ĐÁP ÁN
BỘ CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP
MÔN: VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN TRONG NGOẠI THƢƠNG
I. CHƯƠNG 1. Vận tải và mua bán quôc tế
Câu 1: Tại sao vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt?
Trả lời:
(*) Vận tải là 1 ngành sản xuất vật chất:
Theo C.Mác: Vận tải là ngành sản xuất vật chất thứ 4 bên cạnh 3 ngành khác: CN, NN, khai khoáng.
Quá trình sản xuất vật chất là sự kết hợp của 3 yếu tố:
Sức lao động và công cụ lao động => tác động lên Đối tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm mới.
(*) Vận tải là 1 ngành sản xuất vật chất đặc biệt:
Tuy nhiên bên cạnh những đặc điểm tương tự các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải là ngành SXVC đặc biệt với các đặc điểm sau:
- Sản xuất trong ngành VT là 1 quá trình tác động làm thay đổi về mặt không gian của đối tượg chuyên chở (chứ không phải là sự tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động)
- Sản phẩm của ngành vận tải có tính chất vô hình. (Sản xuất trong ngành vận tải không sang tao ra sản phẩm vật chất mới mà sáng tạo ra một sản phẩm đặc biệt là sản phẩm vận tải – là sự di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở).
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ không tách rời nhau.
- Sản phẩm trong ngành vận tải không thể dự trữ được (mà chỉ dự trữ được năng lực vận tải)
Câu 2: Trình bày phân loại vận tải
3. Phân loại vận tải
Trả lời:
Căn cứ vào phạm vi phục vụ
– Vận tải nội bộ
– Vận tải công cộng
Căn cứ vào môi trường hoạt động
Vận tải đường thủy:
– Vận tải đường biển
– Vận tải đường sông
– Vận tải pha sông biển
– Vận tải hồ
Vận tải đường bộ :
– Vận tải đường sắt
– Vận tải đường ô tô
Vận tải đường hàng không:
– Vận tải máy bay
– Vận tải khinh khí cầu
– Vận tải vệ tinh
Vận tải đường ống
Căn cứ vào đối tượng chuyên chở
- Vận tải hàng hóa
- Vận tải hành khách
Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận chuyển
- Vận tải đơn phương thức
- Vận tải đa phương thức
- Vận tải chặng
Căn cứ vào khoảng cách hoạt động
- Vận tải đường gần
- Vận tải đường xa
Câu 3: Tác dụng của vận tải
Trả lời:
- Phục vụ nhu cầu chuyên chở của toàn bộ nền kinh tế-xã hội.
- Vận tải tạo nên bộ mặt cơ sở hạ tầng giao thông cho một quốc gia, gắn kết các ngành sản xuất,thúc đẩy các ngành khác phát triển.
- Ngành giao thông vận tải còn là một thị trường tiêu thụ rất lớn các sản phẩm của các ngành kinh tế kỹ thuật khác (sgk-19)
- Góp phần mở rộng giao lưu văn hóa và trao đổi hàng hóa với nước ngoài.
- Góp phần khắc phục tình trạng phát triển không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, giua đồng bằng miền núi và hải đảo.
- Góp phần tăng cường khả năng quốc phòng, giữ gìn an ninh xã hội và bảo vệ đất nước.
Câu 4: Định nghĩa và đặc điểm của vận tải
Trả lời:
1. Định nghĩa
Theo nghĩa rộng: “Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất kỳ sự di chuyển vị trí nào trong không gian của con người và vật phẩm”
Theo nghĩa hẹp (kinh tế): “Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển vị trí trong không gian của đối tượng vận chuyển”
2. Đặc điểm của vận tải.
Theo C.Mác: Vận tải là ngành sản xuất vật chất thứ 4 bên cạnh 3 ngành khác: CN, NN, Khai khoáng
Quá trình sản xuất vật chất là sự kết hợp của 3 yếu tố:
Sức lao động và công cụ lao động => tác động lên Đối tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm mới.
Bên cạnh những đặc điểm tương tự các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải là ngành SXVC đặc biệt với các đặc điểm sau:
- Sản xuất trong ngành VT là 1 quá trình tác động làm thay đổi về mặt không gian của đối tượng chuyên chở (chứ không phải là sự tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động)
- Sản phẩm của ngành vận tải có tính chất vô hình. (Sản xuất trong ngành vận tải không sang tạo ra sản phẩm vật chất mới mà sáng tạo ra một sản phẩm đặc biệt là sản phẩm vận tải – là sự di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở).
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ không tách rời nhau.
- Sản phẩm trong ngành vận tải không thể dự trữ được (mà chỉ dự trữ được năng lực vận tải)
Câu 5: Phân tích mối quan hệ giữa vận tải và buôn bán quốc tế
Trả lời: Vận tải là công cụ quan trọng trong ngoại thƣơng 3
- Góp phần thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển: “Khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa hai nước tỷ lệ thuận với tích số tiềm năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ nghịch với khoảng cách chuyên chở giữa hai nước đó”
Q = P1P2/L
- Góp phần mở rộng cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế (có những mặt hàng có thời gian sử dụng ngắn, các mặt hàng giá trị thấp trước đây không đem buôn bán được nhờ có vận tải quốc tế đã được phát triển)
- Góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
(+ Tiết kiệm chi phí vận tải k phải thuê vận tải nước ngoài. Khi vận tại làm tốt chức năng phụcvụ trong nước => tiết kiệm chi phí vận tải
+ Khi dư thừa có thể xuất khẩu vận tải, cho thuê vận tải =>thu ngoại tệ.)
Câu 6: Quyền vận tải là gì? Trình bày cơ sở phân chia quyền vận tải trong ngoại thương?
Trả lời:
Quyền vận tải là quyền và nghĩa vụ tổ chức quá trình chuyên chở hàng hóa và thanh toán cước phí trực tiếp với người chuyên chở.
Việc phân chia quyền vận tải trong hợp đồng mua bán ngoại thương là phụ thuộc vào các điều kiện cơ sở giao hàng được quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương theo “Điều kiện thương mại quốc tế” Incoterms 2000 (sgk 26)
Căn cứ vào các điều khoản trực tiếp hay gián tiếp về vận tải trong hợp đồng mua bán ngoại thương (trong điều kiện Incoterms sử dụng và điều khoản shipment trong hợp đồng)
Câu 7: Các điều kiện cơ sở giao hàng mà người bán giành được quyền vận tải theo Incoterms 2000
Trả lời:
CPT (Carriage paid to) CIP(Carriage and Insurance Paid to), DDU (Delivered Duty Unpaid), DDP (Delivered Duty Paid)
Các điều kiện CSGH này xác định rõ người xuất khẩu có trách nhiệm tổ chức chuyên chở hàng hóa với chi phí của mình từ nơi gửi hàng đầu tiên tới địa điểm nhận hàng quy định trên lãnh thổ nước người nhập khẩu. Trong trường hợp này, người xuất khẩu giành được toàn bộ “quyền vận tải”. (SGK-26)
Câu 8: Các điều kiện cơ sở giao hàng mà người mua giành được quyền vận tải theo Incoterms 2000
Trả lời:
EXW và FCA : Người xuất khẩu chuyển quyền định đoạt hàng hóa cho người nhập khẩu tại Nhà máy hoặc giao cho người chuyên chở tại địa điểm quy định trê lãnh thổ của người xuất khẩu. Người xuất khẩu có toàn quyền lựa chọn phương thức vận tải, phương pháp, người chuyên chở sao cho có lợi nhất cho mình và chịu toàn bộ chi phí chuyên chở.
Câu 9: Phân tích những lợi ích khi giành được quyền vận tải
Trả lời:
Bên giành được quyền vận tải có được sự chủ động trong việc tổ chức chuyên chở, đàm phán,ký kết hợp đồng
Giành được quyền thuê tàu cho phép ngoại thương sử dụng tốt lực lượng tàu buôn và phương tiện vận tải trong nước, đồng thời góp phần các nghiệp vụ khác cùng phát triển (bảo hiểm, môigiới, gom hàng, giao nhận,…)
Nếu hợp đồng mua bán ngoại thương không quy định một thời hạn giao hàng cụ thể, bên giành được quyền vận tải có được sự chủ động trong việc thuê tàu, giao nhận hàng hóa tại cảng biển
Góp phần tăng thu, giảm chi ngoại tệ cho đất nước
Có điều kiện tham gia vào phân công lao động trên thị trường thuê tàu trong khu vực và trênthế giới; chủ động thực hiện các chính sách đối ngoại, đẩy mạnh XK của Đảng và Nhà nước…
Câu 10: Phân tích những trường hợp không nên giành quyền vận tải
Trả lời:
Một số trường hợp không nên giành quyền vận tải/ quyền thuê tàu:
Dự đoán giá cước trên thị trường thuê tàu có xu hướng tăng mạnh so với thời điểm ký kết hợpđồng mua bán ngoại thương
Dự đoán thấy khó khăn trong việc thuê tàu để thực hiện hợp đồng
Tính toán thấy sự chênh lệch giữa giá XK CIF, CFR với giá NK FOB do người nước ngoài đề nghị không lớn và mức chênh lệch này không đủ để bù đắp cước phí vận tải và/ hoặc phí bảo hiểm mà chúng ta phải bỏ ra (hoặc sự chênh lệch giữa giá NK CIF/CFR do người nước ngoài chào và giá NK FOB mà chúng ta định mua quá nhỏ)
Quá cần bán hoặc quá cần mua một mặt hàng nào đó mà phí đối phương lại muốn giành quyền vận tải
Khi tập quán hoặc luật lệ quốc tế quy định
II. Chƣơng 2. Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đƣờng biển
Câu 11: Ưu nhược điểm của vận tải biển?
Trả lời:
Các tuyến đường vận tải hầu hết là các tuyến đường giao thông tự nhiên
Năng lực vận chuyển rất lớn
Giá thành thấp
Thích hợp với việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa trong buôn bán quốc tế
Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp
Câu 12: Vai trò của vận tải biển đối với buôn bán quốc tế
Trả lời:
Do có những ưu điểm nổi bật như trên mà vận tải đường biển đóng một vai trò qua trọng trong việc vận chuyển hàng hóa ngoại thương, chiếm tới 80% khối lượng hàng hóa trong buôn bán quốc tế.
Đặc biệt hiệu quả với các loại hàng rời có khối lượng lớn và có giá trị thấp như: than đá, quặng, ngũ Đặc biệt hiệu quả với các loại hàng rời có khối lượng lớn và có giá trị thấp như: than đá, quặng, ngũ cốc, phốt phát và dầu mỏ.
Câu 13: Nêu khái niệm cảng biển, chức năng cảng biển, các trang thiết bị cơ bản của một cảng biển
Trả lời:
Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ
Khái niệm: Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè và hàng hóa, là đầu mối giao thông quan trọng của các quốc gia có biển
Chức năng
– Phục vụ tàu biển
– Phục vụ hàng hóa 5
Trang thiết bị:
– Nhóm trang thiết bị phục vụ tàu ra vào cảng và chờ đợi xếp dỡ hàng: cầu tàu, luồnglạch, ke, đê đập chắn sóng, hệ thống báo hiệu, hệ thống cầu tàu,…
– Nhóm trang thiết bị phục vụ việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa tại cảng: cần cẩu, xenâng hàng, máy bơm hút hàng, băng chuyền, đầu máy…
– Nhóm trang thiết bị kho bãi của cảng sử dụng để chứa đựng và bảo quản hàng hóa: hệ
thống kho bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, các trang thiết bị kho bãi..
– Hệ thống đường giao thông và các công cụ vận tải của cảng: hệ thống đường sắt, đườngbộ, đường nội thủy…
– Nhóm trang thiết bị nổi của cảng: cầu tàu, cần cẩu…
– Nhóm trang thiết bị khác: điện, hệ thống đèn chiếu sáng, đèn hiệu, hệ thống thông tin
liên lạc, máy vi tính…
Câu 14: Khái niệm tầu buôn và các cách phân loại tàu buôn
Trả lời:
Định nghĩa
Theo Viện kinh tế hàng hải và Logistics: “Tàu buôn là những tàu chở hàng và chở khách vì
mục đích thương mại”
Phân loại tàu buôn
Căn cứ vào công dụng
– Nhóm tàu chở hàng khô- Dry Cargo Ships: dùng trong chuyên chở hàng hóa ở thể rắn
có bao bì hoặc không có bao bì và hàng hóa ở thể lỏng có bao bì:
• Tàu chở hàng bách hóa
• Tàu container
• Tàu chở xà lan
• Tàu chở hàng khô có khối lượng lớn
• Tàu chở hàng kết hợp
– Nhóm tàu chở hàng lỏng: gồm các tàu chở hàng hóa ở thể lỏng không có bao bì:
• Tàu chở dầu
• Tàu chở hàng lỏng khác
• Tàu chở hơi đốt thiên nhiên
• Tàu chở dầu khí hóa lỏng
– Nhóm tàu chở hàng đặc biệt: gồm những tàu chuyên chở những loại hàng hóa có nhu
cầu xếp dỡ và bảo quản đặc biệt
Căn cứ theo cỡ tàu:
– Tàu cực lớn- Ultra Large Crude Carrier (ULCC): tàu chở dầu thô có trọng tải 350 000
DWT trở lên
– Tàu rất lớn (VLCC): tàu chở dầu có trọng tải 200 000 đến 350 000 DWT
– Tàu có trọng tải trung bình: các tàu chở hàng rời và hàng bách hóa có trọng tải tịnh
dưới 200 000DWT
– Tàu nhỏ: tàu có trọng tải và dung tích đăng ký nhỏ (nhưng trọng tải toàn phần phải từ
300 DWT hoặc dung tích đăng ký phải từ 100GRT trở lên)
Căn cứ theo cờ tàu
– Tàu treo cờ thường 6
– Tàu treo cờ phương tiện: (là tàu của nước này nhưng lại đăng ký tại nước khác và treo
cờ của nước đó.)
Căn cứ vào phạm vi kinh doanh
– Tàu chạy vùng biển xa
– Tàu chạy vùng biển gần
Căn cứ vào phương thức kinh doanh:
– Tàu chợ (là tàu chở hàng chạy thường xuyên trên 1 tuyến đường nhất định, ghé vào các
cảng quy định và theo một lịch trình cho trước)
– Tàu chạy rông: (là tàu chuyên chở hàng hóa giữa các cảng theo yêu cầu của chủ hàng
mà không theo một tuyến đường nhất định. Gồm tàu chuyến và tàu thuê định hạn.)
Căn cứ vào động cơ
– Tàu chạy động cơ diezen
– Tàu chạy động cơ hơi nước
Căn cứ vào tuổi tàu
– Tàu trẻ
– Tàu trung bình
– Tàu già
– Tàu rất già
Câu 15: Đặc trưng kinh tế kỹ thuật tầu buôn
Trả lời:
1. Mớn nƣớc của tàu- Draught/Draft: là chiều cao thẳng góc từ đáy tàu lên mặt nước (đo bằng
m hoặc feet)
=> Là một đại lượng thay đổi tùy theo khối lượng hàng hóa chuyên chở, mùa và vùng biển tàu
đi qua.
– Mớn nước cấu tạo/ mớn nước tối thiểu- Light Draught
– Mớn nước tối đa- Loaded Draught
2. Trọng lƣợng của tàu- Displacement Tonnage: bằng trọng lượng khối nước bị tàu chiếm chỗ
– Đơn vị tính: long ton =1.016kg
– D = M/35
– Trọng lượng tàu không hàng- Light Displacemnt (LD): là trọng lượng nhỏ nhất của tàu,
bao gồm trọng lượng vỏ tàu, máy móc thiết bị trên tàu, nồi hơi, nước trong nồi hơi, phụ
tung, thuyền viên và hành lý của họ.
– Trọng lượng tàu đầy hàng- Heavy Displacement (HD): bao gồm trọng lượng tàu không
hàng, trọng lượng hàng hóa thương mại và trọng lượng các vật phẩm cần thiết cung ứng
cho một hành trình mà tàu có thể chở được ở mớn nước tối đa.
HD = LD + hàng hóa + vật phẩm
3. Trọng tải của tàu- Carrying Capacity: là sức chở của tàu tính bằng tấn dài ở mớn nước tối
đa:
– Trọng tải toàn phần- Dead Weight Capacity (DWC): bằng hiệu số giữa trọng lượng tàu
đầy hàng với trọng lượng tàu không hàng
DWC = HD – LD = hàng hóa + vật phẩm
– Trọng tải tịnh- Dead Weight Cargo Capacity (DWCC): bằng trọng tải toàn phần trừ đi
trọng lượng các vật phẩm cần thiết cung ứng cho hành trình (chính bằng trọng lượng
hàng hóa thương mại mà tàu có thể chở được)
DWCC = DWC – vật phẩm = hàng hóa 7
4. Dung tích đăng ký- Register Tonnage: là thể tích các khoảng trống khép kín trên tàu tính
bằng m3, cubic feet(c.ft) hoặc tấn dung tích đăng ký (register ton)
1 tấn đăng ký = 100 c.ft = 2.83m3
– Dung tích đăng ký toàn phần- Gross Register Tonnage (GRT): bao gồm toàn bộ dung
tích các khoang trống khép kín trên tàu, tính từ boong trên cùng trở xuống
– Dung tích đăng ký tịnh- Net Register Tonnage (NRT): bao gồm toàn bộ dung tích các
khoang trống dùng để chứa hàng trên tàu
5. Cấp hạng của tàu- Class of Ship
Tàu biển có dung tích lớn từ 100GRT trở lên khi đóng phải có sự giám sát của một cơ quan
đăng kiểm cấp giấy chứng nhận cấp hạng – nói rõ khả năng đi biển của tàu.
6. Dung tích chứa hàng- Cargo Space: là khả năng xếp các loại hàng hóa khác nhau trong hầm
tàu của con tàu đó, tính bằng m3 hoặc c.ft:
– Dung tích chứa hàng rời- Grain Space. Là khả năng xếp hàng rời trong hầm tàu tính
bằng c.ft. Dung tích chứa hàng rời bao giờ cũng lớn hơn dung tích chứa hàng bao kiện
5-10% vì hàng rời cho phép tận dụng hết thể tích các hầm tàu.
– Dung tích chứa hàng bao kiện- Bale Space. Là khả năng xếp các hàng có bao gói trong
hầm tàu tính bằng c.ft. Tính bằng cách lấy chiều dài nhân chiều rộng và chiều cao của
hầm tàu.
7. Hệ số xếp hàng
– Hệ số xếp hàng của tàu- Coefficient of Loading(CL): mối quan hệ giữa dung tích chứa
hàng của tàu và trọng tải tịnh của tàu
CL = CS/DWCC
=> Cho biết một tấn trọng tải tịnh của tàu tương đương với bao nhiêu đơn vị dung tích chứa
hàng của tàu đó
– Hệ số xếp hàng của hàng- Stowage Factor (SF): mối quan hệ tỷ lệ giữa thể tích và trọng
lượng của hàng khi loại hàng này được xếp trong hầm tàu
=>Khi xếp hàng xuống hầm tàu, muốn tận dụng được hết trọng tải và dung tích của tàu thì nên
lựa chọn các mặt hàng thỏa mãn hệ phương trình:
X1 + X2 + ….+ Xn = DWCC
X1.SF1 + X2.SF2 + … + Xn.SFn = CS
Trong đó:
X1, X2, … , Xn là khối lượng của các mặt hàng
SF1, SF2, … , SFn là hệ số xếp hàng tương ứng của các mặt hàng trên
DWCC là trọng tải tịnh của tàu
CS là dung tích chứa hàng của tàu
Bổ sung: Hàng được coi là hàng nặng nếu có SF<= 40c.giá thành/tấn và được coi là hàng nhẹ nếu có
SF>=40c.ft/tấn
Câu 16: Mớn nước của tàu: khái niệm và ý nghĩa?
Trả lời:
Mớn nƣớc của tàu- Draught/Draft: là chiều cao thẳng đứng từ đáy tàu lên mặt nước (đo bằng m
hoặc feet)
– Mớn nước cấu tạo/ mớn nước tối thiểu- Light Draught: mớn nước khi tàu không chở
hàng 8
– Mớn nước tối đa- Loaded Draught: mớn nước khi tàu chở đầy hàng: là chiều cao lớn
nhất từ đáy tàu lên mặt nước khi tàu chở đầy hàng vào mùa hè. (sgk -38)
=> Là một đại lượng thay đổi tùy theo khối lượng hàng hóa chuyên chở, mùa và vùng biển tàu đi qua.
Vì vậy, căn cứ vào mớn nước của tàu, mùa và vùng biển mà tàu đi qua, người ta kẻ lên thành tàu các
vạch gọi là vạch xếp hàng để căn cứ vào đó mà xếp hàng nhằm đảm bảo an toàn cho tàu. Phải xếp
hàng để mớn nước của tàu không lớn hơn mớn nước tối đa.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro