, tổng hợp nên, nó bao gồm hoạ đồ phương vị Hậu Thiên bát quái của Văn Vương, số Tiên Thiên bát quái củ Phục Hi, thuộc tính Ngũ hành của bát quái, cách xếp đặt tám Môn, cách đổi giờ trên các ngón tay.

Độc giả chỉ cần học thuộc lòng hoạ đồ này, nhớ rõ các hào của từng quẻ (trong tám quẻ), vị trí của từng quẻ trên lòng bàn tay, là có thể lập quẻ cực nhanh mà không lầm lẫn.

Cơ sở của cách lập quẻ này là lấy Nhân (người) làm chủ, ở trung tâm bất biến. Lấy sự việc làm ứng, nhân sự ở tám phương biến đổi. Vì Nhân (người) làm chủ, nên trong quẻ nội Nhân ở quẻ hạ, làm Thể, sự việc ở trong quẻ ngoại sẽ ở quẻ thượng, làm Dụng.

Ví dụ: Nếu bạn cần đi làm một việc ở phía đông, thì bạn sẽ lấy quẻ Chấn làm quẻ thượng, sau đó đếm số nét bút viết họ tên của bạn (theo kiểu chữ phồn thể) trừ đi 8, dùng số dư làm quẻ hạ. Số nét bút nhiều hơn 8 thì trừ 8, số dư là quẻ hạ. Nét bút nhỏ hơn 8, thì lấy ngay số đó làm quẻ hạ, ví dụ có 5 nét sẽ là quẻ Tốn, 8 nét là quẻ Khôn.

Nếu dự đoán cho chính bản thân mình, thì tốt nhất là nên nhớ kỹ số quẻ của họ tên mình vì đó là số cố định, mỗi lần sử dụng là có ngay.

Đến bước này, đã lập xong quẻ thượng và quẻ hạ, chỉ còn tính hào biến (hào động).

Căn cứ vào chỗ dương biến hành âm, hoặc âm biến thành dương, căn cứ hào biến sinh ra quẻ biến, quẻ biến ở quẻ ngoại, hào biến ở quẻ nội.

Phương pháp là lấy số giờ lúc dự đoán cộng với chữ số của quẻ thượng và quẻ hạ, được bao nhiêu trừ đi số 6, số dư sẽ là số của hào biến. Cần lưu ý là số giờ người thời nay đang dùng không trùng với số giờ thời xưa, cho nên ta phải đổi số giờ hiện nay thành số giờ thời xưa, theo hoạ đồ Ngọc Chưởng Thần Quái (các ngón tay).

Ví dụ: Vương Duy một hôm vào lúc 10 giờ muốn đi gặp một nhân vật quan trọng, người ấy ở về phía đông nhà của Vương Duy, không biết kết quả ra sao, cần lập quẻ dự đoán ngay.

Trước tiên, hướng sẽ tới là hướng đông, trên hoạ đồ Ngọc Chưởng Thần Quái, ta thấy phương đông là quẻ Chấn, số của quẻ Chấn là 4, Ngũ hành thuộc Mộc, do đó quẻ thượng sẽ là quẻ Chấn, coi đó là quẻ Dụng.

Thứ nữa, họ tên Vương Duy có số nét chữ phồn thể là 18, lớn hơn 8, thì phai trừ đi 8, sẽ dư 2, tra trên hoạ đồ số 2 là quẻ Đoài, Ngũ hành thuộc Kim. Do đó, quẻ hạ là quẻ Đoài, lấy làm quẻ Thể.

Cuối cùng, tính hào biến. Thời gian dự đoán là lúc 10 giờ, xem trên hoạ đồ là giờ Tỵ, số giờ là 6 (Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8 ... Hợi 12).

Đem cộng quẻ thượng số 4 với quẻ hạ số 2 và số giờ 6, được 12, trừ đi 6, còn 6. Số dư 6 này chính là hào biến.

Như vậy sẽ được:

Mộc--

--

_quẻ DụngBiến thành_

--

_Hoả

Kim--

_

_quẻ Thể--

_

_Kim

quẻ chủquẻ biến

Phép đoán quẻ

Sau khi lập quẻ, bắt đầu đoán quẻ. Đoán quẻ có mấy bước:

1. Trước tiên, xem trong quẻ chủ, nội và ngoại (Thể và Dụng)

Ngũ hành tương sinh tương khắc thế nào. Đây là dự doán giai đoạn bắt đầu phát triển của trạng thái sự việc.

Ngũ hành tương sinh là: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ.

Ngũ hành tương khắc: Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.

Xem quẻ ngoại (Dụng) thuộc hành gì, tương sinh hay tương khắc với hành của quẻ nội (Thể). Nếu khắc là hung, sinh là cát, tỉ hoà (cùng một hành với nhau) cũng là cát.

ý nghĩa cụ thể của hung cát, mới xem bảng sinh khắc giữa Dụng với Thể ở bên dưới.

2. Tiếp đến, xem Ngũ hành tương sinh tương khắc của quẻ biến. Đây là dự đoán giai đoạn phát triển cuối cùng của sự việc.

Quẻ chủ cát, quẻ biến hung, tức là tiền cát hậu hung.

Quẻ chủ hung, quẻ biến cát, tức là tiền hung hậu cát.

Được chỗ này sinh, bị chỗ kia khắc, là trong sinh gặp khắc, là không được cứu.

Bị chỗ này khắc, được chỗ kia sinh; tức là trong khắc có sinh, tức là có cứu.

Lấy trường hợp Vương Duy, trong quẻ chủ, quẻ Dụng là Mộc bị quẻ Thể là Kim khắc, là cát. Trong quẻ biến, quẻ Dụng Hoả khắc quẻ Thể Kim, đoán là hung. Tóm lại là tiền cát hậu hung.

3. Sau khi dùng Ngũ hành sinh khắc đoán cát hung, đem đối chiếu tượng quẻ của tám quẻ.

Mục 2 ở trên là khái luận tổng thể trước sau hung cát thế nào.

Phần đối chiếu này là để dự đoán cụ thể, tìm ra nguyên nhân hung cát.

Dưới đây xin giới thiệu với độc giả luận giải của Thiệu Khang Tiết trong “Mai Hoa dịch số” về sự việc của tượng quẻ sinh khắc.

Bảng sinh khắc giữa Dụng với Thể

Quẻ Càn làm quẻ sinh (cho) Thể: Chủ việc mừng vui trong công môn, hoặc đường công danh có vui mừng, hoặc vì chức quan mà được tiền tài, hoặc việc kiện tụng được thắng lý, hoặc có tiền bạc quý kim đem tới, hoặc có người già người trên đem cho của cải, hoặc bậc tôn trưởng đem cho của hoặc có vui quan quý (thăng quan tiến chức).

Quẻ Khôn làm quẻ sinh Thể: Có vui mừng về mặt ruộng đất, hoặc vì ruộng đất mà được biếu tặng của cải, hoặc được sự trợ giúp của bà con xóm giềng, hoặc được bạn bè tán dương giúp đỡ, hoặc được hoa quả ngũ cốc, hoặc có điều vui vẻ về bông, vải.

Quẻ Chấn làm quẻ sinh Thể: Chủ về may mắn ích lợi chốn sơn lâm, hoặc giả vì rừng núi mà được tiền tài, hoặc được của cải từ phương đông đem đến, hoặc hoạt động mà có điều vui mừng, hoặc được lợi trong giao dịch về vật liệu gỗ, hoặc nhờ người có tên họ mang bộ Mộc mà được thoả lòng.

Quẻ Tốn làm quẻ sinh Thể: Cũng chủ về may mắn ích lợi chốn sơn lâm, hoặc vì rừng núi mà được tài lộc, hoặc được của từ hướng đông nam đưa tới, hoặc được người làm nghề thảo mộc đem lợi đến cho, hoặc vì trà, quả mà được lợi hoặc có điều mừng do việc biếu trà, quả, rau tươi.

Quẻ Khảm làm quẻ sinh Thể: Chủ các điều vui mừng từ phương bắc, hoặc nhận được của cải từ phương bắc, hoặc người sống cạnh sông nước tặng tiền tài, hoặc vì người sống bằng nghề sông nước làm cho thoả lòng, hoặc có lợi trong việc giao dịch văn thư, hàng cá, muối, rượu, hoặc có điều mừng do người biếu các thứ cá, muối, rượu.

Quẻ Ly làm quẻ sinh Thể: Chủ về có tiền tài ở phương nam, hoặc có điều mừng về văn thơ, hoặc có lợi về chuyện nấu nướng, bếp lò, hoặc được lợi về tiền tài do người mang tên họ có bộ Hoả.

Quẻ Cấn làm quẻ sinh Thể: Chủ về có của cải ở phương bắc, hoặc có điều mừng về sơn thổ (ruộng đất ở rừng núi), hoặc vì có ruộng đất ở vùng rừng núi mà thu hoạch tiền tài, tài vật yên ổn, việc có trước có sau.

Quẻ Đoài sinh Thể: Chủ về của cải từ phương tây, hoặc các sự việc vui mừng, hoặc nguồn lợi về các mặt hàng thực phẩm, vàng ngọc, hoặc người âm kim, hoặc người ở cửa chợ vui mừng được gặp, hoặc niềm hân hoan giữa chủ và khách, hoặc là việc bạn hữu giảng tập hoan hỉ cùng nhau.

Quẻ Càn khắc Thể: Chủ có lo buồn về việc công, hoặc lo cho cửa nhà, hoặc có mất mát tiền tài, vật quý, hoặc về lương thực, hoặc có giận dỗi với bậc tôn trưởng, hoặc đắc tội với quí nhân.

Quẻ Không khắc Thể: Chủ có lo buồn về ruộng đất, hoặc ruộng đất bị tổn hại, hoặc có tiểu nhân làm hại, hoặc có người cõi âm quấy nhiễu, hoặc mất của cải vải vóc, hoặc không có lợi về thóc gạo.

Quẻ Chấn khắc Thể: Chủ về kinh sợ, hốt hoảng, thân thể và tinh thần bất an, hoặc thấy nhà cửa bị tai hoạ, hoặc bị người mang tên họ có bộ Thảo Mộc tới xâm phạm, hoặc rừng núi bị tổn thất.

Quẻ Tốn khắc Thể: Chủ về việc xâm phạm, gây hại của người mang tên họ có bộ Thảo Mộc, hoặc do rừng núi phát sinh sự lo buồn, mưu sự với người ở phương đông nam khó thành, kỵ sự gia hại của người phụ nữ, tai ách vì thấp cổ bé miệng.

Quẻ Khảm khắc Thể: Chủ có sự ám hại mờ ám, hoặc lo buồn về trộm cướp, hoặc không vừa ý đối với người sống bên sông nước, hoặc gặp tai hoạ sau khi uống rượu, hoặc bị người làm nghề sông nước gây hại, hoặc người phương bắc gặp tai ương.

Quẻ Ly khắc Thể: Chủ lo về văn thư, hoặc kinh sợ vì hoả hoạn hoặc có lo buồn về phương nam, hoặc người mang tên họ có bộ Hoả gây hại.

Quẻ Cấn khắc Thể: Chủ nhiều sự trái nghịch, mọi mưu tính bị ngăn trở, hoặc có tổn thất về ruộng đất ở vùng rừng núi, hoặc do người mang tên họ có bộ thổ gây hại, đề phòng tai họa của người ở phương đông bắc, hoặc lo sợ do phần mộ không yên ổn.

Quẻ Đoài khắc Thể: Bất lợi ở phương tây, chủ về tranh cãi, hoặc người trong tên họ mang chữ Khẩu, làm khó dễ, hoặc có hoạ đổ vỡ, gẫy đổ, hoặc vì chuyện ăn uống mà lo buồn.

Luận về trường hợp của Vương Duy, ở quẻ chủ, quẻ Thể Đoài khắc quẻ dụng Chấn, thì điều Vương Duy mong muốn có thuận lợi, làm được, nhưng sau đó sẽ gặp phiền não, vì trong quẻ biến, quẻ Ly Hoả khắc Đoài Kim, đem đối chiếu với phần nói về quẻ Ly khắc Thể, kết hợp với sự việc cụ thể mà Vương Duy cần phán đoán, ta thấy không có cứu, hoá thành bất lợi.

Để người tập phán đoán quẻ có phương tiện giải đoán, bên dưới chúng tôi xin giới thiệu thêm hai phần “Thể Dụng Tổng quyết” và “Vạn loại linh” của Triệu Khang Tiết”.

Căn cứ vào các đáp án đó, người đoán quẻ có thể điều chỉnh dần cho phù hợp với từng người, từng vụ việc, thời gian, địa điểm cụ thể mà làm. Qua đó, có thể tăng cường những yếu tố có lợi và giảm thiểu các yếu tố bất lợi.

Đây cũng là mục đích chủ yếu của việc học tập Ngọc Chưởng Thần Quái. Nó khắc phục quan niệm mê tín thiên mệnh luận, xá mệnh luận, nó tăng cường tính chủ động của bản thân ta, tận dụng, điều động các nhân tố hữu ích, hướng sự việc chuyển hoá sang phía có lợi cho chúng ta.

Thể Dụng tống quyết của Thiệu Khang Tiết.

Phần trước đã nói rõ: Khái niệm Thể và Dụng trong “Mai Hoa Dịch” của Thiệu Khang Tiết có điểm khác với Thể và Dụng trong “Ngọc Chưởng Thần Quái” của chúng tôi. Trong Mai Hoa Dịch, Thiệu Khang Tiết lấy hào biến để phân chia. ở quẻ chủ, quẻ thượng là Thể, quẻ hạ là Dụng. Còn trong Ngọc Chưởng Thần Quái thì ngược lại, quẻ thượng là Dụng, quẻ hạ là Thể.

Dưới đây là Thể Dụng tổng quyết của Thiệu Khang Tiết

1. Xem Thiên thời:

Phàm dự đoán về thiên thời, không cần phân biệt Thể và Dụng, mà phải xem xét Ngũ hành của tất cả các quẻ (quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến). Nếu thấy Ly nhiều chủ về trời quang không mây, Khảm nhiều chủ mưa, Khôn nhiều chủ thời tiết âm u, Càn là trời trong sáng. Chấn nhiều tất trong những ngày xuân hạ có tiếng sấm động, Tốn nhiều ắt có gió lớn (cả bốn mùa). Cấn nhiều thì mưa lâu ắt tạnh, Đoài nhiều  tất âm u nếu không mưa. Mùa hạ xem thấy quẻ Ly nhiều mà không có Khảm, tất hạn hán nghiêm trọng, mùa đông thấy nhiều Khảm mà không có Ly, tất mưa tuyết dồn dập.

Xem tất cả các quẻ. Xét Ngũ hành, Ly thuộc hoả, chủ trong sáng, Khảm thuộc Thuỷ, chủ mưa. Khôn là địa khí, chủ âm u, Càn thuộc Thiên, chủ trời quang mây tạnh. Chấn là sấm, Tốn là gió, thu đông Chấn nhiều mà không có quẻ khắc chế, tất có sấm động dị thường, nếu Chấn lại thêm Tốn, ắt gió to bão lớn đi kèm sấm động rền trời. Cấn là khí của mây núi, nếu mưa lâu gặp quẻ Cấn ắt sẽ tạnh. Cấn chỉ việc dừng lại, Cấn thuộc Thổ khắc Thuỷ, ý nghĩa là vậy. Đoài là đầm trạch, nên nếu không mưa thì trời cũng u ám.

Tạo hoá mưa nắng thất thường, song dựa vào sự ảo diệu của lý số, vẫn có thể dự đoán thời tiết. Chẳng hạn tượng của quẻ Càn là trời trong sáng, bốn mùa đều có thể trong sáng. Khôn là đất, tượng trưng khí nặng, âm u. Quẻ Càn và Khôn cùng xuất hiện, có thể vừa nắng vừa mưa. Khôn, Cấn cùng xuất hiện, trời u ám bất thường. Số của quẻ bốc có số dương số âm, tượng quẻ có kỳ có ngẫu. Số âm chủ về mưa, số dương chủ về trời trong sáng. Kỳ ngẫu cũng bao hàm ý nghĩa tương tự, Khôn là âm cực thịnh, trời trong sáng lây ắt sẽ có mưa; mưa dầm đề đã lâu ắt sắp trong sáng. Nếu Khảm và Ly cùng xuất hiện, tức là trời có lúc nắng, lúc mưa. Khảm là Thuỷ, trời mưa. Ly là hoả, trời nắng. Càn, Đoài thuộc Kim, mùa đông tất mưa tuyết ồ ạt (vì Kim sinh Thuỷ), Khôn, Cấn thuộc Thổ, mùa xuân tất mưa đầy ao đầm, mùa hạ sẽ hạn hán (vì Hoả sinh Thổ, Thổ khắc Thuỷ).

Chu Dịch viết: mây cuốn rồng bay, gió cuốn hổ nhảy. Lại viết Cấn là mây, Tốn là gió. Cấn, Tốn gặp nhau thì phong vân tế hội, cát bay đá chạy mù trời đất, bất kể mùa nào, dù ngày hay đêm.

Quẻ Khảm trên quẻ Cấn chủ sương mù trải rộng, mây nổi lên nhiều. Quẻ Khảm trên quẻ Đoài, dự đoán nhiều sương, tuyết rơi. Càn, Đoài là sương tuyết giăng giăng. Ly là hoả, mặt trời, chớp điện, ráng cầu vồng. Ly là điện, Chấn là sấm; Ly, Chấn cùng xuất hiện tức là sấm chớp giao nhau. Khảm là mưa, Tốn là gió, Khảm Tốn là trời mưa gió tụ hợp.

Chấn trung phùng (hai Chấn) thì sấm vang trăm dặm, Khảm trùng phùng thì lũ lụt. Cho nên quẻ trùng phùng thì càng khẳng định tượng của quẻ chắc chắn.

Các quẻ Địa Thiên Thái, Thuỷ Thiên Nhu thì dự đoán trời âm u. Thiên Địa Phủ, Thuỷ Địa Tỷ, trời đen tối. Bát Thuần Ly, mùa hạ tất hạn hán, các mùa khác trời nắng hoặc trong xanh. Bát Thuần Khảm, mùa đông tất lạnh giá, bốn mùa nhiều mưa. Mưa dầm dề, gặp quẻ Cấn tất tạnh ráo. Nắng lâu không mưa, gặp quẻ Cấn ắt mưa. Thuỷ Hoả Ký Tế hoặc Hoả Thuỷ Vị Tế, thì bốn mùa không đoán được gió mây. Gặp quẻ Phong Trạch Trung Phù, Trạch Phong Đại Quá, thì mưa suốt mùa đông. Gặp quẻ Thuỷ Sơn Kiển, Sơn Thuỷ Mông, thì đi trăm bước đã phải che mưa. Địa Phong Thăng, Phong Địa Quan, thì bốn mùa không thể đi thuyền (vì gió to sóng cả). Quẻ Ly trên quẻ Cấn thì sớm mưa, chiều tạnh ráo. Ly hỗ Cấn cung thì sớm nắng chiều mưa. Tốn, Khảm hỗ Ly thì xuất hiện cầu vồng. Tốn, Ly hỗ Khảm, thì tạo hoá (trời đất) như nhau. Đoán thời tiết còn phải căn cứ vào bốn mùa, không nên cứng nhắc chấp nê một lý Chấn Ly là điện là sấm, ứng vào mùa hè, Càn Đoài là sương là tuyết, ứng vào mùa đông. Lý của trời đất tuyệt vời như vậy. Sự kỳ diệu của lý số là như vậy! Người biết được như thế mới đáng kính, đáng quí!

Đoán thời tiết phải xem quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến. Trong ba quẻ, Ly nhiều chủ về nắng, Khảm nhiều chủ về mưa, Tốn nhiều chủ về gió. Trung Quốc đất rộng bao la, trong một ngày có nhiều chỗ mưa, nhiều chỗ nắng, không nên lấy một quẻ mà đoán định sự mưa nắng cho toàn quốc. Do đó, khi dự báo thời tiến, trong tháng, ngày, năm, phải cộng thêm số nét chữ của địa danh vào quẻ thượng, phải thêm giờ đoán vào quẻ hạ. Địa danh phải viết chữ theo dạng phồn thể, không được viết tắt (giản thể). Ví dụ Bắc Kinh phải là 13 nét, Quảng Châu phải là 20 nét (chứ không phải là 9 nét theo kiểu giản thể) thì mới có thể đoán chính xác.

2. Xem Nhân sự.

Khi đoán về nhân sự, phải xem kỹ quẻ Thể và quẻ Dụng. Quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là khách (chủ: người đến xin quẻ; khách là sự việc hoặc người muốn đoán). Quẻ Dụng khắc quẻ Thể thì không nên. Quẻ Thể khắc Dụng thì mới tốt. Quẻ Dụng sinh Thể là có tin mừng, có ích lợi. Quẻ Thể sinh quẻ Dụng thì có tổn thất, mất mát. Quẻ Thể, quẻ Dụng tỉ hoà (cũng một hành) thì cát lợi. Càng phải xem kỹ quẻ hỗ, quẻ biến để đoán cát, hung. Lại xét thịnh suy để làm sáng tỏ sai trái, nên dừng ở đâu.

Dự đoán nhân sự, phải xem Thể, Dụng trong cả ba quẻ mà luận cát, hung. Nếu một quẻ có sinh Thể, thì bát quái ở trong quẻ trước, quẻ sinh Thể có gì tốt xấu, tốt xấu ở chỗ nào, lại xem quẻ khắc Thể ở quẻ trước có chỗ nào xấu. Nếu ở quẻ trước không có sinh khắc, mà tỉ hoà, thì căn cứ vào quẻ đang xét mà dự đoán.

3. Xem hôn nhân.

Đoán hôn nhân lấy quẻ Thể làm chủ, việc hôn nhân làm Dụng. Dụng sinh Thể thì hôn nhân dễ thành, được lợi nhờ hôn nhân. Thể sinh Dụng, thì hôn nhân khó thành, hoặc vì hôn nhân mà thua thiệt. Thể khắc Dụng: hôn nhân có thể xong, nhưng bị chậm, muộn. Dụng khắc Thể: hôn nhân không thành, hoặc thành thì có hại. Thể và Dụng tỉ hoà thì hôn nhân cát lợi.

Đoán hôn nhân, Thể là nhà đến xin dự đoán, Dụng là nhà đối tượng hôn nhân. Quẻ Thể vượng, thì nhà đến xin dự đoán có thế mạnh. Quẻ Dụng vượng, thì nhà kia giàu có. Dụng sinh Thể, thì được của nhờ hôn nhân, hoặc nhà kia môn đăng hộ đối. Thể sinh Dụng thì nhà kia nghèo, hoặc mình phải chi tiêu nhiều hơn. Nếu Thể Dụng tỉ hoà thì hôn phối chắc chắn là tốt.

Quẻ Càn:Đoan chính, con trưởng.

Quẻ Khảm:Tà dâm, sắc đen, ngang ngạnh đố kỵ, ghen tuộng.

Quẻ Cấn:Sắc vàng, khéo tay.

Quẻ Chấn:Dung nhan xinh đẹp.

Quẻ Tốn:Tóc thưa, xấu, tham lam.

Quẻ Ly:Thấp, sắc đỏ, tính nết thất thường.

Quẻ Khôn:Xấu xí, bụng to, sắc vàng.

Quẻ Đoài:Cao, sắc trắng, nói năng hoạt bát.

4. Xem sinh nở

Xem việc sinh đẻ, lấy người mẹ làm Thể, việc sinh nở là Dụng. Thể và Dụng đều nên ngày càng vượng, không nên ngày càng suy; nên tương sinh với nhau, không nên tương khắc. Thẻ khắc Dụng thì bất lợi cho con. Dụng khắc Thể thì bất lợi cho mẹ. Thể khắc Dụng mà quẻ Dụng suy, thì hai nhi dễ chết. Dụng khắc Thể mà Thể yếu thì mẹ khó toàn. Dụng sinh Thể thì dễ dàng cho mẹ. Thể sinh dụng thì dễ cho việc sinh nở. Thể Dụng tỉ hoà thì sinh nhanh và thuận lợi. Muốn đoán sinh con trai hay con gái, thì xem quẻ trước, quẻ dương nhiều hào dương thì sinh con trai, quẻ âm nhiều hào âm ắt sinh con gái. Quẻ có số hào âm hào dương bằng nhau, thì xem trong số người tình cờ ngồi quanh đó, người đến bói là số chẵn hay số lẻ (kỳ hay ngẫu) để đoán (chẵn là số âm, lẻ là dương). Muốn đoán ngày sinh (mấy ngày nữa sẽ sinh) thì xem số của quẻ Dụng.

5. Xem ăn uống

Phàm đoán việc ăn uống, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng là thức ăn. Dụng sinh Thể thì thức ăn phong phú. Thể sinh Dụng thì việc ăn uống gặp trở ngại. Dụng khắc Thể thì không có chuyện ăn uống. Thể và Dụng tỉ hoà, thì thức ăn đầy đủ, phong phú. Trong quẻ có Khảm ắt có rượu, có Đoài ắt có thức ăn. Không có Khảm và Đoài thì cả hai thức đó đều không. Khảm, Đoài sinh thân: rượu thịt no say. Muốn biết ăn thức gì, thì lấy việc ăn uống mà suy ra. Muốn biết trong bàn ăn có những ai, thì căn cứ quẻ hỗ mà đoán.

Ăn uống có những người nào, có những loại món ăn gì, thì trong bát quái dề có nói rõ.

6. Xem cầu mưu

Khi đoán việc cầu mưu, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng là việc định mưu cầu. Thể khắc Dụng thì mưu có thể thành, nhưng chậm trễ. Dụng khắc Thể thì mưu không thành hoặc thành nhưng có hại, Dụng sinh Thể thì không cần cầu mà được, Thể sinh Dụng thì mưu nhiều mà thành công ít. Thể Dụng tỉ hoà thì đạt được như ý.

7. Xem cầu danh

Xem cầu danh, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là danh muốn cầu. Thể khắc Dụng: danh có thể thành, nhưng chậm. Dụng khắc Thể: danh không thành. Thể sinh Dụng: danh không thành, hoặc nếu thành thì bị tổn thất. Dụng sinh Thể: danh dễ thành hoặc có lợi nhờ danh. Thể, Dụng tỉ hoà: công danh như ý. Muốn biết nhậm chức ở đâu thì xem phương hướng của quẻ biến. Nếu quẻ không có khắc Thể thì danh dễ thành. Xem thời gian của quẻ Thể để đoán ngày thành danh. Nếu đoán về quẻ đang nhậm chức (đương nhiệm), thì tối kỵ gặp phải quẻ khắc Thể. Người bị quẻ khắc Thể thì đang làm quan mà bị tai hoạ, nhẹ thì khiển trách, nặng thì bị mất chức. Muốn biết ngày xảy ra tại hoạ đó, thì phải xem khí thể của quẻ khắc, kết hợp bát quái mà đoán.

8. Xem cầu tài

Khi xem cầu tài, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là tài. Thể khắc Dụng là được tiền tài. Dụng khắc Thể thì không được. Thể sinh Dụng: có lo buồn về tổn thất. Dụng sinh Thể: có tin mừng được lợi. Thể Dụng tỉ hoà thì tài lợi xứng ý toại lòng. Muốn biết ngày được của, phải xem khí quẻ sinh Thể để đoán. Muốn biết gnafy mất của thì xem khí quẻ khắc Thể mà đoán.

Nếu trong quẻ có quẻ Thể khắc quẻ Dụng và quẻ sinh quẻ Thể thì được của. Khí của quẻ này tức là ngày được tiền tài. Nếu trong quẻ có quẻ khắc Thể và quẻ Thể sinh quẻ Dụng tức là mất của, khí của quẻ này là ngày mất của.

9. Xem giao dịch

Xem giao dịch, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là việc giao dịch. Thể khắc Dụng thì giao dịch thành công nhưng chậm. Dụng khắc Thể thì việc giao dịch không thành, nếu thành cũng bị hao tổn mất mất. Dụng sinh Thể là thành công, được tiền tài. Thể Dụng tỉ hoà là việc giao dịch thuận lợi.

10. Xem xuất hành

Đoán xuất hành lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng ứng vào việc sắp đi. Thể khắc Dụng: có thể đi và kết quả như ý. Dụng khắc Thể: đi ra gặp tai hoạ. Thể sinh Dụng: đi ra bị hao tổn mất mát. Dụng sinh Thể: được của bất ngờ khi đi. Thể Dụng tỉ hoà: xuất hành nhanh chóng, thuận lợi.

Phàm đoán xuất hành, quẻ Thể nên thừa vượng, các quẻ nên sinh Thể. Quẻ Thể là Càn, Chấn thì chủ động, là Khôn, Cấn thì bị động. Tốn là đi thuyền (đường thuỷ), Ly là đi đường bộ, Khảm là đề phòng có sự thất thoát, Đoài là có sự chia rẽ, phân tranh.

11. Xem người đang đi xa

Đoán người đang đi xa, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng ứng vào người ở xa. Thể khắc Dụng: người ở xa trở về muộn. Dụng khắc Thể: người đi xa không trở về. Thể sinh Dụng: người đi xa chưa quay về. Dụng sinh Thể: người đi xa sẽ về ngay. Thể Dụng tỉ hoà: ngày về sắp tới.

Lại lấy sự doanh vượng của người đi xa là quẻ Dụng để đoán. Nếu gặp sinh là người ở xa gặp thuận lợi. Gặp suy, bị khắc là người đi xa bị tai nạn. Chấn nhiều thì không an toàn. Cấn nhiều là có trở ngại, Khảm nhiều là có nguy hiểm. Đoài là có chia rẽ, phân tranh.

12. Xem yết kiến

Đoán về mong gặp ai, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng làm người mình định gặp. Thể khắc Dụng: có thể gặp. Dụng khắc Thể: không thể gặp. Thể sinh Dụng: khó gặp, gặp được cũng vô ích. Dụng sinh Thể: có thể gặp, gặp là tốt. Thể Dụng tỉ hoà: đôi bên vui vẻ.

13. Xem mất của

Đoán về mất của, lấy Thể là chủ, Dụng là vật bị mất. Thể khắc Dụng: có thể tìm, nhưng thấy muộn. Dụng khắc Thể: không thể tìm lại được. Thể sinh Dụng: khó tìm lại được. Dụng sinh Thể: vật bị mất dễ tìm. Thể Dụng tỉ hoà: vật không mất.

Lại lấy quẻ “biến” làm vật bị mất. Nếu quẻ biến là Càn: tìm thấy ở phía tây bắc, ở nhà vệ sinh công cộng, hoặc ở lầu gác, hoặc ở bên cạnh các thứ kim loại, đá; hoặc ở trong những vật hình tròn, hoặc ở chỗ đất cao.

Quẻ biến là Khôn: tìm thấy ở phương Tây nam, hoặc nơi đồng ruộng, hoặc chỗ nhà kho, hoặc ở đống rơm, đống rác, hoặc trong hang, trong hốc đất, hoặc trong kho vật dụng.

Quẻ biến là Chấn: tìm thấy ở phương Đông, hoặc nơi rừng núi, nơi lau lách, hoặc bên cạnh quả chuông, cái trống, hoặc nơi chợ búa ồn ào, hoặc trên đường cái lớn.

Quẻ biến là Tốn: tìm thấy ở phương Đông nam, hoặc nơi rừng núi, chùa chiền, vườn rau, hoặc giữa các thuyền bè, hoặc trong các thứ đồ gỗ.

Quẻ biến là Khảm: tìm thấy ở phương Bắc, phần nhiều bên mép nước, hoặc khe, giếng, mương rãnh, hoặc bên cạnh nơi có rượu, dấm, hoặc chỗ có muối, có cá.

Quẻ biến là Ly: tìm thấy ở phương Nam, hoặc trong bếp, trong lò, bên cửa sổ, cạnh bàn giấy, nhà bỏ hoang, hoặc chỗ có khói lửa.

Quẻ biến là Cấn: tìm thấy ở phương Đông bắc, hoặc trong rừng núi, hoặc ở bên đường, hoặc cạnh tảng đá, hoặc chôn dưới đất.

Quẻ biến là Đoài: tìm thấy ở phương Tây, hoặc ở trên bờ ao hồ, hoặc ở nơi tường xiêu vách nát, hoặc ở giếng cũ hay ao đầm.

14. Xem bệnh tật

Đoán bệnh tật, lấy người bệnh làm quẻ Thể, chứng bệnh làm quẻ Dụng. Quẻ Thể nên vượng, không nên suy, nên gặp sinh, không nên thấy khắc. Quẻ Dụng nên sinh Thể, không nên khắc Thể. Thể khắc Dụng thì bệnh dễ khỏi. Thể sinh dụng: bệnh khó khỏi. Thể khắc Dụng: không uống thuốc cũng khỏi. Dụng khắc Thể: dù có thuốc cũng không khỏi. Nếu Thể gặp khắc mà thừa vượng thì không đáng lo. Thể gặp khắc mà suy thì khó sống nổi.

Muốn biết trong lúc nguy kịch có được cứu hay không, thì xem quẻ có sinh thể không. Thể sinh dụng là bệnh kéo dài, lâu khỏi. Dụng sinh Thể: bệnh sẽ khỏi. Thể Dụng tỉ hoà: bệnh sẽ qua khỏi.

Nếu ở thời kỳ bệnh đang bình thường, thì xem quẻ có sinh thể không để đoán. Nếu bệnh ở thời kỳ nguy kịch, thì xem bệnh có khắc thể không để đoán. Muốn biết bệnh đó nên uống thuốc gì, thì phải xem quẻ có sinh thể không. Ví dụ gặp quẻ Ly sinh Thể thì nên uống thuốc nhiệt, gặp quẻ Khảm sinh Thể, thì nên dùng thuốc hàn, gặp quẻ Cấn: nên uống thuốc ấm, bổ; gặp quẻ Càn, Đoài, nên uống thuốc mát.

15. Xem kiện tụng

Xem kiện tụng lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là đối phương.

Quẻ Thể nên vượng, quẻ Dụng nên suy. Thể nên được Dụng sinh, không nên Thể sinh Dụng. Dụng nên sinh cho Thể, không nên khắc Thể.

Thể khắc Dụng: mình thắng đối phương.

Dụng khắc Thể: đối phương thắng mình.

Thể sinh Dụng: mình bị đuối, hoặc quan toà không đồng tình với mình.

Dụng sinh Thể: mình thắng lý, được kiện.

Thể Dụng tỉ hoà: cách tốt nhất, không cần có sự hỗ trợ mà vẫn được giải hoà.

16. Xem nhà ở

Phàm đoán về nhà cửa, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là nhà ở. Thể khắc Dụng thì nhà cửa có nhiều điều tốt, ở đó cát lợi. Dụng khắc Thể: có nhiều điều xấu, ở đó hung. Thể sinh Dụng: thất thoát, đề phòng trồm cướp. ở đó tài sản bị sút giảm dần. Dụng sinh Thể: nhiều cát lợi, hoặc có tin mừng, quà tặng. ở đó nhà cửa hưng vượng dần. Thể Dụng tỉ hoà: nhà cửa yên ổn, bình thường.

17. Xem mộ phần

Xem mộ phần lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng là mồ mả. Thể khắc Dụng là mộ tốt. Dụng khắc Thể là động mả. Thể sinh Dụng là xấu. Dụng sinh Thể thì chủ tang sẽ hưng vượng dần nhờ được hưởng âm đức. Thể Dụng tỉ hoà là được nơi đất tốt, nên an táng ở đó.

Tượng loại vạn vật

Tượng loại vạn vật là bộ phận trọng yếu để đoán quẻ trong “Mai Hoa dịch số” của Thiệu Khang Tiết.

Tượng loại vạn vật trình bày dưới đây là tượng của tám quẻ Bát Thuần (ví dụ Bát Thuần Càn, Bát Thuần Khảm, Bát Thuần Ly ...). Bạn đọc sẽ hỏi: nếu quẻ Thượng và quẻ Hạ không giống nhau, không phải là Bát Thuần, thì sao? Gặp tình huống đó, hãy xem quẻ Thượng là quẻ gì, quẻ Hạ là quẻ gì, muốn dự đoán vấn đề gì, rồi xem về vấn đề ấy thì tượng của quẻ Thượng quẻ Hạ ra sao là được. Ví dụ, đoán về ăn uống, được quẻ Thiên Thuỷ Tụng, gồm quẻ Thượng là quẻ Càn, quẻ Hạ là quẻ Khảm. Xem về mục ăn uống, quẻ Càn chủ về tượng loại gì, quẻ Khảm chủ về tượng loại gì, sẽ biết trên bàn ăn có những món ăn nào. Tiếp đến quẻ hỗ, quẻ biến cũng tương tự như thế cả.

Quẻ Càn, hành Kim

Thiên thời: Trời, băng, nước đá, cục (nước) đá.

Địa lý: Phương tây bắc, kinh đô, quận lớn, địa hình hiểm yếu hoặc danh lam thắng cảnh, vùng đất cao và khô.

Nhân vật: vua, cha, đại nhân, người già (ông già), bậc trưởng giả, quan danh nhân, viên chức.

Tính cách nhân sự: cứng, mạnh, võ dũng, quả quyết, hoạt động nhiều.

Thân thể: Đầu, xương, phổi.

Thời gian: Mùa thu, giao thời giữa tháng Chín và tháng mười, chuyển từ tháng hoặc năm Tuất sang tháng, năm Hợi; giờ, ngày, tháng, năm thuộc hành Kim.

Động vật: Ngựa, thiên nga, sư tử, voi.

Tĩnh vật: Vàng ngọc, châu báu, vật tròn, trái cây, vật cứng, mũ, gương.

Nhà cửa: Nhà vệ sinh công cộng, lâu đài, nhà lầu, trạm, ở hướng tây bắc.

Gia trạch: Bói vào mùa thu thì hưng thịnh, bói vào mùa hạ có hoạ, mùa đông thì vắng lạnh, vào mùa xuân thì cát lợi.

Hôn nhân: Người thân quyết của nhà quan quý, gia đình có danh tiếng, bói vào mùa thu sẽ có kết quả, bói vào mùa đông, mùa hạ không cát lợi.

Ăn uống: Thịt ngựa quý ngon; nhiều xương; gan, phổi, thịt khô; trái cây, thủ (đầu) các con vật, vật tròn; vật có vị đắng, cay.

Cầu danh: có danh, hợp với các chức nội nhiệm, quan toà, võ chức, nắm quyền, thiên sứ, liên lạc, nhậm chức về hướng tây bắc.

Mưu vượng: thành công, có lợi trong việc công, có tiền trong hoạt động, bói vào mùa hạ thì không thành, bói vào mùa đông thì mưu sự nhiều mà ít được vừa ý.

Giao dịch: Hàng quý như vàng ngọc châu báu; dễ thành công, xem vào mùa hạ thì bất lợi.

Cầu lợi: Có tiền của, lợi về vàng ngọc; được của ở nhiệm sở, xem vào mùa thu rất có lợi, vào mùa hạ tổn tài, vào mùa đông thì không được của.

Xuất hành: Có lợi, hợp với người kinh sư, lợi đi về phía tây bắc, bói vào mùa hạ thì bất lợi.

Yết kiến: Lợi gặp được đại nhân, gặp người đức độ, hợp với gặp người chức vị cao sang, có thể gặp.

Kiện tụng: Thế mạnh, có quý nhân phù trợ; bói vào mùa thu: sẽ thắng, vào mùa hạ: đuối lý.

Bệnh tật: Bệnh ở đầu, mặt, bệnh phổi, bệnh gân cốt, bệnh ở vùng ngực, bói vào mùa hạ không yên ổn.

Phần mộ: Hợp hướng tây bắc, hợp với mạch khí Càn sơn; hợp với thiên huyệt, hợp với chỗ cao, bói vào mùa thu thì quý, mùa hạ hung dữ (không nên cải táng).

Phương hướng đi: Tây bắc.

Ngũ sắc: Màu đỏ, màu huyền (đen).

Chữ tên họ: Người tên họ có bộ Kim, ngôi thứ 1, 4, 9.

(Ngôi thứ ở đây được hiểu như sau: quẻ Càn vượng tướng ở tháng 1, tháng 4, tháng 9. Ngôi thứ có thể là con đầu, con thứ tư hoặc con thứ 9. Có thể là các số 1, 4, 9 hoặc 149, tuỳ sự việc mà đoán. Các quẻ khác cách nói cũng tương tự).

Chữ số: 1, 4, 9.

Ngũ vị: Đắng, cay.

Quẻ Khôn, hành Thổ

Thiên thời: Mây đen, mù, sương.

Địa lý: Ruộng vườn, làng xóm, bình địa (đất bằng), phương tây nam.

Nhân vật: Mẹ già, mẹ kế, nông phu, người nông thôn, (người) thường dân, bà già, người bụng to.

Tính cách nhân vật: Biển lậu, nhu nhược, nhu thuận, nhiều người, kẻ tiểu nhân.

Thân thể: Bụng, lá lách, thịt, dạ dày.

Thời gian: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, giờ ngày tháng năm Mùi, Thân; ngày tháng 8, 5, 10.

Tĩnh vật: Vật vuông, vật mềm, vải, tơ, gấm, ngũ cốc, binh khí, rìu, đồ sành sứ.

Động vật: Trâu bò, bách thú, ngựa.

Nhà cửa: Phương tây nam, thôn điếm, lều ngoài đồng, nhà thấp bé, đất bậc thang, nhà kho.

Gia trạch: Yên ổn, nhiều âm khí, bói vào mùa xuân thì không yên.

Ăn uống: Thịt bò, thực phẩm do trồng trọt, vị ngọt, vị dân dã, vị ngũ cốc, mầm măng, món lòng (tim, gan, ruột. ...).

Hôn nhân: Lợi về hôn nhân, hợp với nhà có đóng thuế, nhà ở nông thôn hoặc nhà quả phụ, bói mùa xuân bất lợi.

Sinh nở: Dễ sinh, bói mùa xuân thì khó sinh, tổn thất hoặc bất lợi cho sản phụ; ngồi hợp với hướng tây nam.

Cầu danh: Có danh; hợp với nhậm chức ở phương tây nam, với nghề giáo, nghề nông; bói vào mùa xuân thì không thành.

Giao dịch: Lợi trong giao dịch, hợp với giao dịch về ruộng đất, ngũ cooccs, về hàng rẻ tiền, vật nặng, vải vóc; trong yên tĩnh có tiền tài, bói vào mùa xuân bất lợi.

Cầu lợi: Có lợi, hợp với có lợi trong việc ruộng đất, lợi về vật nặng, hàng rẻ tiền, trong tĩnh có tiền tài, bói vào mùa xuân không được tiền, trong số nhiều tìm được lợi.

Mưu vượng: Lợi về cầu mưu, cầu mưu ở bên cạnh láng giềng, cầu mưu trong tĩnh, bói vào mùa xuân không thuận hoặc cầu mưu đối với nữ giới.

Xuất hành: Có thể đi, hợp với phương tây nam, về nông thôn, hợp với đi bộ; bói mùa xuân không đi.

Yết kiến: Có thể gặp, lợi về gặp người thôn quê, hợp với gặp bạn hữu, người âm; bói vào mùa xuân khó gặp.

Bệnh tật: Bệnh ở bụng, bệnh tì vị, ăn uống chậm tiêu, ăn không tiêu.

Kiện tụng: Thuận về lý, được lòng mọi người, việc kiện tụng đang giải tán.

Phần mộ: Hợ với hướng tây nam, đất bằng phẳng quang đãng, gần ruộng vườn, hợp với mai táng ở chỗ thấp, bói vào mùa xuân thì không nên cải táng.

Chữ tên họ: Chữ tên họ có mang bộ Thổ, ngôi thứ 8, 5, 10.

Chữ số: 8, 5, 10.

Phương hướng đi: Tây nam.

Ngũ vị: Ngọt.

Ngũ sắc: Vàng, đen.

Quẻ Chấn, hành Mộc

Thiên thời: Sấm

Địa lý: Phương đông, chợ ồn ào, đường lớn, rừng tre trúc, cây cỏ rậm rạp.

Thân thể: Chân, gan, tóc, thanh âm.

Nhân vật: Trưởng nam.

Tính cách nhân sự: Khởi động, giận, hoảng sợ vu vơ, gào thét, động nhiều tĩnh ít.

Thời gian: Tháng hai mùa xuân; giờ ngày tháng năm Mão, ngày tháng tư, ba, tám.

Tĩnh vật: Tre gỗ, cây lau, nhạc khí bằng tre trúc, hoa cỏ tươi, hạt.

Động vật: Rồng, rắn, sâu bọ, ngựa hí.

Nhà cửa: ở phương đông, chỗ rừng rậm, lầu các.

Gia trạch: Có lúc bất thần lo sợ vu vơ trong nhà, bói vào mùa xuân, mùa đông thì tốt, mùa thu bất lợi.

Hôn nhân: Có thể thành công, nhà có thanh danh, kết hôn với trưởng nam, bói vào mùa thu bất lợi.

Cầu tài: Phát tài về gỗ, tre, rừng núi, tìm lợi ở chỗ động, hoặc gặp lợi về các mặt hàng tre, gỗ, trà (lâm sản).

Cầu danh: Được danh, hợp với nhậm chức ở phương đông, với chức hô hào, ra lệnh; quan coi ngục, không nhận chức thuế khoá trà, gỗ hoặc chức ở chợ ồn ào.

Sinh nở: Sợ vu vơ, thai động không yên; thai lần đầu ắt là sanh con trai, ngồi nên hướng đông; bói vào mùa thu không tốt.

Bệnh tật: Bệnh chân, bệnh gan, kinh hoảng không yên.

Mưu vượng: Có thể vượng, có thể cầu mưu, thích hợp với mưu cầu trong hoạt động, bói mùa thu không thuận.

Giao dịch: Lợi về giao dịch, bói mùa thu khó thành, động mới có thể thành; có lợi về những thứ hàng trà, tre, gỗ, rừng núi.

Kiện tụng: Thế mạnh, lo lắng vu vơ, di động, lặp lại lại.

Yết kiến: Có thể gặp, dễ gặp người rừng núi, lợi gặp người có danh tiếng.

Xuất hành: Dễ xuất hành, lợi về hướng Đông, lợi người rừng núi, bói mùa thu không nên đi, nhưng lo sợ vu vơ.

Phần mộ: Lợi về hướng đông, huyệt trong rừng sâu, bói mùa thu không lợi.

Chữ tên họ: Tên họ có bộ mộc, ngôi thứ bốn, tám, ba.

Chữ số: 4, 8, 3.

Phương hướng đi: Đông.

Ngũ vị: Ngọt, chua.

Ngũ sắc: Xanh đen, xanh biếc.

Quẻ Tốn, hành Mộc

Thiên thời: Gió.

Địa lý: Đất ở phương đông nam, chỗ cỏ cây rậm rạp, vườn rau hoa quả.

Nhân vật: Trưởng nữ, tu sĩ, người quả phụ, bậc tiên đạo ở rừng sâu, tăng đạo.

Tính cách nhân sự: nhu hoà, bất định, cổ vũ, lợi thị gấp ba lần, tiến thoái không quả quyết.

Thân thể: Cánh tay, đùi, khí.

Thời gian: Giao thời giữa xuân và hạ; ngày tháng: hai, năm, tám; tháng ba, giờ ngày tháng: Thìn, Tỵ, tháng tư.

Tĩnh vật: Mộc hương, dây thừng, vật thẳng, vật dài, tre gỗ, đồ thủ công tinh xảo, lông gà, buồm, quạt, cối.

Động vật: Gà, bách thú, thú rừng, sâu bọ, rắn.

Nhà cửa: ở hướng đông nam, lâu đài, gác chuông nhà chùa, ở trong rừng sâu.

Gia trạch: Yên ổn, lợi ở chợ, bói mùa xuân tốt; mùa thu không yên ổn.

Ăn uống: Thịt gà, hương vị núi rừng, vụ chua của hoa quả.

Hôn nhân: Có thể thành, hợp kết hôn với trưởng nữ, bói mùa thu bất lợi.

Sinh nở: Dễ sinh, sinh lần đầu sẽ là con gái; bói mùa thu sẽ có hại cho thai, hợp với ngồi hướng đông nam.

Cầu danh: Có danh, hợp với chức văn quan hoặc pháp quan, làm người có phong hiến, hợp với viên chức thuế (thu thuế với thứ hàng tre, gỗ, trà, hoa quả); hợp với nhận chức phía đông nam.

Cầu lợi: Có lợi gấp ba, lợi về miền núi, lợi về hàng tre, gỗ; mùa thu không lợi.

Giao dịch: Có thể thành công, tiến thoái không như nhất, lợi về giao dịch việc sơn lâm, lợi về mặt hàng trà, gỗ, lâm sản.

Mưu vượng: Có thể mưu vượng, có tiền có thể thành công, bói mùa thu thì nhiều mưu, nhưng không thuận lắm.

Xuất hành: Có thể đi, có được và mất; hợp đi hướng đông nam, bói mùa thu không lợi.

Yết kiến: Có thể gặp, dễ gặp người miền núi, dễ gặp vận nhân tú sĩ.

Bệnh tật: Bệnh đùi, cánh tay, bệnh phong, bệnh đường ruột, trúng phong, bệnh hàn tà.

Chữ tên họ: Tên họ có bộ thảo mộc; ngôi thứ: năm, ba, tám.

Kiện tụng: Nên hoà giải, sợ gặp sự quở trách về phong hiến.

Mộ phần: Dễ ở hướng đông, huyệt ở rừng núi, bói mùa thu không lợi.

Chữ số: 5, 3, 8.

Phương hướng đi: Đông nam

Ngũ vị: Vị chua.

Ngũ sắc: Xanh lục, màu bích trắng trong.

Quẻ Khảm, hành Thuỷ

Thiên thời: Trăng, mưa, tuyết, sương, nước.

Địa lý: Phương bắc, sông hồ, khe suối, giếng, chỗ ẩm ướt, mương rãnh, ao đầm, chỗ có nước.

Nhân vật: Trung nam; người giang hồ, người lái đò; bọn trộm cướp, phỉ.

Tính cách: Ti tiện, hiểm sâu, bề ngoài tỏ ra mềm mỏng; bên trong lấy lợi, phiêu bạt không thành, buông xuôi.

Thân thể: Tai, máu, thận.

Thời gian: Tháng 11 mùa đông, ngày, tháng, năm: Tý, ngày, tháng: 1, 6.

Tĩnh vật: áo, vật ướt, vật có hại; vành cung, vật thấp mềm, bình rượu, dụng cụ đựng nước, nhà xưởng, đòn giông trong nhà, rau lê, cái ách, muối, rượu.

Động vật: Heo, cá, con vật trong nước, con cáo, loài thuỷ tặc.

Nhà cửa: ở hướng bắc, ở gần nước, thuỷ lầu, quán trà rượu, nhà ở chỗ hỗn địa.

Ăn uống: Thịt heo, rượu, thức ăn lạnh, thức ăn hải sản, canh, cơm bụi, cá lẫn huyết, thức ăn có hạt, đồ ăn có nhiều xương (ví dụ món sườn).

Gia trạch: Không yên, ám muội, đề phòng cướp, phỉ.

Hôn nhân: Lợi khi kết hôn với trung nam; hợp với kết hôn về phương bắc, thành hôn bất lợi; không nên cưới vào các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (vì thuộc hành thổ, khắc Thủy).

Sinh nở: Khó sanh, nguy hiểm; hợp với thai không phải lần đầu; nam, trung nam; vào tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có tổn thất, hợp với hướng bắc.

Cầu danh: Khó khăn, e có tai hoạ; nên nhậm chức ở phương bắc, được chức như quả lý cá, muối, sòng bạc, rượu, dấm.

Cầu lợi: Có của đề phòng bị mất; dễ được của ở vùng sông nước, e sợ có sự mất mát nguy hiểm, dễ gặp lợi về các mặt hàng cá, muối, rượu, đề phòng trộm cướp.

Giao dịch: Không lợi, lo đề phòng mất mát, hợp với giao dịch ở vùng sông nước, hợ với hàng cá, muối, rượu hoặc giao dịch với người họ tên có bộ thuỷ.

Mưu vượng: Khó khăn, không thành, bói vào mùa thu, đông thì có thể được.

Xuất hành: Không nên đi xa; nên đi thuyền, nên đi về phương bắc, đề phòng bị cướp, e sẽ gặp hiểm trở, lật thuyền.

Yết kiến: Khó gặp, nên gặp người giang hồ hoặc người tên họ mang bộ thuỷ.

Bệnh tật: Đau tai, bệnh tim, cảm nhiễm, bệnh thận, lạnh bụng tiêu chảy, bệnh về máu.

Kiện tụng: Có âm hiểm, mất mát vì kiện;

Mộ phần: Nên định huyệt hướng Bắc, mộ ở gần nước, cải táng không lợi.

Chữ tên họ: Tên họ có bộ thuỷ.

Chữ số: 1, 6.

Phương hướng đi: Phương bắc.

Ngũ vị: Mặn, chua.

Ngũ sắc: Đen.

Quẻ Ly, hành Hoả

Thiên thời: Ban ngày, điện, cầu vồng, ráng mây màu.

Địa lý: Phương nam, gò đất cao, chỗ có lò, đất khô.

Nhân vật: Trung nữ, văn nhân, bụng to, người mắt có tật; người đội mũ giáp.

Tính cách: Có văn hoá, tài học thông minh, khiêm tốn trong giao tiếp, làm việc sách vở, mỹ lệ.

Thân thể: Mắt, tim, thượng tiêu (vùng ngực).

Thời gian: Tháng năm mùa hạ, giờ, ngày, tháng, năm: Ngọ, Hoả; ngày 3, 2, 7.

Tĩnh vật: Lửa, sách, văn, mai rùa, xương, vũ khí, áo khô, vật khô.

Động vật: Chim trĩ, chim công, rùa, ba ba, cua, ốc, trai.

Nhà cửa: Hướng nam, nhà sáng, cửa sổ sáng, nhà trống.

Gia trạch: Yên ổn, bói mùa đông không yên, khắc thể thì chủ về hoả hoạn.

Ăn uống: Thịt chim trĩ, chim công; món xào, rán; thức ăn kho, thịt khô, thịt chín nhừ.

Hôn nhân: Không thành; lợi về kết hôn với trung nữ, bói mùa hè dễ thành, mừa đông không lợi.

Sinh nở: Dễ sinh, đẻ con gái thứ; bói mùa đông có tổn thất, nên ngồi hướng nam.

Cầu danh: Có danh, hợp với nhậm chức ở phương nam; chức quan văn, quản lý lò luyện.

Cầu lợi: Có của thì nên cầu phía nam, có của về văn thư; bói mùa đông có mất mát.

Giao dịch: Có thể thành, nên giao dịch về văn thư.

Xuất hành: Có thể đi, nên đi về phương nam; đi về việc văn thư, bói mùa đông không nên đi; không nên đi thuyền.

Yết kiến: Có thể gặp người phương nam, bói mùa đông không thuận lợi; mùa thu sẽ gặp được văn nhân khảo án.

Kiện tụng: Dễ giải tán, có đơn thư; động; lời kiện rõ ràng.

Bệnh tật: Bệnh mắt, bệnh tim; bệnh ở thượng tiêu (vùng ngực); bói mùa hạ dễ bị bệnh nóng; bệnh dịch.

Mộ phần: Mộ ở hướng nam, không có cây cối, huyệt dương.

Chữ tên họ: Người trong tên họ có chữ “thứ” hoặc chữ “nhân đứng”; ngôi hàng 3, 2, 7.

Chữ số: 3, 2, 7.

Phương hướng đi: Phương nam.

Ngũ vị: Đắng.

Ngũ sắc: Đỏ, tím, hồng.

Quẻ Cấn, hành Thổ

Thiên thời: Mây, mù, mây mù ở thung lũng.

Địa lý: Đường rừng, gần sơn thành; lăng gò; mồ mả; hướng đông bắc.

Nhân vật: Đàn ông trẻ tuổi, người nhàn rỗi, người trong núi, đồng tử.

Tính cách: Cách trở, giữ yên tĩnh; tiến thối do dự, quay lưng lại, ngừng lại, không thấy.

Thân thể: Ngón tay, xương, mũi, lưng.

Thời gian: Tháng giao thời giữa đông và xuân; giờ, ngày, tháng, năm: Sửu, Dần; tháng 12; ngày, tháng 7, 5, 10; giờ, ngày, tháng, năm: Thổ.

Tĩnh vật: Đất đá, quả dưa, vật màu vàng, vật trong đất, cửa chùa, đồ gỗ, dưa.

Động vật: Hổ, chó, chuột, các cầm thú loại cò mỏ đen, cáo.

Nhà cửa: Phương đông bắc, ở gần núi đá, gần đường.

Gia trạch: Nhiều việc có trở ngại, gia đình không hoà thuận, bói mùa xuân không yên.

Ăn uống: Có hương vị của thổ sản, thịt các loại thú, măng trúc, hương vị dân dã.

Hôn nhân: Khó thành vì cách trở; thành nhưng chậm, muộn, lợi kết hôn với thiếu nam, với người ở nông thôn; bói mùa xuân không lợi.

Cầu danh: Cách trở, vô danh, nên nhậm chức ở phương đông bắc, hợp với chức quản lý đất đai vùng núi.

Cầu lợi: Bị cách trở, nên cầu ở vùng núi, bói mùa xuân bất lợi.

Sinh nở: Khó sinh, có nguy hiểm, trắc trở, nên hướng đông bắc, bói mùa xuân có tổn thất.

Giao dịch: Khó thành; có sự giao dịch về ruộng đất vùng núi, bói mùa xuân có thiệt thòi.

Xuất hành: Không nên đi xa, có trắc trở; nên đi đường bộ và gần.

Yết kiến: Không thể gặp, có trắc trở; nên gặp người vùng núi.

Bệnh tật: Bệnh về ngón tay, bệnh về tì, vị.

Kiện tụng: Quý nhân cản trở, kiện chưa được giải quyết, dây dưa không dứt.

Phần mộ: Huyệt hướng đông bắc, huyệt trong núi, cạnh đường đá; bói mùa xuân không lợi.

Chữ tên họ: Tên họ có bộ thổ, ngôi hàng 5, 7, 10.

Chữ số: 5, 7, 10.

Phương hướng đi: Phương đông bắc.

Ngũ vị: Ngọt.

Ngũ sắc: Vàng.

Quẻ Đoài, hành Kim

Thiên thời: Mưa, trăng non, sao.

Địa lý: Ao đầm, mép nước, ao nhỏ, giếng bỏ đi, chỗ núi sạt lở, chỗ đất sỏi.

Nhân vật: Thiếu nữ, thiếp, kỹ nữ, diễn viên, người phiên dịch, thầy đồng bói, nô tì.

Tính cách nhân sự: Vui vẻ, cãi vã, nói xấu.

Thân thể: Lưỡi, miệng, phổi, yết hầu, đờm, nước bọt.

Thời gian: Tháng tám mùa thu, giờ, ngày, tháng, năm: Dậu, ngày, tháng, năm: Kim, ngày, tháng 2, 4, 9.

Tĩnh vật: Dao, kim loại, nhạc khí, vật phế thải, vật thiếu các phụ tùng, vật hư gãy.

Động vật: Dê, vật trong ao hồ.

Nhà cửa: ở hướng Tây, ở gần ao hồ, nhà bị hư tường vách, nhà có hao tổn.

Gia trạch: Không yên, đề phòng cãi vã, bói mùa thu thì vui mừng, bói mùa hạ nhà có tai hoạ.

Ăn uống: Thịt dê, vật ở ao hồ, cơm bụi, vật có vị đắng cay.

Hôn nhân: Không thành; bói mùa thu không thành, có hỉ; tốt cho người chủ hôn, kết hôn với thiếu nữ, bói mùa hạ không lợi.

Sinh nở: Không lợi, e có tổn hại thai, hoặc sinh con gái; mùa hạ bói không lợi, nên ngồi hướng tây.

Cầu danh: Khó thành, vì danh mà tổn thất, lợi về nhận chức ở phương tây, nên làm quan toà, võ quan, diễn viên, phiên dịch.

Cầu lợi: Không lợi, tài lợi gây ra cãi vã, bói mùa thu có tin vui, có của; bói mùa hạ bất lợi.

Xuất hành: Không nên đi xa, đề phòng cãi vã; hoặc mất mát, nên đi phía tây; bói mùa thu có lợi, nên đi.

Giao dịch: Khó có lợi, đề phòng cãi vã, có cạnh tranh; mùa thu có lợi do giao dịch; bói mùa hạ không lợi.

Yết kiến: Lợi đi gặp ở phía tây; gặp có cãi cọ.

Bệnh tật: Bệnh ở miệng, lưỡi, yết hầu; bệnh thở dốc ngược, ăn uống không được.

Mộ phần: Nên hướng tây, phòng trong huyệt có nước, mộ gần ao hồ, hoặc táng ở nơi đất hoang, mùa hạ không nên cải táng.

Kiện tụng: Tranh kiện mãi không thôi, không dứt khoát, vì kiện mà bị tổn hại, đề phòng hình sự, bói mùa thu thắng lý được kiện.

Chữ viết tên họ: Tên họ có bộ khẩu, bộ Kim. Ngôi hàng 4, 2, 9.

Chữ số: 4, 2, 9.

Phương đường đi: Phương tây.

Ngũ vị: Cay.

Màu sắc: Trắng.

BIẾT HỌ TÊN NGƯỜI

    Khổng tử nói “ Danh bất chính tắc ngôn bất thuận” ( Danh không chính thì lời nói chẳng thuận). Từ đó, ta có thể thấy họ tên đối với con người là rất quan trọng. Phàm một đứa trẻ mới sinh ra, điều mà người cha người mẹ quan tâm nhất chính là việc đặt một cái tên đẹp cho con mình, họ đặt cái tên đẹp cho con là mong muốn đứa trẻ sẽ có một cuộc đời bình an, tươi đẹp, phú quí vinh hoa. Nhưng những người cha người mẹ đầy ắp những mong muốn, hy vọng này lại rất ít người biết phải đặt cái tên nào cho con để lột tả hết mong muốn của mình. Họ tên chính là một dạng phù hiệu đại diện cho con người, vì vậy phù hiệu này có thể ảnh hưởng đến vận mệnh con người. Có những người nỗ lực phấn đấu rất nhiều mà chung cuộc chẳng thành đạt, hoặc có người đang sống hạnh phúc, mỹ nãn bỗng dưng gặp tai hoạ, thất bại, chết chóc. Tên họ những người này ắt bị khuyết hãm. Người đã có cái tên hung thì dù đang ở địa vị, nhân cách, học vấn thế nào ắt cũng gặp cản trở, khó khăn. Họ tên hung đến vận hung ắt sẽ gặp hoạ vậy. Nay có người hỏi rằng, nếu họ tên ảnh hưởng đến vận mệnh con người thì những người cùng họ tên chẳng lẽ cũng có vận mệnh giống nhau hay sao? Xin thưa rằng ngoài ảnh hưởng của họ tên ra còn có các yếu tố khác như tuổi tác, gia đình, quê quán... Song họ tên thì như tinh thần, còn các điều kiện kia thì như thân thể con người vậy. Tinh thần mạnh mẽ thì thân thể khoẻ mạnh, tinh thần suy nhược thì thân thể bệnh tật, yếu đuối, đương nhiên ta cũng phải hiểu rằng nếu không có thân thể thì cũng chẳng có tinh thần. Họ tên có tiềm lực đủ để chi phối vận mệnh con người, cho nên người có họ tên thuộc số dữ thì thường mang bệnh tật, yếu đuối, làm việc gì cũng thất bại, đời sống thăng trầm vất vả. Những người này hãy mau chóng lấy một cái tên thuộc số lành, tốt để tăng may giảm rủi, có thể gặp dữ hoá lành. Song tên vốn có tuy thuộc số dữ, mà tên thường dùng hoặc biệt hiệu thuộc số tốt lành, thì cũng có tác dụng giảm bớt rủi ro, tai hoạ. Do đó cũng không nhất thiết phải đổi họ tên vốn có của mình làm gì. Khảo sát các tên tuổi biệt hiệu thường dùng, đa phần đều do người ta thích sao đặt vậy mà không hề căn cứ vào Lý, Số của môn Tính Danh (họ tên) học. Có người lại hỏi rằng: nếu có người họ tên thuộc số chẳng lành, sau khi đổi tên thì sự nghiệp tăng tiến mạnh mẽ, vậy ta có thể lấy cái tên đã đổi mà làm tên của mình chăng? Xin thưa rằng: hoàn toàn không thể, nếu cách này dùng được thì từ xưa tới nay có rất nhiều lãnh tụ, thiên tài, nay ai ai cũng lấy đó làm tên mình, thì khắp thế giới này người người đều là lãnh tụ, là thiên tài hay sao? Người nghiên cứu môn Tính Danh học mà chỉ câu nệ vào một phương diện, không có sự tổng hợp, đối chiếu với nhiều yếu tố, dữ liệu khác nhau thì thực tai hại lắm thay!

PHƯƠNG THUẬT ĐẶT TÊN NGƯỜI

    A- Điều kiện và ý chính:

1. Họ là đại biểu của Tiên Thiên, tên là đại biểu của Hậu Thiên.

2. Trước tiên phải phân tích kỹ ý nghĩa của họ và tên xem có liên quan về Lý, Khí hay không. Sau đó mới tổng hợp ý nghĩa của họ và tên để xem chúng có quán thông hay không?

3. Nghiên cứu ý nghia của họ và tên xem chúng là tương sinh, tương khắc, bình hoà...

4. Đối chiếu họ tên với lành dữ của năm cách phối hợp của Âm Dương và năm, tháng, ngày, giờ sinh.

5. Nghiên cứu Số, Lý, nghĩa chữ, hình chữ và âm vận của họ tên.

6. Nghiên cứu sự phối hợp của Ngũ hành và sự xếp đặt của Tam Tài: Thiên, Địa, Nhân.

7. Phải phân tích theo lối chữ phồn thể (chữ Hán), chữ quốc ngữ Việt Nam có thể dùng số nét viết cũng được.

    B- Vài điểm cần lưu ý:

1. Không nên chọn những chữ thô tục. Nguyên danh (tên chính) và Nhũ danh (tên mụ) vốn khác nhau. Nhũ danh sử dụng khi còn nhỏ, thời gian sử dụng cũng ít, nên không cần lưu tâm quá nhiều. Nguyên danh thì phải dùng cả đời, nên cần thận trọng khi chọn chữ. Nừu chọn những chữ, tên quá thô thiển, dung tục dễ khiến người ta có ấn tượng không hay. Do đó nên thận trọng khi đặt tên cho trẻ, càng không thể dùng Nhũ danh để thay thế cho Nguyên danh.

2. Nên đặt tên theo đúng phong tục, tập quán của từng dân tộc, đất nước.

3. Không nên đặt tên, chọn chữ quá tối nghĩa, xa lạ, nên dùng những tên dễ đọc, viết, dễ nhớ, ý nghĩa rõ ràng, tốt đẹp.

CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI CÁCH CHỌN TÊN:

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tổng, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số tốt lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của Nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của Địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

    A- Phân loại năm cách:

Thiên thuộc Dương, Địa thuộc Âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách. Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ, và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét của cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét Tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách. Tam Tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.

    B- Giải thích năm cách:

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy

Nhân cách: Còn gọi là “ Chủ Vận”, là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này thì từ từ coà thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên cách, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.

Địa cách: Còn gọi là “ Tiền Vận” (trước 30 tuổi), nó liên quan lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng Thiên cách, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè và thuộc hạ.

Tổng cách: Còn gọi là “Hậu Vận” (sau 30 tuổi),nó liên quan tới chủ vận mệnh từ trung niên về sau. Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách.

Ngoại cách: Còn được gọi là: “ Phó Vận”, lấy số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách. Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dầy hay mỏng.

Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó. Năm cách này dùng lý luận tượng số của Kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và qui tắc nhất định để thiết lập số lý, cùng mối quan hệ của 5 cách, và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể đoán được tính cách và tình hình chung cả cuộc đời.

+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người ( Tiền Vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè và đồng nghiệp.

+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau ( Hậu Vận).

+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có thuận lợi hay không.

+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.

+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

    C- Các vận mà số lý biểu thị:

Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 6, 7, 8,11, 13, 15, 16, 17, 21,24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 81.

Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.

Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.

Số biểu thị Tiền Vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 68.

Số biểu thị Hậu Vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 48, 57, 58, 67, 68.

Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.

Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15,16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.

Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.

Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.

Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.

Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.

Số biểu thị vận khó khăn, gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 23.

Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.

Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 24, 26, 28, 35, 37, 45.

Sô biểu thị tính ôn hoà: 5, 6, 11, 15, 16, 31, 32, 35, 54.

Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.

Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.

Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 35.

Số biểu thị người 2 vợ: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.

Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.

Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.

Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.

Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.

Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.

Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.

Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34.

TỔNG HỢP PHÁN ĐOÁN BỐN ĐẠI VẬN:

Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách cùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán thì mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm tới vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với Nhân cách.

    A- Sự ảnh hưởng của chủ vận ( Nhân cách):

Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 cách, nó đóng vai trò chính. Người có số lý biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác. Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên cách, Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc... Căn cứ vào thống kê, thì Nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 37. Nhân cách có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng... Nhân cách có các số: 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con cái. Cho nên, bất luận có họ tên thế nào, nếu Nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong Nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến chết người nhà tan.

    B- Sự ảnh hưởng của phó vận ( Ngoại cách):

Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người. Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không được may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiêm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn toàn vẹn. Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tự như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết, vi diệu. Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương. Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

    C- Sự ảnh hưởng của tiền vận ( Địa cách):

Nhân cách và Ngoại cách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối liên hệ trước sau vậy. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách. Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần tiềm lực. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại. Nếu tiền vận tuy là số cát mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền. Sau khi đã biết tiền vận thế nào rồi, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

    D- Sự ảnh hưởng của hậu vận ( Tổng cách):

Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách. Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng vài phần hạnh phúc. Tóm lại, tiền vận ảnh hưởng mạnh tới con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau năm 30 tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận. Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có mối liên hệ như vừa nêu trên, mà tất cả 5 cách, 4 vận đề có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

    E- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán Ngũ hành:

Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là ta có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ hành như sau:

- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.

- Sự tương sinh tương khác của Ngũ hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên. Năm cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại, Tổng căn cứ vào số nét chữ viết ra mà lập nên quan hệ số lý, do đó việc tính số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách:

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp:

- Họ kép ( từ hai chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên... thì cộng tất cả các nét lại với nhau để có số lý của Thiên cách.

- Họ đơn ( họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.

Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.

Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên để có số lý của Nhân cách. Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.

Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với 1 để có số lý của Địa cách.

Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay kép).

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.

Bước 4: Nhận biết Ngũ hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý:

- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư thì tính số đó là 10.

- Số lý của các hành như sau: 1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 6 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là Dương, số chẵn là Âm. Ví dụ như 1 là Dương Mộc, 2 là Âm Mộc, 5 là Dương Thổ, 6 là Âm Thổ...

Bước 5: Tra bảng xem vận thế: 

Sau khi xác định xong năm cách và thuộc tính Ngũ hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu mục “ Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người”.

b) Đối chiếu mục “ Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân”. Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.

c) Đối chiếu mục “ Dự đoán năng lực xã giao”. Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

    F- Vì sao nên chọn tên?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của cả chính chúng ta nữa. Tục ngữ Trung Quốc có câu “ Cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp”. Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn một cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ. Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn xin đưa ra một vài ý kiến để chúng ta có thể tham khảo:

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm ( nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của Can Chi năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt ( như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả...) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên Thiên có sự thiếu hụt. Ví dụ trong Ngũ hành của Can Chi năm, tháng, ngày, giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ ( bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim ( vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như: 21, 23, 27, 29, 33, 39... Nếu trong Ngũ hành Tiên Thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ về tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam Tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp Tam Tài lại là số dữ, thì cũng ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người ( chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ hành của Tam Tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục “ Họ của trăm nhà” và “ Những chữ thường dùng để đặt tên” nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc. Sau đây là một vài hạng mục của số cất hung, lành dữ, hay dở:

Số biểu thị đại cát ( hạnh phúc, giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát ( nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ ( gặp nhiều nghịch cảnh khó khăn, tai họa thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc ( muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh ( phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tứ): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại ( họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhật): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số biểu thị người có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

TÍNH DANH DỰ ĐOÁN HỌC:

1. Dự đoán tính cách theo họ tên:

Dự đoán tính cách theo họ tên là một trong những công dụng của phép phân tích 5 cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại, Tổng. Trong họ tên, Nhân cách biểu hiện tính cách của con người nên ta chỉ xét về Nhân cách mà thôi. Tục ngữ có câu: “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”, “trời” ở đây chúng ta có thể hiểu là các yếu tố thuộc về Ngũ hành vậy. Chúng có đặc điểm sau:

- Người thuộc Mộc: Chủ về Nhân, tính tình ngay thẳng, khiêm nhường.

- Người thuộc Hoả: Chủ về Lễ, tính tình gấp gáp, nóng nảy.

- Người thuộc Thổ: Chủ về Tín, tính tình nghiêm trang mà bình ổn.

- Người thuộc Kim: Chủ về Nghĩa, tính tình cứng rắn, hành sự quyết đoán.

- Người thuộc Thuỷ: Chủ về Trí, tính thông minh, hay xét đoán.

Số lý biểu hiện tính cách của Nhân cách như sau: Nhân cách chỉ tính các số từ 1 đến 10 ( nếu số nét hơn 10 thì lấy số đó 10 và chỉ dùng số dư ơ hàng đơn vị)

BẢNG 1: SỐ LÝ CỦA NHÂN CÁCH BIỂU THỊ TÍNH CÁCH PHẨM CHẤT CON NGƯỜI.

Nhân cách là số 1: thuộc Dương Mộc.

Người này tính tình an tịnh, giàu lý trí , ôn hậu, hoà nhã. Có tinh thần kiên cường bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn. Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc, lâu bền.

Nhân cách là số 2: thuộc Âm Mộc.

Tính ẩn nhẫn, trầm lặng, ý chí mạnh, có nghị lực vượt khó khăn gian khổ. Bề ngoài ôn hoà, mà trong nóng nảy, có tính cố chấp, bảo thủ. Tính cao ngạo đa nghi, có lòng đố kỵ ghen ghét lớn.

Nhân cách là số 3: thuộc Dương Hoả.

Tính nóng, gấp; khí huyết thịnh vượng; chân tay linh hoạt, ham thích hoạt động. Thích quyền lợi danh tiếng, có mưu lược tài trí hơn người, song hẹp lượng, không khoan nhượng. Có thành công rực rỡ song khó bền.

Nhân cách là số 4: thuộc Âm Hoả.

Tính nóng ngầm chứa bên trong, bề ngoài bình thường lạnh lẽo, có nhiều nguyện vọng, ước muốn song không dám để lộ. Có tài ăn nói, người nham hiểm không lường. Sức khoẻ kém, hiếm muộn con cái, hôn nhân gia đình bất hạnh.

Nhân cách là số 5: thuộc Dương Thổ.

Tính tình thiện lương, giản dị dễ gần, ôn hoà trầm lặng, luôn hiểu biết và thông cảm với người khác, trọng danh dự, chữ tín. Lòng trượng nghĩa khinh tài, song không bao giờ để lộ. Tính xấu là hay lãnh đạm với mọi sự.

Nhân cách là số 6: thuộc Âm Thổ.

Ngoài mặt hiền hoà mà trong lòng nghiêm khắc giàu lòng hiệp nghĩa, người nhiều bệnh tật, sức khoẻ kém. Giỏi về các lĩnh vực chuyên môn, kiến thức chỉ có chiều sâu, không thích chiều rộng. Khuyết điểm là đa tình hiếu sắc, dễ đam mê.

Nhân cách là số 7: thuộc Dương Kim.

Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

Nhân cách là số 8: thuộc Âm Kim.

Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quang minh lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.

Nhân cách là số 9: thuộc Dương Thuỷ.

Ham thích hoạt động, xã giao rộng, tính hiếu động, thông minh, khôn khéo, chủ trương sống bằng lý trí. Người háo danh lợi, bôn ba đây đó, dễ bề thoa hoang đàng.

Nhân cách là số 10: thuộc Âm Thuỷ.

Tính thụ động, ưa tĩnh lặng, đơn độc, nhạy cảm, dễ bị kích động. Người sống thiên về cảm tính, có tham vọng lớn về tiền bạc, công danh.

2. Dự đoán sức khoẻ theo họ tên:

Mối quan hệ nội tại của sức khoẻ với số lý của họ tên chủ yếu thông qua sự biểu hiện tương sinh tương khắc của 3 cách Thiên, Địa, Nhân. Vì thế nếu số lý của họ tên không, sự phối hợp của Tam Tài không hay, thì sức khoẻ sẽ yếu kém, mắc nhiều bệnh tật, nặng hơn nữa thì tàn phế, yểu chiết. Vì sao số lý của tên họ lại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người? Bởi vì trong số lý của họ tên đã tiềm ẩn Âm Dương, Ngũ hành, và từ Âm Dương Ngũ hành ta có thể tìm ra mối liên hệ giữa số lý của họ tên và tạng phủ của cơ thể con người. Theo lý luận của y học dân tộc Trung Quốc ( ta thường gọi là Đông Y) thì Ngũ tạng của con người là Tâm, Can, Tì, Phế, Thận hoà hợp với Ngũ hành là Hoả, Mộc, Thổ, Kim, Thuỷ. Chúng ta có được bảng liệt kê mối quan hệ giữa số lý họ tên và ngũ tạng của con người như sau:

    Số   Hành        Âm Dương      Ngũ tạng

     1.

     2.    Mộc      Dương Mộc

          Âm Mộc   Can ( gan)

     3.

     4.    Hoả       Dương Hoả

          Âm Hoả   Tâm ( tim)

     5.

     6.    Thổ        Dương Thổ

           Âm Thổ   Tì ( dạ dày)

     7.

     8.    Kim       Dương Kim

          Âm Kim    Phế ( phổi)

     9.

   10.   Thuỷ       Dương Thuỷ

          Âm Thuỷ       Thận

Bảng 2: Mối quan hệ lành dữ của Tam Tài ( phối hợp số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ảnh hưởng tới sức khoẻ con người)

Thiên cáchNhân cáchĐịa cáchCác loại bệnh

9 hoặc 10

5 hoặc 6

9 hoặc 10

3 hoặc 4

5 hoặc 6

3 hoặc 45 hoặc 6

9 hoặc 10

3 hoặc 4

9 hoặc 10

3 hoặc 4

5 hoặc 69 hoặc 10

5 hoặc 6

9 hoặc 10

3 hoặc 4

9 hoặc 10

9 hoặc 10Hở van tim, bệnh cấp tính, các loại tai hoạ bệnh tật liên quan đến thần kinh, thậm chí có thể dẫn tới tự sát.

7 hoặc 8

4 hoặc 5

7 hoặc 8

1 hoặc 23 hoặc 4

7 hoặc 8

2

67 hoặc 8

3 hoặc 4

7 hoặc 8

1 hoặc 2Suy nhược thần kinh, viêm phổi, hen, suyễn, thậm chí ho lao.

7 hoặc 8

7 hoặc 8

9 hoặc10

5 hoặc 6

3 hoặc 4

7 hoặc 85 hoặc 6

7 hoặc 8

9 hoặc 10

9 hoặc 10

7 hoặc 8

3 hoặc 49 hoặc 10

9 hoặc 10

3 hoặc 4

9 hoặc 10

9 hoặc 10

9 hoặc 10Hay gặp các tai nạn chân tay, dễ bị thương, bị các bệnh ngoài da.

3. Dự đoán quan hệ xã hội qua họ tên: Sử dụng bảng “ Dự đoán năng lực xã giao”, lấy mối quan hệ sinh khắc Ngũ hành và sự phối hợp về số lý của Nhân cách, Ngoại cách.

BẢNG 3: DỰ ĐOÁN NĂNG LỰC XÃ GIAO

Nhânh cách là số 1 ( Dương Mộc )

    Ngoại cách                                 Dự đoán

1. Dương Mộc.Tính cách ôn hoà, thẳng thắn, sống thiên về lý trí, đa mưu, ưa tĩnh lặng, ham tài lợi. Tính đa nghi, có năng lực xã giao. Cát.

2. Âm Mộc.Tính ẩn nhẫn, nói ít làm nhiều, ngoài mềm trong cứng. Tính đa nghi, hợp tác bất lợi. Cát.

3. Dương Hoả.Hay gặp người tốt giúp đỡ, quan hệ xã hội tốt, thích xã giao, được mọi người tôn trọng. Ham tài lợi, cần kiệm, tay trắng làm nên sự nghiệp.

4. Âm Hoả.Tính nhẫn nại, chu đáo, khảng khái, ưa cô độc nhưng khi cần vẫn có thể xã giao tốt.

5. Dương Thổ.Tính cố chấp, không thích giao tiếp, trọng chữ tín, có nhiều cơ hội thành công. Nhưng không nên coi thường người khác. Cát.

6. Âm Thổ.Trọng chữ tín nhưng khó tính, thâm trầm ít lời, không thích giao tiếp.

7. Dương Kim.Bề ngoài nhã nhặn, trong lòng cứng rắn, giàu lý trí, tính đa nghi, thíc giao tiếp. Bình hoà.

8. Âm Kim.Khiêm tốn, nhân hậu, giỏi giao tế, xã giao rộng lòng vị tha, tính độc lập, không thích hợp tác.

9. Dương Thuỷ.Giỏi giao tiếp, quan hệ rộng, được người tôn trọng, trọng nghĩa khinh tài. Đại cát.

10. Âm Thuỷ.Giàu lý trí, kiên cường bất khuất, có thực tài song không thích giao tế, ít bạn thân.

Nhân cách là số 2 ( Âm Mộc )

  Ngoại cách                                    Dự đoán

1. Dương Mộc.Người mưu lược, ngoài mềm trong cứng, nhân từ. Tam tài không tốt thì người tính quá cứng rắn cố chấp. Cát.

2. Âm Mộc.Giỏi chịu đựng, biết cách thay đổi căn cứ của bản thân, trong ôn hoà tiềm ẩn lòng đố kỵ, ham tài lợi, thích yên tĩnh, thành công nhưng không lớn.

3. Dương Hoả.Năng nổ, hoạt bát, đa nghi, khá thành công. Trung bình.

4. Âm Hoả.Có khả năng giao tế cao, được người trên giúp đỡ, tính khảng khái, có thể thành công rực rỡ. Cát.

5. Dương Thổ.Ngoài nhu hoà trong cương nghị, ham danh tiếng, tính hay thay đổi. Lòng đố kỵ cao, cuộc sống bình thường. Trung bình.

6. Âm Thổ.Khá bảo thủ, đa nghi, khinh thường người, nhưng có lòng hiệp nghĩa, nếu tu tâm dưỡng tính thì ít gặp hoạ. Hung.

7. Dương Kim.Ngoài ôn hoà, trong tức tối, lòng vị tha cao, thường bị người lợi dụng. Nếu Tam tài đều tốt thì ít gặp hoạ. Hung.

8. Âm Kim.Thâm trầm, hat gặp tai hoạ, không thích giao tế, khó thành công. Hung.

9. Dương Thuỷ.Giàu lòng nhẫn nại, duy ý chí, bất chấp thực tế, trọng chữ tín, có tinh thần trách nhiệm, thành công vừa. Trung bình.

10. Âm Thuỷ.Giàu lý trí, quá đa nghi, đa mưu túc trí, song dễ gặp hoạ về tiền bạc, khó thành công lớn. Hung.

Nhân cách là số 3 ( Dương Hoả )

    Ngoại cách                                Dự đoán

1. Dương Mộc.Nhạy cảm, giỏi giao tế, có khả năng cải tạo căn cơ, có năng lực, khá thành công. Trung bình.

2. Âm Mộc.Thích giao tiếp, khảng khái, ham hư danh, tính hoang phí, thành công nhỏ. Trung bình.

3. Dương Hoả.Nhạy cảm, đa tình, dễ nóng giận, tuy có khả năng giao tế, nhưng thiếu dứt khoát, ham danh lợi. Hung.

4. Âm Hoả.Bề ngoài trầm tĩnh mà trong nóng nảy, tính hiếu động, cuộc đời gian nan vất vả. Hung.

5. Dương Thổ.Lạc quan, chu đáo, thành thực. Trầm tĩnh, thành công. Cát.

6. Âm Thổ.Giàu lòng nghĩa hiệp, đa tình, thành thực song dễ bị hiểu lầm, khá thành công. Trung bình.

7. Dương Kim.Thích tranh luận, thường chiến thắng khiến người ganh ghét, ưa độc lập, không thích hợp tác. Trung bình.

8. Âm Kim.Háo hư danh, hay thay đổi, lãnh đạo, dễ bị kích động. Trung bình.

9. Dương Thuỷ.Đối xử chu đáo song không khéo, khiến người phiền lòng, không thành công lắm. Trung bình.

10. Âm Thuỷ.Tuy tốt bụng nhưng bị hiểu lầm, dễ bị hại, bị cướp bóc, làm cho người khác hưởng. Hung.

Nhân cách là số 4 ( Âm Hoả )

     Ngoại cách                                   Dự đoán

1. Dương Mộc.Có sức hấp dẫn, được người giúp đỡ, thành công rực rỡ, giàu có . Đại cát.

2. Âm Mộc.Nhiệt tình, tốt bụng, bề ngoài lạc quan mà trong bi quan. Tay trắng làm nên sự nghiệp. Cát.

3. Dương Hoả.Thông minh hoạt bát, đa lễ song lại thất tín, khó thành công. Hung.

4. Âm Hoả.Ngoài trầm tĩnh, trong nóng nảy, tốt bụng nhưng dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Hung.

5. Dương Thổ.Thủ tín, cấp tiến, đa mưu nhưng tính dễ nóng giận, trọng quyền chức, háo danh. Trung bình.

6. Âm Thổ.Thành thực, khảng khái, tốt bụng nhưng dễ bị lợi dụng, hiểu lầm, khó thành công. Trung bình.

7. Dương Kim.Quá câu nệ, cố chấp, dễ bị người ganh ghét, hành sự thiếu suy tính, thành công ngắn ngủi. Hung.

8. Âm Kim.Cương trực, vị tha, thường hao tài tốn của, dễ bị hãm hại, khó thành công. Hung.

9. Dương Thuỷ.Khiêm tốn giản dị, tốt bụng nhưng thường bị kẻ xấu hãm hại, lợi dụng. Đại hung.

10. Âm Thuỷ.Khảng khái tốt bụng nhưng không khéo léo, khiến người hiểu lầm, làm cho người khác hưởng. Hung.

Nhân cách là số 5 ( Dương Thổ )

     Ngoại cách                                  Dự đoán

1. Dương Mộc.Nhiệt tình, thiếu quyết đoán, nói ít làm nhiều, ngũ hành của Thiên cách là Kim thì thành công lớn. Cát.

2. Âm Mộc.Thành thực, tốt bụng, hay giúp người, không ngại khó khăn, trầm mặc ít nói, sống khép kín. Trung bình.

3. Dương Hoả.Ôn hoà chu đáo, giỏi giao tế, thiếu tinh thần hy sinh. Nếu tu tâm dưỡng tính thì thành công rực rỡ. Đại cát.

4. Âm Hoả.Nhân nghĩa bác ái, được người kính trọng, dễ thành công. Cát.

5. Dương Thổ.Trung hậu, làm việc có hiệu quả, có chí lớn song hay bị chi phối, có thiên kiến. Nếu tu tâm thì thành công. Cát.

6. Âm Thổ.Rộng lượng, thiếu quyết đoán, dễ bỏ dở giữa chừng, nếu tu tâm dưỡng tính thì thành công. Trung bình.

7. Dương Kim.Độc lập, bảo thủ, có thực tài, có khả năng lãnh đạo, thành công lớn. Đại cát.

8. Âm Kim.Khảng khái, cương trực, ưa tranh đấu, giao tế rộng nhưng ít bạn thân. Khá thành công. Cát.

9. Dương Thuỷ.Làm việc nhanh chóng nhưng không chắc chắn, thiếu sáng suốt, không có tài ăn nói nên dễ bị hiểu lầm, khó thành công. Hung.

10. Âm Thuỷ.Cô độc, lời nói sỗ sàng, dễ bị người khinh thường, không có cơ hội thành công. Hung.

Nhân cách là số 6 ( Âm Thổ )

      Ngoại cách                                 Dự đoán

1. Dương Mộc.Sức chịu đựng cao, quá đa nghi, nếu chịu khó rèn luyện thì khá thành công. Trung bình.

2. Âm Mộc.Ôn hoà, tốt bụng, nhưng thường bị hiểu lầm, khinh thường, làm cho người hưởng. Hung.

3. Dương Hoả.Khảng khái, hào phóng, trí dũng song toàn, dễ đạt được thành công, được mọi người trọng vọng. Cát.

4. Âm Hoả.Khảng khái tốt bụng, thích giúp kẻ yếu, được trọng vọng, khá thành công. Cát.

5. Dương Thổ.Trung hậu thành thực, lời nói và việc làm luôn được cân nhắc thận trọng, bảo thủ, thiếu quyết đoán, khá thành công. Cát.

6. Âm Thổ.Hào hiệp, vị tha, nhưng rất bảo thủ, thiếu lượng bao dung, khó thành công. Trung bình.

7. Dương Kim.Luôn giúp kẻ yếu, có lòng vị tha nhưng thiếu chí tiến thủ thích bôn ba đây đó. Trung bình.

8. Âm Kim.Ôn hoà nhưng dũng cảm, giỏi chịu đựng, đa mưu túc trí, ứng biến tông quyền, thành công. Cát

9. Dương Thuỷ.Cương trực, trầm tĩnh song có tính đố kỵ, ganh ghét quá đa nghi, thâm hiểm, dễ thành công nhưng khó bền. Hung.

10. Âm Thuỷ.Tự tin, không thích phê bình, dễ bực tức nóng nảy, làm cho người hưởng. Hung.

Nhân cách là số 7 ( Dương Kim )

      Ngoại cách                                    Dự đoán

1. Dương MộcCó thực tài, nhưng tính gấp gáp, dễ bị người ganh ghét, dễ bực bội trước việc không đâu, vì nóng nảy mà có hành vi thô bạo. Hung.

2. Âm Mộc.Khảng khái hào hiệp, nhưng dễ bị kích động, làm cho người khác hưởng lại còn bị chê cười. Hung.

3. Dương Hoả.Có chí tiến thủ, tính cố chấp; có lòng hào hiệp, song tự cao tự đại, dễ chuốc thất bại. Hung.

4. Âm Hoả.Tính bảo thủ, nhưng lòng thiện lương, có lòng vị tha, song thường bị lấy oán trả ân. Hung.

5. Dương Thổ.Có năng lực xã giao, tài trí hơn người, thành thực, làm việc có trách nhiệm, không cẩu thả, óc phán đoán cao. Cát.

6. Âm Thổ.Ôn hoà mà có chí lớn, sức chịu đựng cao, trọng nghĩa, tính trầm tĩnh, chất phác, có thể thành công. Cát.

7. Dương Kim.Có chí lớn, nghị lực phấn đấu cao, ngoài mềm dẻo mỏng mà trong cứng rắn, không ngại đấu tranh. Cát.

8. Âm Kim.Lòng hào hiệp, có thể lập nghiệp lớn nếu luôn chú ý tu tâm dưỡng tính. Cát.

9. Dương Thuỷ.Tài trí hơn người, có thần uy, tính thanh cao, có thể thành đạt trong cuộc sống. Cát.

10. Âm Thuỷ.Có tài, giỏi ăn nói nhưng thiếu chí tiến thủ, dễ mất cơ hội. Hung.

Nhân cách là số 8 ( Âm Kim )

       Ngoại cách                                    Dự đoán

1. Dương Mộc.Tính cương cường, cố chấp nên dễ gặp thất bại, nếu tu luyện tâm tính, nỗ lực phấn đấu thì có thể thành đạt. Trung bình.

2. Âm Mộc.Hành sự thiếu tính toán, dễ chuốc hoạ vào thân. Nếu suy nghĩ trước khi làm thì có thể hoà giải tai hoạ. Hung.

3. Dương Hoả.Nhiệt tình, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, song không khéo léo, nên dễ bị hiểu lầm, chuốc lấy thất bại. Hung.

4. Âm Hoả.Kiên nhẫn, có chí làm việc lớn, sáng sốt, tuy gặp nhiều khó khăn song vẫn thành công. Cát.

5. Dương Thổ.Kiên cường bất khuất, dám làm dám chịu, xử sự trước sau như một, thành công rực rỡ. Đại cát.

6. Âm Thổ.Nhân từ, hào hiệp, làm nhiều hơn nói, có nghị lực song thiếu quyết đoán. Có thể thành công. Cát.

7. Dương Kim.Trọng tình nghĩa, tinh thần phấn đấu mạnh, thích tranh đấu, có thể thành công. Cát

8. Âm Kim.Kiên nhẫn, biết kiềm chế bản thân, có thể thành công. Cát.

9. Dương Thuỷ.Thông minh tài trí, có óc phán doán cao, thích giúp đỡ kẻ yếu, được người tôn trọng. Cát.

10. Âm Thuỷ.Trọng nghĩa khinh tài, cương nghị quyết đoán, xả thân vì người, dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Hung.

Nhân cách là số 9 ( Dương Thuỷ )

       Ngoại cách                                     Dự đoán

1. Dương Mộc.Ôn hậu, có tài, có năng khiếu trong lĩnh vực kỹ nghệ, nếu nỗ lực phấn đấu thì ắt thành công lớn, có tài giao tiếp. Đại cát.

2. Âm Mộc.Túc trí đa mưu, giao tiếp rộng, thành thực, có chí vượt khó, thích giúp đỡ người. Thành công. Cát.

3. Dương Hoả.Tài trí hơn người, tự tin cao độ, cố chấp, hay thay đổi, khá thành công. Trung bình.

4. Âm Hoả.Có năng lực, óc phán đoán cao, nhưng quá hiếu thắng. Có lòng khoan dung độ lượng, giúp đỡ kẻ yếu. Trung bình.

5. Dương Thổ.Có chí tiến thủ, nhưng luôn gặp trở ngại, nếu cố gắng phấn đấu thì vẫn thành công. Trung bình.

6. Âm Thổ.Có năng lực hoạt động, thẳng thắn, sơ tài trọng nghĩa, dễ bị người lợi dụng, hãm hại. Trung bình.

7. Dương Kim.Có tài ăn nói, thông minh, giỏi biện luận, không cam chịu thua kém, thành công rực rỡ. Đại cát.

8. Âm Kim.Có trí tuệ và lòng độ lượng, mềm mỏng mà vẫn có uy, thiếu dũng khí nên chấp nhận thua thiệt, khá thành công. Cát.

9. Dương Thuỷ.Đa mưu túc trí, có tài ăn nói, tính hướng nội. Nếu cố gắng tu dưỡng thì có thể thành công. Trung bình.

10. Âm Thuỷ.Thông minh hơn người, có chí làm việc lớn, không ngại khó khăn, xử thế mềm dẻo, được lòng người. Cát.

Nhân cách là số 10 ( Âm Thuỷ )

       Ngoại cách                                     Dự đoán

1. Dương Mộc.Tài trí hơn người, suy tính kỹ mới làm việc, nhưng có chút cố chấp, cứng rắn, khá thành công. Cát.

2. Âm Mộc.Hữu dũng vô mưu, dễ đam mưu, nên biết tu tâm dưỡng tính thì có thể thành đạt. Trung bình.

3. Dương Hoả.Thông minh, dễ gặp nguy hiểm, có lòng tự tin, không thích bị sai khiến, dễ bị ganh ghét. Hung.

4. Âm Hoả.Lưu lạc cùng khổ. Nếu làm việc không nỗ lực, chịu đựng khó khăn gian khổ thì chẳng những thất bại mà còn chuốc hoạ vào thân. Hung.

5. Dương Thổ.Tính ẩn nhẫn, đa nghi. Nếu tu tâm dưỡng tính thì vẫn có thể thành đạt. Trung bình.

6. Âm Thổ.Tuy thông minh nhưng thiếu quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, không giỏi ứng biến, dễ bị khích động, làm cho người hưởng. Hung.

7. Dương Kim.Có tài trí hơn người, giao tế rộng, hiếu thắng, nếu hành sự thận trọng, công bình thì mới có thể thành công.

8. Âm Kim.Ôn hậu, có chí lớn, nhưng dễ hành sự theo cảm tính, cần tu dưỡng, nỗ lực phấn đấu. Trung bình.

9. Dương Thuỷ.Trí dũng song toàn, dễ thành công nhưng không rực rỡ. Trung bình.

10. Âm Thuỷ.Có tài biện luận, khảng khái hào hiệp, cứu khốn phò nguy nhưng dễ bị kẻ xấu lợi dụng, hãm hại. Hung.

4. Sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý:

Nguồn gốc của vạn vật là số, vũ trụ cũng là số. Số bắt đầu từ 1, kết thúc ở 10, kết thúc rồi lại bắt đầu luân chuyển mãi không ngừng mà không loạn thứ tự, đây cũng là chân lý vận động của vũ trụ. Số 10 còn được gọi là “ doanh số”, tương đồng với số 0, trong triết học tức là thời gian. Với thời gian đó thì có không gian đó, đó cũng là giới tự nhiên. Vạn vật trong trời đất đều vận động theo sự sinh thành hoá diệt của giới tự nhiên, đều là cơ sở phát động của sinh thần hoá diệt, tức là sự ly hợp tụ tán của các số từ 1 đến 9. Do đó 81 là bội số của 9, là số của lý, chứ không phải số của số mục. Cũng vì thế các số có hàm chứa lực tự nhiên của vũ lực. Lực tự nhiên này cũng có cát hung, tốt xấu như trời đất có Âm Dương, vật có cứng mềm, trong ngoài. Do vậy những văn tự tổ hộp thành tên, đều có nét chữ, mà số nét chính là lực tự nhiên hàm chứa vậy. Nó có thể sinh cát hung mà chi phối đời người. Mà họ tên có 81 số là lực hàm chứa, cũng chính là các số lý của Ngũ cách, chúng tác động hoà hợp, tương khắc lẫn nhau mà sinh biến hoá. Nhưng chẳng thể phán đoán chỉ từ một hay hai cách. Mà cần phải khảo sát số lý của các cách cùng toàn bộ các số mới có thể dự đoán. Số lý từ 1 đến 81 thích ứng với bất kỳ cách nào trong Ngũ cách, nhưng cần phải tổng hợp, kiểm tra các số lý của Nhân, Địa, Tổng cách là chính, đồng thời còn phải phối hợp tra bảng “ Quan hệ cát hung của Tam tài”

BẢNG 4: SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẬN THẾ CỦA SỐ LÝ

Các số có hình # là số lý biểu thị vận thế hung dữ

1. Vũ Trụ Khởi Nguyên: Số biểu thị Thái cực

- Tính cách, sự nghiệp: Thông minh, hiếu học, thành công lớn, giàu sang.

- Gia đình: Nhà cao cửa rộng, cha mẹ sống lâu, con cái hiếu thuận.

- Sức khoẻ: Khoẻ mạnh, sống lâu.

- Hàm ý: Số này là số cơ bản của vạn vật, biểu thị điều rất tốt đẹp, thuộc về số lý biểu thị thành công rực rỡ, sống lâu, giàu sang, hạnh phúc. Được hưởng sung sướng cả đời. Chỉ hiềm số lý quá tốt mà người thường chẳng được hưởng.

# 2. Nhất Thân Cô Tiết: Số biểu thị phân ly, cô độc.

- Cơ nghiệp: Nghèo khốn, lưu lạc, tai hoạ cướp bóc.

- Gia đình: Họ hàng xa cách, vợ chồng ly biệt.

- Sức khoẻ: Bệnh tật, khó sống lâu, hay bị bệnh ngoài da, ngoại thương.

- Hàm ý: Số này chỉ sự hỗn độn chưa thành hình, hàm chứa sự hung ác cùng cực, không có khí lực độc lập, tiến thoái mất tự do, trong ngoài đối nghịch, thường khổ vì bất an. Dao động, bệnh hoạn, tai hoạ, thậm chí bị tàn phế. Nếu các cách khác là số lý biểu thị tốt lành thì không bị yểu chiết. Song vẫn vất vả cơ cực cả đời, khó đạt ước nguyện, sống trả nợ đời, nghiệp chướng đầy rẫy.

3. Cát Tường: Số biểu thị thành đạt như ý.

- Nghề nghiệp; năng khiếu: Học thuật, kỹ nghệ, độc lập, hưng thịnh, quan chức.

- Gia đình: Lục thân hoà thuận, vợ hiền con ngoan.

- Sức khoẻ: Khoẻ mạnh, có thể sống lâu.

- Hàm ý: Số này tượng trưng cho Âm Dương được phân rõ, vạn vật hình thành, hàm chức phúc lộc song toàn, thành công phát đạt. Tính cách: thông minh sáng suốt, giỏi nghề thủ công, có tư chất lãnh đạo, được hưởng phúc lành. Danh lợi song toàn, thành công rực rỡ.

# 4. Hung Biển: Số biểu thị tai hoạ.

- Cơ nghiệp: Bần cùng khốn khổ, tai hoạ cướp bóc.

- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hoà, thiếu sự ủng hộ của người thân.

- Sức khoẻ: Bệnh tật, ngoại thương, bệnh da liễu, yểu chiết, điên cuồng.

- Hàm ý: Số này biểu thị tai hoạ, phá hoại, diệt vong. Thiếu năng lực, gặp nhiều tai hoạ, khó khăn. Gặp vận xấu sẽ phát điên cuồng, yểu chiết hoặc phóng đãng, cuối cùng thành phế nhân. Nhưng đây cũng là số có người con có hiếu, phụ nữ trinh liệt...

5. Chủng Trúc Thành Lâm: Số biểu thị phúc lộc, trường thọ.

- Ngề nghiệp, gia sản: Học giả phúc lộc, quan chức.

- Gia đình: Trên dưới thuận hoà, con cái hiếu thuận.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, sống lâu.

- Hàm ý: Số này là biểu tượng cho sự hoà hợp của Âm Dương, chỉ sự thành công rực rỡ. Người có số này thông minh tài giỏi, thân thể khoẻ mạnh, phúc lộc trường thọ, phú quí vinh hoa, muốn gì được nấy. Hoặc sẽ làm rạng làm rạng rỡ tổ tông, hoặc lập nghiệp và nổi tiếng nơi đất khách quê người.

6. An Ổn: Số của người hào kiệt.

- Tính cách, nghề nghiệp: Học giả, quan võ, hào kiệt khảng khái.

- Sức khoẻ: Gặp bệnh tật, tai hoạ đều được người giúp đỡ, có thể sống lâu.

- Hàm ý: Số này biểu thị sự viên mãn, tròn đầy, hưng thịnh. Song đầy quá thì sẽ vơi, tròn quá sẽ khuyết, nếu các cách khác không tốt lành thì là biểu tượng của vui quá hoá buồn. Số này bao hàm sự tốt đẹp trong trời đất, có thể sống yên ổn suốt đời.

7. Tính Hãn: Số của người cương nghị quyết đoán, có chí tiến thủ.

- Tính cách, nghề nghiệp: Độc lập, cương cường, có chí, kỹ nghệ, chức tước bổng lộc.

- Gia đình: Thiếu đồng lòng, trong ngoài chẳng hợp.

- Sức khoẻ: Thể chất và tinh thần đều mạnh mẽ, có thể sống lâu.

- Hàm ý: Số này là biểu tượng cho quyền uy, độc lập. Người có số này thì vì quá cương cường mà thiếu đi sức đồng hoá. Nếu nắm quyền quá cứng rắn sẽ khiến trong ngoài bất hoà. Tuy vậy đay cũng là người có dũng khí dám làm dám chịu, không nản lòng trước bất kỳ trở ngại nào. Phụ nữ có số này, chỉ e nam tính quá nhiều không lợi cho chồng con.

8. Kiên Cường: Số của người ý chí kiên cường, nỗ lực phấn đấu.

- Nghề nghiệp: Mỹ thuật, học giả, thầy giáo, bác sĩ.

- Gia đình: Gia cảnh trước khó khăn, sau thuận lợi.

- Hàm ý: Ý chí sắt đá, có chí tiến thủ, vượt mọi gian nan đi đến mục đích, nhẫn nại khắc kỷ, danh thực song toàn, nếu các cách khác xấu thì dễ gặp tai hoạ.

# 9. Phá Chu Nhập Hải: Số của người cùng khổ khốn đốn.

- Nghề nghiệp: Quan chức bị giáng, phú ông phá sản.

- Gia đình: Họ hàng bất hoà, xích mích, cố gắng tu dưỡng thì được bình an.

- Sức khoẻ, tai hoạ: Nữ có số này thì yếu đuối, bệnh hoạn, dễ thành ca kỹ, vợ chồng ly tán, nam nữ đều muộn màng về hôn nhân, làm nhiều việc thiện thì có thể tránh được tai hoạ lớn.

- Hàm ý: Số này biểu thị sự đau khổ, nghèo khó, yểu chiết, làm cho người hưởng. Hoặc từ nhỏ đã mồ côi, hoặc luôn bị bệnh tật, tai hoạ tàn phế, cô độc, thậm chí bị tra tấn đánh đập. Luôn gặp tai hoạ bất ngờ. Chủ vận có số này thì đại hung, dù có bảo đảm tính mệnh thì cũng khó tránh nạn mất vợ lìa con. Đây cũng là số của cường hào, quái kiệt.

# 10. Linh Ám: Số biểu thị vạn sự đều có kết cục bi thảm.

- Cơ nghiệp: Quan văn, phá tán.

- Gia đình: Họ hàng thờ ơ lạnh nhạt với nhau, vợ ( chồng ) lục đục, con cái bất hiếu, biết nhẫn nhục chịu đựng thì có thể bình an.

- Sức khoẻ, bệnh tật: Bị tra tấn, nhiều bệnh, tai hoạ, nữ dễ phong tình, ca kỹ, tâm tính hay thay đổi.

- Hàm ý: Số này là số cùng hung cực ác, là số cáo chung của vạn vật. Người mà chủ vận có số này thì yểu chiết, nghèo khó, làm việc gì cũng hỏng, gia đình ly tán, tai hoạ luôn giáng xuống. Từ nhỏ đã xa gia đình, bệnh tật triền miên. Tam tài đều xấu cả thì sẽ chết sớm.

11. Hạn Miêu Phùng Vũ: Số biểu thị vãn hồi được gia nghiệp suy tàn.

- Cơ nghiệp: Nhiều ruộng đất, kỹ nghệ, quan văn, tài lộc.

- Gia đình: Họ hàng ôn hoà, người người hoà thuận.ơ

- Sức khoẻ: Luôn mạnh khoẻ, sống lâu.

- Hàm ý: Âm Dương mới lại, hưởng phúc trời ban, vạn sự tuần tự phát triển, an ổn vững chắc. Số này cũng hàm chưa phú quí vinh hoa, rạng rỡ tổ tông, vực lại gia nghiệp.

# 12. Quật Tỉnh Vô Tuyền: Số của người ý chí bạc nhược, gia đình lạnh lẽo.

- Cơ nghiệp: Hung tình, tai ách, hay bị cướp bóc.

- Gia đình: Họ hàng lạnh lẽo, hờ hững, lấy oán báo ân.

- Sức khoẻ: Cây khô chờ xuân tới, tinh thần bạc nhược, dễ bị bệnh đau dạ dày. Tam tài tốt thì an toàn.

- Hàm ý: tượng trưng cho kẻ mù quáng, không tự lượng sức mình, làm việc quá sức mình khiến tự chuốc thất bại. Hoặc là ngại khó ngại khổ, chưa làm đã chán. Gia đình bạc bẽo, cô độc, bệnh tật, khốn đốn. Các vận khác đều xấu thì hay bị trở ngại, ngăn cản hoặc bị thất bại không ngờ, thậm chí dẫn tới yểu mệnh.

13. Xuân Nhật Mộu Đơn: Số của người tài trí mưu lược, thành công rực rỡ.

- Cơ nghiệp: Thiên quan, văn xương, kỹ nghệ, học sĩ, điền sản, tiền của.

- Gia đình: Thừa hưởng phúc ấm của tổ tiên, con cháu hiếu thuận.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.

- Hàm ý: Đa tài đa nghệ, trí dũng hơn người, hưởng hạnh phúc, phú quí vinh hoa.

# 14. Phá Triệu: Số của người lưu lạc góc bể chân trời, bất đắc chí.

- Cơ nghiệp: Mỹ thuật, xinh đẹp, bạc mệnh, bôn ba.

- Gia đình: Cốt nhục chia, lìa, tha phương lập nghiệp, anh em bất hoà.

- Sức khoẻ: Nam nữ đều là người tài hoa, dễ bị cảm mạo, phong tà, Tam tài tốt thì mạnh khoẻ.

- Hàm ý: Số của những người khắc cha mẹ, người thân; huynh đệ tương tàn, vợ chồng ly tán, con cái hiếm muộn. Cô độc, bất đắc chí, hay gặp tai hoạ, trôi nổi vô định. Số của người làm cho người khác hưởng. Các vận khác đều xấu thì chết sớm.

15. Phúc Thọ: Số lập thân sáng nghiệp tổ tông, phúc thọ song toàn.

- Cơ nghiệp: Thiên quan, quí nhân, phúc tinh, quan lộc, được thừa hưởng sản nghiệp.

- Gia đình: Họ hàng thân thiết, con cháu đông vui.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, sống an vui.

- Hàm ý: Số này là biểu tượng của phúc thọ viên mãn, người thuận hoà, ôn hậu, nhã nhặn. Được người trên cất nhắc, đức cao vọng trọng, tự thành nghiệp lớn là số của phú quí vinh hoa, đạo đức hơn người.

16. Hậu Trọng: Số của người có quí nhân phò trợ.

- Cơ nghiệp: Quí nhân, hào kiệt, văn nhân học sĩ.

- Gia đình: Đầm ấm vui vẻ, đàn ông có vợ hiền, nữ nên muộn chồng.

- Sức khoẻ: Sẽ chìm đắm trong sắc tính, tu dưỡng thì được khỏe mạnh sống lâu.

- Hàm ý: Số biểu tượng gặp hoạ thành phúc. Người hào hiệp, đa mưu túc trí, có tài hoà giải. Thành công lớn, phú quí song toàn.

17. Cương cường: Số của người đột phá, vượt mọi gian khổ.

- Cơ nghiệp ( Căn cơ ): Nghệ thuật, văn xướng, uy võ, tướng tinh, thiên quan.

- Gia đình: Đàn bà nên tu dưỡng đức hạnh thì gia đình mới hạnh phúc.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, sống lâu.

- Hàm ý: Quyền uy cương cường, biết có mình chẳng biết người, dễ xung đột. Ý chí kiên định, có ưu điểm vượt mọi khó khăn gian khổ, song nếu quá cứng rắn chỉ e bị thất bại. Phụ nữ có số này thì không hợp, nếu tu dưỡng nữ tính thì có thể an toàn. Nhưng nếu phụ nữ có điều kiện Tiên Thiên quá yếu thì có thể dùng số này để quân bình.

18. Thiết Kính Trùng Ma: Số của người hữu chí cánh thành.

- Căn cơ: Tướng tinh, văn xương, thái cực, kỹ nghệ, chăn nuôi.

- Gia đình: Hưởng phúc âm của tổ tiên, lòng thiện miệng ác, nên giữ hoà thuận thì có thể toàn vẹn.

- Sức khỏe: Mạnh khoẻ, sống lâu.

- Hàm ý: Ý chí sắt đá, đa mưu túc trí, nhưng quá tự tin nên thiếu lực đồng hoá, nên tu dưỡng tâm tính mới thành công toàn vẹn.

# 19. Đa Nạn: Số của người gặp nhiều tai hoạ.

- Căn cơ: Quan chức, hồng nhan, mưu trí, hung hoạ.

- Gia đình: Gia đình bất hoà, anh em thù nghịch, vợ chồng ly tán.

- Sức khoẻ: Bệnh hoạn, hình ngục chết sớm. Tiên Thiên Ngũ hành nhiều Kim thì có thể an toàn.

- Hàm ý: Người có tố chất thông minh, thích hoạt động, tuy có thành công lớn, có thực lực nhưng luôn có tai họa bất ngờ giáng xuống. Nếu chủ vận có số này mà các vận khác đều xấu thì sức khoẻ luôn bị đe doạ bởi bệnh tật, tàn phế, cô độc, thậm chí chết sớm, vợ chồng con cái tử biệt sinh ly. Song nếu Tiên Thiên Ngũ hành chủ yếu là Kim và Thuỷ thì có thể thành vĩ nhân, quái kiệt.

# 20. Ốc Hạ Tàng Kim: Số biểu thị thất bại.

- Căn cơ: Quan tinh, mỹ thuật, hung nguy.

- Gia đình: Họ hàng xa lánh, anh em bất hoà, xa quê lập nghiệp, phàm việc gì cũng nhẫn nhục thì gia đình mới êm ấm.

- Sức khoẻ: Suy nhược, yếu đuối, Tam tài đều xấu thì yểu chiết, tàn phế. Người có Tiên Thiên Ngũ hành chủ Kim hay Mộc thì vô sự.

- Hàm ý: Số này là số tượng trưng cho vật sắp bị huỷ hoại, là vận đại hung chủ cả đời không được bình an, tai hoạ trùng trùng, luôn gặp nghịch cảnh. Hoặc bệnh tật yếu đuối, chết yểu, tàn phế. Hoặc thuở nhỏ sớm xa gia đình, luôn bị khốn đốn, hoặc vợ chồng ly biệt, vạn sự chẳng lành.

21. Minh Nguyệt Trung Thiên: Số của người thành công.

- Căn cơ: Thiên quan, thái cực, văn xương, mỹ thuật, triết học, phúc lộc, lãnh tụ, phú ông.

- Gia đình: Họ hàng hoà thuận, nếu là nữ thì lại hung, là vận sát phu.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.

- Hàm ý: Số biểu tượng thành công rực rỡ như trăng sáng giữa trời. Thế của vạn vật đã xác lập hình thức. Chủ quyền uy độc lập, vận của lãnh tụ. Phát triển từ từ, đường đi gian khổ, từng bước mà lên. Đây cũng là số cát lợi, lập thân hưng thịnh gia nghiệp, danh lợi song toàn. Vì thuộc về cách của lãnh tụ nên phụ nữ có cách nay thì lại không hay, là vợ lấn át chồng, âm dương xung khắc, hai hổ đánh nhau ắt chẳng toàn vẹn.

# 22. Thu Thảo: Số của vận tranh đấu.

- Căn cơ: Thiên Ất, tướng tinh, kiếp sát, hao tài.

- Gia đình: Họ hàng bất hoà, tự thân lập nghiệp.

- Hàm ý: Vạn sự chẳng như nguyện, giữa đường đổ vỡ, thường là người bạc nhược, ý chí kém cỏi, như cây cỏ mùa thu gặp sương vậy. Khổ cực, yếu đuối, cô độc, luôn gặp nghịch cảnh. Đây cũng là số của vĩ nhân, hào kiệt, song thường là bất đắc chí.

23. Tráng Lệ: Số của vận thịnh vượng.

- Căn cơ: Lãnh tụ, văn xương, học sĩ, ám lộc.

- Gia đình: Nam viên mãn, nữ lưu lạc. Nhân cách có số này chủ đàn bà khắc chồng con.

- Sức khoẻ: Nam mạnh khoẻ, nữ cô độc.

- Hàm ý: Số biểu thị vận hưng thịnh, uy thế ngất trời. Xuất thân nghèo hèn, từ từ tiến lên, kết quả lừng lẫy, uy quyền thịnh vượng, công danh hiển đạt, chí lớn nghiệp lớn có thể thành, nhưng bình thời khí huyết cương mãnh, lâm sự chỉ e quá độ mà ân hận. Phụ nữ có số này thì rất xấu, khó tránh cô độc.

24. Quật Tàng Đắc Kim: Số của sự giàu sang.

- Căn cơ: Thiên quan, phúc tinh, văn xương, công thương nghiệp.

- Gia đình: Độc lập thành danh, gia đình hạnh phúc, anh em hoà thuận.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.

- Hàm ý: Số của người tài trí mưu lược xuất chúng, tay trắng làm nên sự nghiệp, tiền của sung túc, con cháu đầy nhà.

25. Anh Tuấn: Số của người cương nghị, tư chất thông tuệ.

- Căn cơ: Lãnh tụ, phúc tinh, văn xương, kỹ nghệ.

- Gia đình: Mạnh khoẻ, ít bệnh tật.

- Hàm ý: Đây là số của người thông minh, cương nghị nhưng bị nhiều thiên kiến, lời nói nghe mềm mỏng nhưng sự thực lại rất cứng rắn, là người có tính khí quái lạ. Nếu không chịu khó, nỗ lực tu dưỡng thì thường là người thiếu khiêm tốn, hành sự theo cảm tính, ngạo mạn khinh người, e khó thành công lớn.

# 26. Biến Quái: Số của người tính tình kỳ dị.

- Căn cơ: Hào hiệp, quan lộc, hung nguy.

- Gia đình: Họ hàng bất nghĩa, vợ con bơ vơ.

- Sức khoẻ: Bệnh tật đau ốm liên miên, người mà Tiên Thiên thiếu Kim thì bình an, nam 2 đời vợ.

- Hàm ý: Số của người vất vả suốt đời, tính nết kỳ dị, giàu lòng hiệp nghĩa, nhưng hay gặp biến động, nhiều sóng gió bị cuốn hút, đẩy đưa, chìm đắm mà tan cửa nát nhà. Hoặc các cách khác đều xấu thì hạng người phóng đãng, dâm loạn, chết yểu, vợ chết, con hư. Đây còn là số của quái kiệt, liệt sĩ, vĩ nhân.

# 27. Tăng Trưởng: Số của người có lòng tham không đáy.

- Căn cơ: Tướng lĩnh, học sĩ, phái tài, tàn phế.

- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, anh em chia lìa.

- Sức khoẻ: Hay bị các bệnh tim, phổi, bị tra tấn hình phạt, người có Tiên Thiên Ngũ hành là Thuỷ Thổ thì an toàn.

- Hàm ý: Số của người u mê, bị người phỉ báng, công kích, kiện cáo. Thường là hình ảnh gãy đổ giữa chừng. Thuở nhỏ thành đạt sớm, càng về già càng sa sút, dù có nhẫn nhục cũng khó tránh miệng tiếng chê cười.

# 28. Khoát Thuỷ Phù Bình: Số của người trôi nổi lênh đênh.

- Căn cơ: Thiên quan, tướng tinh, học sĩ.

- Gia đình: Họ hàng đố kỵ nhau, anh em tranh giành, vợ con ly biệt.

- Sức khoẻ: Tam tài đều xấu thì bệnh tật nhiều, hay bị thương, tàn phế, nặng thì chết.

- Hàm ý: Người khảng khái nhưng bôn ba, chìm nổi nhiều, khắc sát vợ chồng, con cái, từ nhỏ đã rời xa gia đình, cả đời khó nhọc. Phụ nữ có số này thì cô độc, khó thành gia, có chồng cũng như không.

# 29. Bất Bình: Số của người lập công lớn.

- Căn cơ: Thiên quan, tướng tinh, văn xương.

- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, nếu Địa cách thuộc Hoả thì hiếm con.

- Sức khỏe: Tiên Thiên Ngũ hành là Kim, Mộc mà Tam tài tốt thì mạnh khoẻ, Tiên Thiên thuộc Thổ Hoả thì bệnh tật ốm yếu.

- Hàm ý: Số của người mưu trí, lập công lớn, nhưng là người không biết đủ, mặc sức hoành hành, dễ chuốc họa vào thân. Phụ nữ có số này, quá nhiều nam tính, dễ bị goá chồng, cô độc đến già.

# 30. Phi Vận: Số của người bất mãn.

- Căn cơ: Quan tinh, văn xương, tai ách.

- Gia đình: Họ hàng bất hoà, vợ chồng ly tán.

- Sức khoẻ: Hay bị tra tấn, bị thương, tàn phế, Tiên thiên Ngũ hành là Kim, Mộc thì bình an.

- Hàm ý: Chìm nổi lênh đênh, khó phân tốt xấu. Các vận khác tốt thì thành công lớn, vận xấu thì luôn thất bại. Đặc điểm chung là hay gặp tai hoạ bất ngờ, cô độc, chết yểu.

31. Xuân Nhật Hoa Khai: Số của người trí dũng song toàn.

- Căn cơ: Thái cực, tướng tinh, học sĩ, văn tinh.

- Gia đình: Hạnh phúc, đông con.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, ít bệnh.

- Hàm ý: Người gặp nhiều may mắn, được người trên nâng đỡ nên thành công rực rỡ. Tính người ôn hậu, có lòng vị tha.

32. Bảo Mã Kim Yên: Số gặp may mắn không ngờ.

- Căn cơ: Thiên đức, nguyệt đức, quan văn, học sĩ.

- Gia đình: Hạnh phúc viên mãn, nam 2 đời vợ.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, ít bệnh.

- Hàm ý: Người gặp nhiều may mắn, được người trên nâng đỡ nên thành công rực rỡ. Tính người ôn hậu, có lòng vị tha.

33. Thăng Thiên: Số của người tài đức song toàn.

- Căn cơ: Thiên quan, văn xương, học giả.

- Gia đình: Hạnh phúc, cương cường, phụ nữ cô độc.

- Sức khoẻ: Khá tốt, nếu tam tài xấu thì nhiều bệnh.

- Hàm ý: Số này có tượng của loan phượng sum vầy, chỉ người tài đức vẹn toàn, cương nghẹ quyết đoán, danh vang thiên hạ. Nhưng quá cương cường tất sẽ hỏng việc, quá sang giàu ắt sẽ nghèo hèn, cần tu tâm dưỡng tính mới mong lâu bền được.

# 34: Phá Gia: Số của người gặp nhiều tai hoạ.

- Căn cơ: Văn xương, phá tài, hung nguy.

- Gia đình: Họ hàng lưu lạc, duyên phận bạc bẽo.

- Sức khoẻ: Hay bị các tai hoạ về đâm chém, đánh đập, xung huyết, bại liệt, điên cuồng.

- Hàm ý: Số này có tượng đại hung hiểm, đại loạn ly, tai họa liên tiếp giáng xuống, vạn sự thất bại, các cách khác đều xấu thì lắm bệnh nhiều tai, vợ chồng con cái ly tán, khiến phải phát điên.

35. Ca Lâu Vọng Nguyệt: Số của vận phát triển về nghệ thuật.

- Căn cơ: Học giả, văn chương, mỹ thuật, điền sản.

- Gia đình: Gia cảnh ấm no.

- Sức khoẻ: Khá tốt, nhưng nếu bị Thiên cách khắc thì xấu.

- Hàm ý: Người có số này tính tình ôn hoà, lương thiện, trí dũng song toàn, nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật. Số này hợp với nữ giới hơn. Nam giới có số này dễ là người bất mãn, có tư tưởng tiêu cực.

# 36. Ba Đào: Số của người chìm nổi lênh đênh.

- Căn cơ: Học giả, văn xương, hung sát.

- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, vợ chồng ly tán.

- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, bị thương, tàn phế.

- Hàm ý: Số này có hình ảnh sóng gió dập dồn lênh đênh chìm nổi. Đây là cách của những nhà cách mạng, cuộc đời khó khăn gian khổ. Các cách khác đều xấu thì cô độc, bệnh tật, tai hoạ luôn quấy nhiễu.

37. Mãnh Hổ Xuất Lâm: Số của người hiển đạt.

- Căn cơ: Tướng tinh, quan lộc, quyền uy.

- Gia đình: Họ hàng hoà thuận, nữ giới có số này thì tính tình cứng rắn, cương cường, khó tránh đổ vỡ.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu, Tiên thiên Ngũ hành thuộc Hoả hoặc Nhân cách bị khắc thì dễ bị bệnh đường hô hấp và tim mạch.

- Hàm ý: Người độc lập, trung thực, uy dũng, lập nên nghiệp lớn, suốt đời giàu sang, nhưng vì tính cô độc nên khó tránh đổ vỡ trong hôn nhân. Cần tu dưỡng tâm tính mới được an toàn.

38. Ma Thiết Thành Châm: Số của người kiên trì nhẫn nại hơn người.

- Căn cơ: Học giả, thần đồng, kỹ nghệ, hung sát.

- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em xa cách.

- Sức khoẻ: Không tốt lắm, dễ bị bệnh phổi.

- Hàm ý: Người có số này tuy có chí lớn song thiếu tài chỉ huy, hợp với cách cố vấn, quân sự. Phát triển về văn học hoặc kỹ nghệ thì có thành quả tốt. Đây cũng là số của người thành công về nghệ thuật.

39. Phú Quý: Số của người vinh hoa phú quí.

- Căn cơ: Văn xương, nghệ thuật, mưu trí.

- Gia đình: Họ hàng bình an, càng về sau càng thịnh.

- Sức khoẻ: Khá tốt.

- Hàm ý: Số này chủ về uy quyền, giàu có, sống lâu, nhưng trong sự giàu sang tột cùng có ẩn tàng tai hoạ hung hiểm. Nữ giới có số này thì không tốt cho hôn nhân.

# 40. Thoái An: Số của người an phận thủ thường.

- Căn cơ: Tướng tinh, hào kiệt, đảm lượng, hung hoạ.

- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em chia rẽ.

- Sức khoẻ: Bệnh ác tính, dạ dày, ngoại thương, tàn phế. Tam tài tốt thì có thể giảm bớt xấu xa.

- Hàm ý: Nhiều mưu mẹo, có đảm lược, nhưng kiêu ngạo, thiếu chí lớn, dễ bị công kích. Các vận khác xấu thì dễ bị tù đày, chết yểu. Nên an phận thủ thường.

41. Hữu Đức: Số của người luôn gặp may mắn.

- Căn cơ: Thái cực, văn nhân, học giả, tướng tinh.

- Gia đình: Hạnh phúc, ấm êm, con cháu đầy nhà.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.

- Hàm ý: Số của người có tài, trí dũng song toàn, lại được hưởng phúc đức của tổ tiên để lại, nên làm gì cũng gặt hái thành công.

# 42. Hàn Thiền Tại Liễu: Số của người nghèo khổ.

- Căn cơ: Kiếp sát, tai ách, hung hoạ.

- Gia đình: Họ hàng nghèo khổ, vợ chồng bội bạc.

- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, duy người có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Hoả thì bình an.

- Hàm ý: Người thông minh tài giỏi nhưng ý chí bạc nhược, không làm tới cùng việc gì, suốt đời nghèo hèn. Nếu tu tâm dưỡng tính có thể thành công.

# 43. Tán Tài: Số của vận đề phòng tai hoạ.

- Căn cơ: Tương tinh, nghệ thuật, học giả, hung tinh, tai hoạ, tàn phế.

- Gia đình: Bệnh tật, yếu đuối, yểu chiết.

- Hàm ý: Số của vận phá sản, người tuy có tài nhưng thiếu chí lớn. Bề ngoài hạnh phúc mà trong khốn khổ. Phụ nữ không nên có số này.

# 44. Phiền muộn: Số của người lực bất tòng tâm.

- Căn cơ: Văn xương, học sĩ, tán tài, hung hoạ.

- Gia đình: Cốt nhục tương tàn, anh em chia rẽ.

- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, tai hoạ về tù đày, tra tấn, thậm chí điên cuồng. Người có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Mộc thì an toàn.

- Hàm ý: Số này tối hung hiểm, hình ảnh loạn ly, bi thảm, vạn sự chẳng như ý, luôn gặp nghịch cảnh, lao khổ, tai hoạ. Đây cũng là số của anh hùng, liệt sĩ, vĩ nhan, tu sĩ...

45. Thuận Phong: Vạn sự như ý.

- Căn cơ: Văn chương, nghệ thuật, học giả.

- Gia đình: Hạnh phúc, con cháu đầy nhà.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, ít bệnh.

- Hàm ý: Người tài giỏi, có chí lập nghiệp lớn, vượt mọi khó khăn để đạt mục đích; nhưng nếu các cách khác xấu thì dễ gặp tai hoạ, thất bại.

# 46. Lăng Lý Đào Kim: Số của người phá tán tổ nghiệp.

- Căn cơ: Tướng tinh, hào kiệt, hung tinh, hao tài.

- Gia đình: Nhiều vợ mà hiếm con.

- Sức khoẻ: Luôn đau ốm, bị bệnh kín.

- Hàm ý: Đây là số của người phá tán sự nghiệp của cha ông để lại, bôn ba lưu lạc khắp nơi, các cách khác đều xấu thì dễ bị hoạ tù ngục, tra tấn đánh đập.

47. Điểm Thiết Thành Kim: Số của người làm quan to.

- Căn cơ: Tướng tinh, văn chương, quan lộc.

- Gia đình: Hạnh phúc, vợ chồng con cái hoà thuận.

- Sức khoẻ: ít bệnh tật, mạnh khoẻ.

- Hàm ý: Số này có hình ảnh là khai hoa kết quả người sẽ được hưởng phúc của cha ông để lại, có thể làm rạng rỡ tổ tông.

48. Khô Tùng Lập Hạc: Số của người tài đức vẹn toàn.

- Căn cơ: Thiên quan, phúc đức, quí nhân.

- Gia đình: Vợ chồng hạnh phúc, con cháu có hiếu.

- Sức khoẻ: Khá tốt.

- Hàm ý: Người có tài, mưu lược, đức độ, hợp với cách của người làm quân sư, cố vấn, thầy giáo, bác sĩ.

# 49. Chuyển Biến: Cát hung lành dữ khôn lường.

- Căn cơ: Tướng tinh, hung tinh, học sĩ.

- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, con cái hiếm muộn.

- Sức khoẻ: Hay bị thương, bệnh tật, đau yếu.

- Hàm ý: Số này có hình ảnh trong hoạ có phúc, trong phúc có hoạ, thành công rực rỡ ắt sẽ có thất bại to lớn, cuộc sống luôn bấp bênh khó ổn định.

# 50. Tiểu Chu Nhập Hải: Số của người liều lĩnh.

- Căn cơ: Hung hoạ, tai ách, tán tài.

- Gia đình: Họ hàng xa cách không giúp đỡ lẫn nhau.

- Sức khoẻ: Dễ bị tra tấn, cướp bóc, nhiều tai hoạ bất ngờ. 

- Hàm ý: Số của người làm việc gì cũng liều lĩnh bất chấp hậu quả, ban đầu có thể thành công rực rỡ, càng về sau lại càng suy bại, về già cô độc, nhà tan cửa nát, vợ chồng con cái ly biệt.

# 51. Phu Trầm: Số của người đông thành tây bại.

- Căn cơ: Kiếp sát, bại tinh, học sĩ.

- Gia đình: Họ hàng, vợ chồng luôn bất hoà.

- Sức khoẻ: Lắm bệnh nhiều tật.

- Hàm ý: Số này có hình ảnh thịnh suy tiếp nối, người làm việc không bao giờ được như ý, đông thành tây bại, về già nghèo hèn, cô độc, thậm chí phải đi ăn mày.

52. Đạt Miên: Số của người có lý tưởng cao cả.

- Căn cơ: Nguyên soái, bác sĩ.

- Gia đình: Hạnh phúc, con cái hiếu thuận.

- Sức khoẻ: Tốt, sống lâu.

- Hàm ý: Người có số này thông minh kiệt xuất, đa mưu túc trí, có thể lập thành nghiệp lớn.

# 53. Khúc Quyển Thôi Xa: Số của người yếu thế, luôn buồn bã chán chường.

- Căn cơ: Kiếp sát, sĩ tử, tai ách.

- Gia đình: Thân quyến bạc bẽo, hiếm con.

- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, tai hoạ.

- Hàm ý: Số này có hình ảnh như một quả chín bề ngoài đẹp đẽ mà trong mục rỗng, số của người trước giàu sau nghèo, trước thịnh sau suý, về già nghèo hèn, cô độc.

# 54. Thạch Thương Tài Hoa: Số của người hay bị tai nạn, khó có thành công.

- Căn cơ: Hung tinh, kiếp sát, kỹ nghệ.

- Gia đình: Cha mẹ mất sớm, anh em bất hoà, vợ chồng ly tán.

- Sức khoẻ: Dễ bị đánh đập, tàn phế, yểu chiết.

- Hàm ý: Số này rất xấu, người sống để trả nợ, luôn bị tai nạn, khiến phải tàn phế.

# 55. Thiện Ác: Ngoài ngọt trong đắng.

- Căn cơ: Hung tinh, học giả, kỹ nghệ.

- Gia đình: Họ hàng đố kỵ, cha mẹ bất hoà.

- Sức khoẻ: Nhiều tật bệnh, kém.

- Hàm ý: Người có số này, ý chí bạc nhược, làm việc gì cũng không xong, bỏ dở giữa chừng, nên tu tâm dưỡng tính thì có thể bình an.

# 56. Lăng Lý Hành Chu: Số của người chịu nhiều gian khổ.

- Căn cơ: Hào kiệt, thượng thọ, tai ách.

- Gia đình: Họ hàng bất hoà, nên lập nghiệp nơi đất khách quê người.

- Sức khoẻ: Hay bị ngoại thương, tàn phế, yểu chiết.

- Hàm ý: Người có số này là người thiếu chí tiến thủ, ngại khó ngại khổ, hay gặp thất bại, về già nghèo hèn.

57. Nguyệt Chiếu Thanh Tung: Số của người vươn lên từ gian khổ, ý chí quật cường.

- Căn cơ: Văn chương, nghệ thuật, học giả.

- Gia đình: Cha mẹ nghiêm khắc, có lúc bất hoà.

- Sức khoẻ: Sức chịu đựng cao, có thể sống lâu.

- Hàm ý: Số này chỉ người có tính tình cương nghị, quật cường, ý chí sắt đá, tuy có được vinh hoa, phú quí song cuộc đời gặp nhiều tai nạn, trắc trở. Mà tai hoạ càng lớn thì hưởng phúc càng nhiều.

58. Văn Hành Ngộ Nguyệt: Số của người trước khổ sau sướng.

- Căn cơ: Quan lộc, văn tinh, học giả.

- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em xa cách.

- Sức khoẻ: Không tốt lắm. Tam tài tốt thì trường thọ.

- Hàm ý: Người có số này cuộc đời trải nhiều gian truân, lúc về già mới thành công và phải rời bỏ quê hương, lập nghiệp phương xa.

# 59. Hàn Thiền Bi Phong: Số của người bất tài.

- Căn cơ: Hung tinh, tật bệnh, hao tài.

- Gia đình: Vợ chồng bất hoà, con cái ly tán.

- Sức khoẻ: Hay bị tai hoạ về hình ngục, tra tấn, thậm chí yểu chiết.

- Hàm ý: Người thiếu nhẫn nại, ý chí bạc nhược, bất tài vô dụng, cuối đời nghèo hèn.

# 60. Vô Mưu: Số của người tranh danh đoạt lợi, hãm hại người khác.

- Căn cơ: Kiếp sát, hung tinh, tai hoạ, tàn phế.

- Gia đình: Tổ tiên thiếu đức, họ hàng vô tình, anh em bất hoà.

- Sức khoẻ: Dễ bị tai hoạ về hình ngục, tra tấn, sát thương, yểu chiết.

- Hàm ý: Số này chỉ vận hung hoạ, chỉ người không lương thiện, hãm hại người khác để tranh giành quyền lợi.

# 61. Mẫu Đơn Phù Dung: Hưởng phúc mà được danh lợi song toàn.

- Căn cơ: Phúc tinh, tướng tinh, kỹ nghệ.

- Gia đình: Tự lập sự nghiệp, no ấm đầy đủ.

- Sức khỏe: Khá tốt.

- Hàm ý: Số chỉ người được hưởng nhiều may mắn, phúc đức do tổ tiên để lại mà có danh có lợi. Nhưng vì tính ngạo mạn mà bị chiết giảm ít nhiều, cần tu tâm dưỡng tính để được hưởng phúc bền lâu.

# 62. Suy Bại: Số của người hay gặp tai hoạ.

- Căn cơ: Hung tinh, tật ách.

- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, cốt nhục phân ly.

- Sức khoẻ: Dễ bị các tai hoạ về đâm chém, đánh đập, tù tội.

- Hàm ý: Số chỉ người ý chí bạc nhược, dễ đam mê tửu sắc, hay bị tai hoạ bất ngờ, suốt đời nghèo hèn.

63. Chu Qui Bình Phố: Số của người phú quí song toàn.

- Căn cơ: Quan lộc, tướng tinh.

- Gia đình: Vợ chồng con cái hoà thuận.

- Hàm ý: Số này chỉ người không phải lo nghĩ nhiều mà mọi sự như ý, cả đời sung sướng.

# 64. Phi Mệnh: Số của người khắc cha mẹ.

- Căn cơ: Kiếp sát, hung tai.

- Gia đình: Vợ chồng con cái bất hoà, ly biệt.

- Sức khoẻ: Dễ bị các tai hoạ về chết đuối, tra tấn.

- Hàm ý: Số chỉ người khắc cha mẹ, từ nhỏ sớm rời xa gia đình, hay gặp các tai hoạ bất ngờ, chết nơi đất khách quê người.

65. Cự Lưu Qui Hải: Số của người có chí lớn.

- Căn cơ: Tướng tinh, quan lộc.

- Gia đình: Trên thuận dưới hoà, vợ chồng hạnh phúc.

- Sức khoẻ: Khá mạnh khoẻ.

- Hàm ý: Số chỉ người tài giỏi, có chí tiến thủ, lập nên sự nghiệp vẻ vang.

# 66. Nham Đầu Bộ Mã: Số của người đa sầu đa cảm, hay gặp thất bại.

- Căn cơ: Tướng tinh, hao tài.

- Gia đình: Họ hàng lãnh đạm, anh em bất hoà.

- Sức khoẻ luôn đau ốm, bệnh tật.

- Hàm ý: Số chỉ người đa sầu đa cảm, hat nhụt chí trước khó khăn, khó có thành công trong đời.

67. Thông Đạt: Số của người có chí khí kiên cường.

- Căn cơ: Tướng tinh, học giả, văn chương, nghệ thuật.

- Gia đình: Cha mẹ sống lâu, gia đình hạnh phúc.

- Sức khoẻ: Người có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Hoả thì dễ bị bệnh đường hô hấp.

- Hàm ý: Số này chỉ người có tài, có chí tiến thủ, vượt mọi gian nan để lập nghiệp lớn.

68. Thuận Phong Xuy Phàm: Số của người gặp nhiều may mắn.

- Căn cơ: Lộc Tồn, tướng tinh, quan lộc.

- Gia đình: Trên thuận dưới hoà.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.

- Hàm ý: Số chỉ người tài giỏi mưu lược, nỗ lực phấn đấu không ngừng, lại gặp nhiều may mắn, được hạnh phúc ấm của tổ tiên.

# 69. Phi Nghiệp: Số của người suốt đời nghèo khó.

- Căn cơ: Văn chương nghệ thuật, song hao, kiếp sát.

- Gia đình: Họ hàng lãnh đạm, anh em xa cách.

- Sức khoẻ: Luôn ốm đau bệnh tật, nếu người có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Mộc thì bình thường.

- Hàm ý: Số chỉ người luôn quẫn bách, khốn khổ vì miếng cơm manh áo, hay gặp tai hoạ về tù đày, tra tấn.

# 70. Tàn Cúc Phùng Sương: Số của người cô độc.

- Căn cơ: Kiếp sát, tật ách, tướng tinh.

- Gia đình: Cha mẹ bất hoà, muộn vợ muộn chồng, hiếm con cái.

- Sức khoẻ: Dễ bị các tai hoạ về đâm chém, tàn phế, người có Tiên thên Ngũ hành thuộc Kim, Mộc thì bình thường.

- Hàm ý: Số chỉ người cô độc, khắc cha mẹ, vợ chồng ly biệt, về già nghèo hèn, cô đơn.

# 71. Thạch Thượng Kim Hoa: Số của người thiếu nhẫn nại.

- Căn cơ: Văn xương, học sĩ, hao tài.

- Gia đình: Không hoà thuận lắm.

- Sức khoẻ: Bình thường.

- Hàm ý: Số chỉ người vốn được hưởng phúc đức, nhưng vì thiếu kiên nhẫn, hay bỏ dở nửa chừng nên khó có thành công lớn.

# 72. Lao Khổ: Số của người trước giàu sau nghèo.

- Căn cơ: Tài tinh, kỹ nghệ, công thương.

- Gia đình: Họ hàng lãnh đạm, vợ chồng con cái bất hoà.

- Sức khoẻ: Trung bình.

- Hàm ý: Số của người thực dụng, sống không cần biết đến người khác, bất chấp hậu quả, về già nghèo hèn.

# 73. Vô Dũng: Số của người hèn yếu.

- Căn cơ: Hung tinh, kiếp sát.

- Gia đình: Vợ chồng bất hoà, hiếm con.

- Sức khoẻ: Trung bình.

- Hàm ý: Số chỉ người thiếu chí tiến thủ, ngại khó ngại khổ, may được hưởng phúc ấm của tổ tiên nên cũng bình an.

# 74. Tàn Hoa Kinh Sương: Số của người luôn gặp nghịch cảnh.

- Căn cơ: Kiếp sát, văn xương.

- Gia đình: Thiếu hoà thuận.

- Sức khoẻ: Bệnh tật đau ốm triền miên, người có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Thổ thì bình an.

- Hàm ý: Số của người luôn gặp khó khăn trở ngại, tuy có chí lớn nhưng vì không tự lượng sức mà gặp thất bại.

75. Tiến Thủ: Số của người hay tranh đấu.

- Căn cơ: Tướng tinh, hào kiệt.

- Gia đình: Khá hạnh phúc.

- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ.

- Hàm ý: Số này chỉ người không chùn bước trước khó khăn, luôn nỗ lực phấn đấu nhưng vì quá cương cường mà thường gặp thất bại, nên tu tâm dưỡng tính mới có thể thành công rực rỡ.

# 76. Ly Tán: Số của người làm cho kẻ khác hưởng.

- Căn cơ: Kiếp sát, hao tài.

- Gia đình: Họ hàng xa cách, vợ chồng ly tán, con cái bất hiếu.

- Sức khoẻ: Dễ bị họa đâm chém, tàn phế, người có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Kim thì bình thường.

- Hàm ý: Số chỉ người khắc cha mẹ, cốt nhục phân ly, hay gặp nghịch cảnh, tán gia bại sản, về già cô độc.

# 77. Bán Cát: Số của người sướng khổ khó phân.

- Căn cơ: Tướng tinh, tài tinh, kiếp sát.

- Gia đình: Bình thường.

- Sức khoẻ: Dễ bị bệnh đường hô hấp, người có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Thuỷ thì mạnh khỏe.

- Hàm ý: Trong hung có cát, được hưởng phúc ở tiền vận, về già gặp nhiều đau khổ, nếu thuở nhỏ khổ cực thì về già sung sướng.

# 78. Bán Hung: Như số 77 nhưng kém hơn.

# 79. Vân Đầu Vong Nguyệt: Số của người nghèo khổ.

- Căn cơ: Kiếp sát, phá bại, hao tài.

- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hoà.

- Sức khoẻ: Dễ bị ngoại thương, nếu Tiên thiên Ngũ hành thuộc Kim, Mộc thì bình thường.

- Hàm ý: Số chỉ người luôn nghèo khổ, cơ hàn, cuộc đời không có ngày vui.

# 80. Hung Hoạ: Số của người luôn gặp tai hoạ.

- Căn cơ: Hung tinh, phá bại, tai ách.

- Gia đình: Họ hàng bất hoà, ly tán.

- Sức khoẻ: Luôn bệnh tật đau ốm.

- Hàm ý: Số chỉ người cả đời luôn gặp tai hoạ, dễ bị tù đay, tra tấn, sống để trả nợ đời, về già cô độc nghèo hèn.

Ghi chú: Số 81 là số trở về gốc, giống như số 1, số 82 giống như số 2 các số sau cũng vậy.

4. Sự phối hợp cát hung của Tam tài:

SỰ CHI PHỐI CỦA SỐ LÝ.

               Tam tài                              Ý nghĩa

ThiênNhânĐịa

 1-2

Mộc 1-2

 Mộc1-2

 MộcThành công thuận lợi, nền tảng vững chắc, gia đình hoà thuận, mạnh khoẻ sống lâu, phú quí song toàn.

 1-2

 Mộc1-2

 Mộc3-4

 HoảThành công thuận lợi, phát triển nhanh chóng, cả đời sung sướng. Tốt.

 1-2

 Mộc1-2

 Mộc5-6

 ThổThành công, phát triển thuận lợi, cả đời bình an. Tốt.

 1-2

 Mộc1-2

 Mộc7-8

 KimTuy có thành công nhưng gặp nhiều nghịch cảnh, khó khăn cản trở, bị người dưới phản bội, bị bệnh tật về đầu óc. Xấu.

 1-2

 Mộc1-2

 Mộc9-10

 ThuỷĐôi lúc thành công nhờ may mắn, nhưng thường là thất bại, người suốt đời bôn ba lưu lạc. Xấu.

 1-2

 Mộc3-4

 Hoả1-2

 MộcĐược người trên nâng đỡ, kẻ dưới ủng hộ mà thành công, nền tảng vững chắc, con cháu đông đúc, mạnh khoẻ, sống lâu. Tốt.

 1-2

 Mộc3-4

 Hoả3-4

 HoảKhá thành công nhưng thiếu lâu bền, tính tình nhu nhược, thiếu quyết đoán nên khó có thành công lớn. Sức khoẻ bình thường. Trung bình khá.

 1-2

 Mộc3-4

 Hoả5-6

 ThổĐược người trên nâng đỡ, dễ thành công, nền tảng vững chắc, mạnh khoẻ hạnh phúc. Tốt.

 1-2

 Mộc3-4

 Hoả7-8

 KimTuy có thành công nhưng nền tảng gia đình không vững chắc, dễ bị bệnh về đường hô hấp và não. Xấu.

 1-2

 Mộc3-4

 Hoả9-10

 ThuỷKhó thành công, nếu có cũng không bền, hay bị tai hoạ bất ngờ, bệnh tật ốm đau nhiều. Xấu.

 1-2

 Mộc5-6

 Thổ1-2

 MộcKhông thể thành công, cảnh ngộ bất an, dễ bị động, dễ bị bệnh đường hô hấp. Xấu.

 1-2

 Mộc5-6

 Thổ3-4

 HoảÍt thành công, thường không hài lòng, bất mãn, dễ bị bệnh đường hô hấp và tiêu hoá, nhưng nhiều cơ hội phát triển. Nửa tốt.

 1-2

 Mộc5-6

 Thổ5-6

 ThổKhó thành công, thường bất mãn,gia đình bất hoà hoặc bất hạnh, bệnh đường hô hấp và tiêu hoá. Xấu.

 1-2

 Mộc5-6

 Thổ7-8

 KimKhông thể thành công, cảnh ngộ khó yên, khó tránh bệnh tì vị và não. Xấu.

 1-2

 Mộc5-6

 Thổ9-10

 ThuỷKhông thể thành công hoặc phát triển. Dễ bị đột biến hoặc chết thảm. Rất hung.

 1-2

 Mộc7-8

 Kim1-2

 MộcKhó thành công, khổ sở, vất vả, thần kinh và não tổn thương, gia đình bất hạnh hoặc tai nạn. Hung.

 1-2

Mộc7-8

 Kim3-4

 HoảKhó thành công, cơ sở không vững, dễ bị thần kinh suy nhược và đường hô hấp, thậm chí phát điên, tự sát, hoặc gặp tai hoạ lớn. Xấu.

 1-2

 Mộc7-8

 Kim5-6

 ThổThành công nhỏ, nhưng có cố gắng bao nhiêu sẽ thành công bấy nhiêu, vất vả đến mức gặp bệnh tật khó chữa, nhưng hoàn cảnh yên ổn. Nửa xấu.

 1-2

 Mộc7-8

 Kim7-8

 KimKhó thành công vì quá cương cường, dễ binh bất hoà tranh chấp, gia đình tan vỡ, về già cô độc. Xấu.

 1-2

 Mộc7-8

 Kim9-10

 ThuỷKhó thành công, thường gặp những điều phiền não, bất ổn, dễ bị các bệnh về não hoặc chết bất đắc kỳ tử. Xấu.

 1-2

 Mộc9-10

 Thuỷ1-2

 MộcThành công lớn, hoàn cảnh yên ổn, nếu số lý kết hợp đều xấu thì hay bị bệnh, chết sớm hoặc tan vỡ gia đình. Tốt.

 1-2

 Mộc9-10

 Thuỷ3-4

 HoảCó thành công nhưng không lâu bền, nền tảng không ổn định, dễ gặp tai hoạ bất ngờ, lại khắc vợ chồng, con cái. Xấu.

 1-2

 Mộc9-10

 Thuỷ5-6

 ThổTiền vận thành công, hậu vận suy bại, hoàn cảnh bất ổn, dễ bị ốm đau và các tai hoạ bất ngờ giáng xuống. Xấu.

 1-2

 Mộc9-10

 Thuỷ7-8

 KimTuy có thành công nhưng nền tảng không vững chắc, số lý hung thì dễ sinh bất mãn, bệnh về não. Xấu.

 1-2

 Mộc9-10

 Thuỷ9-10

 ThuỷTuy thành công nhưng dễ đổ vỡ, hay ốm đau, gia đình bất hoà, khá giàu. Trung bình khá.

 3-4

 Hoả1-2

 Mộc1-2

 MộcCó cơ hội phát triển mạnh, dễ thành công lớn, cơ sở, hoàn cảnh đều tốt đẹp, sống lâu hạnh phúc. Tốt.

 3-4

 Hoả1-2

 Mộc3-4

 HoảThành công, nền tảng vững, hoàn cảnh tốt, khoẻ mạnh sống lâu. Tốt.

 3-4

 Hoả1-2

 Mộc5-6

 ThổDễ thành công, nền tảng vững, sức khỏe tốt. Tốt.

 3-4

 Hoả1-2

 Mộc7-8

 KimThành công nhỏ, hoàn cảnh bất ổn, nhiều tai hoạ, dễ bị bệnh về não, hao tiền vì bệnh tật. Xấu.

 3-4

 Hoả1-2

 Mộc9-10

 ThuỷThành công nhưng không bền, gia đình không hạnh phúc, hay gặp tai nạn. Xấu.

 3-4

 Hoả3-4

 Hoả1-2

 MộcThành công lớn, nền tảng vững, sức khoẻ tốt giàu sang sống lâu. Tốt.

 3-4

 Hoả3-4

 Hoả3-4

 HoảTuy thành công nhanh và lớn nhưng khó bền, thiếu ý chí nên dễ thất bại về sau. Trung bình khá.

 3-4

 Hoả3-4

 Hoả5-6

 ThổThành công quá nhanh, dễ sinh chủ quan mà chuốc lấy thất bại, sức khoẻ kém. Xấu.

 3-4

 Hoả3-4

 Hoả7-8

 KimThành công ít, hoàn cảnh bất ổn, lao tâm lao lực quá nhiều, dễ bị bệnh về não và hô hấp, khắc vợ chồng, con cái bất hiếu. Xấu.

 3-4

 Hoả3-4

 Hoả9-10

 ThuỷKhông thể thành công, hay gặp tai hoạ bất ngờ, dễ bị chết sớm, bệnh về não, xơ cứng động mạch. Xấu.

 3-4

 Hoả5-6

 Thổ1-2

 MộcTuy được người trên nâng đỡ mà có thành công song không bền, nhiều thay đổi, bệnh về đường tiêu hoá. Trung bình khá.

 3-4

 Hoả5-6

 Thổ3-4

 HoảĐược hưởng phúc tổ tiên để lại, gặp nhiều may mắn dễ thành công, sống lâu hạnh phúc. Tốt.

 3-4

 Hoả5-6

 Thổ5-6

 ThổĐược hưởng hạnh phúc lớn, dễ thành công, cơ sở vững chắc, sống lâu hạnh phúc. Tốt.

 3-4

 Hoả5-6

 Thổ7-8

 KimĐược người trên nâng đỡ mà thành công nhưng vì thiếu chí lớn mà dễ chuốc thất bại, hay bệnh tật, vợ chồng con cái ly tán. Xấu.

 3-4

 Hoả5-6

 Thổ9-10

 ThuỷThành công nhỏ, thất bại lớn, hay bệnh tật. Xấu.

 3-4

 Hoả7-8

 Kim1-2

 MộcThiếu may mắn, khó thành công, dễ khắc vợ chồng, bị bệnh đường hô hấp hoặc điên cuồng, thường gặp tai hoạ bất ngờ. Xấu.

 3-4

 Hoả7-8

 Kim3-4

 HoảNền tảng không vững, khó thành công, bị bệnh về não, dễ điên cuồng, chết bất đắc kỳ tử. Xấu.

 3-4

 Hoả7-8

 Kim5-6

 ThổKhó thành công, hay gặp trở ngại, quá lao lực mà sinh bệnh tật, hoàn cảnh tương đối bình ổn.

 3-4

 Hoả7-8

 Kim7-8

 KimKhó thành công dễ bất mãn, về già cô độc. Xấu.

 3-4

 Hoả7-8

 Kim9-10

 ThuỷKhó thành công, hay đau ốm, dễ bị bệnh tim, não, phổi, gia đình ly tán. Xấu.

 3-4

 Hoả9-10

 Thuỷ1-2

 MộcKhông thành công, dễ ly tán, đau khổ về hôn nhân, về già cô độc, nghèo hèn. Xấu.

 3-4

 Hoả9-10

 Thuỷ3-4

 HoảBất ổn mọi mặt, hay gặp tai hoạ, gia đình đổ vỡ, bệnh tật triền miên, dễ dẫn tới tự sát. Xấu.

 3-4

 Hoả9-10

 Thuỷ5-6

 ThổKhông thành công, hay buồn phiền, không chết sớm cũng nhiều bệnh. Xấu.

 3-4

 Hoả9-10

 Thuỷ7-8

 KimKhông thành công, hay bệnh tật, đau ốm, nhiều tai hoạ, gia đình ly tán. Xấu.

 3-4

 Hoả9-10

 Thuỷ9-10

 ThuỷBất ổn mọi mặt, dễ thất bại, bệnh tật, tai hoạ, gia đình đổ vỡ. Xấu.

 5-6

 Thổ1-2

 Mộc1-2

 MộcTiền vận khá tốt, hậu vận xấu, khó có thành công lớn. Trung bình khá.

 5-6

 Thổ1-2

 Mộc3-4

 HoảTuy thành công nhưng phải chịu nhiều gian khổ, số lý kết hợp rất tốt mới được bình yên. Khá.

 5-6

 Thổ1-2

 Mộc5-6

 ThổKhó thành công, nhiều gian nan, hoàn cảnh tuy ổn nhưng nhiều bệnh tật, suy nhược thần kinh. Xấu.

 5-6

 Thổ1-2

 Mộc7-8

 KimÍt có hy vọng, nhiều đau khổ, bệnh về thần kinh, hô hấp, hoàn cảnh bất ổn. Xấu.

 5-6

 Thổ1-2

 Mộc9-10

 ThuỷKhó thành công, dễ đổ vỡ, bệnh tật nhiều, hao tốn tiền của vì bệnh. Xấu.

 5-6

 Thổ3-4

 Hoả1-2

 MộcNền tảng vững, dễ thành công, khoẻ mạnh ít bệnh, sống lâu hạnh phúc. Tốt.

 5-6

 Thổ3-4

 Hoả3-4

 HoảTuy dễ thành công nhưng thiếu ý chí, nền tảng không vững dễ chuốc thất bại. Trung bình khá.

 5-6

 Thổ3-4

 Hoả5-6

 ThổRất dễ thành công lớn, nền tảng vững chắc, sức khoẻ tốt, có thể sống lâu hạnh phúc. Tốt.

 5-6

 Thổ3-4

 Hoả7-8

 KimThành công tuy lớn song quá lao lực mà bị ốm đau hoặc gia đình bất hoà ly tán. Trung bình khá.

 5-6

 Thổ3-4

 Hoả9-10

 ThủyThành công nhưng không bền, nền tảng yếu, dễ bị bệnh đường tiêu hoá, thần kinh. Xấu.

 5-6

 Thổ5-6

 Thổ1-2

 MộcTuy thành công lớn nhưng không bền, dễ phát sinh biến đổi, hay gặp tai nạn. Xấu.

 5-6

 Thổ5-6

 Thổ3-4

 HoảDanh lợi phú quí song toàn, hoàn cảnh an ổn, mạnh khỏe sống lâu.

 5-6

 Thổ5-6

 Thổ5-6

 ThổThành công lớn, hoàn cảnh tốt, số lý hung thì hay gặp tai nạn. Nữ không nên có số này. Tốt.

 5-6

 Thổ5-6

 Thổ7-8

 KimThành công dễ dàng, nhiều may mắn, sức khoẻ tốt, sống lâu, giàu sang hạnh phúc. Tốt.

 5-6

 Thổ5-6

 Thổ9-10

 ThuỷThành công nhưng không bền, dễ phá sản, hay gặp tai nạn. Xấu.

 5-6

 Thổ7-8

 Kim1-2

 MộcTuy được người trên nâng đỡ nhưng ý chí bạc nhược nên khó thành công, khắc vợ chồng. Xấu.

 5-6

 Thổ7-8

 Kim3-4

 HoảĐược thừa hưởng tài sản lớn nhưng hoàn cảnh xấu nên khó bền lâu, dễ bị bệnh hô hấp. Xấu.

 5-6

 Thổ7-8

 Kim5-6

 ThổNhiều may mắn, dễ thành công, nền tảng vững, hoàn cảnh tốt, giàu sang hạnh phúc. Tốt.

 5-6

 Thổ7-8

 Kim7-8

 KimThành công lớn nhưng quá cương cường, dễ bị kiện cáo thị phi, bị công kích. Tốt.

 5-6

 Thổ7-8

 Kim9-10

 ThuỷCó cơ hội thành công, phát triển, nhưng hay gặp tai hoạ bất ngờ, dễ bị ngoại thương, chết sớm. Xấu.

 5-6

 Thổ9-10

 Thuỷ1-2

 MộcKhó thành công, làm cho người hưởng, lao lực mà sinh bệnh, hay bất mãn, gia đình không hạnh phúc. Xấu.

 5-6

 Thổ9-10

 Thuỷ3-4

 HoảKhông thành công, thường bị người đè nén áp bức, hôn nhân xấu, tai hoạ bất ngờ. Xấu.

 5-6

 Thổ9-10

 Thuỷ5-6

 ThổKhông thể thành công, làm cho người hưởng, hoàn cảnh không an ổn, dễ bị bệnh tim, thần kinh. Xấu.

 5-6

 Thổ9-10

 Thuỷ7-8

 KimKhông thể thành công, luôn bất mãn, vợ chồng chia lìa, nhiều bệnh tật. Xấu.

 5-6

 Thổ9-10

 Thuỷ9-10

 ThuỷKhông thể thành công, nhiều đổ vỡ trong cuộc sống, lắm bệnh tật, có thể giàu nhanh nhưng không bền. Xấu.

 7-8

 Kim1-2

 Mộc1-2

 MộcKhông thể thành công, nhiều việc bất mãn, bị bệnh thần kinh, hôn nhân đổ vỡ. Xấu.

 7-8

 Kim1-2

 Mộc3-4

 HoảGặp nhiều tai hoạ, vì bất đắc chí mà phát điên chết sớm. Xấu.

 7-8

 Kim1-2

 Mộc5-6

 ThổGặp nhiều tai hoạ, luôn bất mãn, bị bệnh thần kinh, hô hấp, gia đình bất hoà, đổ vỡ. Xấu.

 7-8

 Kim1-2

 Mộc7-8

 KimKhông thành công, quá vất vả mà sinh bệnh tật về thần kinh, luôn bất mẵn, buồn phiền. Xấu.

 7-8

 Kim1-2

 Mộc9-10

 ThuỷKhông thể thành công, hay gặp trở ngại, bệnh tật triền miên, thậm chí bị bệnh nan y mà yếu chết. Xấu.

 7-8

 Kim3-4

 Hoả1-2

 MộcKhông thể thành công, luôn bất mãn, bị bệnh thần kinh dẫn tới tự sát. Xấu.

 7-8

 Kim3-4

 Hoả3-4

 HoảKhông thể thành công, luôn gặp trở ngại, bị bệnh phổi, thần kinh thậm chí phát điên. Xấu.

 7-8

 Kim3-4

 Hoả5-6

 ThổKhông thành công, hoàn cảnh tuy yên ổn nhưng bệnh tật đau ốm triền miên. Xấu.

 7-8

 Kim3-4

 Hoả7-8

 KimKhông thành công, gia đình ly tán, dễ bị bệnh lao phổi, điên. Xấu.

 7-8

 Kim3-4

 Hoả9-10

 ThuỷKhông thể thành công, bị bệnh thần kinh, điên cuồng chết yểu. Xấu.

 7-8

 Kim5-6

 Thổ1-2

 MộcTuy có thành công nhưng không bền, dễ bị bệnh đường tiêu hoá, vợ chồng bất hoà. Trung bình kém.

 7-8

 Kim5-6

 Thổ3-4

 HoảCó thành công bất ngờ do may mắn, hoàn cảnh an ổn nhưng hay bệnh tật ốm đau. Trung bình khá.

 7-8

 Kim5-6

 Thổ5-6

 ThổThành công lớn, phát triển thuận lợi, phú quí song toàn, sức khoẻ tốt, sống lâu. Tốt.

 7-8

 Kim5-6

 Thổ7-8

 KimNhiều may mắn, thành công lớn, sức khoẻ tốt, gia đình thuận hoà hạnh phúc. Tốt.

 7-8

 Kim5-6

 Thổ9-10

 ThuỷThành công nhưng không bền, dễ gặp tai hoạ, hay bị thương. Xấu.

 7-8

 Kim7-8

 Kim1-2

 MộcTuy thành công nhưng hay bị kiện tụng, thị phi, thường bị tai hoạ bất ngờ, hôn nhân đổ vỡ. Xâu.

 7-8

 Kim7-8

 Kim3-4

 HoảThành công nhưng tính quá cứng rắn, dễ bị bệnh tim, thần kinh suy nhược, gặp hoạ chia ly. Xấu.

 7-8

 Kim7-8

 Kim5-6

 ThổNhiều may mắn, dễ thành công, sức khoẻ tốt, sống lâu hạnh phúc. Tốt.

 7-8

 Kim7-8

 Kim7-8

 KimTuy thành công nhưng tính quá cứng rắn dễ bị kiện tụng, gia đình bất hoà, chia rẽ, nhiều tai hoạ. Xấu.

 7-8

 Kim7-8

 Kim9-10

 ThuỷKhá thành công, hoàn cảnh thuận lợi, vì quá cương cường nên dễ bị công kích, về già cô độc. Xấu.

 7-8

 Kim9-10

 Thuỷ1-2

 MộcĐược hưởng phúc của tổ tiên nên dễ thành công, nhưng hôn nhân trục trặc hoặc dễ chết sớm. Xấu.

 7-8

 Kim9-10

 Thuỷ3-4

 HoảChỉ thành công trong thời gian ngắn, khắc vợ chồng, con cái bất hiếu, chết vì bệnh cấp tính. Xấu.

 7-8

 Kim9-10

 Thuỷ5-6

 ThổThành công nhanh, thất bại sớm, bệnh tật nhiều, tai hoạ lắm, chết sớm. Xấu.

 7-8

 Kim9-10

 Thuỷ7-8

 KimĐược nhiều người giúp đỡ, gặp nhiều may mắn dễ thành công, gia đình hạnh phúc. Tốt.

 7-8

 Kim9-10

 Thuỷ9-10

 ThuỷTuy nhờ may mắn mà thành công, nhưng không ổn định, khó bền lâu, hay biến đổi, nhiều tai hoạ. Xấu.

 9-10

Thuỷ1-2

 Mộc1-2

 MộcĐược nhiều người giúp đõ, thành công lớn, phú quí vinh hoa, sống lâu hạnh phúc. Tốt.

 9-10

Thuỷ1-2

 Mộc3-4

 HoảKhá thành công nhưng hôn nhân đổ vỡ, bệnh tật đau ốm triền miên. Trung bình khá.

 9-10

Thuỷ1-2

 Mộc5-6

 ThổĐược người trên nâng đỡ, gặp nhiều may mắn dễ thành công lớn, sống lâu, hạnh phúc. Tốt.

 9-10

Thuỷ1-2

 Mộc7-8

 KimTuy có thành công nhưng hoàn cảnh bất ổn, dễ gặp tai hoạ, lao tâm lao lực mà sinh bệnh. Xấu.

 9-10

Thuỷ1-2

 Mộc9-10

 ThuỷTuy thành công sớm nhưng về sau thất bại, nhiều bệnh tật, tai hoạ. Xấu.

 9-10

Thuỷ3-4

 Hoả1-2

 MộcKhông thành công, gặp nhiều tai hoạ, bị bệnh tim, thần kinh, bại liệt, chết sớm. Xấu.

 9-10

Thuỷ3-4

 Hoả3-4

 HoảKhông thể thành công, dễ gặp tai hoạ, vợ chồng ly tán. Xấu.

 9-10

Thuỷ3-4

 Hoả5-6

 ThổKhông thể thành công, luôn gặp bất hạnh, bệnh tật nhiều, gia đình ly tán. Xấu.

 9-10

Thuỷ3-4

 Hoả7-8

 KimKhông thể thành công, quá vất vả mà sinh bệnh khắc vợ ( chồng) con cái bất hiếu. Xấu.

 9-10

Thuỷ3-4

 Hoả9-10

 ThuỷKhông thể thành công, gặp nhiều trở ngại, dễ bị bệnh tim thần kin, thậm chí chết vì phát điên. Rất xấu.

 9-10

Thuỷ5-6

 Thổ1-2

 MộcKhó thành công, vất vả nhiều, hoàn cảnh bất ổn, dễ bệnh về phổi, dạ dày. Gia đình ly tán. Xấu.

 9-10

Thuỷ5-6

 Thổ3-4

 HoảTuy có thành công nhưng nhiều khó khăn, hoàn cảnh tốt, song sức khỏe kém, gia đình bất hoà. Xấu.

 9-10

Thuỷ5-6

 Thổ5-6

 ThổThường gặp nhiều trở ngại suốt cuộc đời, hoàn cảnh an ổn, bệnh về dạ dày hoặc tai hoạ nhanh chóng.

 9-10

Thuỷ5-6

 Thổ7-8

 KimKhông thể thành công, quá vất vả mà sinh bệnh tật nhiều tai hoạ bất ngờ. Xấu.

 9-10

Thuỷ5-6

 Thổ9-10

 ThuỷKhó thành công, hoàn cảnh xấu, tai hoạ nhanh chóng, thường bị bệnh cấp tính. Xấu.

 9-10

Thuỷ7-8

 Kim1-2

 MộcTuy có thể phát triển thuận lợi, nhưng không bền, khắc vợ chồng hoặc bị thương, nguy đến tính mạng. Xấu.

 9-10

Thuỷ7-8

 Kim3-4

 HoảThành công nhưng không bền, quá vất vả mà bị lao lực, lao tâm. Xấu.

 9-10

Thuỷ7-8

 Kim5-6

 ThổThành công dễ dàng nhưng dễ bị kiện tụng, nói xấu, công kích, vì tính tình cố chấp mà chuốc hoạ vào thân.

 9-10

Thuỷ7-8

 Kim7-8

 KimThành công nhưng không bền, ý chí bạc nhược. Xấu.

 9-10

Thuỷ7-8

 Kim9-10

 ThuỷCó thể gặp thành công nhưng không bền, thường gặp tai hoạ khôn lường. Xấu.

 9-10

Thuỷ9-10

 Thuỷ1-2

 MộcThành công lớn nhưng dễ rơi vào cảnh sa hoa phung phí quá độ, gia đình bất hoà, sức khoẻ kém. Xấu.

 9-10

Thuỷ9-10

 Thuỷ3-4

 HoảNgười phóng đãng, bệnh tật đau ốm, tai hoạ bất ngờ, cuối đời cô độc nghèo hèn, chết sớm. Xấu.

 9-10

Thuỷ9-10

 Thủy5-6

 ThổThành công ngắn ngủi, vì quá phóng túng mà thất bại, hoàn cảnh xấu, tai hoạ bất ngờ, hôn nhân đổ vỡ. Xấu.

 9-10

Thuỷ9-10

 Thuỷ7-8

 KimThành công lớn, có đủ danh lợi song thường chết sớm hoặc suốt đời bôn tẩu không lúc nào an ổn. Xấu.

 9-10

Thuỷ9-10

 Thuỷ9-10

 ThuỷNgười phóng đãng luôn dịch chuyển, tính tình thất thường, cô độc, bệnh tật. Xấu.

Đặc điểm của người có Số Lý, Ngũ hành, Tam tài đồng nhất:

Tam tài Thiên, Địa, Nhân cách cùng là:

Âm – Dương Mộc:

Người tính tình ôn hoà, bình dị, có quan hệ tốt với mọi người, có tinh thần quật cường bất khuất, nỗ lực phấn đấu không ngừng. Tiên thiên Ngũ hành không nên có Mộc. Nữ có số này dễ cô độc. Người có số này nên có Tiên thiên Ngũ hành là Kim thì rất tốt.

Âm – Dương Hoả:

Người tính tình nóng nảy, hiếu động, thiếu nhẫn nại, tài trí mưu lược nhưng thiếu kiềm chế. Luôn cố chấp, ngang ngạnh, bất mãn nên dễ chuốc thất bại; sức chịu đựng kem. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Thủy thì tốt.

Âm – Dương Thổ:

Người có tính tình hay thay đổi, thất thường, dễ thân mật mà cũng dễ xa cách. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Mộc thì tốt.

Âm – Dương Kim:

Người có tính cương cường, háo danh, cố chấp, cuộc đời gặp nhiều tai hoạ. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Hoả thì tốt.

Âm – Dương Thuỷ:

Người thiếu ổn định, thích đi lại, hoạt động nhiều, có thể lập sự nghiệp lớn, có thể là vĩ nhân, anh hùng nhưng đa số là bất mãn, bất đắc chí, tai hoạ bệnh tật. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Thổ thì tốt.

BIẾT MƯU NGƯỜI

QUỶ CỐC ĐẤU PHÁP TÂM THUẬT:

Quỷ Cốc tử là một bậc kỳ nhân thời Xuân Thu Chiến Quốc. Ở đất Dương Thành thuộc địa phận nhà Chu có một cái hang giữa chốn núi cao rừng rậm, đầy lam sơn chướng khí, người thường khó ở được, nên gọi là Quỷ Cốc ( hang Quỷ). Có vị đạo sĩ sống trong hang này, đạo cao đức trọng, vừa tu luyện, vừa dạy học trò, nên người đời gọi ông là Quỷ Cốc tử hoặc Quỷ cốc tiên sinh. Quỷ Cốc tử rất tinh thông Nho, Y, Lý, Số đã mở rộng và phát triển Dịch học, lại còn sáng lập các môn như Số học ( Nhật Nguyệt tương vĩ, thu cả trong bàn tay,xem việc trước, đoán việc sau khá linh nghiệm), Bình học ( Cách hành binh, bày trận khôn khéo tài tình), Du thuyết học ( Biết rộng, nghe nhiều, hiểu rõ địch ta, lý lẽ mạnh yếu, thời và thế của mình, buông lời hùng biện, thuyết phục và cảm hoá người nghe), Xuất thế học ( Bảo toàn chân tính, luyện thuốc và nuôi mình, đắc đạo thành tiên). Tương truyền học trò của Quỷ Cốc tử có những người tài giỏi như: Tô Tấn, Trương Nghi, Tôn Tẫn, Bàng Quyên, Quản Lộ, Dã Hạc, đều là những kỳ nhân của các triều đại. Người đời có 36 kế, Quỷ Cốc tử đưa ra 72 biến ( phép, cách) để phá vỡ 36 kế, người ta gọi là Quỷ Cốc đấu pháp tâm thuật. 

Bảy mươi hai phép này, trong tĩnh có động, trong động có tĩnh. “Biến sinh ra sự, sự sinh mưu, mưu sinh kế, kế sinh nghị, nghị sinh thuyết, thuyết sinh tiến, tiến sinh thoái, thoái sinh chế ( chế ngự sự việc). Quỷ Cốc tử cho rằng thiên hạ vốn không có việc gì khó, mọi chuyện toàn là do người ta bày đặt, bố trí mà thôi. Chỉ cần không ngừng nghiên cứu thực tiễn, thì có thể đạt được mục đích của mình.

PHÉP THỨ 1: DƯƠNG MƯU ÂM MƯU.

“ Mưu kế trí lược mỗi cái có hình dạng của nó, hoặc vuông hoặc tròn, hoặc âm hoặc dương”. Mưu kế có âm mưu và dương mưu. Trong bất kỳ tình huống nào, người ta đều không được coi thường đối phương, bởi vì sự việc có những sự việc giả mà đối phương cố ý tạo ra, hoàn cảnh có những hoàn cảnh giả mà đối phương cố ý tạo ra, tình báo cũng có tình báo giả. Cho nên, thánh nhân phải làm cho đối phương không thể dò biết thực hự, như nhà buôn phải giấu kín như không có gì. Âm mưu ở đây không phải là thứ thủ đoạn của kẻ tiểu nhân, mà là âm mưu của thánh nhân. Mưu việc ở âm mà thành sự ở dương. Mục đích là nhằm làm cho dân giàu nước mạnh. Cho nên Quỷ Cốc tử lại nói: “ Thánh nhân mưu ở âm nên gọi là Thần, thành ở dương nên gọi là Minh, chủ sự thánh tức là tích đức vậy”.

PHÉP THỨ 2: XOAY CHUYỂN CÀN KHÔN.

“ Giữ vững ý chí, tinh thần, thì sẽ có uy lực. Có uy lực, ắt bên trong mạnh, bên trong mạnh, thì không ai địch nổi”. Quỷ Cốc tử cho rằng, khi hình thế bất lợi cho ta, ta phải dùng trăm phương ngàn kế để hàm dưỡng sức mạnh tinh thần, vì chỉ khi nào sức mạnh tinh thần của ta hùng hậu thì mới có thể xoay chuyển càn khôn.

PHÉP THỨ 3: ĐÁNH BẠI LẦN LƯỢT.

“ Phân tán được uy thế của đối phương thì ta mạnh như thần”. Muốn phân tán uy lực của đối phương, ta phải phục sẵn, chờ cơ hội xuất hiện mà lần lượt đánh đối phương.

PHÉP THỨ 4: ỨNG BIẾN THẦN TÌNH.

“ Tiến thoái, xoay trở, xuất quỉ nhập thần, khiến người không biết đâu mà lần”. Khí tác chiến, ta phải tuỳ cơ ứng biến, không hề cố định, xoay chuyển tuỳ ý muốn, khiến đối phương chẳng thể biết thực hư.

PHÉP THỨ 5: GIÀNH HẾT THIÊN CƠ.

“ Thánh nhân ở giữa trời đất, lập thân, tạo nhiệp, lên tiếng, tuyên truyền đều phải quan sát tượng trời để chớp đúng thời cơ”. Một người cao minh trước sự biến đổi mau lẹ của sự vật, sẽ biết nắm lấy thời cơ, vận hội một cách kịp thời mà thực thi hoặc điều chỉnh kế hoạch của mình.

PHÉP THỨ 6: HOẠ PHÚC TUỲ LỜI.

“ Lời lẽ của thánh nhân rất huyền diệu, có thể chuyển nguy thành an, cứu cả mạng sống”. Thế gian có câu: “ Một lời nói ra, ngựa giỏi chẳng đuổi kịp”. Hàn Phi tử nói: “ Cái tâm của kẻ vô mưu, lời lẽ của kẻ có mưu, đều là nguy!”. Ngụ ý người ta phải thận trọng trong lời ăn tiếng nói. Ngôn ngữ là tiếng lòng, là biểu hiện tư tưởng. Tục ngữ Trung Quốc có câu: “ Muốn biết việc trong bụng, hãy nghe lời cửa miệng”. Hoạ phúc là tuỳ ở lời nói vậy.

PHÉP THỨ 7: CHÚNG BẤT ĐỊCH QUẢ.

Quỷ Cốc tử nói: “ Xuân sinh, hạ trưởng, thu thu, đông tàng, đạo trời là vậy, chẳng thể làm trái”. Lại nói: “ Làm trái, dù thịnh ắt suy”. Trời đất có bốn mùa thay đổi, nhân sự cũng có qui luật biến hoá của nó, mỗi người nếu hành động trái ngược với qui luật phát triển của sự vật, thì dù thế lực lớn mạnh đến mấy, cuối cùng cũng sẽ thất bại. Một người nếu hành động đúng theo qui luật phát triển của sự vật, thì dù hiện thời còn đơn thương độc mã, nhưng rồi vẫn có thể lấy ít thắng nhiều.

PHÉP THỨ 8: TRĂM PHƯƠNG NGÀN KẾ.

“ Vạn sự trên thế gian biến hoá vô cùng, tình hình lúc thế này lúc thế khác. Người đời cũng trăm phương ngàn kế. Một vị chủ soái ắt phải nắm vững nhiều loại mưu kế để đối phó với tình huống không ngừng thay đổi”.

PHÉP THỨ 9: THIÊN ĐỊA VÔ THƯỜNG.

“ Trời đất luôn thay đổi, há có gì trường cửu”. Một cái lý chung xuyên suốt giữa trời và người. Khí trời luôn đổi, nhân sự làm sao bất biến. Một người chỉ một mục theo đuổi truyền thống mà không đổi mới, ắt sẽ bị lạc hậu so với thời cuộc.

PHÉP THỨ 10: THAY CŨ ĐỔI MỚI.

“ Uốn lượn thì toàn vẹn, cong ắt sẽ qua, đầy ắt tràn, rách nát sẽ đổi mới, ít rồi đủ, nhiều ắt giảm”. Thay cũ đổi mới là qui luật phát triển của vạn vật trong vũ trụ. Song sáng tạo cái mới bao giờ cũng đều dựa trên cơ sở truyền thống sẵn có. Không kế thừa truyền thống thì đừng nói gì đến sáng tạo cái mới. Phải hiểu thấu đáo truyền thống, mới có thể tiếp nhận tinh hoa và gạt bỏ cặn bã, từ đó mà phát huy thêm tinh hoa của truyền thống.

PHÉP THỨ 11: NHÌN XA TRÔNG RỘNG.

“ Bậc đại trí dùng cái mà mọi người không hay biết, cũng dùng cái mà mọi người không nhìn thấy”. Cái mà mọi người không hay biết, không nhìn thấy, thì chỉ bậc đại trí mới thấy rõ như vậy gọi là biết nhìn xa trông rộng.

PHÉP THỨ 12: XỬ LÝ LINH HOẠT.

“ Lợi hay thiệt, được hay mất, nhiều hay ít, đều dùng âm dương chế ngự. Dương động mà vẫn hành, âm tĩnh mà thu tàng. Dương động mà hiện ra, âm theo mà nhập vào. Dương cực sinh âm, âm cực sinh dương” Vạn vật trong thiên hạ luôn luôn thay đổi, khí hậu có bốn mùa xuân hạ thu đông luôn đổi thay. Đời người có sống chết. Đủ thấy biến đổi là quy luật phát triển của vạn vật. Ta phải linh hoạt, chứ không máy móc, xử lý sự việc, mới có thể thắng không kiêu, bại không nản.

PHÉP THỨ 13: MƯU THÂM THÍCH HỢP.

“ Phàm theo hay bỏ, thuận hay nghịch, phải tuỳ hoàn cảnh. Hợp ở mưu, ắt thành ở sự. Bỏ ta theo người, bỏ người theo ta, ấy là do mưu thuật có toàn vẹn hay không. Dùng thiên hạ, có mưu kế này, dùng một nước, có mưu kế khác, dùng một phái, có mưu kế nọ, dùng một người, có cách dùng riêng. Lớn, nhỏ, tiến, thoái... đều phải có cách thích hợp. Xưa nay kẻ giỏi xoay trở, theo hay bỏ, giúp được bốn biển, chi phối được chư hầu, đều trải qua lắm phen chuyển hoá, theo hay bỏ, mới tìm ra chỗ thích hợp. Cho nên Y Doãn mấy bận theo vua Thang, mấy bận theo vua Kiệt, cuối cùng mới theo vua Thang. Lã Vọng ba lần theo Văn Vương, ba lần nhập điện, vẫn chưa thật rõ, cuối cùng mới hợp với Văn Vương”.

PHÉP THỨ 14: HÀNH ĐỘNG BÍ MẬT.

“ Đạo âm của thánh hiền, đạo dương của kẻ ngu, đạo của thánh nhân ẩn giấu rất kỹ”. Tướng soái khôn ngoan thường tạo nên những cái giá để mê hoặc đối phương, ngấm ngầm hành động để giáng cho đối phương những đòn trí mạng.

PHÉP THỨ 15: ĐỘT PHÁ ĐIỂM YẾU.

“ Từ ngoài chế ngự bên trong, sự việc có điểm cốt lõi, phải nhắm vào đó”. Muốn khống chế nội tâm kẻ khác, phải nắm chắc đâu là điểm mấu chốt, đâu là chỗ yếu mà chĩa mũi nhọn vào đó.

PHÉP THỨ 16: NHỎ MÀ THẤY LỚN.

“ Quan sát sự việc, luận về văn sự, chớ tranh hơn thua. Phải biết nhìn cái tuy nhỏ, mà thấy nó lớn lao”. Người thông minh chỉ căn cứ vào triệu chứng nhỏ bé mà biết nó tiềm ẩn sự kiện trọng đại.

PHÉP THỨ 17: ĐỔI VAI CHỦ KHÁCH.

“ Mạnh tích tụ từ yếu, có tích tụ từ không. Yếu muốn thắng mạnh, mềm muốn thắng cứng, phải tích yếu, tích mềm”. So sánh thế giữa chủ và khách, để đổi vai chủ khách, đó là cả một nghệ thuật.

PHÉP THỨ 18: CHIÊU NẠP NGƯỜI HÀNG.

“ Cự tuyệt là bịt kín lối vào, đề phòng quá kỹ thì chẳng ai theo”. Một vị chủ soái thông minh phải có khí phách của một chính trị gia vĩ đại, sẵn sàng chiêu nạp bất kể ai muốn chạy về với mình.

PHÉP THỨ 19: ỨNG ĐỊCH HÀNH ĐỘNG.

“ Tuỳ động mà ứng, việc gì cũng xong”. Ứng nghĩa là chuyển động sau người, bất đắc dĩ mới động, “ Ứng” ở đây không phải là thái độ tiêu cực, bất đề kháng, mà làm dùng “ vô vi” để đạt tới cảnh giới “ vô bất vi”. Một cá nhân nếu ở đâu cũng hiếu thắng, tranh giành hơn thua, thì thể lực và tinh thần sẽ bị hao tổn rất nhanh, tuổi thọ sẽ chẳng thể lâu bền. Ngược lại, nếu hiểu rõ lẽ “ ứng địch nhi động” thì sẽ không vọng động cách khinh suất, mà không ngừng rèn luyện thể lực và ý chí, đến khi hoàn toàn có khả năng thắng địch mới hành động. Không làm thì thôi, đã làm thì không gì cản nổi. Đã đánh là thắng.

PHÉP THỨ 20: TAM GIÁO CỬU LƯU.

“ Tìm kiếm nhân tài, phải tìm khắp gần xa, phải có những người tài về từng phương diện, để khi cần sẽ sử dụng”. Một người muốn dựng nghiệp lớn, phải chiêu nạp nhiều tài năng. Tử Nghiêm là người nước Trịnh rất biết chọn và dùng người. Công Tôn Huy am tường tình hình bốn nước. Tỳ Thâm  giỏi bày mưu kế, Phùng Giản Tử có tài phán đoán đại sự. Tử Đại Thúc văn hay chữ tốt. Gặp sự việc liên quan giữa các nước, Tử Nghiêm hỏi Công Tôn Huy, sau đó bàn mưu tính kế với Tỳ Thâm, đoạn để Phùng Giản Tử phán đoán khả năng diễn biến. Sau khi xong việc, để Tử Đại Thúc soạn lời văn ứng đối với quan khách các nước.

PHÉP THỨ 21: BỔ DỌC CHEN NGANG.

Quỷ Cốc tử nói: “ Dùng cách phân tán uy quyền để chuyển quyền”. Người tài giỏi phải biết phá vỡ sự liên minh của các đối thủ, phân tán uy lực của chúng mà tăng cường uy thế của mình.

PHÉP THỨ 22: TRÓI BUỘC CHI PHỐI.

“ Lập thế tạo thế, phải quan sát, nghe ngóng, xác định mức độ, khả năng của người và việc mà định kế an nguy; xem thiên thời thịnh suy, địa hình rộng hẹp của các nước, tài sản của dân chúng, quan hệ giữa các chư hầu mà dùng thiên hạ. Xem tài năng, khí thế, sức vóc mà dùng người. Xem cái gì, người nào cần giấu giếm hay phô bày, cần dung nạp hay mời chào, xem đông tây, ngó nam bắc, rồi dùng mọi biện pháp khả dĩ chi phối, trói buộc một cá nhân, một tập đoàn hay một nước phải làm theo ý muốn của ta mà không thể làm khác”.

PHÉP THỨ 23: LIỆU ĐỊCH NHƯ THẦN.

“ Ngồi một chỗ mà nắm biết mọi chuyện trong thiên hạ”. Bậc đại trí có thể qua diễn biến phức tạp, chằng chịt, qua hiện tượng mà nhận biết phương hường hành động thật sự của đối phương.

PHÉP THỨ 24: KHÔNG LỪA NỔI AI.

“ Kế sách dù có muôn ngàn kiểu, cuối cùng vẫn không nằm ngoài tâm lý con người”. Người thông minh tỉnh táo từ triệu chứng nhỏ nhặt, tưởng như không đáng kể mà nắm bắt được sự kiện trọng đại để phá vỡ âm mưu của đối phương.

PHÉP THỨ 25: YẾU THẮNG ĐƯỢC MẠNH.

“ Mạnh tích tụ từ yếu, có tích tụ từ không. Đó là cả một nghệ thuật”. Yếu muốn thắng mạnh, mềm muốn thắng cứng, phải tích yếu, tích mềm. Yếu và mạnh chỉ là nói một cách tương đối, trong tình huống nhất đinh, yếu cũng có thể thắng mạnh.

PHÉP THỨ 26: BIẾN KHÔNG THÀNH CÓ.

“ Thần đạo hỗn thuần vi nhất, dù đạo trời phức tạp đến mấy, cũng có thể duy diễn bất tận”. Bậc quân chủ hoặc thống soái có thể suy luận ngàn vạn lý lẽ biến hoá trên thế gian để lý giải các bí ẩn vô cùng vô tận.

PHÉP THỨ 27: UỐN BA TẤC LƯỠI.

“ Lời lẽ khôn khéo, giả dối, lợi hại khôn tả”. Người khôn ngoan giỏi lợi dụng ngôn từ để vẽ ra lâu đài trên cát, kích thích người ta hăng hái hoặc dẫn dụ đối phương mắc lừa. Muốn được vậy, phải tô điểm cho thật khéo và nói năng phải hùng hồn, đầy sức thuyết phục và dẫn dụ.

PHÉP THỨ 28: THU PHỤC NHÂN TÂM.

“ Dùng tâm hệ trọng hơn dùng binh”. Dùng binh vẫn phải lấy việc dùng tâm làm nguyên tắc cao nhất. Chỉ dùng binh mà không dùng tâm thì rất nguy hiểm. Bởi lẽ dùng binh vốn là để giết địch, nếu ta thất bại, địch sẽ giết ta, cho nên, dùng binh cũng có thể đem lại hậu quả tự giết mình. Dùng binh hoàn toàn không chỉ giới hạn ở việc dùng mệnh lệnh hay kỷ luật bắt người ta phục tùng, mà còn phải làm cho người ta “ tâm phục”. Lòng người đã phục, thì dù hành động, động tác, có thể chệch choạc, song hết thảy, đồng lòng như một.

PHÉP THỨ 29: MỘT CÔNG ĐÔI VIỆC.

“ Vừa lợi cho mình vừa lợi cho người, trên hay mà dưới cũng tốt”. Một mưu kế phải đem lại nhiều hiệu quả thì mới là kế hay, kiểu như một mũi tên bắn trúng hai con chim.

PHÉP THỨ 30: BỐN LẠNG NGÀN CÂN.

“ Lượng quyền là gì? Là đo lường lớn nhỏ, xác định nhiều ít” Tướng soái phải biết mình biết người, mới có thể dùng sức bốn lạng mà khôn khéo thắng sức ngàn cân. Thông thường, sức ngàn cân sẽ đè bẹp sức bốn lạng. Nhưng nếu sức bốn lạng thoạt tiên khôn khéo né tránh sức ngàn cân, sau đó sẽ giáng đòn, thì hoàn toàn có thể thắng sức ngàn cân.

PHÉP THỨ 31: NGÀN VÀNG PHÁ ĐỊCH.

“ Mọi sự đều có sự cố kết bên trong. Có thể dùng tiền tài, nhan sắc để phá vỡ sự cố kết ấy”. Dùng nhiều tiền của để mua chuộc, ly gián nội bộ đối phương, có thể thu được thắng lợi mà chiến trường không tài nào giành được.

PHÉP THỨ 32: CHỦ ĐỘNG QUYỀN BIẾN.

“ Sự việc quý ở chỗ mình chủ động, nếu để người giành chủ động, thì hỏng”. Người chủ động mới giành được quyền hành, quyền biến. Đã bị động thì khó thắng lợi, khi lâm sự phải sáng suốt, cân nhắc lợi hại, bỏ mối lợi nhỏ mà tránh cái hại lớn; nhận cái hại nhỏ, để giành mối lợi lớn.

PHÉP THỨ 33: TUYỆT ĐỐI BÍ MẬT.

“ Giữ kín mưu đồ, sự việc mới thành”. Một vị thống soái hoặc tướng lĩnh muốn giành thắng lợi, phải giữ bí mật tuyệt đối.

PHÉP THỨ 34: KÍCH ĐỘNG VUA CHÚA.

“ Tiếp xúc, phán đoán có nhiều cách, hoặc dùng bình, hoặc dùng chính, hoặc dùng hỉ, hoặc dùng nộ... Dùng nộ là kích động”. Người khôn ngoan chẳng những dùng lời lẽ thuyết phục chư hầu, mà còn dùng cách kích động, nói khích vua chúa.

PHÉP THỨ 35: KẾ SÁCH LÂU DÀI.

“ Người thông minh nhìn cái rất xa mà kiểm nghiệm”. Người khôn ngoan phải nhìn xa trông rộng, sẽ không tham mối lợi nhỏ mà để mất cái lớn, tham cái lợi trước mắt mà quên kế sách lâu dài. Người có đảm lược thật sự thì biết tính toán sâu xa, chu đáo, không chỉ thấy cái trước mắt, không chấp nê tập quán thông thường.

PHÉP THỨ 36: BIẾT TRƯỚC THỜI THẾ.

“ Dự đoán thời thế để quyết định lợi hại, quyền biến”. Một thống soái hoặc tướng lĩnh nắm được thời thế là điều trọng yếu. Họ phải hành động lặng lẽ một khi hết thảy chưa ai chú ý, đến lúc thời cơ chín muồi thì họ ra ty là lập tức làm nên chuyện lớn.

PHÉP THỨ 37: KHÔNG ĐÁNH VẪN OAI.

“ Người cầm quân không cần đánh trận mà làm chủ được thiên hạ, đáng gọi là thần minh”. Bậc đại trí không cần hao tốn binh lực, vẫn khiến đối phương phải bãi binh cầu hoà, thiên hạ nể phục, đủ sánh với thần minh.

PHÉP THỨ 38: NẮM QUYỀN BÁ CHỦ.

“ Chư hầu chống nhau nhiều không kể xiết. Khi quốc gia bước vào thời điểm sinh tử tồn vong, bậc vĩ nhân xuất chúng phải xuất đầu lộ diện, nắm lấy cơ hội kiến lập nghiệp vương bá”.

PHÉP THỨ 39: THAY THÙ THÀNH BẠN.

“ Trên đời không có gì quý mãi, không có ai làm thống soái vĩnh viễn”. Thế sự biến hoá vô cùng, hôm nay họ là kẻ thù của ta, ngày mai có thể họ sẽ thành bạn của ta, hoặc ngược lại, đó là cả một nghệ thuật chuyển hoá.

PHÉP THỨ 40: CHỈ DẪN CHO NGƯỜI.

“ Tình mà hợp thì vật cũng tụ lại với nhau. Đống củi gần lửa, khúc khô dễ bén, nước rót xuống chỗ đất bằng, nơi nào ẩm thì nước dừng”. Lòng người cũng vậy. Một thống soái muốn thuyết phục hoặc lợi dụng tướng sĩ của đối phương, phải làm sao để họ cảm thấy chịu ân huệ của mình.

PHÉP THỨ 41: CHIÊU HIỀN ĐÃI SĨ.

“ Dùng mưu kế, cũng không bằng tử, tử không bằng kết, kết sao cho được”. Có nhiều cách “ kết”, có nội kết, ngoại kết, sinh kết, tử kết. Trương Lương kết thân với Hạng Bá, đó là nội kế. Trương Nghi, Tô Tần kết giáo, ấy là ngoại kết. Lấy đức và ân huệ đãi người mưu phúc cho dân, mưu lợi cho nước, ấy là sinh kết. Tuyên dương người chết, uỷ lạo người thân thuộc của người đã hi sinh, ấy là tử kết.

PHÉP THỨ 42: ÁP ĐẶT CHỦ QUAN.

“ Chớ áp đặt sở thích của mình cho người”. Cái mình thích, có thể người không thích; cái mình ghét, có thể người lại yêu. Chớ nên suy bụng ta ra bụng người. Cùng một sự việc, hai người sẽ nhìn nhận khác nhau, kẻ cho là lợi, người cho là hại. Nếu chủ quan áp đặt, dễ phạm sai lầm, gây hậu quả đáng tiếc.

PHÉP THỨ 43: MÂU THUẪN THỐNG NHẤT.

“ Cao mà hoá thấp, lấy mà hoá cho, mất mà hoá được”. Sự vật bao giờ cũng có hai mặt đối lập nhau. Có những việc bề ngoài tưởng như bất lợi cho ta, thực ra lại làm chứa ích lợi to lớn đối với ta.

PHÉP THỨ 44: THỦ TRƯỚC CÔNG SAU.

“ Đối phương hùng mạnh, ta tạm lui chờ thời chuyển biến”. Một quốc gia, một quân đội hùng mạnh sẽ có lúc sơ hở, suy yếu. Một quốc gia, quân đội yếu ít, nếu biết tích luỹ thực lực, nín chờ thời thế, có thể trở nên hùng mạnh. Bờy giờ có thể chuyển từ thế thủ sang thế công.

PHÉP THỨ 45: KIÊN TÂM BỀN CHÍ.

“ Anh hùng có lúc sa cơ. Khôn tới cùng ắt biến”. Người có chí lớn thật sự, gặp bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào cũng kiên trì theo đuổi mục tiêu của mình, có thể chịu đựng, nếm trải những nỗi đau khổ mà người đời không mấy ai chịu nổi. Chỉ như vậy mới có thể làm nên sự nghiệp lớn lao.

PHÉP THỨ 46: LẤY TĨNH CHẾ ĐỘNG.

“ Trong thiên hạ, con cái thường lấy tịnh thắng con đực, con cái lấy tịnh nên ở dưới”. Hoàn cảnh luôn biến động, nhân sự thường có đua tranh hơn kém. Trong cuộc đua tranh, phải bình tĩnh thì mới giữ được tỉnh táo, không bị mê loạn về thần chí. Phàm người cương gặp kẻ cương thì sẽ tranh chấp không ngừng, nhưng gặp người nhu thì lại trở nên nhu hoà. Cho nên mới có câu “ lạt mềm buộc chặt”. Kẻ cương rất dễ bộc lộ chỗ yếu, ta chỉ cần bình tĩnh quan sát, đợi khi chỗ yếu ấy lộ ra, ắt sẽ chế ngự được.

PHÉP THỨ 47: QUYẾT GIỮ CHÍNH NGHĨA.

“ Bậc quân chủ có đức hạnh mới chiêu mộ được người hiền tài”. Ta phải là chính đạo, mới thu phục được lòng người theo về.

PHÉP THỨ 48: ĐÁNH VÀO CHỖ YẾU.

“ Người đời có người thích yên tĩnh, có kẻ thích hành động, có người hám danh, có kẻ hám lợi, có người chính trực, có kẻ xiểm nịnh, có người thích sáng sủa, có kẻ ưa tăm tối”. Người khôn ngoan phải hiểu rõ chỗ yếu của đối phương mà đánh vào đó.

PHÉP THỨ 49: GHI CÔNG QUÊN LỖI.

“ Bậc trí giả không dùng sở đoản, mà dùng sở trường của người ngu, không chú ý đến lỗi lầm, mà sử dụng công lao của họ, nên không bị khốn”. Bậc quân chủ đối với quần thần phải luôn khoan dung độ lượng như thế, quần thần mới cảm kích mà đền đáp.

PHÉP THỨ 50: HẠ CHIẾU CẦU HIỀN.

“ Thánh nhân dùng vô vi đãi người có đức”. Bậc thánh minh phải nghĩ mọi cách, phải dùng lời lẽ thế nào để thu phục người hiền tài, đức độ.

PHÉP THỨ 51: LƯU DANH MUÔN THUỞ.

“ Bậc hiền sĩ dù đã qua đời, vẫn được mọi người luôn luôn nhắc đến như có tình sâu nghĩa nặng”. Có những kẻ sống trên đời chỉ biết tranh đoạt danh lợi, tàn sát hung hãn hơn cả mãnh thú. Có kẻ đạt được danh lợi thì kiêu căng tự mãn, bị tiền của và nữ sắc làm mê muội tâm trí, dù có sung sướng hưởng lạc vài chục năm, nhưng chết đi sẽ để lại tiếng xấu ngàn thu.

PHÉP THỨ 52: THOÁI BINH CHẾ BINH.

“ Có thuật lui binh, có phép chế binh”. Ngụ ý một người bình tĩnh, thận trọng, luôn làm điều thiện, đức độ cao cả, thì dù một thân một mình đi vào hang ổ đối phương, cũng có thể làm cho đối phương phải kính nể, không dám tàn hại. Một người như vậy thì nơi nào cũng là đất sống, không có gì đáng gọi là hiểm nguy.

PHÉP THỨ 53: ĐẠI HIỀN VÔ ĐỊCH.

“ Người giỏi quyền biến là người trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, sai khiến được quỉ thần, tuỳ thời tiết từng mùa mà biến hoá, khiến vạn vật trong thiên hạ phục vụ cho mình”.

PHÉP THỨ 54: TIẾN CÔNG NƯỚC, NGƯỜI.

“ Chế ngự người thì nắm được quyền. Đồng thời với việc tiến công nước địch phải chế ngự người của địch”.

PHÉP THỨ 55: GIỮ THẾ CÂN BẰNG.

“ Ít rồi sẽ nhiều, thiều rồi sẽ đủ”. Vạn vật trên đời vừa đối lập vừa thống nhất. Lão tử cũng nói: “ Đạo trời giống như chỗ cao tì dựa vào chỗ thấp, chỗ thừa thì bù vào chỗ thiếu”. Giữ cho cân bằng, hài hoà là điều tối cần thiết.

PHÉP THỨ 56: ẨN NÁU CHỜ THỜI.

“ Dụng chi hữu đạo, dụng chi tất ẩn”. Lại nói: “ Có đạo của tiên vương, có mưu của thánh trí, thảy đều không lộ liễu”. Người thông tuệ thường thường ít bộc lộ sở trường của mình ở tất cả mọi nơi, mà luôn luôn nhường nhịn người khác. Nhưng sự ẩn giấu này chỉ là để chờ thời cơ chín muồi sẽ hiển lộ.

PHÉP THỨ 57: SỬ DỤNG NỘI GIÁN.

“ Con gấu trước khi vồ mồi, giấu mình rồi mới xông ra. Muốn hành động, hãy dùng nội gián trước đã”. Người khôn ngoan chẳng những giỏi dùng binh trên chiến trường, mà còn biết cài gián điệp vào hàng ngũ đối phương để hoạt động.

PHÉP THỨ 58: UỐN NẮN SỬA GANG.

“ Thánh nhân vừa thấy cong, liền uốn lại cho thẳng. Tuỳ mức độ lệch lạc mà có cách trị thích đáng”. Khi nền chính trị quốc gia xuất hiện nguy cơ, phải dùng quốc pháp bổ cứu, nếu nguy cơ nghiêm trọng, tất phải dùng hình phạt nghiêm khắc.

PHÉP THỨ 59: LÙI ĐỂ TIẾN TỚI.

“ Người giỏi dùng thiên hạ xưa nay tất phải lượng định quyền trong thiên hạ, phải phân biệt nặng nhẹ, mạnh yếu”. Bậc hiền minh thường tránh kẻ mạnh, tạm lùi để tìm cách tiến công.

PHÉP THỨ 60: CHO RỒI MỚI LẤY.

“ Muốn chiếm lĩnh được cái gì của đối phương, trước hết hãy đáp ứng phần nào ý muốn của đối phương, rồi mới lấy được cái mình cần”.

PHÉP THỨ 61: QUAN SÁT GIÁN TIẾP.

“ Thẩm định hư thực, căn cứ vào thị hiếu mà biết ý chí”. Muốn xem xét một người, ta hãy xem thường ngày họ bộc lộ ý thích gì mà phán đoán tính tình.

PHÉP THỨ 62: ĐÁNH RẮN DẬP ĐẦU.

“ Kẻ mạnh khi chiến thắng mà choáng váng vì thắng lợi, không tiến công giành thắng lợi trọn vẹn, sớm thoả mãn, thì sẽ chuốc lấy tai hoạ”. Kẻ yếu bị thất bại, nếu biết bình tĩnh suy xét, rút ra bài học, phục hồi lực lượng, thì có thể lật ngược thế cờ.

PHÉP THỨ 63: CHỦ QUAN HẠI MÌNH.

“ Hợp mà không kết, dương thân mà âm sơ, sự chẳng thành”. Có những việc tưởng chừng vô cùng thuận lợi, thực ra hết sức khó khăn. Phải đi sâu vào cuộc sống, nghiên cứu điều tra, nắm chắc thực tế, mới không phạm sai lầm chủ quản, đã hại cho mình, còn hại cho cả người.

PHÉP THỨ 64: DẪN DỤ ĐỐI PHƯƠNG.

“ Những điều dẫn dụ của thánh nhân, kẻ ngu lẫn kẻ trí đều không nghi hoặc”. Bậc đại trí có thể khôn khéo dẫn dụ được hết thảy mọi người mà đối phương không thể hay biết.

PHÉP THỨ 65: LỢI DỤNG KẺ ĐỊCH.

“ Thả mồi sâu, bắt cá lớn”. Bậc đại trí không chỉ biết sử dụng những người hiền tài ở phe mình, mà còn biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ đối phương mà sử dụng người của đối phương phục vụ lợi ích của mình.

PHÉP THỨ 66: MỘT CÂY THÀNH RỪNG.

“ Đơn thương độc mã vẫn có thể ra vào tuỳ ý, chẳng ai ngăn nổi”. Đông người chưa nhất định giành phần thắng. Một bàn tay cũng có thể tạo nên tiếng vỗ. Chỉ cần chân lý thuộc về ta, thì ta vẫn thành vô địch trong thiên hạ.

PHÉP THỨ 67: TƯƠNG QUAN LỢI HẠI.

“ Dùng lời lẽ để thuyết phục đối phương nhận ra phải trái”. Muốn đối phương hành động theo ý muốn của ta, phải biết khôn khéo thuyết phục, chỉ rõ điều lợi hại.

PHÉP THỨ 68: HÌNH DUNG CÓ ĐỊCH.

“ Nghĩ rằng có địch, để mình nỗ lực”. Muốn lập sự nghiệp lớn, phải hình dung những thế lực mạnh ngăn cản bước tiến của mình, từ đó mình sẽ cố gắng không ngừng vươn tới mục đích.

PHÉP THỨ 69: HỌC HỎI KẺ THÙ.

“ Muốn chiến thắng, hãy học hỏi ở hết thảy mọi người”. Bậc đại trí mưu nghiệp lớn, chẳng những học hỏi các bậc tiên hiền, mà còn học cái hay của chính kẻ thù.

PHÉP THỨ 70: NÓI MÃI PHẢI TIN.

“ Lời nói của số đông có thể biến không thành có”. Giỏi tung tin có thể đánh lạc hướng đối phương.

PHÉP THỨ 71: LUỒN SÂU LEO CAO.

“ Phái gián điệp luồn sâu vào đầu não đối phương mà hành động, có thể giành thắng lợi lớn lao bất ngờ”. Gián điệp của ta luồn sâu leo cao vào bộ chỉ huy của địch, thì thắng lợi gần như cầm chắc.

PHÉP THỨ 72: KHÔNG MÀNG DANH LỢI.

“ Bậc chân nhân hợp với đạo trời”. Một người kinh qua tu luyện lâu dài, đạt tới cảnh giới thoát tục thì gọi là chân nhân. Người ta sinh ra, hầu như ban đầu chẳng khác nhau, do sự tu luyện nhiều ít mà thành những hạng người khác nhau. Người nào chìm đắm trong danh lợi, ắt chuốc họ sát thân. Người nào gác bỏ danh lợi thế tục, sẽ thanh thản sung sướng.

“ Sự vật đắc khí thuần và thâm hậu thì triệu chứng hiển minh, đắc khí phức mà mỏng manh thì triệu chứng lẫn lộn pha tạp. Chỉ có sự vật khó mà nói lý, không có sự vật vô lý. Không phải người uyên bác, chẳng thể lý giải, mà người uyên bác cũng chẳng thể lý giải đến cùng. Ta từng đọc bao nhiêu loại sách, nhiều lần phải thốt lên những lời thán phục các khoa chiêm tinh, độn giáp phong thuỷ địa lý dựa trên học thuyết Âm Dương Ngũ hành. NHƯNG MẤY AI ĐỦ TÀI BÌNH TĨNH QUAN SÁT VẠN SỰ VẠN VẬT, QUY VỀ MỘT MỐI, VƯỢT QUA ĐƯỢC CÁT HUNG HOẠ PHÚC, THẤU HIỂU HẾT SỰ ẢO DIỆU CỦA ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH???????????”

Cơ sở lý luận dựa vào: Thứ nhất là quan niệm “ Thiên nhân cảm ứng”. Thứ hai là quan niệm “ Túc mệnh”, nghĩa là quan niệm con người có số kiếp. Thứ ba là quan niệm sùng bái sức mạnh siêu nhiên và hoài nghi sức mạnh của bản thân. Có nhiều lý do dẫn tới sự hoài nghi này, nhưng chủ yếu là do khoa học kỹ thuật còn lạc hạu, do trong xã hội có nhiều sự bất công và do mỗi người nhận thấy bản thân mình có không ít khuyết điểm. Ngày xưa người ta gặp nhau, dù là thứ bậc cao thấp khác nhau hay là bạn hữu, thân quyến, xóm giếng, ai cũng tỏ ra khiêm nhường theo kiểu phong thái quân tử, tự hạ thấp mình so với người tiếp kiến. Sự khiêm nhường này không phải để lấy lòng người khác, mà từ trong thâm tâm họ vốn hoài nghi vào sức lực của bản thân mình. Đó cũng là hoàn cảnh nhân văn của xã hội thời xưa. Trong hoàn cảnh ấy không ít người giấu kín tài năng, trí tuệ, vì để lộ ra, dễ chuốc hoạ thị phi hoặc mất mạng. Còn khiêm nhường thì lại được mọi người đồng tình mà sống yên ổn. Có lẽ đó là lý do khiến người ta càng ngày càng thiếu tự tin, càng ngày càng sùng bái các lực lượng thần bí.

Biết mạch người

Thuật chuẩn đoán mạch Thái Tố

Vào đời Minh, ở núi Thanh Thành có một vị thần y tên là Trương Thái Tố, ông đem sự biến hoá mạch tượng của con người phối hợp lý số của Ngũ hành Bát quái, Hà đồ Lạc thư mà sáng lập và xây dựng thành lý luận mạch Thái Tố. Ông viết quyển “Thái Tố mạch quyết” (Bí quyết mạch Thái Tố) và cho rằng chỉ cần nắm vững bí quyết mạch Thái Tố thì chẳng những chẩn đoán được bệnh tật mà còn biết được hoạ phúc, thọ yểu, sang hè, lành dữ của con người ...

Khi xem mạch người ta dựa vào ba bộ vị Xích, Thốn, Quan mà chẩn đoán. Thốn khẩu nằm ở vị trí từ huyệt Ngư Tế đến Cao Cốt (xương nổi gồ lên ở phía ngoài của cổ tay). Xích là từ huyệt Xích Trạch đến Cao Cốt. Mạch Thốn thuộc Dương, mạch Xích thuộc Âm. Thốn Xính lấy Cao Cốt làm giới hạn, nên mạch Quan nằm ở trước mạch Xích, sau mạch Thốn.

Tay tráiTay phải

ThốnTâm

Tiểu TrườngTì

Đại TrườngThốn

QuanCan

ĐởmPhế

VịQuan

XíchThận

Bàng QuangMệnh Môn

Tam TiêuXích

“Thái Tố mạch quyết” qui nạp sự biến hoá các loại mạch tượng thành “Ngũ Dương mạch”, “Ngũ Âm mạch”, và “Tứ Doanh mạch”.

Ngũ Dương Mạch gồm các mạch: Phù, Hoạt, Thực, Huyền, Hồng.

- Mạch Phù: Mạch nhẹ mà nổi lên, chậm chạp tản mác, ấn tay xuống như không thấy động mấy, nhấc tay lên như thấy nổi lên có thừa. Nếu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thường có mạch Phù thì chủ tâm khí bất túc.

- Mạch Hoạt: Hoạt nghĩa là trơn tru. Phàm mạch chạy trơn tru, mau lẹ, tuồn tuột như một chuỗi hạt kéo qua tay mình. Nếu cả 3 bộ vị thường có mạch hoạt thì chủ can khí bất túc.

- Mạch Thực (Thật): Thực nghĩa là đầy đặn. Phàm mạch nhấc tay lên ấn xuống đều thấy cứng chắc như một vật đầy đặn, đó là mạch Thực. Nếu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thường có mạch Thực thì chủ tì khí bất túc.

- Mạch Huyền: Huyền nghĩa là dây cung. Phàm mạch nhấc tay lên hay ấn xuống đều thấy cứng thẳng như dây cung đang giương, đó là mạch huyền. Nừu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thường có mạch này thì chủ phế khí bất túc.

- Mạch Hồng: Hồng nghĩa là nước lụt. Phàm ấn tay xuống hay nhấc lên đều thấy có lực cuồn cuộn chảy qua như làn nước lũ đó là mạch Hồng. Nếu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thường có mạch Hồng thì chủ về thận khí bất túc.

Ngũ Âm Mạch:

Trên thực tế chỉ có 4 loại mạch là: Vi, Trầm, Hoãn, Sắc, mà thôi. Trong “Thái Tố mạch quyết” viết:

- Mạch Vi: Vi nghĩa là rất nhỏ. Phàm mạch khi ấn tay xuống thấy lơ thơ như sợi tơ, dường có dường không, như thể đứt quãng, đó là mạch Vi. Cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thường có mạch Vi thì chủ huyết hư  mà thần bất túc.

- Mạch Trầm: Trầm nghĩa là chìm. Mạch chìm dưới da thịt, ấn tay xuống thấy có động, nhấc tay lên chẳng còn động mấy, đó gọi là mạch Trầm. Cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thường có mạch Trầm thì chủ Vị nghịch mà khí bất túc.

- Mạch Hoãn: Hoãn nghĩa là thong thả. Mạch Hoãn tựa mạch Trì, nhưng khác một điểm là mạch Trì đi chậm mỗi hơi thở có 3 lần qua tay, Mạch Hoãn cũng thong thả đi lại nhưng mỗi hơi thở có đến 4 lần qua tay. Nếu cả 3 bộ vị thường có mạch Hoãn thì chủ về thận khiếp mà tinh bất túc.

- Mạch Sắc: Sắc nghĩa là rít gằn như lưỡi dao cứa vào vỏ tre, không được trơn tru, đó là mạch Sắc. Nếu cả 3 bộ vị thường có mạch Sắc thì chủ về hồn bất túc.

Tứ Doanh Mạch gồm 4 loại mạch: Khinh, Thanh, Trọng, Trọc.

Trương Thái Tố viết rằng: “Khinh, Thanh thuộc Dương, Trọng, Trọc thuộc Âm. Phàm muốn biết người sang hèn thọ yểu, cần phải tìm trong 4 mạch này”. Trong “Thái Tố mạch quyết” viết:

- Mạch Khinh: Như tay sờ hòn ngọc, đã tròn lại trơn nhẵn.

- Mạch Thanh: Bình lặng mà nổi lên, trạng thái nhẹ như lông, không chìm cũng chẳng mềm, thấp thoáng như thường động.

- Mạch Trọng: Chậm mà thô, ấn tay xuống, mạch nó đục.

- Mạch Trọc: Trong đục mà chìm, như bức bách, thấp thoáng nặng đục.

“Thái Tố mạch quyết” chủ yếu dùng 4 loại mạch Khinh, Thanh, Trọng, Trọc để suy đoán về sự sang hèn của người. Đàn ông lấy mạch tượng của Can mạch làm chủ, từ đó phán đoán công danh phú quí. Đàn bà lấy mạch tượng của Phế mạch làm chủ, từ đó mà phán đoán hoạ phúc. Ngoài ra, bất luận nam nữ, chỉ cần có hai mạch Khinh, Thanh thì đã là tốt rồi.

Giàu sang, nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan với Tâm mạch theo “Thái Tố mạch quyết”.

Phàm tâm mạch Khẩn Tú mà Hồng thì là người đại quí, ắt được phong đến tam công. Lại cần mạch luân lưu, thì đến già sẽ nắm quyền binh lớn lao, nếu mùa xuân, hạ có mạch Khẩn Tú Hồng thì tốt, mùa thu, đông thì xấu.

Tâm mạch Tú Hồng Huyền Khẩu nếu là đúng thời (trong tiết Thanh Minh) thì chủ việc vui. Nếu mạch Khoan mà Phù, thì sinh người hiền tài, tự không có hoạ, có thêm con cháu.

Tâm là chủ của Ngũ Tạng, Mạch của nó Phù mà Đại là mạch Vương tướng. Bỗng nhiên không có mạch là trong lòng có điều sợ hãi. Mạch Trầm Tế là mạch không thuận, chủ trong lòng có việc mờ ám, kiêm tâm phúc (tim bụng) bị trung độc.

Tâm mạch Khinh Thanh thì thông minh, sang giàu; tâm mạch Trọng Trọc thì nghèo hèn, chết yểu.

Can, Tâm, Tì, Phế, Thận có liên quan đến Ngũ Hành Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ. Ngũ Hành có liên quan tới Thiên Can. Tâm mạch thuộc Hoả, ứng với Thiên Can là Bính Đinh.

- Bính Đinh Hồng Huyền định mà Khoan, ắt biết chức võ làm quan văn, nếu là con thứ đến ứng cùng, ắt khó thoát khỏi cảnh tù giam.

- Bính Đinh Trầm Hoạt khó tránh kiện cáo, thị phi liên miên, cha mẹ cần phòng bệnh nguy hiểm, người thường tha hương cầu thực.

- Bính Đinh Trầm lại động Tế Vi, người này ắt sẽ hiếm muộn đây, thường buồn bã, nhiều độc hại, cầu tài thường thấy quỉ thần theo.

- Bính Đinh Nhu Hoạt thêm Vi Trì, bị bệnh kinh niên chẳng thuốc chữa.

- Bính Đinh Huyền Trường cả đời giàu sang lại có văn tài xuất sắc.

Vì Tâm là chủ của Ngũ Tạng, nên “Thái Tố mạch quyết” bàn rất rõ về mối quan hệ giữa sự biến hoá của Tâm mạch cùng hoạ phúc rủi may như sau:

- Tâm bộ Khinh Thanh ứng tại Thần, thông minh ưu việt hơn người, vượng xem Giáp ất không đình trệ, phú quí giàu sang hai mươi năm.

- Câu mạch phương Nam suy cho tường, gốc gác đích thị chỉ Phù Hồng, ắt là người tài giỏi.

- Tâm mạch có Hồng Đại Trường, cả đời vất vả. Nếu là Câu Hồng và Tú Nhuận, thì người xinh đẹp, giỏi văn chương.

- Tâm mạch Phù Hồng cùng hơi Trì, cả đời ngu dốt chẳng phải nghĩ. Lại nếu Phù Cao cùng Trầm Tế, muốn cầu chức tước phải chờ lâu.

- Tâm mạch thuần dương phú quí vẹn, thuần Âm bần tiện chẳng phải bàn. Trong Âm thấy Dương suốt đời giầu, trong Dương sinh Âm hoạ tuổi già.

“Du niên mạch” (mạch hàng năm) trong “Thái Tố mạch quyết” có tổng kết về Tâm mạch như sau:

Tâm thiếu dương quân Hoả, thể Hồng như Phù thì phát tài lộc. Nếu Hồng Hoãn, thì là Tì mạch. Quân Tâm mạch là thụ khí của mẹ, chủ về tuổi nhỏ thông minh, hoặc thụ khí âm của cha mẹ, chủ về chức tước, thần đồng, trước năm 15 tuổi đã nổi tiéng, danh vang ngàn dặm. Nếu thấy Hoạt Tật, thì thiếu niên mắc bệnh tâm hư, hoặc hạ nguyên không vững. Nếu Thận mạch gấp rút thì biết năm nào được, năm nào thu. Nếu thấy mạch Sắc ắt chết. Nếu Hoạt Tật chẳng thường, tâm kinh ắt bệnh. Nếu thấy Hoạt Sắc, chủ người nghèo hèn, cô độc. Nếu Phù, chủ người cuồng vọng. Sắc chủ về gan khô thịt nóng. Mạch Hoạt chủ về ôn nhuận. Trệ Sắc trước nhỏ sau lớn, chủ chẳng nói mà sự vẫn thành, trước to sau nhỏ thì làm việc không thành, có đầu chẳng có cuối. Mạch Tật thì tính nóng nảy, mạch Hoãn thì tính khoan hoà, mạch Vi thì tính ôn hoà, mạch Loạn thì tính ngang bướng, mạch Đại (lớn) thì chẳng thường, mạch Tiểu thì không có khí. Lớn phải lấy Hồng Hoãn làm chủ. Mạch chia 2 đường, vào cung Thiên Di, chủ về đi xa. Nếu Phù mà phân ra thì chủ về sau. Nếu không có mạch mà ứng về sau thì chính là thần tiên vậy.

Tóm lại “Thái Tố mạch quyết” cho rằng Tâm là chủ của ngũ tạng lục phủ và có quan hệ mật thiết với tạng phủ. “Thái Tố mạch quyết” viết:

“Phàm mạch Thái Tố, lấy Tâm làm chủ. Tâm là vua, là chủ của người; lấy Tiểu Trường là thiên di; lấy Đảm làm phúc đức. Tâm lấy Can làm quan lộc.

“Tâm chủ cát hung, chủ về khí số trước năm 15 tuổi. Thể nó sẽ là Phù Hồng, nếu:

- Mạch qua 1 lần mà dừng, đại nhân có nó thì tinh sáng suốt, thuần nhất; tiểu nhân gặp nó thì tinh gấp gáp.

- Mạch qua 2 lần mà dừng chủ tính người hoà nhã vui vẻ, có lòng thương người và được người kính yêu. Thuần về tâm của người quân tử chẳng chút tư lợi.

- Mạch qua 3 lần mà dừng: Người thông minh mẫn tiệp, đãi người tiếp vật dốc hết lòng dạ, là người trung hậu.

- Mạch qua 4 lần mà dừng: Tính tình nóng nảy, luôn giữ chữ tín, không có lòng hại người kiếm lợi, cũng chủ thông minh văn chương, song vui giận bất thường.

- Mạch qua 5 lần mà dừng: Người đa mưu túc trí, đa học đa tài, giỏi về du thuyết, song tính tình hay thay đổi, không quân tử cũng chẳng tiểu nhân.

- Mạch qua 6 lần mà dừng: Người hiểm ác quanh co, nhỏ thì hèn hạ, lớn thì bạo ngược, cùng hung cực ác.

- Mạch qua 7 lần mà dừng: Người ngu độn dốt nát, hữu dũng vô mưu, lười biếng nghè hèn.

- Mạch qua 8 lần mà dừng: Người ôn hoà, thương kẻ nghèo khó, khinh tài trọng nghĩa, hay bố thí, thường hay sống ẩn dật nơi non cao rừng sâu.

Giàu sang nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Thận mạch.

Phàm xem Thận mạch thì cần Trầm Hoạt mà Trường, nếu được mạch này, chính là mạch Vượng Tướng, Chủ người sống lâu, đa tài nhiều mưu, là trung thần phò tá quốc gia.

Thận mạch Khinh Thanh chủ thông minh hơn người, khiêm nhường, hoà nhã, suốt đời phú quí.

Thận mạch Trọng Trọc lại vô tình, chủ ngu độn nghèo hèn, suốt đời gặp tai hoạ.

Thận mạch trong Âm có Dương thì lấy vợ giàu sang, trong Dương thấy Âm chủ ngoại tình. Thuần Âm là tiểu nhân, thuần Dương là quan viên. Trong Âm thấy Dương là người thiện, trong Dương thấy Âm ắt là quân nhân”.

Vì Thận mạch thuộc Thuỷ nên có Thiên Can là Nhâm Quí. “Thái Tố mạch quyết” luận về hoạ phúc phú quí của Thận mạch như sau:

Nhâm Quí Trường mà Khoan, ắt là người làm quản.

Nhâm Quí Huyền Trường Động lại như là người đẹp đẽ phong lưu.

Nhâm Quí có mạch Trì thì cuối đời bệnh hoạn, nếu thấy Tế Trầm thì người tài trí, có 3 vợ.

Nhâm Quí gặp mạch Phục Trầm, đến khi Động Sắc ắt bệnh nặng. Nếu gặp mạch Hoãn được việc công.

Nhâm Quí gặp mạch Trầm, ấn xuống nhấc lên thường yếu ớt là người sắp chết.

Giàu sang nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Can mạch

Can mạch thường là Huyền Trường, mật suy vượng tuỳ vào gan, vào mùa xuân thì Huyền mà Khoan Trường, đây chính là mạch của người quyền quí.

Can mạch Khinh Thanh chủ phú quí, suốt đời sung sướng. Can mạch Trọng Trọc thì cả đời đói rách.

Dương ở Can mạch và Tì mạch thì sung sướng mà Thuần Âm thì lắm tai ương. Trong Âm thấy Dương chủ sống lâu trăm tuổi, trong Dương thấy Âm thì không thọ”.

Vì Can mạch thuộc Mộc, nên Thiên Can là Giáp ất. “Thái Tố mạch quyết” luận về hoạ phúc của Can mạch như sua:

Giáp ất Động; Huyền là người có quyền uy. Nếu cả 3 bộ vị Thốn Quan Xích đều có thì chức vị lên tới Tam Công.

Giáp ất có mạch Tế là người giỏi văn chương nghệ thuật, trung niên nghèo hèn, tha phương cầu thực.

Giáp ất không được mạch Trường, có mạch Động, Hoạt tới thì gặp hoạ hao tài, kiện tụng, đến trung niên phải tha hương cầu thực.

Giáp ất có mạch Trầm chủ lòng dạ buồn phiền nếu còn có khí Hoả đến ứng thì bị đầy tớ phản, bỏ nhà mà đi.

Giáp ất có mạch Trì, thuở nhỏ nhiều bệnh khó chữa, nếu ấn xuống nhấc lên không có lực thì chủ hao tán phân ly.

Can mạch chủ về khí số công danh sự nghiệp. Can mạch Trầm Huyền, số đến trên 45 mà dừng thì quan đến chức Tam Công. Nếu mang theo Vi Sắc, tuy làm quan to cũng rất khó khăn. Số đến trên 30 mà dừng thì quan đến ngũ phẩm. Số đến trên 20 mà dừng thì quan đến cửu phẩm. Mạch Tán Sắc cũng như thế. Nếu cả 3 bộ vị Thốn Quan Xích đều có mạch Huyền chủ uy trấn một phương, tướng soái, phong hầu, 6 mạch đều Huyền, tâm ứng Khảm đến là quân giặc cướp, lại thêm 6 mạch đều khắc, ắt đầu lìa khỏi cổ.

Giàu sang nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Phế mạch.

Phế mạch cũng là Hoa Cái vậy, nhập thuỷ thì Phù nên Phế mạch lấy Phù mà Khinh làm chủ, người có mạch này thì đỗ cao. Nếu thường có mạch Trầm Đại thì chịu nhiều tai hoạ.

Mạch này vào mùa xuân phải Sắc, Nhu thì gặp may, nếu có vào mùa thu, đông thì càng nhiều may mắn.

Phế mạch mà Hồng Đại thì gặp tai hoạ, nếu là Phù Hoãn thì giàu sang.

Phế mạch Khinh Thanh chủ người trí dũng song toàn, Trọng Trọc ngu dốt thâm dục.

Phế mạch thuần Dương thì giàu sang, thuần Âm thì nghèo hèn, trong Âm có Dương, trước nghèo sau giàu, trong Dương thấy Âm tổn thương con cái, trong Âm sinh Dương, vượng cho người ngoài.

Vì Phế mạch thuộc Kim, nên Thiên Can của nó là Canh Tân. “Thái Tố mạch quyết” luận như sau:

Canh Tân gặp mạch Huyền Trường, con cái thoát ly gia đình sớm.

Canh Tân Động Hoạt, đến không có Khinh Phủ Xích lại có dư Hoãn, chủ con phá tán của cải, vướng vòng tù ngục.

Canh Tân gặp Hoãn Huyền thì nhiều bệnh tật, Hồng Khẩn tới ắt ít bệnh, đến các ngày Hoả thì nguy đến tính mạng.

Canh Tân bỗng có Hoạt, Thực đến, cả đời cương cường lại có tài văn.

Canh Tân chợt có Vi Trầm là người thất tín lại tham dâm.

Phế mạch có liên quan tới cha mẹ. Thể của mạch Phế, Đoản mà Sắc, mạch rõ ràng, số trường viễn lại mang theo Vi Hoãn thì cha mẹ song toàn. Đến số 35 mà dừng thì khắc cha mẹ. Mạch cuồn cuộn vô định thì thuở nhỏ hiếm người thân.

Giàu sang ngheo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Tì mạch

Tì thuộc Thổ ở trung ương, mạch có Khoan Hoãn thì Vượng Tướng, chủ việc vui mừng. Đại tiểu Phù Hoãn là đắc Vượng Tướng, người có mạch này ắt thông minh tài trí, quan đến cực phẩm.

Tì mạch Khinh Phù và Hoãn Trì, nếu không có Huyền, Trường, Phì thì là người giàu sang.

Tì mạch Khinh Phù Phục Đoản Trầm là người giàu có nhưng keo kiệt, bỗng thấy Tiểu Sắc Trì Trầm Tế ắt là hạng tham dâm, gian tà.

Tì mạch Khinh Thanh phú quí nổi danh; Trọng Trọc tà độc vô tình.

Tì mạch thuần Dương việc xong nhanh, thuần âm hành sự khó xong. Trong Âm gặp Dương không tâm đắc, trong Dương thấy Âm mọi sự hỏng.

Vì Tì thuộc Thổ nên Thiên Can của nó là Mậu Kỷ Tì Thổ như sau:

Mậu Kỷ gặp Tế, tuổi nhỏ đã bôn ba, nếu không giàu có thì cũng hai vợ.

Mậu Kỷ có Động, bỏ nhà ra đi, nếu thấy Huyền mà Tâm có bệnh, bình sinh không có nghiệp về văn thơ.

Mậu Kỷ có Khâu Phù, lời nói thô lậu, sát xương có Động, cả đời làm đày tớ cho người.

Mậu Kỷ có Hoãn Sắc mà Khoan là người có khiếu về nghệ thuật văn chương song không làm quan được.

Mậu Kỷ có thực đến lại Phù, ắt là cường hào ác bá.

Mậu Kỷ luôn gặp Trầm, nếu thêm Trì Hoãn ắt gặp hoạ, bất luận già trẻ đều xấu cả.

Tì mạch có liên quan đến tài lộc của cải của con người “Thái Tố mạch quyết” viết:

Tì vị mạch là khí số của người từ 25 tuổi trở về sau. Thể của nó là Vi Hoãn. Người có trên 50 mạch qua thì được Đại phú (giàu to); người trên 30 mạch qua tay thì giàu vừa; người từ 25 mạch qua trở xuống thì giàu ít. Còn nếu không đủ số nhưng phân minh thì về già cũng khá. Nếu là Phù thì có tiền của mà không có ruộng đất. Nếu là mạch Trầm thì có đất đai mà không có tiền. Cũng có cả mạch Hồng Hoãn thì được thừa hưởng sản nghiệp của tổ tông. Nếu Phù mà Sắc thì có con phá gia chi tử, vợ hoang dâm. Nếu thoạt Sắc thoạt Trì, khi Đại khi Tiểu thì cả đời nghèo khó. Nếu thấy mạch cuồn cuộn thì là người phá tan sản nghiệp ông cha và phải đi ăn mày vậy.

CHỌN BẠN THEO NĂM SINH:

Tục ngữ có câu “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”, nhưng làm sao ta có thể đoán biết được ai tốt ai xấu, người nào cần tránh, nên tin tưởng ai, ai là bạn tốt?

Tuổi Tý với tuổi Tý: Không hay lắm, cả hai sẽ luôn tìm cách lợi dụng đối phương.

Tuổi Sửu với tuổi Tý: Khó thành bạn thân bởi không cùng quan điểm.

Tuổi Sửu với tuổi Sửu: Cả hai sẽ tranh đoạt quyền lợi lẫn nhau, không ai nhường ai.

Tuổi Dần với tuổi Tý: Khó thành bạn thân bởi trái ngược quan điểm sông.

Tuổi Dần với tuổi Sửu: Có thể là bạn đồng nghiệp tốt.

Tuổi Mão với tuổi Tý: Khó thể thành bạn thân.

Tuổi Mão với tuổi Sửu: Có thể thành bạn thân.

Tuổi Mão với tuổi Mão: Có thể thành tri kỷ.

Tuổi Thìn với tuổi Tý: Có thể thành bạn thân, luôn tôn trọng nhau.

Tuổi Thìn với tuổi Sửu: Khó thành bạn thân.

Tuổi Thìn với tuổi Dậu: Có thể thành bạn thân, cả hai đối xử tốt với nhau.

Tuổi Thìn với tuổi Mão: Có thể thành bạn tốt vì tính cách tương đồng.

Tuổi Thìn với tuổi Thìn: Cả hai sẽ luôn đố kỵ, đấu đá với nhau.

Tuổi Tỵ với tuổi Tý: Có thể thành bạn tốt.

Tuổi Tỵ với tuổi Sửu: Tuy tính cách có nhiều điều trái ngược, nhưng vẫn có thể là bạn tốt của nhau.

Tuổi Tỵ với tuổi Dần: Khó thành bạn thân.

Tuổi Tỵ với tuổi Tỵ: Có thể thành tri kỷ.

Tuổi Ngọ với tuổi Tý: Luôn cạnh tranh, đối đầu như lửa với nước.

Tuổi Ngọ với tuổi Sửu: Quan niệm sống bất đồng, khó thành bạn bè.

Tuổi Ngọ với tuổi Dần: Cả hai thường tranh luận, phê phán lẫn nhau, song có thể dung được nhau.

Tuổi Ngọ với tuổi Thìn: Khó thành bạn thân bởi cùng có yêu cầu quá cao.

Tuổi Ngọ với tuổi Tỵ: Có thể kết bạn với nhau.

Tuổi Ngọ với tuổi Ngọ: Quan hệ bình thường.

Tuổi Mùi với tuổi Sửu: Cả hai thường khinh miệt lẫn nhau.

Tuổi Mùi với tuổi Dần: Khá hoà thuận với nhau.

Tuổi Mùi với tuổi Mão: Cả hai tâm đầu ý hợp, có thể thành tri kỷ.

Tuổi Mùi với tuổi Thìn: Quan hệ tốt đẹp đôi bên cùng coi trọng lẫn nhau.

Tuổi Mùi với tuổi Tỵ: Có thể kết bạn với nhau.

Tuổi Mùi với tuổi Ngọ: Có thể là bạn thân, đối xử đầy đặn.

Tuổi Mùi với tuổi Mùi: Quan hệ bình thường.

Tuổi Thân với tuổi Tý: Quan hệ rất tốt, song người tuổi Thân thường lợi dụng người tuổi Tý.

Tuổi Thân với tuổi Sửu: Có thể thành bạn bè.

Tuổi Thân với tuổi Dần: Luôn đối nghịch, xung khắc, tốt nhất chỉ nên quan hệ sơ giao.

Tuổi Thân với tuổi Mão: Không nên kết bạn với nhau.

Tuổi Thân với tuổi Thìn: Có thể thành bạn thân.

Tuổi Thân với tuổi Tỵ: Khó thành tri kỷ, chỉ nên là quan hệ xã giao.

Tuổi Thân với tuổi Ngọ: Người tuổi Ngọ sẽ luôn nghi ngờ người tuổi Thân.

Tuổi Thân với tuổi Mùi: Cả hai đều muốn lợi dụng, qua mặt nhau.

Tuổi Thân với tuổi Thân: Quan hệ sòng phẳng.

Tuổi Dậu với tuổi Tý: Quan hệ bạn bè xã giao.

Tuổi Dậu với tuổi Sửu: Có thể trở thành bạn tri kỷ.

Tuổi Dậu với tuổi Dần: Không nên kết bạn với nhau.

Tuổi Dậu với tuổi Mão: Khó thành bạn bè, luôn đối nghịch nhau.

Tuổi Dậu với tuổi Thìn: Khó thành bạn thân.

Tuổi Dậu với tuổi Tỵ: Có thể thành bạn thân.

Tuổi Dậu với tuổi Ngọ: Chỉ nên là bạn sơ giao.

Tuổi Dậu với tuổi Mùi: Khó kết bạn với nhau bởi tính cách bất đồng.

Tuổi Dậu với tuổi Thân: Khó làm bạn lâu dài.

Tuổi Dậu với tuổi Dậu: Cả hai luôn chỉ trích, đối đầu với nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Tý: Khó thành bạn thân.

Tuổi Tuất với tuổi Sửu: Khó thành bạn bè bởi tính cách khác nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Dần: Có thể thành tri kỷ.

Tuổi Tuất với tuổi Mão: Có thể kết bạn, cả hai luôn hiểu và thông cảm lẫn nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Thìn: Luôn xung đột với nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Tỵ: Khó thành bạn tốt, chỉ nên là quan hệ xã giao.

Tuổi Tuất với tuổi Ngọ: Có thể là bạn tốt của nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Mùi: Khó kết bạn với nhau được bởi không dung nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Thân: Có thể kết bạn với nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Dậu: Khó kết bạn với nhau.

Tuổi Tuất với tuổi Tuất: Quan hệ tốt đẹp, có thể thành tri kỷ.

Tuổi Hợi với tuổi Tý: Chỉ nên là quan hệ xã giao.

Tuổi Hợi với tuổi Sửu: Có thể kết bạn với nhau song nên ít gặp nhau.

Tuổi Hợi với tuổi Dần: Khó thành bạn thân bởi người tuổi Dần luôn tìm cách lợi dụng đối phương.

Tuổi Hợi với tuổi Mão: Có thể kết bạn với nhau, nhưng không nên kết hợp làm ăn chung bởi hai người tuổi Hợi có tính háo thắng.

Tuổi Hợi với tuổi Thìn: Quan hệ bình thường, không thân chẳng sơ.

Tuổi Hợi với tuổi Tỵ: Khó thành bạn thân.

Tuổi Hợi với tuổi Ngọ: Có thể kết bạn với nhau.

Tuổi Hợi với tuổi Mùi: Cả hai luôn đối xử tốt với nhau.

Tuổi Hợi với tuổi Thân: Luôn tôn trọng lẫn nhau.

Tuổi Hợi với tuổi Dậu: Khó kết thành bạn bè.

Tuổi Hợi với tuổi Tuất: Luôn thông cảm, hiểu biết và trung thành với nhau.

Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể thành tri kỷ bởi tính cách tương đồng.

LỰA CHỌN ĐỒNG NGHIỆP VÀ BẠN LÀM ĂN THEO NĂM SINH:

Tục ngữ của Trung Quốc có câu “ Hợp thì đến, không hợp thì đi”, trong việc lựa chọn đồng nghiệp và bạn làm ăn thì phương pháp dùng năm sinh để xác định cũng mang lại kết quả khả quan.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI TÝ:

Tý với Tý: Kết quả không hay lắm, làm ăn dễ thất bại, kết cục xấu.

Tý với Sửu: Người tuổi Sửu không có đầu óc làm ăn buôn bán lớn, nhưng bù lại họ rất cần cù, chịu khó, không ngại việc.

Tý với Dần: Người tuổi Dần thường gặp may, kết quả tốt.

Tý với Mão: Không nên hợp tác.

Tý với Thìn: Mối quan hệ hợp tác lý tưởng nhưng phải để người tuổi Thìn chỉ huy.

Tý với Tỵ: Không nên hợp tác.

Tý với Ngọ: Không nên hợp tác.

Tý với Mùi: Người tuổi Mùi luôn tiêu xài hoang phí, không nên hợp tác.

Tý với Thân: Có thể hợp tác, nhưng đừng quá tin tưởng người tuổi Thân.

Tý với Dậu: Rất mạo hiểm, không nên hợp tác.

Tý với Tuất: Hợp tác không tốt, người tuổi Tuất tuy thức tế nhưng đôi lúc lại lý tưởng hoá mọi vấn đề.

Tý với Hợi: Người tuổi Tý sẽ chiếm nhiều lợi hơn, nhưng người tuổi Hợi luôn gặp may mắn.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI SỬU:

Sửu với Sửu: Hợp tác rất tốt, kết quả tốt đẹp.

Sửu với Dần: Không nên hợp tác vì cả hai đều trái ngược nhau.

Sửu với Mão: Đôi bên lợi dụng lẫn nhau, nghi ngờ lẫn nhau, không nên hợp tác.

Sửu với Thìn: Cả hai không ai nhường ai, ai cũng muốn làm ông chủ, không nên kết hợp.

Sửu với Tỵ: Không nên hợp tác làm ăn huôn bán cũng như làm cùng việc gì.

Sửu với Ngọ: Cả hai đều chịu khó, cần cù, hợp tác có kết quả tốt.

Sửu với Mùi: Không nên hợp tác bởi cả hai luôn xung khắc nhau.

Sửu với Thân: Không nên hợp tác bởi người tuổi Sửu sẽ bị thiệt thòi.

Sửu với Dậu: Làm nhiều được ít, không nên.

Sửu với Tuất: Không nên hợp tác.

Sửu với Hợi: Nên hợp tác bởi người tuổi Hợi luôn tin tưởng vào năng lực của người tuổi Sửu.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI DẦN:

Dần với Dần: Khó kết hợp làm ăn.

Dần với Mão: Có thể hợp tác, song người tuổi Mão nên cảnh giác đề phòng tham vọng của người tuổi Dần.

Dần với Thìn: Kết hợp rất tốt.

Dần với Tỵ: Không nên hợp tác, ý kiến thường trái ngược và luôn có xung đột, mâu thuẫn.

Dần với Ngọ: Có thể hợp tác, tuy quan hệ khá phức tạp nhưng kết quả vẫn tốt.

Dần với Mùi: Không nên hợp tác với người tuổi Mùi quá nhút nhát.

Dần với Thân: Tuổi Dần nên đề phòng sự giảo trá của người tuổi Thân; Thân cũng phải đề phòng dã tâm của người tuổi Dần.

Dần với Dậu: Không nên hợp tác.

Dần với Tuất: Cả hai có thể cùng làm chung bất kỳ việc gì trừ việc buôn bán.

Dần với Hợi: Người tuổi Dần luôn lợi dụng, uy hiếp người tuổi Hợi

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI MÃO:

Mão với Mão: Chỉ nên là đông nghiệp với nhau.

Mão với Thìn: Người tuổi Mão sẽ nhường Thìn quyết định nhưng lại luôn góp rất nhiều ý kiến.

Mão với Tỵ: Có thể chung vốn kinh doanh với điều kiện người tuổi Mão nên ít nói.

Mão với Ngọ: Có thể hợp tác.

Mão với Mùi: Có thể hợp tác.

Mão với Thân: Không nên hợp tác.

Mão với Dậu: Người tuổi Dậu nên thận trọng vì người tuổi Mão có ý đồ khác khi hợp tác.

Mão với Tuất: Nên hợp tác, kết quả tốt.

Mão với Hợi: Có thể kết hợp làm ăn lớn.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI THÌN:

Thìn với Thìn: Không nên hợp tác, bởi ai cũng muốn phần lợi hơn về mình.

Thìn với Tỵ: Có thể hợp tác song phải phân rõ trách nhiệm và quyền lợi.

Thìn với Ngọ: Có thể hợp tác theo thời vụ, chớ làm ăn lâu dài.

Thìn với Mùi: Có thể kết hợp trong lãnh vực nghệ thuật mà người tuổi Thìn làm chủ.

Thìn với Thân: Mối liên hệ lý tưởng, có thể thành công rực rỡ.

Thìn với Dậu: Có thể hợp tác với điều kiện người tuổi Thìn làm chủ.

Thìn với Tuất: Luôn đối đầu, mâu thuẫn nên khó làm ăn lâu dài.

Thìn với Hợi: Mối liên hệ tốt.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI TỴ:

Tỵ với Tỵ: Có thể cùng mưu tính chứ không nên cùng hành động.

Tỵ với Ngọ: Có thể hợp tác.

Tỵ với Mùi: Có thể hợp tác.

Tỵ với Thân: Cả hai cùng tài giỏi nên không ai nhường ai, dễ dẫn tới thất bại.

Tỵ với Dậu: Không nên làm ăn chung.

Tỵ với Tuất: Có thể hợp tác làm ăn nhỏ và vừa.

Tỵ với Hợi: Xung khắc, khó hợp tác.

Nếu bạn là người tuổi Ngọ:

Ngọ với Ngọ: Cả hai đều tự tư tự lợi, không nên hợp tác.

Ngọ với Mùi: Có thể hợp tác.

Ngọ với Thân: Không thể kết hợp làm ăn.

Ngọ với Dậu: Có thể hợp tác, nhưng tuổi Dậu không nên quá ỷ lại vào tuổi Ngọ.

Ngọ với Tuất: Hợp tác rất tốt cho công việc và lợi ích chung.

Ngọ với Hợi: Khó hợp tác bởi quan điểm thường bất đồng.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI MÙI:

Mùi với Mùi: Không nên kết hợp làm ăn buôn bán.

Mùi với Thân: Có thể hợp tác, thành công với điều kiện tuổi Mùi không sợ thiệt thòi.

Mùi với Dậu: Có thể hợp tác vì khó thông cảm lẫn nhau.

Mùi với Tuất: Không nên hợp tác vì tuổi Tuất luôn cho mình có nhiều công lao hơn.

Mùi với Hợi: Có thể hợp tác.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI THÂN:

Thân với Thân: Không nên kết hợp bởi ai cũng cho rằng mình giỏi hơn người kia.

Thân với Dậu: Phần thiệt thòi tuổi Dậu phải gánh chịu hoàn toàn.

Thân với Tuất: Khó có kết quả tốt.

Thân với Hợi: Có thể mang lại kết quả tốt, đôi bên đều có lợi.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI DẬU:

Dậu với Dậu: Không nên hợp tác.

Dậu với Tuất: Không nên hợp tác.

Dậu với Hợi: Có thể làm ăn chung.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI TUẤT:

Tuất với Tuất: Có thể kết hợp làm việc.

Tuất với Hợi: Kết hợp làm ăn rất tốt.

NẾU BẠN LÀ NGƯỜI TUỔI HỢI:

Hợi với Hợi: Có thể hợp tác làm ăn lớn.

LỰA CHỌN BẠN ĐỜI THEO NĂM SINH:

NỮ TUỔI TÝ MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm.

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mĩ mãn, chung sống hoà thuận.

Nam tuổi Dần: Chỉ cần tuổi Tý dung nạp được tinh thần phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể sống dài lâu.

Nam tuổi Mão: Người nam tuổi Mão thích chơi bời, nhậu nhẹt với bạn bè mà ít khi chăm sóc cho vợ con.

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc vì tuổi Tý có thể giúp tuổi Thìn phát triển về sự nghiệp.

Nam tuổi Tỵ: Hay khắc khẩu, dễ dẫn tới cảnh bằng mặt chẳng bằng lòng.

Nam tuổi Mùi: Đây không phải là cuộc hôn nhân lý tưởng, kết quả thường là chia ly.

Nam tuổi Thân: Hôn nhân hạnh phúc.

Nam tuổi Dậu: Luôn tranh cãi, gia đình ít khi yên ấm, đồng sàng dị mộng.

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân lý tưởng, tuổi Tý sẽ giúp tuổi Tuất hài hoà giữa lý tưởng và thực tế.

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp.

NỮ TUỔI SỬU MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, sống đến đầu bạc răng long.

Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài.

Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp với điều kiện tuổi Mão phải nhường nhịn tuổi Sửu.

Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc trong đời sống tình cảm, ai cũng muốn làm chủ gia đình.

Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mỹ mãn.

Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền.

Nam tuổi Mùi: Không nên xe duyên kết tóc.

Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc.

Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc, trừ phi tuổi Sửu an phận làm nội tướng chăm sóc gia đình con cái.

Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm.

NỮ TUỔI DẦN MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Không có kết quả.

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

Nam tuổi Dần: Khó hoà hợp.

Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn.

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, tuy có thăng trầm.

Nam tuổi Tỵ: Khó kết hợp vẹn toàn.

Nam tuổi Ngọ: Có thể sống hạnh phúc.

Nam tuổi Mùi: Hôn nhân không thành, dễ tan vỡ.

Nam tuổi Thân: Người tuổi Thân sẽ gây nhiều đau khổ cho người tuổi Dần.

Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hoà.

Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, song khó lâu bền.

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp.

NỮ TUỔI MÃO MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc lắm, dễ dẫn tới tình trạng “ ông ăn chả bà ăn nem”.

Nam tuổi Sửu: Có thể cùng chung sống, tuy không hợp lắm, nhưng tuổi Mão có tính nhẫn nại.

Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẫn, song kết cục tốt đẹp.

Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc.

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, người vợ tuổi Mão có thể giúp chồng thăng tiến trong sự nghiệp.

Nam tuổi Tỵ: Sẽ rất hạnh phúc nếu người tuổi Mão biết dùng gia đình để quản lý, bó buộc người tuổi Tý.

Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống.

Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi.

Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc.

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc.

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn.

NỮ TUỔI THÌN MÀ PHỐI HƠN VỚI:

Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng.

Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hoà hợp.

Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp, vợ chồng tin tưởng lẫn nhau.

Nam tuổi Mão: Có thể lâu bền nếu người tuổi Thìn biết nhường nhịn.

Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ.

Nam tuổi Tỵ: Khó hoà hợp lâu dài.

Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân không tốt lắm.

Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Thân: Có thể cùng chung sống.

Nam tuổi Dậu: Hôn nhân khá tốt đẹp.

Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài.

NỮ TUỔI TỴ MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Khó hoà thuận.

Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp với điều kiện người nữ đừng quá lấn quyền chồng.

Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài bởi không ai nhường ai.

Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn.

Nam tuổi Thìn: Rất tốt.

Nam tuổi Tỵ: Có thể sống hạnh phúc nhưng phải phân rõ quyền hạn.

Nam tuổi Ngọ: Có thể cùng chung sống.

Nam tuổi Mùi: Kết cục sẽ là chia ly.

Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi.

Nam tuổi Dậu: Có thể chung sống lâu dài.

Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống hạnh phúc nếu người nữ đừng quá nhiều lời.

Nam tuổi Hợi: Có thể kết hôn nếu người nam chấp nhận thiệt thòi.

NỮ TUỔI NGỌ MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Luôn xung khắc, kết cục chia ly.

Nam tuổi Sửu: Rất khó sống chung.

Nam tuổi Dần: Hôn nhân lý tưởng.

Nam tuổi Mão: Khó hoà thuận.

Nam tuổi Thìn: Khó lâu bền.

Nam tuổi Tỵ: Khó lâu bền, hạnh phúc.

Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi.

Nam tuổi Mùi: Khó hạnh phúc.

Nam tuổi Thân: Hôn nhân trục trặc.

Nam tuổi Dậu: Có thể hạnh phúc nếu người nữ chịu thiệt thòi.

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu.

Nam tuổi Hợi: Gây đau khổ cho nhau, không nên kết hợp.

NỮ TUỔI MÙI MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Thuận lợi, song người chồng sẽ không được tự do.

Nam tuổi Sửu: Xung khắc, khó hoà thuận.

Nam tuổi Dần: Thường khắc khẩu, khó lâu bền.

Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp.

Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp.

Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp.

Nam tuổi Mùi: Có thể hoà hợp.

Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp.

Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Tuất: Không có hạnh phúc.

Nam tuổi Hợi: Có thể kết hợp.

NỮ TUỔI THÂN MÀ PHỐI HỢP:

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thuận lợi.

Nam tuổi Dần: Khó thuận hoà, hay khắc khẩu.

Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc.

Nam tuổi Thìn: Có thể hoà hợp.

Nam tuổi Tỵ: Khó có kết quả tốt đẹp.

Nam tuổi Ngọ: Không nên kết hôn.

Nam tuổi Mùi: Khó có hạnh phúc.

Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp.

Nam tuổi Dậu: Có thể kết hôn, tuy không tốt lắm.

Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống dài lâu.

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp.

NỮ TUỔI DẬU MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Có thể chung sống dài lâu.

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Dần: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Mão: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Thìn: Nên kết hợp.

Nam tuổi Tỵ: Kết quả tốt đẹp.

Nam tuổi Ngọ: Khó chung sống dài lâu.

Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Thân: Không có hạnh phúc, khó hoà thuận.

Nam tuổi Dậu: Không nên kết hôn.

Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp với điều kiện người tuổi Dậu chịu thiệt thòi.

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân thuận lợi.

NỮ TUỔI TUẤT PHỔI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Sửu: Không nên kết hôn.

Nam tuổi Dần: Có thể hoà hợp.

Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp.

Nam tuổi Thìn: Luôn xung khắc, khó có hạnh phúc.

Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp.

Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi.

Nam tuổi Mùi: Không có hạnh phúc.

Nam tuổi Thân: Khó chung sống lâu dài.

Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc.

Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp tuy không hoà thuận lắm.

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc.

NỮ TUỔI HỢI MÀ PHỐI HÔN VỚI:

Nam tuổi Tý: Hôn nhân thuận lợi.

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp.

Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm.

Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc.

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân thuận hoà.

Nam tuổi Tỵ: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền.

Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Thân: Có thể chung sống lâu bền.

Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp.

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc.

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc dài hạn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#devil#sad