Đáp án NCKH

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1/39: Tb bản chất của khoa học và vai trò của nó trong cuộc sống?

     Khái niệm khoa học: Nói chung là nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới đó là:

       - Khám phá thuộc tính bản chất của sự vật

       - Phát hiện quy luật vận động của sự vật hiện tượng

       - Vận dụng quy luật để sáng tạo giải pháptác động lên sự vật hiện tượng.

    Bản chất của khoa học:

       - Là hệ thống những tri thức về các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy được tích lũy trong lịch sử

       - Khoa học là một quá trình nhận trức

       - Khoa học là một hình thái ý thức xã hội

       - Khoa học là một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp xã hội đặc thù

Vai trò của KH trong cuộc sống:

     Khoa học hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất và hoạt động thực tiễn. Vai trò của khoa học ngày càng tăng lên đối với sự phát triển của xã hội. Vai trò của nó thể hiện ở chỗ khoa học trở thành điểm xuất phát, ra đời, những nghành sản xuất mới, công nghệ mới, nguyên liệu mới. Khoa học trở thành yếu tố tri thức không thể thiếu được của người lao động, biến người lao đọng thành người điều khiển kiểm tra quá trình sản xuất. Khoa học không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp con người có đầu óc tư duy sáng tạo, tầm nhìn sâu rộng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà lãnh đạo vì phải nắm được cơ sở khoa học thực tế thì mới hoạch định được chính sách, đường lối phát triển của một tổ chức hay một quốc gia.

Câu 2/39.Tb bản chất của công nghệ? Nêu mối quan hệ biện chứng giữa khoa học và công nghệ? Ý nghĩa của công nghệ với nền sản xuất hiện đại?

   - Bản chất của công nghệ chính là kỹ thuật,là thông tin, là con người và là các tổ chức. Công nghệ là chính là tìm ra các biện pháp tối ưu nhất, những cái phù hợp với thời đại.

   - Mối quan hệ biện chứng giữa khoa học và công nghệ : khoa học và công nghệ có mối quan hệ gắn bó với nhau. Khoa học là tiền đề cho công nghệ, công nghệ là thực hiện những cái mà khoa học đã phát minh ra ( công nghệ đã được xác nhận qua thử nghiệm, đã được kiểm chứng không còn rủi ro về mặt kỹ thuật thực hiện đủ điều kiện để chuyển giao cho người sử dụng.

   - Ý nghĩa của công nghệ với nền sản xuất hiện đại : nắm bắt được cơ hội phát triển của khoa học, tránh được các rủi ro do đã được thử nghiệm đi vào giai đoạn ổn định, đủ điều kiện khả thi về mặt kỹ thuật cho người sử dụng, rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia.

Câu 3/39.Tb các nguyên tắc phân loại khoa học. Hãy tìm vị trí của khoa học giáo dục trong bảng phân loại đó?

+ Nguyên tắc phân loại khoa học:

   - Nguyên tắc khách quan quy định việc phân loại khoa học phải dựa vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu của từng bộ môn khoa học và quá trình vận động, phát triển của từng bộ môn khoa học đó gắn với những yêu cầu của thực tiễn, không được tách rời khoa học với đời sống.

   - Nguyên tắc phối thuộc đòi hỏi phân loại khoa học phải theo tiến trình phát triển của đối tượng nhận thức của khoa học và mối liên hệ biện chứng, chuyển tiếp lẫn nhau giữa chúng.

   Tùy theo mục đích nhận thức hoặc mục đích sử dụng mà có nhiều cách phân loại khoa học. Mỗi cách phân loại dựa trên một tiêu thức có ý nghĩa ứng dụng nhất định:

    - Cách phân loại của Aristot( theo mục đích ứng dụng) có 3 loại:

       + Khoa học lý thuyết: siêu hình học, vật lý học, toán học,….với mục đích tìm hiểu thực tại.

       + Khoa học sáng tạo: tu từ học, thư pháp, biện chứng pháp, ….với mục đích sáng tạo tác phẩm.

       + Khoa học thực hành: đạo đức học, kinh tế học, chính trị học, sử học,…với mục đích hướng dẫn đời sống.

    - Cách phân loại của Các Mác:

       + Khoa học tự nhiên: có đối tượng là các dạng vật chất và các hình thức vận động của các dạng vật chất, cùng những mối liên hệ và quy luật giữa chúng: cơ học, toán học, sinh vật học,…

       + Khoa học xã hội hay khoa học về con người: có đối tượng là những sinh hoạt của con người, những quan hệ xã hội của con người,cùng những quy luật, những động lực phát triển của xã hội: sử học, kinh tế học, triết học, đạo đức học…

    - Cách phân loại của B.M.Kêdroov:

       + Khoa học triết học: biện chứng pháp, logic học…

       + Khoa học toán học: logic toán học, và toán học thực hành

       + Khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật

       + Khoa học xã hội

       + Khoa học về hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc

+ Vị trí của khoa học giáo dục trong bảng phân loại trên:

    Khoa học giáo dục là một bộ phận của hệ thống các khoa học nghiên cứu về con người, bao gồm: Giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học, phương pháp dạy học….

    Khoa học giáo dục có đặc điểm nổi bật là tính phức tạp và tính tương đối. Tính phức tạp thể hiện ở mối quan hệ giao thoa với các khoa học khác, không có sự phân hóa triệt để mà cần có sự phối hợp vì con người vốn là thế giới phức tạp.

    Bởi vậy mà có thể thấy được vị trí của khoa học giáo dục thể hiện rõ nhất trong cách phân loại của Các Mác. Nó thuộc khoa học xã hội hay khoa học về con người.

Câu 5/39: Phương pháp luận NCKH là gì? Nêu các thành phần của nó?

Trả lời

+ NCKH : Là quá trình khám phá, phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng và những quy luật của chúng để sáng tạo ra những giải pháp tác động vào sự vật hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng thành mục đích của con người.

+ Các thành phần của NCKH: bao gồm 5 thành phần cơ bản sau

   - Nghiên cứu cơ bản: là nghiên cứu nhằm để phát hiện bản chất và quy luật của sự vật trong hiện thực.

   - Nghiên cứu ứng dụng : là vận dụng kết quả nghiên cứu cơ bản vào môi trường mới của sự vật để xây dựng các giải pháp, nguyên lý cụ thể trong tổ chức, quản lý hoạt đọng thực tiễn của con người.

    - Nghiên cứu triển khai : là vận dụng các quy luật, các nguyên lý để đưa ra hình mẫu cụ thể với các tham số đủ mang tính khả thi về kỹ thuật.

    - Nghiên cứu thăm dò : là loại hình nghiên cứu cơ sở cho các loại nghiên cứu khác có tính định hướng cho các quá trình nghiên cứu khoa học cụ thể của các lĩnh vực khác.

    - Nghiên cứu dự báo : cũng là loại hình cơ sở cho các nghiên cứu khác, nhưng là phạm vi nghiên cứu ứng dụng nghiên cứu triển khai.

Câu 6/39.Hiểu thế nào là tiếp cận đối tượng NC?. Hãy chọn 1 đối tượng cụ thể trong lĩnh vực giáo dục cụ thể và đưa ra những hướng tiếp cận khác nhau đối với đối tượng đó!

+ khái niệm tiếp cận đối tượng NC

    Tiếp cận là cách ta đến gần quan sát 1 đối tượng,1 vấn đề nào đó. Tiếp cận đối tượng là cách chọn chỗ đứng của nhà NC để từ đó nhận dạng đối tượng, phát hiện và giải quyết những vấn đề liên quan đến đối tượng theo 1 hướng nào đó.

+ Đối tượng nghiên cứu: là con người, là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, có tính biến động cao

       Trong quá trình nghiên cứu, khi bắt gặp những hiện tượng hay sự kiện văn hóa nào đó, nhà nghiên cứu thường tự đặt ra cho mình câu hỏi: “Tại sao hiện tượng hay sự kiện này lại tồn tại? Logíc nào qui định sự vận hành của chúng? Đâu là sự khác biệt giữa hiện tượng này, sự kiện này với hiện tượng khác, sự kiện khác?

        Với những câu hỏi trên, có thể đưa ra nhiều phương án trả lời và mỗi phương án thường dẫn đến một mô hình lý thuyết và những phương pháp tương ứng với quan điểm lý thuyết đó. Phần này đề cập đến một số mô hình lý thuyết với tư cách là những cách thức nhìn nhận và giải thích về đối tượng nghiên cứu thường gặp trong nghiên cứu khoa học.

        Sản phẩm của nghiên cứu khoa học giáo dục là nhân cách con người, nhân cách này vừa có phẩm chất cá nhân vừa mang đặc tính của lịch sử xã hội. Sản phẩm này vừa là sản phẩm tinh thần vừa có tính chất biến động cao ( các chuẩn mực xã hội chỉ mang tính chất tương đối)

         Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp tiếp cận gián tiếp với những phương tiện cho chính người nghiên cứu tạo ra nên tính tin cậy của kết quả phụ thuộc rất lớn vào năng lực của nhà nghiên cứu

+ Tiếp cận năng lực thực hiện trong thiết kế dạy học của giáo viên dạy nghề.

     Thiết kế dạy học là công việc quan trọng của người giáo viên trong hoạt động dạy học. Tất cả những công việc chuẩn bị cho buổi dạy học phải được thể hiện trong bản thiết kế dạy học.Trong quá trình dạy học, bài giảng của người giáo viên có thể coi như là một kịch bản nghệ thuật. Kịch bản này đòi hỏi phải được thiết kế một cách công phu, khoa học, thể hiện trình độ và nghệ thuật sư phạm của người giáo viên nhằm đạt mục tiêu dạy học. Vậy ta có các hương tiếp cận năng lực thực hiện trong thiết kế dạy học là:

      - Thiết kế dạy học và đào tạo theo năng lực thực hiện

      - Thực trạng chung về thiết kế dạy học của giáo viên dạy nghề

      - Quy trình dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện

Câu 7/39.Hãy chứng tỏ rằng, Anh chị đã hiểu đúng phương pháp tiếp cận Hệ thống – cấu trúc và có thể vận dụng nó vào thực hành NCKH?

    + Phương pháp tiếp cận hệ thống cấu trúc là phương pháp tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc của đối tượng và phát hiện ra tính hệ thống một thuộc tính quan trọng của đối tượng.

      Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp, trên cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận, thành phần để nghiên cứu chúng một cách sâu sắc là tìm ra hệ thống của đối tượng.

       - Quan điểm hệ thống yêu cầu nghiên cứu đối tượng theo quy luật của cái toàn thể có tính hệ thống với các thành phần có mối quan hệ tương tác biện chứng hữu cơ.

       - Quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận đối tượng một cách sâu sắc toàn diện, khách quan. Thấy được mối quan hệ của hệ thống đối với các đối tượng khác trong hệ thống lớn.

  Do đó vận dụng phương pháp này vào NCKH nhà nghiên cứu cần:

    - Nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận.

    - Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển.

    - Nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác với các hiện tượng xã hội khác, với toàn bộ nền văn hóa

    - Khi trình bày kết quả NCKH phải rõ ràng, khúc triết theo một hệ thống chặt chẽ có tính logic cao

Câu 8/39.Hãy chứng tỏ rằng, Anh chị đã hiểu đúng phương pháp tiếp cận lịch sử logic và có thể vận dụng nó vào thực hành NCKH?

  - Lịch sử : là sự phát triển, diễn biến có thật của các sự vật hiện tượng khách quan. Diễn biến lịch sử phức tạp, quanh co, đầy mâu thuẫn trong những hoàn cảnh cụ thểnhaats định có quan hệ nhân quả là đặc trưng diễn biến của lịch sử.

  - Logic là sự phản ánh trong tư duy của con người quá trình diễn biến lịch sử của hiện tượng khách quan.Logic là cái tất yếu có quy luật của sự phát triển lịch sử, là trật tự của quá trình phát triển, là con đường, là kết quả nhận thức của con người.

Quan điểm……….

 

  - Tìm hiểu, phát triển sự nảy sinh,phát triển của giáo dục trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể với hoàn cảnh cụ thể để phát hiện quy luật tất yếu của quá trình sư phạm, quá trình giáo dục hay quá trình dạy học.

 Logic và lịch sử thống nhất và biện chứng với nhau

  - Đảm bảo tính thống nhất giữa tính lịch sử và tính logic trong NCKH

  - Là tôn trọng lịch sử khách quan, là thấu hiểu được điều kiện có thật của mọi sự phát sinh, tìm ra quy luật chung nhất của sự thật lịch sử, giúp nhà khoa học tránh khỏi những vấp váp không đáng có.

+ Lưu ý

  - Dùng sự kiện lịch sử để minh họa, chứng minh làm sáng tỏ các luận điểm khoa học các nguyên lý sư phạm

  - Dùng tài liệu lịch sử để đánh giá các kết luận sư phạm hoặc các chân lý khoa học

  - Dựa vào kết luận lịch sử để xây dựng giả thuyết khoa học và chứng minh giả thuyết đó.

  - Dự vào xu thế phát triển để để nghiêm cứu thực tiễn giáo dục, dự đoán khuynh hướng phát triển các hiện tượng giáo dục

  - Dựa vào lịch sử để thiết kế mô hình các biện pháp, các hình thức giáo dục mới, thiết kế các triển vọng phát triển của quá trình giáo dục

  - Sưu tập, xử lý thông tin, kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục hằm ngăn ngừa và tránh khỏi các sai lầm, khuyết điểm có thể lập lại ở tương lai

 Câu 9/39 : Hãy chứng minh rằng, anh chị đã hiểu đúng phương pháp tiếp cận theo quan điểm phát triển và vận dụng nó vào thực hành NCKH.

     Phương pháp tiếp cận theo quan điểm hiện đại cho phép nhìn nhận và nghiêm cứu vấn đề trong quá trình diễn tiến không chỉ trong quá khứ hiện tại mà còn cả trong tương lai: Phương pháp tiếp cận này giúp cho người nghiên cứu khoa học nghiên cứu vấn đề sâu rộng hơn,bao quát và chi tiết làm đề tài nckh có được những sang kiến mới, đi trước thời đại để bắt kịp với sự phát triển của thời đại, nó có ý nghĩa to lớn trong điều kiện phát triển nhanh chóng về kinh tể, xã hội và tiến bộ khoa học hiện nay.

  Ví dụ : Chọ một đối tượng cụ thể là nghiên cứu về cơ hội nghành nghề ( hướng nghiệp ) cho các em học sinh đang chuẩn bị thi đại học năm 2013 . Ta chọn phương pháp nghiên cứu tiếp cận phát triển, với cách tiếp cận này ta nghiên cứu cơ hội nghề nghiệp trong 3 giai đoạn :

  Giai đoạn 1 : từ 2007 đến 2012 , nghành nghề nào được phát triển mạnh nhất, cơ hội việc làm cao nhất, nghề nào chậm phát triển.

  Giai đoạn 2: năm 2013 , nghề nào chiếm ưu thế nhất, nghề nào kiếm việc làm kho khăn.

  Giai đoạn 3 : từ năm 2013 đến 2018, dự đoán nghề nào sẽ có cơ hội việc làm cao, dựa vào các nghiên cứu của 2 giai đoạn trên để đưa ra nhận đinh .

( đây là phần vận dụng phương pháp tiếp cận theo quan điểm phát triển )

Câu 10/39.Hãy chứng tỏ rằng, A(chị) đã hiểu đúng PP tiếp cận theo quan điểm thực tiễn và có thể vận dụng nó vào thực hành NCKH?

    Nội dung: NCKHGD là nghiên cứu khám phá các hiện thực giáo dục, tìm ra bản chất, quy luật vận động và phát triển của chúng, cải tạo thực tiễn giáo dục.

         Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, động lực, là tiêu chuẩn và mục đích của quá trình NCKHGD.

   Yêu cầu thực hiện:

     - Phát hiện những vấn đề giáo dục cấp thiết, những mâu thuẫn, khó khăn của thực tiễn giáo dục để nghiên cứu

     - Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực tiễn giáo dục: hiện trạng, nguyên nhân, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để tìm ra phương hướng, biện pháp phù hợp với sự phát triển của thực tiễn

     - Dùng thực tiễn giáo dục để kiểm tra kết quả NCKHGD. Làm cho lý luận gắn với thực tiễn

    Ý nghĩa:

    Cho phép ta nhận thấy sự xuất hiện, phát triển, diễn biến, kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng giúp các nhà khoa học ktra kết quả nghiên cứu trong hiễn thực giáo dục, cải tạo giáo dục

Câu 12/39 : Hãy tóm tắt những ý chính của:

a. Phát minh, sáng tạo theo cơ chế trực giác.

 - Quá trình trực giác là quá trình mà những ý tưởng khoa học xuất hiện một cách đột ngột không theo các qui tắc suy luận thông thường tại một thời điểm.Tại thời điểm đó thì trong đầu họ bừng sáng và nhìn thấy rõ những vấn đề quan tâm mà trước đây họ chỉ mường tượng ra nó.

 - Trong lịch sử có hàng loạt phát minh bằng con đường trực giác ra đời. vd: bản tuần hoàn mendeleep, định luật Accimet.

 - Theo quan điểm trước đây: mọi phát minh đều bằng trực giác, nó mang tính chất huyền bí. Ngày nay thì cho rằng trực giác chỉ là một bước nhảy vọt của trí tuệ, là kết quả của quá trình lao động tư duy liên tục, là kết quả của sự đam mê…

 - Trực giác là một hiện tượng tâm lý bình thường của con người. Khi con người ngủ quá trình tư duy vẫn diễn ra và sẽ đạt kết quả mà con người theo đuổi trước đó tại một thời điểm nhất định.

b. Phát minh, sáng tạo theo cơ chế Algôrit!

    Algôrit là một thuật toán, là trình tự các bước giải để giải quyết 1 bài toán sáng tạo, mà nếu tuân thủ theo đúng trình tự đó, nhất thiết sẽ dẫn tới kết quả

    Sáng tạo khoa học nói chung và đặc biệt là trong kĩ thuật, một công trình nghiên cứu có thể thành công khi tư duy tuân thủ các bước theo một trình tự, theo một nguyên tắc nhất định

   - Bắt đầu từ đâu

   - Phải trải qua những giai đoạn nào

   - Trong mỗi giai đoạn có những bước nào

   - Kết thúc quá trình nghiên cứu ở đâu

® Sự phát hiện ra trình tự này chính là sự phát hiện ra một Algôrit sáng tạo

  Tư tưởng cơ bản của Algôrit sang tạo là các hệ kỹ thuật hình thành và phát triển ko phải là ngẫu nhiên mà là theo quy tắc nhất định. con người có thể nhận thức được và cần phải nhận thức được các quy tắc này và phải sử dụng chúng 1 cách có ý thức để tránh được những bước đi mò mẫm theo kiểu thử sai một cách vô ích

    Như vậy, cơ sở của Algôrit sang tạo là quy luật biên chứng của các hệ kĩ thuật. Các nhà khoa học sủ dụng các thuật toán và các thủ thuật chuyên môn khác để phá vỡ sức ép tâm lý để tạo ra sự tưởng tượng sáng tạo.

c. Phát minh, sáng tạo theo cơ chế ơrictic

    Một công trình nghiên cứu khoa học thường bắt đầu từ việc phát hiện các mâu thuẫn. Con đường để giải quyết mâu thuẫn là xây dựng các giả thuyết khoa học và chứng minh tính đúng của nó.

    Giả thuyết khoa học là các phán đoán được xây dựng bằng những tưởng tượng, sang tạo của các nhà khoa học dựa vào việc phân tích, so sánh các sự kiện mới phát hiện với các sự kiện đã biết.

  Giả thuyết có 2 chức năng:

   - chức năng dự đoán bản chất của vấn đề nghiên cứu

   - chức năng hướng dẫn con đường tìm tòi phát hiện sự vật

 Vậy việc NCKH theo cơ chế ơrictic là việc chứng minh 1 giả thuyết khoa học.

Câu 3/61.Yếu tố nào quyết định chất lượng điều tra? Tại sao?

      Điều tra có thể thực hiện bằng phỏng vấn, hoặc điều tra bằng Anket

1. Phỏng vấn

- Là phương pháp thu thập thông tin theo một chương trình đã định qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với người được khảo sát.

- Ưu điểm: Bằng phương pháp đàm thoại có thể khai thác được những suy nghĩ nội tâm của người được nghiên cứu mà các phương pháp khác không làm được.

- Nhược: Không thể đảm bảo câu trả lời hoàn toàn trung thực( nhất là khi tâm lý trò chuyện không thuận lợi, quan hệ không cởi mở, không lịch thiệp tế nhị, niềm nở…)

Bởi vậy mà các yếu tố quyết định đến chất lượng điều tra:

   - Thái độ trao đổi cần tự nhiên cởi mở, lịch thiệp, tế nhị….

   - Trong quá trình trao đổi, phỏng vấn thì câu hỏi cần uyển chuyển sinh động, và thay đổi theo không khí của buổi tọa đàm.

   - Cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi rõ ràng, lý thú phù hợp với vấn đề mà người ta am hiểu quan tâm, sao cho người được hỏi có thể trả lời một cách thoải mái, tự nhiên nhất có chất lượng.

2. Điều tra bằng Anket.

- Là phương pháp điều tra trong đó nhà nghiên cứu dùng một hệ thống câu hỏi nhằm đồng thời thu thập ý kiến chủ quan của các thành viên cộng đồng về một vấn đề nào đó.

- Ưu điểm: Có thể thu thập được một khối lượng thông tin lớn trong thời gian ngắn và phương tiện đơn giản, không tốn kém.

- Nhược:

  + Trong nhiều trường hợp, người được hỏi không nói thật những ý nghĩ của mình

  + Khối lượng thông tin rất lớn khó xử lý để trả lời mục đích đặt ra.

  + Nhìn chung những kết quả điều tra bằng Anket cho ta những ý kiến chung và có tính định lượng của các thành viên cộng đồng, những ý kiến hết sức đa dạng độ tin cậy chỉ mang tính chất tương đối.

 Bởi vậy mà những yếu tố quyết định chất lượng điều tra bằng Anket:

 + Mục đích và đối tượng điều tra phải rõ ràng

 + Nội dung Anket( hệ thống câu hỏi với những phương án trả lời): cần phải chính xác rõ ràng, đảm bảo cho tất cả mọi người hiểu dễ dàng và hiểu như nhau, hệ thống câu hỏi cần có sự logic, những câu hỏi sau có thể kiểm tra được độ chính xác của thông tin trong câu trả lời phía trước, từ đó có thể đánh giá được mức độ trung thực trong câu trả lời của người được khảo sát.

 + Hướng dẫn trả lời cần rõ ràng, dễ hiểu.

 + Khâu xử lý kết quả điều tra: xử lý những thông tin cho chính xác, khách quan.

Câu 4/61. Làm thế nào để phương pháp chuyên gia đạt được hiệu quả cao?

   Để phương pháp chuyên gia đạt được hiệu quả cao cần tính đến các yêu cầu sau:

   - Chọn đúng chuyên gia, có năng lực chuyên môn theo vấn đề ta nghiên cứu. Những chuyên gia này phải có phẩm chất trung thực khoa học

   - Xây dựng được hệ thống các chuẩn đánh giá cho các tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và tường minh, nếu có thể dùng điểm số để thay thế.

   - Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá, theo các thang điểm với các chuẩn đánh giá khách quan, giảm tới mức tối thiểu những sai lầm có thể xảy ra.

   - Hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng qua lại của các chuyên gia về chính kiến, quan điểm, cho nên tốt nhất là không phát biểu công khai hoặc là nếu công khai thì người có uy tín nhất không phải là người phát biểu đầu tiên.

Câu 5/61: Trong NCKH người ta thường dùng phương pháp điều tra nào? Hãy phân tích ưu nhược điểm của mỗi phương pháp điều tra?

     Trong NCKH người ta thường dùng phương pháp điều tra phỏng vấn và phương pháp điều tra bằng phiếu

+ Ưu nhược điểm của phương pháp điều tra phỏng vấn

- Ưu điểm: Bằng phương pháp đàm thoại có thể khai thác nhũng suy nghĩ nội tâm của người được nghiên cứu mà các phương pháp khác ko làm được

-  Nhược điểm: Không thể đảm câu trả lời hoàn toàn trung thực ( Nhất là khi tâm lý trò chuyện ko thuận lợi, quan hệ ko cởi mở, ko lịch thiệp, tế nhị và niềm nở khi trò chuyện)

    Vì vậy đây chỉ là phương pháp bổ trợ để thu thập tài liệu bổ xung hoặc tìm hiểu sơ bộ về đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn đầu

     - Mất nhiều thời gian

     - Những ý kiến thu được có tính chất cá nhân, nên chưa chắc đã mang tính phổ biến

+ Ưu nhược điểm của phương pháp điều tra bằng phiếu

- Ưu điểm: có thể thu thập được 1 khối lượng thông tin lớn trong thời gian ngắn và phương tiện đơn giản ko tốn kém

-  Nhược điểm: - Trong nhiều trường hợp, người được hỏi ko nói thật những ý nghĩ của mình

                          - Khối lượng rất lớn khó sử lý để trả lời mục đích đặt ra

                          - Nhìn chung những kết quả điều tra bằng phiếu chỉ cho ta những ý kiến chung và có tính định lượng của thành viên cộng đồng. những ý kiến hết sức đa dạng nên độ tin cậy của những kết luận rút ra mang tính tương đối

      Do đó điều tra bằng phiếu chỉ được dùng với mục đích thăm dò, định hướng cho quá trình ngiên cứu

Câu 6,7/61. Tb nội dung của PP thực nghiệm khoa học(sư phạm) (có NX là chưa đúng)

- Thực nghiệm các kết luận của quan sát sư phạm: Nghĩa là sau khi quan sát đối tượng nhà nghiên cứu sẽ đưa ra kết luận sư phạm ( đây cũng chính là đưa ra giả thuyết khoa học)

VD: SGK

- Thực nghiệm các giải pháp sư phạm: Các ý đồ vận dụng phương pháp mới, phương tiện dạy học mới, chương trình mới, sách giáo khoa mới, các hình thức tổ chức học tâp mới…

VD:

- Nhà phương pháp muốn thực nghiệm vận dụng một phương pháp dạy học mới.

- Nhà nghiên cứu muốn khẳng định một nội dung dạy học mới.

Câu 8/62. Nêu mục đích của phương pháp nghiên cứu tài liệu lý thuyết? Khi nghiên cứu tài liệu lý thuyết nhà nghiên cứu phải thực hiện những thao tác cơ bản nào?

a.Mục đích của phương pháp nghiên cứu tài liệu lý thuyết :

   - Nhằm nhận thức, phát hiện và khai thác những khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

   - Giúp cho người làm nghiên cứu khoa học có nhiều hướng đi để tiếp cận vấn đề cần giải quyết.

b. Khi nghiên cứu tài liệu lý thuyết nhà nghiên cứu phải thực hiện những thao tác cơ bản sau:

- Phân tích nguồn tài liệu :

  + tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành

  + Tác phẩm khoa học

  + Tạp chí và báo cáo khoa học ngoài ngành

  + Tài liệu lưu trữ

  + Thông tin đại chúng

- Phân tích tác giả :

  + Tác giả trong hay ngoài ngành

  + Tác giả trong hay ngoài cuộc

  + Tác giả trong hay ngoài nước

  + Tác giả đương thời hay hậu thế

- Phân tích nội dung :

  + Phát hiện mặt mạnh mặt yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp

  + Nghĩ lại và quan niệm thông thường

  + Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế

  + Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu

  + Những câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào.

Câu 2/80 Thế nào là đề tài: cách xđ đề tài n.cứu và ý nghĩa của nó đ.với 1 công trình NCKH

- Tầm quan trọng của việc xác định đề tài NC

  Đề tài là một khâu then chốt, có ý nghĩa q.trọng đ.với người NC, vì phát hiện được vấn đề để n.cứu nhiều khi còn khó hơn cả giải quyết v.đề đó và lựa chọn đ.tài đôi khi quyết định cả phương hướng chuyên môn trong sự nghiệp của người NC

- Các y.cầu đ.với đ.tài n.cứu

  + Đề tài NC phải có ý nghĩa KH: bổ sung N.dung L.thuyết của KH, làm rõ 1 số v.đề L.thuyết vốn tồn tại, x.dựng cơ sở L.thuyết mới hoặc x.dựng nguyên lý các giải pháp khác nhau trong k.thuật, công nghệ tổ chức q.lý

  + Đề tài phải có tính thực tiễn, thể hiện: x.dựng luận cứ cho các chương trình phát triển k.tế XH; nhu cầu kỹ thuật của s.xuất, nhu cầu về tổ chức quản lý thị trường

  + Đề tài phải có tính cấp thiết đối với thời điểm tiến hành NC.

Vấn đề là điểm nóng bỏng về GD nghề nghiệp cần giải quyết để đem lại giái trị thiết thực cho lý luận và thực tiễn đóng góp cho sự phát triển về KH và đ.sống

- Các điều kiện lựa chọn đ.tài NC

  Thực tiễn GD nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng có thể tìm được rất nhiều đ.tài NC, nhiều v.đề thấy rõ là cần NC nhưng khi đề cập đến thì chỉ có thể viết phát biểu tham luận ngắn mà không NC sâu được. Việc lựa chọn đ.tài NCKH GD nghề nghiệp đòi hỏi 1 số đ.kiện chủ quan cũng như đ.kiện khách quan

  + Điều kiện chủ quan:Đ.tài phải phù hợp với xu hướng, khả năng, kinh nghiệm của người NC. Người NC phải đứng trước lựa chọn giữa nguyện vọng KH của cá nhân với việc giải quyết nhu cầu của XH

  + Điều kiện khách quan:Đảm bảo cho việc hoàn thành đ.tài phải có những việc như sau: cơ sở thông tin, p.tiện, thiết bị thí nghiệm nếu cần, kinh phí cần thiết và quỹ thời gian, cộng tác viên kinh nghiệm…..

    Các yếu tố trên là những đ.kiện cơ bản của công cuộc NC, thiếu 1 trong những đ.kiện trên thì việc NC sẽ không đem lại k.quả mong muốn

- 1 số v.đề cụ thể

  + Kết hợp chặt chẽ giữa việc NC lý luận và việc NCGD nghề nghiệp nói riêng

  + Xđ tính chất của đ.tài NC: đ.tài mang tính chất đ.tra, tổng kết kinh nghiệm, NC cơ bản, thực nghiệm, tính hỗn hợp.Mỗi đ.tài gồm những bước tiến hành nhất định, theo trình tự và tính kế tục xđinh

  + Xđ L.sử v.đề NC: để phát hiện v.đề NC nhằm x.định rõ mức độ NC của các công trình đi trước chỉ ra những mặt còn h.chế những điều đ.tài có thể kế thừa bổ sung và phát triển….để chứng minh và đề xuất NC đ.tài NC mới không lặp lại k.quả đã NC

  + Xđ phạm vi NC của đ.tài là 1 phần giới hạn của NC liên quan đến đ.tượng k.sát và n.dung NC. Xđ giới hạn về không gian của đ.tượng k.sát giới hạn quỹ t.gian để tiến hành NC và giới hạn quy mô NC được xử lý.Giúp cho việc NC đi đúng hướng không lệch trọng tâm

  + Phát biểu đ.tài NC: đề tài được đặt tên,tên đ.tài NC là lời văn diễn đạt mô hình tư duy của k.quả dự kiến,lòng mong muốn của ng NC t.động vào đ.tượng,cải tiến để đi đến những mục tiêu dự kiến.Tên đ.tài phải gọn,rõ,n.dung xđ.Tên đ.tài súc tích,ít chữ nhất nhưng nhiều thong tin nhất,chứa đựng v.đề NC,phản ánh cô đọng nhất N.dung NC,mang 1 ý nghĩa hết sức khúc chiết,đơn trị k được nhiều nghĩa.Tránh đặt tên đ.tài bằng những cụm từ mang nhiều tính bất định như: “1 số v.đề….”, “vài suy nghĩ về…”,….

Câu 3/80.Thế nào là giả thuyết khoa học: nêu chức năng và ý nghĩa của nó trong nghiên cứu khoa học?

- Giả thuyết khoa học là mô hình giả định, một dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên cứu

- chức năng: Giả thuyết có chức năng tiên đoán bản chất sự kiện, đồng thời là chức năng chỉ đường để khám phá đối tượng

- ý nghĩa: một công trình khoa học về thực chất là chứng minh một giả thuyết khoa học.       Do đó xây dựng giả thuyết khoa học là thao tác quan trọng của mỗi công trình khoa học. Một giả thuyết tốt là gắn được giải pháp trong đề tài

- ví dụ: Nếu khoa SPKT tổ chức cho sinh viên thường xuyên đi thực tế tại các nhà máy thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa cho sinh viên trong khoa

Câu 4/80 Thế nào là công trình nghiên cứu khoa học được hoàn thành có chất lượng?

   Công trình nghiên cứu khoa học được hoàn thành có chất lượng tức là công trình NCKH đó có được sự đánh giá của các hội đồng thẩm định khhoa học về đầy đủ các yếu tố: thông tin khoa học, ý nghĩa xã hội, chi phí và hiệu quả kình tế.

- Hiệu quả khoa học: cần phải chỉ ra cái mới, cái chưa từng có ai phát hiện, có giá trị cho khoa học và cho sự nghiệp giáo dục. cái mới phải ưu việt hơn cái cũ, có tính thiết thực, cập nhật và phù hợp với thời đại. cái mới được xem xét trên 2 mặt:

     + số lượng: là tổng thể những thông tin tạo nên hệ thống những hiểu biết bao gồm những thông tin có giá trị, khái niệm, phạm trù…

     +chất lượng: là giá trị đích thực của thông tin bao gồm tính mới, tính chính xác khách quan, tính triển vọng của thông tin.

- Hiệu quả xã hội: công trình NCKH này phải giải quyết được các mâu thuẫn trong xã hội, đời sống, khoa học. kết quả khoa học cần làm thay đổi cách nhìn cách đánh giá một sự kiện, thay đổi quan niệm cũ lạc hậu cổ xưa.

- Hiệu quả kinh tế: bất kì 1 công trình NCKH nào có chất lượng tốt phái xem xét tới hiệu quả kinh tế mà nó mang lại. ngay trong quá ttrinhf nghiên cứu đã diễn ra ý tưởng nghiên cứu nhằm đạt hiệu quả j. một đề tài nghiên cứu, hiệu quả kinh tế là hiệu quả trực tiếp mà đề tài sẽ đóng góp làm năng suất lao động cao hơn tạo ra bước nhảy vọt trong sản xuất vật chất hay trong quản lí xã hội.

Câu 5/80 : phân tích những chỉ tiêu đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục ? Trình bày phương pháp đánh giá 1 công trình NCKH giáo dục ?

     + NCKH tạo ra sản phẩm khoa học, ta có thể đánh giá nó qua các tiêu chí sau:

Đầu vào :

              -Chi phí cho quá trình nghiên cứu : mua sắm thiết bị , vật tư tiêu tốn cho quá trình nghiên cứu . Chi phí cho NCKH càng thấp càng tốt.

              - Việc sử dụng thời gian , nhân lực cho quá trình nghiên cứu : Công trình nghiên cứu càng lớn , càng quan trọng , có tính khoa học và thực tiễn cao đòi hỏi thời gian và nhân lực càng lớn . Chỉ tiêu này cũng nên cố gắng hạn chế cắt giảm ở mức tối đa

Đầu ra :

            - Hiệu quả khoa học , hiệu quả xã hội , hiệu quả kinh tế : đây là khả năng ứng dụng , thành quả của NCKH . Chỉ tiêu này rất quan trọng để đánh giá chất lượng 1 bài NCKH .

            - Khả năng triển khai ứng dụng của công trình , sự tiếp nhận của xã hội : khả năng ứng dụng và phát triển của thành quả nghiên cứu

        + Phương pháp đánh giá một công trình NCKH :

1. Phương pháp đánh giá bằng hội đồng :

    Phương pháp này có ưu điểm nhanh gọn , dứt điểm , nó được tiến hành như sau :

  a. Thành lập hội đồng : từ 7 đến 11 người là những chuyên gia trong ngành , có học vị có phẩm chất và trung thực

  b. Hoạt động của hội đồng : hội đồng tiếp xúc với công trình khoa học , nghe trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu , nghe phản biện , nhận xét , chất vấn tranh luận công khai về đề tài . Sau đó bỏ phiếu kín .

  c. Nguyên tắc đánh giá hội đồng :

      - Các thành viên hội đồng phải là chuyên gia

      - Hồi đồng làm việc phải công khai

      - Hội đồng cần có các thành viên ở những trường phái khác nhau

      - Hội đồng nghiệm thu có thể thành lập nhất thời , hoặc thành lập cố định theo nghiệm kỳ

       - Ý kiến thống nhất của đa số thành viên trong hội đồng là ý kiến cuối cùng của toàn thể hội đồng .

  d. kết quả nghiệm thu : Nếu 2/3 thành viên tán thành , công trình được nhiệm thu .

2. Phương pháp thử nghiệm kết quả nghiên cứu trong thực tiễn

    Phương pháp này đánh giá công trình NCKH bằng cách đưa kết quả vào thử nghiệm trong thực tiễn . Nó gắn liền hai khâu : Nghiên cứu và ứng dụng

    Đây là phương pháp khá công bằng , nhưng phức tạp đòi hỏi một số điều kiện :

     - Đây là đề tài đề tài có thể ứng dụng được

     - Cần có đầu tư cho một giai đoạn tiếp sau nghiên cứu

     - Cần có địa điểm cơ sở vật chất nhất định

    Để tiến hành thử ngiệm người ta chọn địa điểm thích hợp và tiến hành các bước tiếp theo mô hình của thực nghiệm sư phạm . Nếu kết quả thực nghiêm tốt có thể mở rộng sang cơ sở mới với điều kiện khác hơn . Kết quả thực nghiệm mở rộng là chứng cớ hùng hồn về kết quả đề tài đã nghiên cứu.

Câu 6/80: Thế nào là một đề tài nghiên cứu khoa học?đề tài nghiên cứu thường được tìm kiếm từ những nguồn nào?

+ Đề tài nghiên cứu khoa học là: một hoặc nhiều vấn đề khoa học có chứa nhiều điều chưa biết(hoặc biết chưa đầy đủ ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể biết được nhằm giải đáp các vấn đề đặt ra trong khoa học và trong thực tiễn.

+ Đề tài nghiên cứu khoa học thường được tìm từ những nguồn sau:

   - Trong thực tiễn

   - Những vấn đề khoa học chưa được thực hiện

   - Phần kiến nghị và kết luận trong các đề tài nghiên cứu đã được thực hiện.

   - Sách, báo,internet…..

Câu 7/80. Tại sao phải thuyết minh tính cấp thiết của đề tài?nội dung của thuyết minh tính cấp thiết là gi ?

  - Phải thuyết minh tính cấp thiết của đề tài bởi vì : ta sẽ biết được tầm quan trọng của đề tài,và biết được đề tài đó đóng góp được cái gì cho nền khoa học về lý thuyết , phương pháp và đóng góp gì cho thực tiễn.

  - Nội dung của thuyết minh tính cấp thiết:

    + Phân tích tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu để rút ra những vấn đề cần được quan tâm.

    + Đề tài được kế thừa và phát triển những gì.

    + Xác định tầm quan trọng của vấn đề, những lợi ích thiết thực mà vấn đề mang lại và những hậu quả khi vấn đề không được thực hiện.

    + Nêu lên sự lựa chọn của tác giả và lí do lựa chọn đó

Ví dụ:

  Đề tài: “Nghiên cứu hoat động học tập nhóm của sinh viên trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên

      Hiện nay, học tập theo nhóm vừa là một yêu cầu , vừa là một phương pháp học được khuyến khích áp dụng rộng rãi với sinh viên nhất là với sinh viên ngành kĩ thuật. Phương pháp học này quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đây là một trong các phương pháp học tập hiệu quả để qua đó rèn cho sinh viên khả năng hợp tác, chia sẻ, tư duy phản biện…

      Phương pháp học tập này đã được nhiều tác giả,nhiều nhà khoa học nghiên cứu đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của mình và đã đem lại những đóng góp to lớn với những thành tựu đáng kể, và có thể kể đến đề tài nghiên cứu khoa học về: “Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên khoa kinh tế Luật” của nhóm sinh viên trường Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh…Các đề tài này đã giúp sinh viên tìm thấy niềm đam mê, hứng thú và chủ động hơn trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhưng nó vẫn còn mang tính chung chung hoặc chỉ có thể áp dụng cho những đối tượng cụ thể,với những môn học riêng lẻ.

      Với đặc thù riêng của trường đại học kỹ thuật công nghiệp nói chung và của sinh viên trong trường nói riêng, hiện nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đề cập tới phương pháp học tập theo nhóm cho sinh viên nên không thể áp dụng máy móc những thành tựu trước đây. Vì vậy, nếu đánh giá được thực trạng và đưa ra được những giải pháp thích hợp trong việc hoạt động nhóm của sinh viên trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên thì góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên.

Nếu đề tài này không được nghiên cứu thì sẽ có một bộ phận sinh viên cảm thấy việc học tập theo nhóm còn mang nhiều tính hình thức và nhiều khi đạt ít hiệu quả hơn so với làm việc theo cá nhân

      Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài: “Ngiên cứu hoat động học tập nhóm của sinh viên trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên” để nghiên cứu nhằm giúp sinh viên trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên có kế hoạch và tổ chức học tập theo nhóm hợp lý, khoa học và phát huy tốt năng lực của mỗi sinh viên.

Câu 8/80.Trình bày tóm tắt các bước tiến hành 1 công trình nghiên cứu?

Gồm 8 bước

Bước 1:Thuyết minh lý do chọn đề tài

- Yêu cầu người nghiên cứu phải trình bày rõ ràng, tường minh những lý do chọn đề tài về mặt lý thuyết, thực tiễn, tính cấp thiết,năng lực nghiên cứu, sở thích cá nhân

- Lý do chọn đề tài xuát phát từ

  + Yêu cầu của thực tế công tác mà người nghiên cứu đảm nhiệm

  + Xuất phát từ những thiếu sót, hạn chế trong nghiên cứu lý thuyết chuyên ngành cần bổ sung

Bước 2. Xác định mục đích nghiên cứu

 Mục đích nghiên cứu:

 - là mục tiêu đề tài hướng tới, là định hướng chiến lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài

 - phải chỉ rõ được: việc nghiên cứu phải đạt được cái gì cụ thể về mặt lý thuyết và thực tiễn. Vì vậy người ta căn cứ vào đó để nghiệm thu kết quả nghiên cứu

 - Ví dụ: “ Nghiên cứu thực trạng và hướng đổi mới nâng cao trình đọ đào tạo và bồi dưỡng gvien dạy kỹ thuật trong các trường đại học sư phạm kỹ thuật”

  Mục tiêu:

  + phân tích, xác định khái niệm về trình độ

  + so sánh với các yêu cầu thực tế để tìm ra những mặt hạn chế cần khăc phục

  + mô tả phân tích thực trạng

  + nghiên cứu đề xuất

Bước 3. Xác định khách thể và đối tượng nghiên cứu

  - Khách thể nghiên cứu là cái mang vấn đề nghiên cứu

  - Xác định khách thể nghiên cứu là chọn một bộ phận, một phần nào đó trong mỗi lĩnh vực khoa học để tập trung khám phá tìm tòi

  - Đối tượng nghiên cứu: là 1 mặt, 1 thuộc tính 1 mối quan hệ của khách thể

  - Xđịnh đối tượng nghiên cứu la xđịnh cái trung tâm cần khám phá của đề tài khoc học

     + Khách thể và đối tượng là 2 khái niệm có mqh như loài và giống, có thể chuyển hóa cho nhau.việc xđịnh chúng nhằm giúp người nghiên cứu xđịnh vấn đề NC trong 1 hê thống

     + Ví dụ: “ Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH ở VN”

  - Khách thể: đào tạo nghề ở VN

  - Đối tượng: các giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề

Bước 4. Phạm vi nghiên cứu

  - là 1 phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng và nội dung NC.

  - Chỉ ra giới hạn về mặt không gian, thời gian, giới hạn quy mô vấn đề NC

 Ví dụ: “ Nghiên cứu phương pháp học nhóm của sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghiệp thái nguyên”

  Phạm vi KG: trường ĐH KTCNTN

  Phạm vi TG: Kỳ 1 năm học 2012-2013

  Quy mô: sinh viên K44

Bước 5. Nhiệm vụ NC

  - Nhiệm vụ NC là mục tiêu cụ thể mà đề tài phải thực hiện

  - Xác định nhiệm vụ nghiên cứu là xđ công việc phải làm, là mô hình dự kiến nội dung đề tài

Ví dụ:” Nghiên cứu phương pháp học nhóm của sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghiệp thái nguyên”

Nhiệm vụ:

  - khảo sát tình hình làm việc nhóm của sinh viên trường ĐHKTCNTN

  - tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm

  - đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao kỹ năng làm việc cho sinh viên

Bước 6. Gỉa thuyết khoa học

  - Giả thiết khoa học là mô hình giả định 1 dự đoán về bản chất của đối tượng NC

  - GT có 2 chức năng:

     + tiên đoán bản chất sự vật, thuộc tính, quan hệ, quy luật vận động phát triển của đối tượng

     + định hướng con đường phải đi trong quá trình nghiên cứu để khám phá đối tượng

Ví dụ: Nghiên cứu phương pháp học nhóm của sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghiệp thái nguyên”

Gỉa thuyết:

   - Nếu tăng cường việc khai thác thông tin trên internet vào hoạt động nhóm thì sẽ nâng cao chát lượng hocj tập nhóm

Bước 7. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu

  - Để tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học, người NC phải sử dụng phối hợp các PPNC cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu nghiên cứu của đề tài

  - Các pp là con đường thực hiện 1 công trình nc để khám phá đối tượng, giúp quá trình NC thu dc kết quả tốt nhất và khách quan.

Bước 8. Dự thảo nội dung nghiên cứu

  - Là cái sườn của nội dung NC nhằm thu thập và khai thác tài liệu, nó gồm các chương mục phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu

  - Nó gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị

  - thông thường nội dung dàn ý gồm 3 chương:

    + chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề NC

    + chương 2: thực trạng của vấn đê NC

    + chương 3: kết quả NC, giải pháp đề xuất

Câu 9/80: Phân biệt mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài NCKH?

+ Mục đích nghiên cứu là mục tiêu mà đề tài hướng tới, là định hướng chiến lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài.

+ Nhiệm vụ nghiên cứu là mục tiêu cụ thể mà đề tài phải thực hiện.

   Mục đích nghiên cứu

   - Xác định mục đích nghiên cứu căn cứ vào phạm vi NC của mình.

   - Mục đích NC là cái mà người ta căn cứ vào đó để nghiệm thu kết quả NC.

   Nhiệm vụ nghiên cứu

   - Xác định nhiệm vụ nghiên cứu xuất phát từ mục đích và các giả thuyết khoa học.

   - Nhiệm vụ NC là công việc phải làm, là mô hình dự kiến nội dung đề tài. Các nhiệm vụ được thực hiền là đề tài hoàn thành.

Câu 10/80.Tại sao phải xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài?

 Xác định phạm vi NC đề tài júp cho việc NC đi đúng hướng k lệch trọng tâm.

VD: Đề tài “ NC PP học tập theo nhóm của sv khoa spkt trường dhktcntn ”

-         Phạm vi nghiên cứu: Không gian “ trường dhktcntn ”

                                       Thời gian: “ kỳ I năm 2012-2013 ”

-    Nội dung: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm ”

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro