dap an thiet ke web

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

THIẾT KÉ WEB!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!

Câu 01 : Tổng quan về hệ thống Web ? Vẽ sơ đồ hệ thống web nói chung và nguyên tắc hoạt động của chúng .

          Tổng quan về hệ thống web :

Một hệ thống web là một hệ thống cung cấp thông tin trên mạng Internet thôngqua các thành phần Máy chủ  , trình duyệt và nội dung thông tin .

            Mô hình hệ thống web nói chung :

            Nguyên tắc hoạt động :

          Khi máy client kết nối vào Internet ( thông qua hệ thống mạng LAN hay các đường dial up …) người sử dụng dùng trình duyệt web ( web browser ) gõ địa chỉ tên miền cần truy cập gửi yêu cầu đến máy chủ Web .

          Web server xem xét và thực hiện hết những yêu cầu từ Web browser gửi đến . Kết quả la một trang “ Thuần HTML ” được đưa ra browser . Người sử dụng sẽ hàon toàn trong suốt với những gì đằng sau của một Web server như CGI Scrip , các ứng dụng cơ sơ bên trong .

Trường hợp là Web tĩnh thì web server sẽ lấy thông tin lưu sẵn trên máy chủ dạng thư mục , file gửi lại theo yêu cầu của client .

          Trường hợp Web động ( dùng các ngôn ngữ lập trình web như : ASP, PHP , JSP ,CGI … ) kết nối và khai thác cơ sở dữ liệu .

Câu 02 : Nêu các bước chuẩn bị để quản lý Client Access .

          Lựa chọn một Topololy

           Làm đơn giản mô hình truy cập khách hàng cho tổ chức nhiều server bằng cách dùng những Exchange server đơn giản để giữ các yêu cầu của khách hàng

          Front-end server là đáp ứng yêu cầu được ủy quyền từ khách hàng và chuyển yêu cầu này đến Back-end server có hộp thư trên nó .

          Kiến trúc Front-end và Back-end thay đổi từ đơn giản đến phức tạp .

          Định dạng bảo mật cho Client Access

          Trước khi triển khai EX , chuẩn bị phương thức truy cập khách hàng cho tổ chức

          Cập nhật phần mềm Server

          Bảo mật môi trường tin nhắn trong EX . Bảo mật truyền thống

          CHọn mô hình và giao thức cho Client Access

          SMTP ( Simple Mail Transfer Protocol ) là giao thức tin nhắn đầu tiên của EX , tuy nhiên khách hàng thường sử dụng các giao thức khác nhau ngoài SMTP như : Post Ofice Protocol version 3 ( POP 3 ), Interner Message Access Protocol version 4 ( IMAP 4) , HTTP hoặc Network Néư Transfer Protocol ( NNTP )

          Do đó Exchange hổ trợ tất cả các giao thức .

          Định dạng thiết bị và khách hàng

          Xác định liẹu máy khách nào được yêu cầu cho những người dùng trong tổ chức .

          Máy khách có thể hổ trợ thường xuyên nhiều giao thức

          Outlook web access yêu cầu một trình duyệt Web được hổ trợ trên máy tính người dùng

          Outlook Mobile Access yêu cầu một thiết bị di động tương thích như Compact HTML

Câu 03 : Dịch vụ FTP là gì ? Nêu các lệnh trong FTP .

          FTP là gì :

     FTP(file transfer protocol) là một giao thức chuẩn được định nghĩa trên internet, nó là giao thức client/server, ở đây client là 1 hệ thống gửi các yêu cầu đến server hoặc 1 hệ thống khác và nhận được trả lời từ site đó.

          Các lệnh trong FTP :

a)     những lệnh cơ bản:

 quit: đóng kết nối đến host từ xa, ngứng chương trình ftp

        ? (hoặc felp); hiển thị danh sách tất cả các lệnh ftp

        ? command(hoặc help command) hiển thị bảng tóm tắt trực tiếp được mô tả  

b)    lệnh về kết nối:

open[host]: thiết lập kết nối đến máy tính xác định(với[host] là tên máy)

close: đóng kết nối đến host từ xa, trở lại ftp

use[name/password]: thiết lập tên use

c)     lệnh về thư mục:

- cd [directory]: chuyển đến thư mục được xác định trên host từ xa

- cdup: chuyển về thư mục gốc trên máy tính từ xa

- dir [directory][tên file cục bộ]: liệt kê thư mục xác định trên máy ở xa, nội dung được đưa vào tập tin trên máy cục bộ

-         ls[directory]: chuyển đến thư mục cục bộ

-         pwd: xem thư mục hiện hành của máy tính ở xa

d) lệnh truyền nhận file

- get<tên file nguồn nhận><tên file đích>: lấy tập tin tù máy tính từ xa về máy cục bộ

- put<tên file nguồn nhận><tên file đích>: chuyển tập tin từ máy tính cục bộ tới máy tính ở xa với: <tên file nguồn> là đường dẫn tập tin trên host ở xa bạn muốn lấy về

                       <tên file đích> là đường dẫn và tên file tại máy tính cục bộ

Câu 04 : Nêu yêu cầu của hệ thống để triển khai Exchange 2003 server trong một Cluster

     Yêu cầu đối với hệ thống:

- Đảm bảo đang chạy Domain Name System (DNS) và Window Internet Name Service (WINS).

- Trong trường hợp các nút của Cluster thuộc về miền dịch vụ định danh trưc tiếp có nhiều tên khác nhau thì DNSHostName sẽ không gồm tên miền con. Trong tình huống này, bạn cần thay đổi một số thuộc tính của DNSHostName đảm bảo một số dịch vụ , chẳng hạn như File Replication Service (FRS), làm việc chính xác.

- Tất cả các nút của Cluster phải là thành viên của cùng một miền.

- Bạn phải có đủ số địa chỉ IP tĩnh khi tạo ra Exchange Virtual Servers. Đặc biệt, <n> nút Cluster với <e> Exchange Virtual Servers cân 2*n +e+2 địa chỉ IP.

- Đảm bảo rằng Cluster service được cài đặt và chạy trên tất cả các nút trước khi

cài Exchange 2003.

- Không cài Exchange 2003 trên nhiều nút cùng một lúc.

- Trước khi cài Exchange 2003, đảm bảo rằng thư mục sẽ cài các dữ liệu được chia sẻ trong Exchange trên ổ nguồn vật lý , là rỗng

- Phải cài cùng một phiên bản Exchange Server 2003 trên tất cả các nút trong Cluster.

- Bạn phải cài Microsoft Exchange Messaging và Collaboration , Microsoft

Exchange System Management Tools trên tất cả các nút của Cluster.

- Cluster Service account phải có quyên quản trị vùng trên những nút Cluster và

là một domain account.

Câu 05 : Trình bày các giao thức sử dụng trong hệ thống Mail ( POP, IMAP,SMTP,MIME,X400 )

          +giao thức SMTP: là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát mail, nó cuyển mail từ hệ thống mạng này sang hệ thống mạng khác, chuyển mail trong hệ thống mạng nội bộ, giao thức SMTP được định nghĩa trong RFC 821, SMTP là 1 dịch vụ tin cậy, hướng kết nối được cung cấp bởi giao thức TCP, nó được sử dụng trên cổng dịch vụ 2Mi5

+ giao thức POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho nguời dung. Có hai phiên bản of POP được sử dụng rộng rãi là POP2 và POP3. POP2 được định nghĩa trong RFC 937. POP3 được định nghĩa trong RFC 1725. POP2 sử dụng cổng 109, POP3 sử dụng cổng 110. các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản alf kiểm tra tên đăng nhập và password of user và chuyển mail of người dung từ server đến hệ thống đọc mail cục bộ của user

+ giao thức IMAP. Là giao thức hỗ trợ lưu trữ và truy xuất hộp thư of người dung, thông qua IMAP người dung có thể sử dụng IMAP client để truy cập hộp thư từ mạng nội bộ or mạng internet trên 1 or nhiều máy khác nhau. 1 số đặc điểm chính of IMAP:

§        Tương thích đầy đủ với chuẩn MIME

§        Cho phép truy cập và quản lý message từ 1 hay nhiều máy khác nhau

§        Hỗ trợ các chế độ truy cập thư điện tử

§        Hỗ trợ truy xuất mail đồng thồi trên nhiều máy và chia sẻ mailbox

§        Client không quan tâm về định dạng file lưu trữ trên server

+giao thức MIME: cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong 1 thông điệp duy nhất có thể được gửi qua internet dùng email 2 new group, thông tin được chuyển theo cách này như những khối ký tự ngẫu nhiên, những thông tin điệp sử dụng chuẩn MIME có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trong máy tính.

+ X 400:  là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rải ở Châu Âu và Canada, X.400 cung cấp tính năng điều khiển và phân phối E-mail, X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên mạng.

Câu 06 : Web Server là gì ? Nêu các đặc điểm nổi bật của Apache Web server .

          Web Server là gì ?

     Là phần mềm cài trên máy chủ cung cấp các thông tin thông qua các trang web cho các máy trạm bằng việc sử dụng giao thức HTTP. Cấu trúc hoạt động của webserver dựa trên mô hình client/server và sử dụng giao thức HTTP trong việc truyền dữ liệu. Các webserrver thông thường là một phần trong bộ các phần mềm ứng dụng để phục vụ cung cấp dịch vụ email, ftp,… và xây dựng, xuất bản các trang web trong mạng internet hay intranet

     Các đặc điểm nổi bật của Apache Web Server :

·         ngày nay apache có thể chạy kết hợp giữa chế độ đa xử lý và chế độ đa chỉ lệnh

·         Hỗ trợ nhiều giao thức: apache được phát triển để phục vụ trên nhiều giao thức khác nhau

·         ngày càng hỗ trợ tốt hơn cho các hđh khác như beos, os/2 và windows

·         ngày càng được hoàn thiện  và phát triển các API

·         hộ trợ IPv6

·         hỗ trợ nhiều modul để lọc các dòng dữ liệu đến hoặc đi từ server

·         hỗ trợ nhiều ngôn ngữ hiển thị các thông báo lỗi

·         ngày càng đơn giản và dễ dàng thiết lập các tham số cho webserver qua các file cấu hình

Câu 07 : Nêu tóm tắt việc quản lý các giao thức trong exchange 2003 server

Trong định dạng triển khai tin nhắn Exchange, bạn dùng Exchange System Manager để quản lý các giao thức mà bạn quyết định hổ trợ. Khi bạn dùng Exchange System Manager để quản lý giao thức, bạn làm việc với các thiết lập trên từng Server ảo cho giao thức được định dạng.

 Nhiệm vụ quản lý chung gồm:

Kích hoạt một Server ảo, Chỉ định các cổng, thiết lập giới hạn liên kết, Khởi động hay dừng một Server ảo, và hoàn thành một kết nối người dùng.

1. Kích hoạt một Vitural Server:   

  Khi bạn cài đặt Exchange, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như Outlook Web Server, và Exchange Active Sync được kích hoạt mặc định.

Tuy nhiên, Exchange cài đặt nhưng không kích hoạt cho POP3, IMAP4, NNTP. Nếu mô hình truy cập khách hàng cần đến các dịch vụ này thì bạn tự kích hoạt chúng.

2. Gán cổng và địa chỉ cho một Vitural Server:       

 Khi bạn khởi tạo một Server ảo cho một giao thức, bạn có sự lựa chọn dùng chỉ định cổng mặc định và địa chỉ IP cho Server. Chỉ định một địa chỉ IP cho Server ảo. Trên Exchange Server nơi Server ảo đang chạy, đăng nhập với Account người quản trị Exchange. Trong Exchange System Manager, mở rộng Protocol, nhấn chuột phải lên giao thức được chỉ định địa chỉ mới và nhấn Properties.

Trên Genaral, nhấn Advanced. Trong hộp thoại Advanced, nhấn Edit để thay đổ địa chỉ IP đến một giá trị riêng, hoặc nhấn Add để thêm một sự đồng nhất mới.

3. Giới hạn liên kết được thiết lập:    

   Để thiết lập giới hạn liên kết: Trên Exchange Server đang chạy Server ảo, đăng nhập với Account người quản trị Exchange. Trong Exchange System Manager, mở rộng Protocol, nhấn chuột phải giao thức nơi bạn muốn thay đổ số giới hạn liên kêts và nhấn Properties. Trên Genaral, thiết lập giới hạn liên kết thích hợp.

4.  Khởi động, kết thúc hay dừng một Vitural Server:  

   Khi bạn quản lý một Server ảo, bạn phải thường xuyên khởi động, kết thúc hay dừng dịch vụ Exchange. Bạn quản lý dịch vụ Exchange thông qua Computer Managerment Console và Exchange System Manager.

5.      Gỡ bỏ liên kết người dùng:  

 Bạn có thể gỡ bỏ liên kết của người dùng đơn hay của tất cả mọi người dùng nếu họ đang truy nhập Server ảo mà họ không được phép.

6.      Quản lý tùy chọn lịch biểu cho POP3 và IMAP4 Virtual Servers:

7.      Quản lý HTTP Virtual Server:

8.      Làm việc với thiết lập riêng biệt IMAP4: 9.   

   Thiết lập với giới hạn hòm thư NNTP và định dạng hợp lý:

Câu 08 : Nêu yêu cầu của từng Server(yêu cầu về phần cứng, khuôn mẫu tệp, hệ thống) để có thể cài đặt Exchange Server.

- Yêu cầu về phàn cứng( đây là những yêu cầu tối thiểu về phần cúng cho exchange 2003 server):

+ intelpentuim hoặc tương thích 133 Mhz

+ RAM 256 MB, hỗ trợ 128 MB

+ 500 MB không gian đĩa sãn có để cài exchage

+ 200 MB không gian đĩa sẵn có trong ổ đĩa hệ thống

+ CD-ROM

+ SVGA hoặc màn hình có ddoojj phân giải cao hơn

- Yêu cầu về khuôn mẫu tệp: Để cài đặt Exchange 2003, sự phân chia đĩa được định dạng cho hệ thống file NTFS và phông phải là FAT. Nhưng yêu cầu này chấp nhận sự phân chia

+ phân chia hệ thống

+ phân chia nhị phân nơi chứa exchange

+ phân chia vùng chúa file bản ghi

+ phân chia vùng chứa file CSDL

+ phân chia vùng chứa file exchage khác

- Yêu cầu về hệ thống: exchange 2003 được chấp nhận trong các hđh sau:

+ windows 2000 SP3

+ windows server 2003

Câu 09 :Nêu các quyền đối với thư mục trong IIS

Người quản trị có thể thiết lập các quyền cho các thu mục trong website, bao gồm quyền đọc(read), quyền ghi(write), liệt kê(browsing)… tuy nhiên các quyền này pahir thích hợp với quyền NTFS. Bên cạnh đó trong thu mục này còn cho phép người quản trị thiết lập các tham số ứng dụng bao gồm tên ứng dụng, quyền khả thi và cơ chế bảo vệ ứng dụng.

-         scrip source access- cho phép người duyệt web có thể truy cập tới file tài nguyên nếu người truy cập có quyền đọc thì họ có thể đọc các tài nguyên này, nếu có quyền ghi thì họ có thể ghi đè lên các nguồn tài nguyên này.

-         Read permission- cho phép đọc nội dung và gửi nội dung này trả lại trình duyệt

-         Write permission-cho phép upload các file lên web server hoặ thay đổi nội dung của file này.

-         Directory browsing-cho phép người duyệt web liệt kê các file, cũng như các thư mục trong hệ thống

-         Log visit-đảm bảo tất cả các truy xuất của người duyệt web qua các thư mục đều được lưu lại trong file nhật ký

Câu 10 : Nêu 3 dạng của sự cho phép thiết lập quyền trên Public Folder

Outlook Exress 2003, Outlook Web Access, Microsoft Outlook Exress.

Câu 11: Nêu cách thức làm việc của các nhóm Query-based phân tán.

Khi một tin nhắn đưa đến nhóm phân tán truy vấn, Exchange xử lí tin nhắn này khác với tin nhắn của những người khác. Nhóm phân tán truy vấn thông qua Exchange gửi đến người nhận đúng theo các bước sau:

–         Tin nhắn được đưa đến hàng đợi thông qua ổ Exchange hoặc SMTP.

–         Categorizer, thành phần vận chuyển chịu trách nhiệm về phân giải địa chỉ, xác định người nhận là một nhóm truy vấn.

–         Categorizer gửi yêu cầu truy vấn LDAP đến Global Catalog Server.

–         Global Catalog Server chạy truy vấn và trả lại địa chỉ phù hợp với truy vấn.

–         Sau khi nhận được địa chỉ phù hợp với truy vấn, Categorizer tạo ra danh sách người nhận chứa mọi người dùng.

–         Sau khi Categorizer gửi danh sách mở rộng người nhận đến Routing, quá trình phân phát tin nhắn vẩn tiếp tục, và các e-mail được phân phát đến mailbox của người nhận.

           Để xử lý các  nhóm phân tán truy vấn lớn, một gợi ý chung là chia nhóm phân tán truy vấn lớn thành các nhóm truy vấn chuẩn, và định rõ các server cho từng nhóm phân tán.

 Có 3 phương pháp tiếp cận để có thể giải quyết vấn đề này:

–         Lựa chọn 1: Chỉ định một Exchange 2003 Server không có Mailbox là một Server mở rộng cho nhóm phân tán truy vấn. Bởi vì Server này có giải thông và tài nguyên bộ nhớ lớn.

–         Lựa chọn 2: Tạo nhóm phân tán truy vấn cho từng Exchange Server và giới hạn từng nhóm phân tán truy vấn cho từng Exchange Server đó.

–         Lựa chọn 3: Bạn muốn tạo nhớm phân tán truy vấn với 100000 người dùng. Chia các nhóm này thành các nhóm nhỏ hơn và liên kết các nhóm này thành nhóm phân tán chuẩn đơn giản.

Câu 12 : Nêu sự khác biệt sự khác nhau giữa mail getway, mailhost, mailserver, mailclient

+ mail gateway: 1 mail gateway là 1 máy tính kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền thông khác nhau or kết nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. 1 mail gateway được dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao thức, khi đó mail gateway chuyển mail giữa dmain nội bộ và các domain bên ngoài.

+ Mail server: chứa mailbox của người dùng. Mailserver nhận mail từ client gửi đến và đưa vào hang đợi để gửi đến mailbox. Mailserver nhận mail từ mailhost gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng. Trong trường hợp mailclient hõ trợ giao thứ POP và IMAP và trên mailserver cũng hỗ trợ POP và IMAP thì người dùng có thể đặt thư = POP và IMAP

+Mail client: là một trương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thưu điện tử, mailclient tích hợp 2 giao thức SMTP và POP. SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ mailclient đến mailserver. POP hỗ trợ nhận thư từ mailserver về mailclient, ngoài ra còn tích hợp thêm giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư từ client.

+ mailhost: Về cơ bản dịch vụ Mail hosting có thể hiểu là dịch vụ thuê khối dung lượng ảo trên máy chủ của nhà cung cấp để tạo các địa chỉ Email theo tên miền riêng. Dịch vụ Mail hosting về hình thức cũng giống như dịch vụ Mail Offline tuy nhiên nó có một số ưu điểm như sau:

    Khách hàng không cần trang bị máy chủ và hệ thống mạng LAN tại cơ quan do đã thuê khối dung lượng ảo trên máy chủ của nhà cung cấp.

    Người sử dụng có thể gửi và nhận Email ở bất kỳ máy tính nào có kết nối Internet. Tuy nhiên người được quyền quản trị hệ thống Email vẫn có thể kiểm sóat được các giao dịch qua Email của từng nhân viên.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro