day du ca

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TTHCM Câu 2 : Trình bày cơ sở, nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

1.     Cơ sở khách quan

a.     Cơ sở thực tiễn

-         Bối cảnh trong nước:

Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động.

Trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của tư bản Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.

Cho đến cuối TK XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiện “Cần Vương” do các sỹ phu, văn thân lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.

Xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản bắt đầu xuất hiện.

Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, các sỹ phu nho học có tư tưởng tiến bộ như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu nước chống Pháp song đều thất bại. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành đc thắng lợi phải đi theo 1 con đường mới.

-         Bối cảnh thời đại

CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. CN Đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.

Bên cạnh các giai cấp cơ bản trước kia, đã xuất hiện thêm các giai cấp tầng lớp xã hội mới trong đó có giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.

Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản cuối TK XIX đầu thế kỷ XX đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với đỉnh cao là Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917.

Cách mạng tháng 10 Nga đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền Xô Viết, mở ra 1 thời kỳ mới trong lịch sử loài người.

Từ sau cách mạng tháng 10 Nga với sự ra đời của Quốc tế cộng sản (tháng 3-1919), phong trào công nhân ở các nước TBCN phương Tây và các nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa Đế quốc.

b.     Cơ sở lý luận

-         Giá trị truyền thống dân tộc

Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý  của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận xuất phát hình thành tư tưởng HCM. Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách.

Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.

-         Tinh hoa văn hóa nhân loại

Kết hợp giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn hóa HCM.

+ Văn hóa phương Đông

Với những hiểu biết uyên bác về Hán học, HCM biết chắt lọc lấy những gì tinh túy nhất trong các học thuyết Triết học, hoặc trong tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử…

Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Đó là các triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về  một xã hội bình trị, hòa mục, thế giới  đại  đồng; về  một triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia;  đề cao văn hóa trung hiếu "dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh".

Về Phật giáo, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện, v.v..

Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh tìm thấy những  điều thích hợp với điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.

+Về tư tưởng và văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu tư  tưởng văn hóa dân chủ và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ.

Về  tư  tưởng dân chủ  của cách mạng Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư  tưởng của các nhà khai sáng: Vônte (Voltaire), Rútxô (Rousso), Môngtexkiơ (Moutesquieu). Đặc biệt, Người chịu  ảnh hưởng sâu sắc về  tư  tưởng tự do,  bình đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại cách mạng Pháp. Về tư tưởng dân chủ của  Văn hóa phương Tây

+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin :

Chủ nghĩa Mác- Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết  định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: "Chủ nghĩa Lênin  đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản".

Đối với chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường, quan  điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất cách mạng tư  tưởng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.

2.     Cơ sở chủ quan

-         Khả năng tư duy và trí tuệ HCM

Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, HCM đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về sau.

Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa  và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Chính vì thế mà lý luận của HCM mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học.

-         Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.

Phẩm chất, tài năng HCM trước hết biểu hiện ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc chung quanh.

Phẩm chất , tài năng đó cũng được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.

Phẩm chất cá nhân của HCM còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của 1 nhà yêu nước chân chính, một chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng, 1 trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào.

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự tổng hòa và phát triển biện chứng tư tưởng văn hóa truyền thống của dân tộc, tinh hoa tư tưởng văn hóa của phương Đông và phương Tây với chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc và thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của Hồ Chí Minh- một con người có tư duy sáng tạo, có phương pháp biện chứng, có nhân cách, phẩm chất cách mạng cao đẹp tạo nên. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng Việt Nam hiện đại. Việc hình thành tư tưởng HCM có vai trò cực kỳ quan trọng và mang tính quyết định đối với cách mạng Việt Nam.

TTHCM Câu 3 : Trình bày khái quát quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Tư tưởng HCM là hệ thống quan điểm về cách mạng VN không thể hình thành ngay trong một thời gian ngắn mà phải trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình phát triển lớn mạnh của Đảng ta và cách mạng VN.

1.     Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước 1911)

Hồ Chí Minh (lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, sau đổi thành Nguyễn Tất Thành) sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Thân sinh của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – là một nhà Nho cấp tiến, có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù, ý chí kiên cường vượt qua gian khổ của cụ Phó bảng đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với quá trình hình thành nhân cách của Người.

Nghệ Tĩnh là vùng đất vừa giàu truyền thống văn hóa, vừa giàu truyền thống lao động, đấu tranh chống ngoại xâm. Từ thủa thiếu thời, Nguyễn Tất Thành đã tân mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ bị áp bức, bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình. Tất cả đã thôi thúc Anh ra đi tìm 1 con đường mới để cứu dân cứu nước.

Phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của gia đình, quê hương với sự nhạy cảm của mình HCM đã nhận ra những hạn chế của những ng đi trước. Người nhận ra rằng k thể cứu nước theo con đường của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám…Người nhận ra nguồn gốc những đau khổ và áp bức dân tộc là ở ngay tại “chính quốc”, ở nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình và không thể dựa vào nước ngoài để giải phóng tổ quốc.

Người quyết định phải đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm thế nào, sẽ trở về giúp đồng bào mình.

2.     Thời kỳ 1911 – 1920 : Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

Năm 1911 Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước. Đó là việc làm mới mẻ, chưa có tiền lệ, khác với hướng đi truyền thống sang phương Đông của các bậc tiền bối.

Với lòng yêu nước nồng nàn, HCM kiên trì chịu đựng mọi khó khăn gian khổ. Người chú ý xem xét tình hình các nước, hăng hái học tập và tham gia các cuộc diễn thuyết của nhiều nhà chính trị và triết học. Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Véc xây, đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân VN.

Thực tiễn trong gần 10 nam đi tìm đường cứu nước, nhất là khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lê nin, Người đã cảm động, phấn khởi, sáng tỏ và tin tưởng.

Luận cương của V.I.Lê nin đã giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc con đường giành độc lập cho dân tộc và tự do cho đồng bào, đáp ứng những tình cảm, suy nghĩ, hoài bão được ấp ủ bấy lâu nay của Người.

Với việc biểu quyết tán thành Đệ tam Quốc tế (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp (tháng 12 - 1920), trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Lê nin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.

3.     Thời kỳ 1921 – 1930 : Hình thành cơ bản về tư tưởng cách mạng Việt Nam

Trong giai đoạn này, Nguyễn Ái Quốc có những hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước Pháp (1921 - 1923), Liên Xô (1923 - 1924), Trung Quốc (1924 - 1927), Thái Lan (1928 - 1929). Trong khoảng thời gian này, tư tưởng HCM về cách mạng VN đã hình thành về cơ bản. Những tư tưởng cơ bản về cách mạng VN bao gồm :

-         Xác định được kẻ thù của các dân tộc thuộc địa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là chủ nghĩa thực dân.

-         Xác định cuộc cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản và là 1 bộ phận của cách mạng thế giới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.

-         Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có quan hệ mật thiết với cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng không phụ thuộc vào nhau.

-         Nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong cách mạng thuộc địa và vai trò của nông dân trong việc xây dựng liên minh giai cấp.

-         Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đảng phải đi theo chủ nghĩa Mác – Lê nin và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hy sinh, chiến đấu vì lý tưởng của Đảng, vì lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân loại.

-         Khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng chứ không của riêng ai.

4.     Thời kỳ 1930 – 1945 : Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.

Đây là thời kỳ Nguyễn Ái Quốc đã vượt qua được khuynh hướng “tả” trong quốc tế cộng sản, kiên định mục tiêu giải phóng dân tộc. Trải qua thời gian bị bắt giam trong nhà tù Hồng Kông , học chuyên ngành nghiên cứu lịch sử thế giới trong trường Đại học Phương Đông ở Nga, cuối năm 1938 Nguyễn Ái Quốc về Trung Quốc hoạt động cách mạng.

Từ năm 1941, Người về nước chính thức lãnh đạo phong trào cách mạng theo tinh thần cương lĩnh tháng 2. Những tư tưởng đúng đắn của Người đã đưa dân tộc ta đến thắng lợi tháng 8 năm 1945.

Trong bản Tuyên ngôn độc lậpngày 2 – 9 – 1945, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, HCM đã nhấn mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

5.     Thời kỳ 1945 – 1969 : Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển hoàn thiện

Sau thắng lợi của cách mạng tháng 8, HCM đã tiếp tục lãnh đạo dân tộc ta hoàn thành thắng lợi kháng chiến chống Pháp và kiên cường trong kháng chiến chống Mỹ. Tư tưởng của Người ở giai đoạn này hoàn chỉnh và có hệ thống cả về cách mạng giải phóng dân tộc xây dựng chế độ dân chủ nhân dân và từng bước tiến lên CNXH.

-         Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là

chính.

-         Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì

dân.

- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền v.v

=> Người đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng nhân dân thống nhất đất nước, cho sự nghiệp của Đảng, dân tộc, để lại cho chúng ta 1 di sản lớn lao đó là tư tưởng của Người.

TTHCM Câu 4: Trình bày những quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc?

Trả lời :

Dân tộc là một vấn đề rộng lớn. C.Mác, Ph.Ăngghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc, vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản

Điều kiện những năm đầu thế kỷ XX trở đi đặt ra yêu cầu cần vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác - Lênin cho phù hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa; chính Hồ Chí Minh là người đã đáp ứng yêu cầu đó.

1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc

Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Từ đó, Người đã khái quát và nâng lên thành quyền của các dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do"

Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được các nước Đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất thừa nhận, thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Người gửi tới Hội nghị Vécxây (Pháp) bản Yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.

Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Hồ Chí Minh xác định mục tiêu: "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến", "Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập"

Tháng 5-1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng nêu cao vấn đề giải phóng dân tộc.

Tháng 6-1941, Người viết thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: "Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy"2. Người chỉ đạo thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh), ra báo Việt Nam độc lập, ban bố Mười chính sách của Việt Minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: "Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền".

Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập

2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập

Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy. Người cho đó là một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời. Chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản mà Hồ Chí Minh đề cập ở đây là chủ nghĩa dân tộc chân chính, chứ không phải là chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.

3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế

          Ngay từ khi lựa chọn con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.

TTHCM Câu 5 : Phân tích luận điểm “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản” của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

Trả lời:

v    Sơ lược hoàn cảnh đất nước VN cuối TK 19 đầu TK 20

-         Trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của tư bản Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.

-         Cho đến cuối TK XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiện “Cần Vương” do các sỹ phu, văn thân lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.

-         Xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản bắt đầu xuất hiện.

-         Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, các sỹ phu nho học có tư tưởng tiến bộ như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu nước chống Pháp song đều thất bại. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành đc thắng lợi đòi hỏi phải tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.

-         Nguyễn Ái Quốc quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước để giải phóng dân tộc.

v    Trong quá trình tìm hiểu con đường cứu nước (1911 - 1920) Nguyễn Ái Quốc đã tìm hiểu các cuộc cách mạng tư sản điển hình trong lịch sử (Cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ) , Người nhận ra đó là những cuộc cách mạng chưa triệt để. Người nhận thấy :”Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”.

Chính vì những yếu tố trên, Người kết luận cách mạng Việt Nam không thể đi theo hướng cũ nhưng cũng không thể đi theo con đường cách mạng tư sản phương Tây.

v    Tháng 7-1920, khi  đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về  vấn  đề dân tộc và vấn đề thuộc địa  của V.I. Lênin, Người thấy "tin tưởng, sáng tỏ và cảm động". Người khẳng  định: "Đây là cái cần thiết cho chúng ta,  đây là con  đường giải phóng chúng ta". Người  đã tìm thấy trong lý luận của V.I. Lênin một con  đường cứu nước mới: con đường cách mạng vô sản.

Như  vậy là, vượt qua sự  hạn chế  về  tư  tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và lựa chọn con đường cách mạng vô sản. Từ đó, Người quyết tâm đưa dân tộc Việt Nam đi theo con đường đó.

v    Dù theo những khuynh hướng nào thì cũng có những giai cấp lãnh đạo khác nhau và lãnh đạo của cách mạng vô sản là giai cấp công nhân. Bởi vì giai cấp công nhân là giai cấp có tính kỷ luật cao, đoàn kết, là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến , có trình độ, có tinh thần đoàn kết quốc tế…

v    Sơ lược nội dung chính của con đường cách mạng vô sản mà HCM đi theo:

-         Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước "đi tới xã hội cộng sản".

-          Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.

-          Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.

-         Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.

TTHCM Câu 6 : Phân tích để làm rõ luận điểm của Hồ Chí Minh : “Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có khả năng giành thắng lợi trước”

Trả lời:

Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trongcuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ.

Luận điểm này của HCM được thể hiện trên 2 phương diện đó là Lý luận và thực tiễn.

v    Lý luận:

Quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lê nin:

-         Cách mạng giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa cần được sự giúp đỡ của cách mạng vô sản ở chính quốc và phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.

-         Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa không thể thắng lợi trước  cách mạng vô sản ở chính quốc.

ð    Ở đây Lê nin đã đề cao vai trò các cuộc cách mạng vô sản ở chính quốc mà chưa đánh giá đúng sức mạnh, lực lượng của cách mạng ở các nước thuộc địa.

Quan điểm của HCM :

-         Cách mạng ở các nước thuộc địa cần phải được thực hiện chủ động, sáng tạo, “cách mạng phải là sự nghiệp của quần chúng, phải tự đứng lên lấy sức ta giải phóng cho ta, cách mạng không được trông chờ ỷ lại từ sự giúp đỡ từ bên ngoài.”

-         Cách mạng mỗi dân tộc cần phải được tiến hành sáng tạo dù đi theo con đường cách mạng vô sản nhưng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn của các nước thuộc địa để vận dụng những nguyên tắc của cách mạng vô sản một cách sáng taojcho phù hợp với thực tiễn đất nước nhằm giải phóng dân tộc mình, không được vận dụng lý luận cách mạng vô sản 1 cách máy móc, dập khuôn.

Cách mạng giải phóng dân tộc có thể thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc vì :

-         Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa bao gồm toàn dân tộc (giai cấp công nhân, nông dân, tư sản, trí thức…)

-         Chủ nghĩa đế quốc ở các nước thuộc địa là 1 bộ phận yếu hơn ở chính quốc : vì lực lượng ở thuộc địa mỏng hơn ở chính quốc, vị trí địa lý xa xôi khiến cho tiếp viện, lệnh chỉ đạo từ chính quốc khó khăn hơn.

ð    Những luận điểm sáng tạo trên của NAQ là kết quả của sự am hiểu sâu sắc tình hình thực tiễn ở các nước thuộc địa.

v    Thực tiễn

-         Thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đưa nước ta thoát khỏi địa vị 1 nước thuộc địa trở thành nước độc lậ, nhân dân ta từ thân phận nô lệ được tự do và được làm chủ.

-         Cách mạng tháng 8 là công cuộc tự giải phóng của nhân dân ta, được tiến hành chủ động.

-         Cách mạng tháng 8 được tiến hành không phải chủ yếu bằng phương pháp bạo lực mà chủ yếu là phương pháp mít ting biểu tình của quần chúng, ít phải nổ súng.

TTHCM Câu 7:  Trình bày những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu, động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh? cách khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH ở Việt Nam?

Trả lời:

7.1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội

- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có lực lượng sản xuất phát triển cao, gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và văn hóa, dân giàu, nước mạnh.

- Thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động :”Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”.

- Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công - nông - lao động trí óc, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

- Chủ nghĩa xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.

- Chủ nghĩa xã hội là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng lấy.

          Các đặc trưng bản chất nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là sự tổng hợp, quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó là độc lập, tự do, bình đẳng, công bằng, dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị...

7.2. Mục tiêu, động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh

a) Mục tiêu

Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu của Người là một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó cũng chính là mục tiêu tổng quát theo cách diễn đạt của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân dân.

Từ đó, Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như sau:

- Mục tiêu chính trị: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chế độ chính trị phải là do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó không tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân; mặt khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.

Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh chỉ rõ nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng; củng cố các hình thức dân chủ gián tiếp, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng.

- Mục tiêu kinh tế: Theo Hồ Chí Minh, chế độ chính trị của chủ nghĩa xã hội chỉ được bảo đảm và đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được xóa bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.

Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó "công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà".

Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm. Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.

- Mục tiêu văn hóa - xã hội: Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, văn hóa nghệ thuật, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu...

Người khẳng định ta phải phát huy vốn văn hóa truyền thống quý báu của dân tộc, đồng thời học tập và tiếp thu có chọn lọc văn hóa tiên tiến của thế giới. Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Hồ Chí Minh nhắc nhở phải làm cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Trong khi đáp ứng mặt giải trí thì không được xem nhẹ việc nâng cao tri thức của quần chúng, đồng thời Người luôn luôn nhắc nhở phải làm cho văn hóa gắn liền với lao động sản xuất...

Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con người. Người cho rằng: Muốn có con người xã hội chủ nghĩa, phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.

b) Động lực

- Động lực là tất cả những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội thông qua hoạt động của con người.

- Động lực xây dựng CNXH ở Việt Nam bao gồm

+ Sức mạnh đoàn kết của dân tộc sức lao động sáng tạo của nhân dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội.

+ Con người là động lực quan trọng nhất của CNXH, phát huy sức mạnh của từng cá nhân.

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế bao gồm đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chống tệ quan liêu, lãng phí, chống chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, lười biếng, vô kỷ luật.

7.3. Cách khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH ở VN

Người luôn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của chủ nghĩa xã hội, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn.

+ Bên cạnh đó giáo dục ý thức cho mọi người đấu tranh chống các tệ nạn xã hội như quan liêu, bè phái...là một vấn đề hết sức quan trọng.

+ Cưỡng chế bằng pháp luật đối với những hành vi chống đối.

TTHCM Câu 8:  Quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Trả lời:

-               Chủ nghĩa Mác-Lê Nin khẳng định tính tất yếu khách quan, khó khăn và lâu dài của con đường đi lên CNXH.

-               Khẳng định để đi lên CNXH cần thiết phải trải qua thời kỳ quá độ.

-               Theo Mác & Lê Nin có hai con đường quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao. Con đường thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp hoặc các nước tiền tư bản.

-               Căn cứ vào tình hình đất nước và lý luận của CN Mác-Lê Nin Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội không thông qua phát triển TBCN. Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội. Khó khăn và mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển quá cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém của nước ta.

* Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

 Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:

Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.

Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.

* Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện.

-                     Trong lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng ta đã trở thành Đảng cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm quyền là làm sao cho Đảng không trở thành Đảng quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất lòng tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.

Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.

-                     Lĩnh vực kinh tếđược Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ. Người chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.

-         Lĩnh vực văn hóa - xã hội,  Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội XHCN. Người cho rằng, muốn xây dựng CNXH nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô tận. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài. Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.

TTHCM Câu 9:  Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng  Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?

Trả lời:

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ những cơ sở quan trọng sau đây:

1.           Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam

Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc của dân tộc Việt Nam đã được hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Đối với mỗi người Việt Nam, yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết đã trở thành một tình cảm tự nhiên, in đậm dấu ấn trong cấu trúc xã hội truyền thống, tạo thành quan hệ ba tầng chặt chẽ: gia đình - làng xã - quốc gia. Từ đời này sang đời khác, tổ tiên ta đã có rất nhiều chuyện cổ tích, ca dao, ngạn ngữ ca ngợi truyền thống đoàn kết dân tộc:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.”

“Lá lành đùm lá rách”.

……..

Các phong trào cách mạng Cần Vương, khởi nghiã Yên Thế....nhanh chóng thất bại là do chưa có tinh thần đoàn kết dân tộc. Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ và nhận thức được vai trò của truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Người khẳng định: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".

2.           Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng

Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện được vai trò lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc; liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là vì chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. V.I. Lênin cho rằng, sự liên minh giai cấp, trước hết là liên minh công nông là hết sức cần thiết bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản.

Như vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin không những đã chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử mà còn chỉ ra vị trí của khối liên minh công nông trong cách mạng vô sản. Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng của Người về đại đoàn kết dân tộc.

3.           Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới

Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước cũng như sau này, Hồ Chí Minh đã luôn chú ý nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm của phong trào yêu nước Việt Nam và phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu những bài học của cuộc Cách mạng Tháng Mười. Những là bài học về huy động, tập hợp lực lượng quần chúng công nông đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng, để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa đã giúp Hồ Chí Minh thấy rõ tầm quan trọng của việc đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng, trước hết là công nông.

Đối với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến Trung Quốc và ấn Độ là hai nước có thể đem lại cho Việt Nam nhiều bài học rất bổ ích về tập hợp các lực lượng yêu nước tiến bộ để tiến hành cách mạng. Những kinh nghiệm rút ra từ thành công hay thất bại của các phong trào dân tộc dân chủ, nhất là kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga là cơ sở thực tiễn cần thiết cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

TTHCM Câu 10: Trình bày những quan điểm của HCM về đại đoàn kết DT ?

          Trả lời :

          Tư tưởng HCM về đại đoàn kết DT có nhiều quan điểm, dưới đây là một số quan điểm cơ bản của Người:

a)    Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng

Hồ Chí Minh cho rằng, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX bị thất bại có một nguyên nhân sâu xa là cả nước đã không đoàn kết được thành một khối thống nhất. Người thấy rằng, muốn đưa cách mạng đến thành công phải có lực lượng cách mạng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới; muốn có lực lượng cách mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ mọi lực lượng cách mạng thành một khối vững chắc. Do đó, đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, là nhân tố bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng.

Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.

Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế: Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công; Đoàn kết là điểm mẹ; điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt; Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công.

b)    Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, chúng ta không chỉ

thấy rõ việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của dân mà còn coi đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách mạng. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.

          Xem dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng nên Hồ Chí Minh coi vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản của cách mạng. Hồ Chí Minh còn cho rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.

c)     Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm Dân, có nội hàm rất rộng. Người dùng các khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước Việt", "con Rồng cháu Tiên", không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già, trẻ, gái trai, giàu, nghèo. Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung

Đại đoàn kết toàn dân, theo HCM thì phải bằng truyền thống dân tộc mà khoan dung, độ lượng với con người, mà đoàn kết ngay với những người lầm đường, lạc lối, nhưng đã biết hối cải, không được đẩy họ ra khỏi khối đoàn kết. Muốn vậy, cần xóa bỏ hết thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân.

Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đại đoàn kết toàn dân với nòng cốt là khối liên minh công - nông - trí thức do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

d)    Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng

Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách mạng, để làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.

Từ khi tìm thấy con đường và sức mạnh để cứu nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, tầng lớp, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi, từng tôn giáo. Đó là các già làng, trưởng bản, các hội ái hữu, tương trợ, công hội, nông hội, đoàn thanh niên.. bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất. Tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xây dựng được Mặt trận dân tộc thống nhất có cương lĩnh, điều lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng.

Để Mặt trận dân tộc thống nhất trở thành một tổ chức cách mạng to lớn, theo Hồ Chí Minh, nó cần được xây dựng theo những nguyên tắc cơ bản sau:

+Thứ nhất: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.

+Thứ hai: Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - lao động trí óc.

+ Thứ ba: Hoạt động của Mặt trận theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ

+ Thứ tư: Khối đoàn kết trong Mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành; thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam là một thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, đồng thời là lực lượng lãnh đạo Mặt trận. Nhưng Người cho rằng, quyền lãnh đạo Mặt trận không phải do Đảng tự phong cho mình, mà phải được nhân dân thừa nhận.

TTHCM Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?

          Trả lời :

a)    Đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong sự gắn bó với cách mạng vô sản thế giới

Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động là thời đại đã chấm dứt sự tồn tại biệt lập giữa các quốc gia, mở ra mối quan hệ quốc tế ngày càng rộng lớn giữa các dân tộc.

Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX không phải vì nhân dân ta thiếu anh dũng, các lãnh tụ phong trào kém nhiệt huyết mà do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thiếu đường lối cách mạng đúng đắn, phương pháp cách mạng không phù hợp với xu thế mới của thời đại.

Do nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, Hồ Chí Minh đã sớm đến được với cánh tả của cách mạng Pháp, gặp được Luận cương của V.I. Lênin, tán thành Quốc tế III, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

Sau khi nắm được đặc điểm của thời đại mới, Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Người đã chỉ ra một trong những nguyên nhân gây ra sự suy yếu của các dân tộc phương Đông, đó là sự biệt lập.

Hồ Chí Minh đã bảo vệ và phát triển quan điểm của V.I. Lênin về khả năng to lớn và vai trò chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa đối với thắng lợi của cách mạng vô sản: cách mạng ở phương Tây muốn thắng lợi thì nó phải liên hệ chặt chẽ với phong trào giải phóng chống chủ nghĩa đế quốc ở các nước thuộc địa và các nước bị nô dịch.

b)    Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng

Là nhà yêu nước chân chính, Hồ Chí Minh đã triệt để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc; đồng thời là nhà quốc tế chủ nghĩa trong sáng. Hồ Chí Minh đã suốt đời đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và tăng cường tình đoàn kết và hữu nghị giữa Việt Nam và các dân tộc khác đang đấu tranh cho mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Người cho rằng: Đảng lấy toàn bộ thực tiễn của mình để chứng minh rằng chủ nghĩa yêu nước triệt để không thể nào tách rời với chủ nghĩa quốc tế vô sản.

Hồ Chí Minh là người có đóng góp lớn vào lý luận Mác- Lênin về kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Luận điểm coi chủ nghĩa đế quốc là "con đỉa hai vòi", coi liên minh các dân tộc ở phương Đông là một trong những cái cánh cách mạng vô sản", khẳng định chủ nghĩa cộng sản có thể áp dụng được ở phương Đông, cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc,... là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh.

Đề cao sự giúp đỡ quốc tế với cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh cũng đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Khi phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có sự chia rẽ, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để mong góp phần khôi phục sự đoàn kết quốc tế trên cơ sở những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.

Theo Hồ Chí Minh, từ đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết dân tộc đúng đắn là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế trong sáng.

c)     Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình

Trong mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, bao giờ Hồ Chí Minh cũng tích cực và quan tâm đến phát huy sức mạnh của dân tộc, coi nguồn lực nội sinh giữ vai trò quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ phát huy được tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh luôn luôn nêu cao khẩu hiệu "tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính"

"Tự giải phóng" là tư tưởng, quan điểm lớn, xuyên suốt của tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh cho rằng, muốn tranh thủ được sức mạnh thời đại, ngoài sức mạnh cần thiết bên trong, còn phải có đường lối độc lập tự chủ đúng đắn mới tranh thủ được sức mạnh thời đại.

Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc nhở: phải coi cuộc đấu tranh của bạn cũng như cuộc đấu tranh của ta... Người cùng một hội, một thuyền phải giúp đỡ lẫn nhau". Người đặc biệt coi trọng xây dựng khối đoàn kết Việt Nam, Lào, Campuchia - ba nước cùng cảnh ngộ thuộc địa trên bán đảo Đông Dương trong cuộc đấu tranh giải phóng đất nước.

Nhờ có sự giúp đỡ của quốc tế, Việt Nam đã giành toàn thắng trong hai cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, song cũng bằng việc đánh bại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, Việt Nam ta đã góp phần quan trọng làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, từng bước hạn chế và làm thất bại âm mưu gây chiến tranh thế giới của chúng, góp phần củng cố hòa bình và dân chủ trên thế giới, mở rộng và tăng cường lực lượng cho chủ nghĩa xã hội.

d)    Có quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng "làm bạn với tất cả mọi n-ước dân chủ"

Hơn ai hết, Hồ Chí Minh là người thấu hiểu sâu sắc nỗi nhục mất nước của các dân tộc và sự thống khổ của nhân dân lao động tất cả các nước trên thế giới. Vì vậy, trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng, vun đắp cho tình hữu nghị, hợp tác và đoàn kết giữa nhân dân các nước theo tinh thần "bốn phương vô sản đều là anh em" nhằm tạo nên sức mạnh to lớn cho sự nghiệp cách mạng của các dân tộc.

Những năm bôn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã từng sống, làm việc, hoạt động ở nhiều nước do đó có vinh dự là người đặt cơ sở đầu tiên cho tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân nhiều nước trên thế giới.

Thực hiện quan điểm đối ngoại hòa bình, hữu nghị, Hồ Chí Minh đã thể hiện là một nhà ngoại giao mẫu mực, vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược, "Dĩ bất biến ứng vạn biến". Phong cách đối ngoại của Hồ Chí Minh là phong cách ứng xử văn hóa, mà hạt nhân là ứng xử có lý, có tình. Hồ Chí Minh chủ trương giương cao ngọn cờ hòa bình, đoàn kết quốc tế, đồng thời luôn phân biệt rõ bạn, thù của cách mạng, tỉnh táo với mọi âm mưu xấu xa của các thế lực phản động quốc tế, trân trọng mọi sự giúp đỡ, hợp tác chân thành, nhưng cũng kiên quyết đấu tranh chống sự chia rẽ, xâm lược.

Trong quan hệ rộng mở với nhân dân các nước, Hồ Chí Minh đã dành ưu tiên cho mối quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Đối với Lào và Campuchia, những nước trên bán đảo Đông Dương, Hồ Chí Minh luôn có mối quan tâm đặc biệt, ra sức xây dựng quan hệ đoàn kết về mọi mặt nhằm hình thành liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung. Người cũng hết sức coi trọng, thiết lập mối quan hệ hữu nghị, láng giềng với các nước trong khu vực dù có chế độ chính trị khác nhau.

TTHCM Câu 12 : Phân tích những nguyên tắc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản theo tư tưởng HCM?

Trả lời:

a) Tập trung dân chủ 

Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa "tập trung" và "dân chủ" có mối quan hệ khăng khít với nhau, đó là hai vế của một nguyên tắc. Hồ Chí Minh viết về mối quan hệ đó như sau: Tập trung trên nền tảng dân chủ; Dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung. Hoặc, Người viết: "Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi mà cũng là một nghĩa vụ của mọi người.  Khi mọi người  đã phát biểu ý kiến,  đã tìm thấy chân lý, lúc  đó quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý"  .

b) Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

Hồ Chí Minh giải thích về  tập thể lãnh đạo như sau: "Vì sao cần phải có tập thể lãnh đạo? Vì một người dù khôn ngoan tài giỏi mấy, dù nhiều kinh nghiệm đến đâu, cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề, không thể trông thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề. Vì vậy, cần phải có nhiều người. Nhiều người thì nhiều kinh nghiệm. Người thì thấy rõ mặt này, người thì trông thấy rõ mặt khác của vấn đề đó. Góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người, thì vấn đề đó được thấy rõ khắp mọi mặt. Mà có thấy rõ khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được giải quyết chu đáo, khỏi sai lầm”

 Về cá nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng: "Việc gì đã được đông người, bàn bạc kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ ràng rồi, thì cần phải giao cho 1 người hoặc một nhóm ít người phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành. Như thế  mới có chuyên trách, công việc mới chạy. Nếu không có cá nhân phụ trách, thì sẽ sinh cái tệ người này ủy cho người kia, người kia ủy cho người nọ, kết quả là không ai thi hành. Như thế thì việc gì cũng không xong"

Đối với việc thực hiện nguyên tắc này trong công tác xây dựng Đảng, phải chú ý khắc phục tệ độc đoán chuyên quyền, đồng thời phải chống lại cả tình trạng dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm. Đây là hiện tượng thường thấy trong công tác hàng ngày, có khi thành tích thì nhận về cá nhân mình, còn khuyết điểm, sai lầm thì đổ lỗi cho tập thể. Không chú ý đến lãnh đạo tập thể thì sẽ bị bao biện, độc đoán, chủ quan, đồng thời không chú ý đến cá nhân phụ trách thì sẽ  dẫn đến bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ.

c) Tự phê bình và phê bình

Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi con người nẩy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi một tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần đi, tức là nói  đến sự  vươn tới chân, thiện, mỹ. Mục  đích này  được quy  định bởi tính tất yếu trong quá trình hoạt động của Đảng ta. Bởi vì, Đảng là một thực thể  của xã hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội,  đội ngũ  của Đảng bao gồm những người  ưu tú, nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải mọi người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Chính vì vậy mà Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và phê bình. Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình được Hồ Chí Minh nêu rõ ở những điểm như: phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hằng ngày; phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không giấu giếm và cũng không thêm bớt khuyết điểm; "phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau". 

d) Kỷ luật nghiêm minh, tự giác

Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi đảng viên còn bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức đảng, tất cả  mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước Điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà nước, trước mọi quyết định của Đảng. Đồng thời, đảng ta là một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa cho nên tự giác là một yêu cầu bắt buộc  đối với mọi tổ chức  Đảng và  đảng viên. Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi ở đảng viên phải gương mẫu trong cuộc sống, công tác. Uy tín của Đảng bắt nguồn từ sự gương mẫu của mỗi đảng viên trong việc tự giác tuân thủ kỷ luật của Đảng, của Nhà nước, của đoàn thể nhân dân. 

đ) Đoàn kết thống nhất trong Đảng

Sự đoàn kết thống nhất của  Đảng phải dựa trên cơ  sở lý luận của  Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin; cương lĩnh,  điều lệ Đảng;  đường lối, quan  điểm của  Đảng; nghị quyết của tổ chức đảng các cấp. Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác, phải "sống với nhau có tình, có nghĩa". Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ  sở  vững chắc để thống nhất ý chí và hành động, làm cho "Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như một người"

Tư tưởng HCM để xây dựng Đảng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, là sự kế thừa lý luận về Đảng kiểu mới của Lê nin, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của VN. Những nguyên tắc trên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng ĐCS VN trong sạch, vững mạnh. Ngày nay, Đảng ta còn tiếp tục phát huy và vận dụng.

TTHCM Câu 13:  Phân tích luận điểm: “Đảng cộng sản Việt Nam là sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước” của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của luận điểm này đối với việc xây dựng đảng ta?

Trả lời:

1.     Phân tích luận điểm: “Đảng cộng sản Việt Nam là sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước” của Chủ tịch HCM

Đề cập các yếu tố cho sự ra đời của đảng cộng sản, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và của phong trào công nhân châu Âu, V.I. Lênin nêu lên hai yếu tố, đó là sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Lê Nin tổng kết sự ra đời của Đảng cộng sản “CN Mác cần phong trào công nhân với tư cách để thực hiện chủ nghĩa của mình, phong trào công nhân cần CN Mác soi đường dẫn lối đấu tranh”.

 Khi đề cập quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, bên cạnh hai yếu tố chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, Hồ Chí Minh còn kể đến yếu tố thứ ba nữa, đó là phong trào yêu nước. Sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp của CN Mác với phong trào công nhân yêu nước.

Phong trào yêu nước là nhân tố quan trọng dẫn đến việc hình thành ĐCSVN vì:

+ Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Phong trào yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc, phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân. Chỉ tính riêng trong hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, phong trào yêu nước của nhân dân ta dâng lên mạnh mẽ như những lớp sóng cồn nối tiếp nhau. Phong trào yêu nước liên tục và bền bỉ trong hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã kết thành chủ nghĩa yêu nước và nó đã trở thành giá trị văn hóa tốt đẹp nhất của dân tộc Việt Nam.

 Phong trào yêu nước VN có số lượng đông đảo, quy mô rộng lớn, đa dạng.

+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai phong trào đó đều có mục tiêu chung, yêu cầu chung đó là: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, chính bản thân phong trào công nhân, xét về nghĩa nào đó, lại còn mang tính chất của phong trào yêu nước, vì phong trào đấu tranh của công nhân không những chống lại ách áp bức giai cấp mà còn chống lại ách áp bức dân tộc.

+ Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Đầu thế kỷ XX, nông dân Việt Nam chiếm tới khoảng hơn 90% dân số. Giai cấp nông dân là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhân.

+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phong trào yêu nước Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XX ghi dấu ấn đậm nét bởi vai trò của trí thức, tuy số lượng không nhiều nhưng lại là những "ngòi nổ" cho các phong trào yêu nước bùng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai cũng như thúc đẩy sự canh tân và chấn hưng đất nước.

2.     Ý nghĩa của luận điểm này đối với việc xây dựng Đảng ta

Đây là luận điểm mới của HCM về sự hình thành ĐCSVN. Trong khi khẳng định quy luật chung của sự ra đời ĐCS, Người đã đánh giá cao phong trào yêu nước VN, xem nó như một trong các nhân tố hình thành nên ĐCSVN.

          Luận điểm ấy vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mác – Lê nin về ĐCS vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, có truyền thống yêu nước lâu đời, nơi mà số lượng công nhân còn ít nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với phong trào yêu nước ngay từ khi mới ra đời.

          Đó là kết quả của sự vận dụng sáng tạo quan điểm xây dựng Đảng kiểu mới của Lê nin vào điều kiện lịch sử cụ thể của VN. Luận điểm đó có HCM không những có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình CMVN mà nó còn có ý nghĩa quốc tế to lớn, nhất là với những nước có hoàn cảnh tương đồng.

TTHCM Câu 14:  Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân và vì dân?

Trả lời:

Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh chú ý khảo cứu lựa chọn ra một kiểu nhà nước mới cho Việt Nam để xây dựng sau khi cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản thành công. Nhà nước đó phải đại biểu quyền lợi "cho số đông người" và Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng một Nhà nước công nông binh. Về sau, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng ở Việt Nam một nhà nước Dân chủ Cộng hòa, một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân. Quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân, chúng ta thấy trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:

a)    Nhà nước của dân

-         Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lức trong nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân:

·        Nhân dân có quyền dân chủ, bầu ra nhà nước, chính quyền các cấp 1 cách trực tiếp để đại diện cho dân thực thi quyền lực.

·        Nhân dân có quyền kiểm soát, giám sát và bãi miễn những người trong bộ máy NN do mình bầu ra khi họ khong làm trong trách nhiệm là đại biểu quyền lực do dân bầu ra.

-         Là NN mà trong đó người dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì mà Pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.

-         Là NN mà quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng: điều này có ý nghĩa nhắc nhở những người lãnh đạo, đại biểu do nhd bầu ra phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng trên nhd, coi khinh nhân dân...quên rằng dân bầu ra mình để làm việc cho dân.

b)    Nhà nước do dân

-         NN do dân là là NN do nhân dân xây dựng nên, do dân ủng hộ, là:

·        NN do dân tạo ra và dân tham gia quản lý vì toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội là cq cao nhất của NN và là cq duy nhất có quyền lập pháp. Quốc hội bầu ra HĐ Chính phủ, Chính phủ là Chính phủ của dân

·        Mọi công việc của bộ máy NN trong quản lý XH đều thực hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân.

-         NN do dân trong TT HCM là dân tự làm, dân tự lo thông qua các đoàn thể, các tổ chức chứ k phải NN bao cấp lo thay dân, chức năng của NN là quản lý, điều hành XH ở cấp vĩ mô chứ k phải NN làm thay dân để dân trông chờ, ỷ lại.

·        HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của người làm cách mạng là phải làm cho nhân dân ý thức được trách nhiệm làm chủ của mình và nâng cao ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước.

·        Việc nước là việc chung, mỗi người đều có trách nhiệm ghé vai gánh vác một phần.

·        Quyền lợi và quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ.

c)     Nhà nước vì dân

-         NN vì dân là NN lấy lợi ích chính đáng của dân là mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân.

-         Là NN trong sạch, k có đặc quyền, đặc lợi.

-         Mọi đường lối chủ trương, chính sách PL của NN đều nhằm mang lại quyền lợi cho dân: Việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũg cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của Nước.

-         Mọi quan chức, chính quyền các cấp đều phải là “công bộc, đầy tớ” cho dân, phải hết lòng, hết sức phục vụ dân. Cả cuộc đời HCM “chỉ có một mục đích  là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc và hạnh phúc của quốc dân.”

KL: HCM có quan điểm nhất quán về xây dựng 1 NN ở VN là NN do nhân dân lao động làm chủ. Quan điểm về NN này của Người là sự kế thừa và phát triển quan điểm của Lenin về NN  cách mạng, điều đó đóg vai trò chỉ đạo trong suốt quá trình học tập và phát triển của NN cách mạng ở VN.

TTHCM Câu 15: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ?

Trả lời:

HCM thấy được rất sớm tầm quan trọng của hiến pháp và pháp luật trong việc điều hành . Điều này thể hiện lần đầu tiên trong bản yêu sách của nhân dân An Nam gửi đến hội nghị Vecxai năm 1919.

Sau này trong quá trình lãnh đạo CM Người càng quan tam sâu sắc hơn đến việc xây dựng điều hành đất nước theo hiến pháp và pháp luật.

Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ được Hồ Chí Minh chú ý xây dựng thể hiện trên những điểm sau đây:

(1)Xd một NN hợp pháp hợp hiến

-         Sau khi giành được chính quyền trog cả nước năm 1945, chủ tịch HCM đã thay mặt CP lâm thời đọc “Tuyên ngôn ĐL”, tuyên bố với toàn dân, với thế giới về sự ra đời của NN VNDCCH, đồng thời khẳng định địa vị hợp pháp của CP lâm thời do Người đứng đầu.

-         Đầu 1946: HCM lãnh đạo tổ chức cuộc tổng tuyển cử trog cả nước để bầu ra Quốc hội đưa lực lượng chính trị của nhân dân lên cầm quyền: lần đầu tiên ở VN có 1 cuộc bầu cử mà tất cả công dân VN không phân biệt đều được đi bầu cử.

-         2/3/1946 QH khóa I họp, lập ra các tổ chức bộ máy, cử ra các chức vụ chính thức của NN VNDCCH. Đây là CP hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra có đầy đủ tư cách và quyền lực trong giải quyết những vấn đề đối nội, đối  ngoại của NN VN mới.

(2)Hoạt động quản lý NN bằng hiến pháp và pháp luật

-         Ngay sau khi thành lập NN VNDCCH, HCM đã thành lập ủy ban soạn thảo hiến pháp và pháp luật. 2 bản hiến pháp được xây dựng trong thời đại HCM là HP 1946 và HP 1959, thể hiện đậm nét tư tưởng của Người về bản chất thiết chế và hoạt động của NN mới.

-         HP và PL theo HCM bao giờ cũng phải gắn liền với quyền đảm bảo dân chủ cho nhân dân.

-         Để PL được thực thi 1 cách nghiêm chỉnh  về quan niệm phải phổ biến PL rông rãi ra dân chúng , nâng cao dân trí giáo dục ý thức PL cho mọi người.

-         Việc thực thi HP và PL phải công bằng, nghiêm minh, mọi cán bộ, đảng viên cũng như công dân đều phải tuân thủ nghiêm chỉnh  luật pháp và bình đẳng trước luật pháp.

(3)Xd đội ngũ cán bộ, công chức NN đủ đức đủ tài

-         Để có 1 NN pháp quyền vững mạnh đòi hỏi phải có 1 bộ máy hành pháp được tổ chức hợp lý và hoạt động hiệu quả. Vì vây, HCM đặc biết chú trọng quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Người nêu ra những yêu cầu với công tác này như sau:

·        Một là : Tuyệt đối trung thành với cách mạng.

·        Hai là : Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ

·        Ba là : Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân

·        Bốn là : Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”.

·        Năm là : Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của nhà nước.

TTHCM Câu 16 : Trình bày quan điểm của HCM về vai trò, vị trí của đạo đức cách mạng ?

Trả lời:

Theo Hồ Chí Minh, muốn thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa - cuộc cách mạng sâu sắc nhất, triệt để nhất, toàn diện nhất, chúng ta phải đem hết tinh thần và lực lượng ra phấn đấu; phải tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng.

          Khi đánh giá vai trò của đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Người viết: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.

          Đạo đức là gốc, là nền tảng vì liên quan tới Đảng cầm quyền. Hồ Chí Minh trăn trở với nguy cơ của Đảng cầm quyền, đó là sự sai lầm về đường lối và suy thoái về đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên. Đảng cầm quyền, lãnh đạo toàn xã hội, lãnh đạo Nhà nước, nếu cán bộ, đảng viên của Đảng không tu dưỡng về đạo đức cách mạng thì mặt trái của quyền lực có thể làm tha hóa con người. Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải "là đạo đức, là văn minh". Người thường nhắc lại ý của Lênin: Đảng Cộng sản phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc và thời đại. Người nói, cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân yêu, dân phục thì không phải "viết lên trán chữ cộng sản là được quần chúng yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức".

          Vai trò của đạo đức cách mạng còn thể hiện ở chỗ đó là thước đo lòng cao thượng của con người. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, mỗi người có công việc, tài năng, vị trí khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng.

  Là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức không phải một chiều phụ thuộc vào tồn tại xã hội, vào những điều kiện vật chất kinh tế. Nó có khả năng tác động tích cực trở lại, cải biến tồn tại xã hội. Giá trị đạo đức tinh thần một khi được con người tiếp nhận sẽ biến thành một sức mạnh vật chất.

Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước, chán nản...; khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ tinh thần khiêm tốn, "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ", không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, v.v..

Đạo đức là cái gốc của người cách mạng, nhưng phải nhận thức đức và tài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có đức phải có tài, nếu không sẽ không mang lại lợi ích gì mà còn có hại cho dân. Mặt khác, phải thấy trong đức có tài. Tài càng lớn thì đức phải càng cao, vì đức - tài là nhằm phục vụ nhân dân và đưa cách mạng đến thắng lợi.

TTHCM Câu 17 : Trình bày những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới theo tư tưởng HCM ?

Trả lời:

(1)  Trung với nước, hiếu với dân

-         "Trung" và "hiếu" vốn là những khái niệm đạo đức cũ chứa đựng nội dung hạn hẹp: "Trung với vua, hiếu với cha mẹ", phản ánh bổn phận, trách nhiệm của dân đối với vua, con đối với cha mẹ.

-         Hồ Chí Minh đưa vào khái niệm cũ một nội dung mới, mang tính cách mạng, đó là trung với nước, hiếu với dân. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

-         Theo quan điểm Hồ Chí Minh, nước là nước của dân và dân là người chủ của nước. Vì vậy, "trung với nước, hiếu với dân" là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với con đường đi lên và phát triển của đất nước.

-         Nội dung chủ yếu của trung với nước là:

+Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết.

+Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.

+Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

-         Nội dung chủ yếu của hiếu với dân là:

+Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.

+Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

+Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

(2)  Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức cũ, được Hồ Chí Minh tiếp thu, chọn lọc, đưa vào những yêu cầu và nội dung mới. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là một biểu hiện sinh động của phẩm chất "trung với nước hiếu với dân".

- Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai. Kiệm là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ, không hoang phí. Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng. Chính là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn. Các đức tính đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần mà không kiệm giống như một chiếc thùng không đáy. Kiệm mà không cần thì lấy gì mà kiệm. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Nhưng một cây cần có gốc rễ, lại cần có cành, lá, hoa, quả mới là hoàn chỉnh.

- Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết đối với cán bộ, đảng viên. Bởi vì, nếu cán bộ, đảng viên mắc sai lầm, khuyết điểm thì sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung của cách mạng, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Mặt khác, những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.

- Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh tiến bộ của một dân tộc. Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua yêu nước; là cái cần để làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại.

- Chí công vô tư là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào; là đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết, trước hết. Thực hành chí công vô tư cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng.

- Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa cá nhân là chỉ muốn "mọi người vì mình" mà không biết "mình vì mọi người". Nó là một thứ giặc nội xâm, còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. Nó là bạn đồng minh của chủ nghĩa đế quốc và thói quen truyền thống lạc hậu. Chủ nghĩa cá nhân là một trở ngại lớn cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.

- Tuy nhiên, cần có nhận thức đúng đắn đâu là chủ nghĩa cá nhân, đâu là lợi ích cá nhân. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, chỉ ở trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống của riêng mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình.

(3) Thương yêu con người

- Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là từ thực tiễn đấu tranh cách mạng của các dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng, trên đời này có nhiều người, nhiều công việc, nhưng có thể chia thành hai hạng người: người thiện và người ác, và hai thứ việc: việc chính và việc tà. Làm việc chính là người thiện, làm việc tà là người ác. Từ đó, Người kết luận: những người bị áp bức, bị bóc lột, những người làm điều thiện thì dù màu da, tiếng nói, chủng tộc, tôn giáo có khác nhau, vẫn có thể thực hành chữ "bác ái", vẫn có thể đại đoàn kết, đại hòa hợp, coi nhau như anh em một nhà.

- Tình thương yêu con người ở Hồ Chí Minh không chung chung, trừu tượng kiểu tôn giáo, mà luôn luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản, dành cho các dân tộc và con người bị áp bức, đau khổ.

- Hồ Chí Minh thương yêu con người với một tình cảm sâu sắc, vừa bao la rộng lớn, vừa gần gũi thân thương đối với từng số phận con người. Tình thương yêu con người ở Hồ Chí Minh luôn gắn liền với hành động cụ thể, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do hạnh phúc cho con người.

(4) Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất, hòa quyện giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.

- Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và của xã hội xã hội chủ nghĩa.

- Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc. Người khẳng định: bốn phương vô sản đều là anh em; giúp bạn là giúp mình; thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân thế giới. Người đã góp phần to lớn, có hiệu quả xây đắp tình đoàn kết quốc tế, tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu, kiến tạo một nền văn hóa hòa bình trên thế giới.

TTHCM Câu 18: Phân tích các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới của HCM:

(1)Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức

-         Nói đi đôi với làm mới mang lại hiệu quả công việc, tránh hiện tượng đạo đức giả trong XH.

-         Nhấn mạnh phải nêu gương bởi đó là phương pháp thuyết phục nhất và có sức mạnh to lớn trong việc rèn luyện đạo đức cho mọi người.

-         Người coi 1 nền đạo đức mới chỉ được xây dựng vững chắc khi mọi chuẩn mực của nó đã trở thành thói quen, hành vi đạo đức hằng ngày phổ biến trong toàn XH, mà tấm gương đạo đức cho ý nghĩa thúc đẩy quá trình đó.

(2)Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi

-         Đòi hỏi nâng cao trách nhiệm cá nhân trong mỗi con người, chống CN cá nhân.

-         Chống và xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là xây dựng con người có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam. Vì vậy, phải xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài.

-         Xây là giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức cách mạng cho con người Việt Nam trong thời đại mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh.Giáo dục đạo đức phải phù hợp với lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp, tầng lớp và trong từng môi trường khác nhau

-         Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáo dục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.

-         Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đã luôn phát động phong trào quần chúng rộng rãi và đem lại những hiệu quả thiết thực. Đó là phong trào thi đua tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu; cuộc vận động "3 xây, 3 chống": nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường quản lý kinh tế - tài chính, cải tiến kỹ thuật, chống tham ô, lãng phí, quan liêu.

(3)Phải tu dưỡng đạo đức bền bỉ suốt đời

-         1 hành vi đạo đức là kết quả của 1 quá trình nhận thức và thực hành, không phải trong 1 lĩnh vực.

-         Tu dưỡng đạo đức là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc và văn hóa phương Đông.

-         Việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng ngày là một trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Hồ Chí Minh viết: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.

-         Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, không được sao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không ý thức sâu sắc điều này, dễ bị tha hóa, biến chất. Hồ Chí Minh so sánh: "Tư tưởng cộng sản với tư tưởng cá nhân ví như lúa với cỏ dại. Lúa phải chăm bón rất khó nhọc thì mới tốt được. Còn cỏ dại không cần chăm sóc cũng mọc lu bù. Tư tưởng cộng sản phải rèn luyện gian khổ mới có được. Còn tư tưởng cá nhân thì cũng như cỏ dại, sinh sôi, nảy nở rất dễ"2. Nếu không chú ý điều này, sa vào chủ nghĩa cá nhân thì có thể ngày hôm qua có công với cách mạng, nhưng ngày hôm nay lại có tội với nhân dân.

-         Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng.

TTHCM Câu 19: Trình bày khái quát những nội dung cơ bản của tư tưởng nhân văn HCM?

Trả lời:

(1)  Con người là vốn quý nhất – nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng

-         Nhận thức về con người :

+ Tư tưởng nhân văn là trào lưu tư tưởng bàn tới con người. Mỗi thời đại, mỗi giai cấp có sự nhìn nhận khác nhau về con người.

+ Hồ Chí Minh thường nói tới con Lạc cháu Hồng, Người đã có sự cảm nhận thiêng liêng về hai tiếng "đồng bào". Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh sử dụng khái niệm "người bản xứ bị bóc lột", "người mất nước", "người da đen", "người cùng khổ", "người vô sản"...

+ Đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, từ khi về nước lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền cách mạng, Hồ Chí Minh lại dùng đến khái niệm "đồng bào", "quốc dân"... Khi miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Người dùng thêm nhiều khái niệm như "công nhân", "nông dân", "trí thức", "lao động chân tay", "lao động trí óc", "người chủ xã hội"...

+ Phần lớn, Người xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội, trong các quan hệ giai cấp; theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp; trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Cách tiếp cận cơ bản nhất của Người thống nhất lập trường giai cấp và lập trường dân tộc

-         Thương yêu quý trọng con người :

+ Con người ở đây là đồng bào đồng chí, là người Việt Nam yêu nước, là già, trẻ, gái, trai, miền xuôi, miền ngược...

+ Hồ Chí Minh thương yêu những người nô lệ mất nước, những người cùng khổ, giai cấp vô sản bị bóc lột, những thanh niên chết vô ích ở Việt Nam dù họ là da trắng, da đen, người Pháp hay người Mỹ. Bởi vì "máu nào cũng là máu; người nào cũng là người". Những dòng máu đó đều quý như nhau.

+ Về đối tượng, Hồ Chí Minh thương yêu con người đang sống thực ở trên trần gian này. Về cơ sở khoa học, Người đã chỉ ra được nguồn gốc mọi sự đau khổ của những con người nô lệ, mất nước, của những người lao động làm thuê, đó là chủ nghĩa thực dân, đế quốc tàn bạo; là ách áp bức bóc lột giai cấp mà công nhân, nông dân phải chịu đựng. Từ đó, Hồ Chí Minh chỉ ra con đường cách mạng, con đường giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

+ Luôn thương yêu con người, nên Hồ Chí Minh luôn khát khao hòa bình, một nền hòa bình thật sự, trong độc lập, tự do.

+ Hồ Chí Minh coi sinh mạng con người là quý giá nhất. Theo Người, "không có một trận đánh đẫm máu nào là "đẹp" cả, mặc dù thắng lớn

+ Lòng thương yêu con người ở Hồ Chí Minh theo tinh thần làm cho nước nhà hoàn toàn độc lập, nhân dân hoàn toàn tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, được học hành, chữa bệnh... Đó là triết lý nhân văn hành động: ở đời và làm người thì phải yêu nước, thương dân, thương nhân loại bị đau khổ, áp bức và đấu tranh nhằm đem lại hạnh phúc, tự do cho con người.

-         Tin vào sức mạnh, phẩm giá, tính sáng tạo của con người

+ Theo Hồ Chí Minh, "trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân". Người cho rằng: "việc dễ mấy không có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng xong". Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.

+ Niềm tin vào sức mạnh của dân còn được nhận thức từ mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ. Hồ Chí Minh chỉ rõ: nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng; nếu không có Chính phủ thì nhân dân không có ai dẫn đường. Đảng lãnh đạo để dân làm chủ. Lực lượng bao nhiêu là nhờ ở dân hết.

+ Tin dân ở Hồ Chí Minh còn xuất phát từ niềm tin vào tình người. Theo Người, con người có tốt, có xấu, nhưng "dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình"4. Con người luôn có xu hướng vươn lên cái Chân - Thiện - Mỹ.

+ Trong khi giữ vững niềm tin vào dân thì phải chống các bệnh "xa nhân dân, khinh nhân dân, sợ nhân dân; không tin cậy nhân dân; không hiểu biết nhân dân; không yêu thương nhân dân".

-         Lòng khoan dung rộng lớn :

+ Đoàn kết rộng rãi, lâu dài các lực lượng là thể hiện lòng nhân ái bao dung cao cả.

+ Vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, vì tiến bộ xã hội, Hồ Chí Minh đưa ra chủ trương có lý, có tình đối với kiều dân nước ngoài ở Việt Nam, nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của họ. Người đánh giá cao vấn đề này và ghép tội "vô cớ sát hại kiều dân ngoại quốc" vào tử hình.

+ Với lòng nhân ái bao la, phát huy truyền thống "thương người như thể thương thân", "đánh kẻ chạy đi không đánh kẻ chạy lại", Hồ Chí Minh có chính sách khoan hồng đại lượng, đối xử nhân đạo với tù binh.

+ Khi cán bộ, đảng viên có lỗi, Người chú ý giáo dục, nhẹ về xử phạt. Người cố gắng cổ vũ con người, hướng con người tới chân - thiện - mỹ.

+ Trân trọng mọi ý kiến khác nhau, kể cả những ý kiến không đồng tình, trái với suy nghĩ của Người.

(2)  Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng

-         Con người là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng :

+ Mục tiêu cách mạng của Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, thực hiện độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Khẳng định con người là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng thì một điều quan trọng là mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người. Có thể đó là lợi ích lâu dài, lợi ích trước mắt; lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng lớp và cá nhân.

-         Con người là động lực cách mạng :

+ Con người là động lực của cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước, toàn thể đồng bào, song trước hết là ở giai cấp công nhân và nông dân. Điều này có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Con người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, vai trò của Đảng cách mạng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng là vô cùng quan trọng. Qua các phong trào cách mạng của quần chúng, Đảng sẽ nhân sức mạnh của con người lên gấp bội.

(3)  Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng

-         Hồ Chí Minh nêu bật ý nghĩa của chiến lược xây dựng con người mới. Trên cơ sở khẳng định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, Hồ Chí Minh rất quan tâm tới sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người.

-         Người khẳng định: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa.

-         Mỗi bước xây dựng những con người như vậy là một nấc thang xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là mối quan hệ biện chứng giữa "xây dựng chủ nghĩa xã hội" và "con người xã hội chủ nghĩa".

-         Hồ Chí Minh quan niệm"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người".

-         Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu.

-         "Trồng người" là công việc "trăm năm", không thể nóng vội "một sớm một chiều", không phải làm một lúc là xong, cũng không phải tùy tiện, đến đâu hay đó. Vì vậy không được coi nhẹ, sao nhãng sự nghiệp giáo dục. Theo tinh thần của V.I. Lênin: "Học, học nữa, học mãi" và của Khổng Tử: "Học không biết chán, dạy không biết mỏi", Hồ Chí Minh cho rằng: "Việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học".

TTHCM Câu 20 : Trình bày định nghĩa văn hóa của HCM? Quan điểm của HCM về tính chất và chức năng của văn hóa ?

Trả lời:

(1)  Định nghĩa văn hóa của HCM :

Tháng 8-1943, khi còn trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, lần đầu tiên Hồ Chí Minh nêu ra một định nghĩa về văn hóa:

-         Văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra; văn hóa là động lực giúp con người sinh tồn; văn hóa là mục đích cuộc sống loài người; xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện, đặt xây dựng "tinh thần độc lập tự cường" lên hàng đầu.

Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, văn hóa được Hồ Chí Minh xác định là đời sống tinh thần của xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng. Văn hóa có mối quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và được nhận thức như sau:

-         Văn hóa quan trọng ngang kinh tế, chính trị, xã hội.

-         Chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển.

-         Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa.

-         Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng nhưng không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.

(2)  Quan điểm về tính chất của nền văn hóa mới

-         Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Hồ Chí Minh đã quan tâm tới việc xây dựng nền văn hóa mới, coi đó là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Như vậy, nền văn hóa mới ra đời gắn liền với nước Việt Nam mới

-         Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, nền văn hóa mới là nền văn hóa dân chủ mới, đồng thời là nền văn hóa kháng chiến. Nền văn hóa đó có ba tính chất: dân tộc - khoa học - đại chúng.

+ Tính chất dân tộc (hay còn gọi là đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc) là cái "cốt", cái tinh túy bên trong rất đặc trưng của nền văn hóa dân tộc.

+ Tính chất khoa học của nền văn hóa phải thuận với trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện đại: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

+ Tính chất đại chúng của nền văn hóa là phục vụ nhân dân, phù hợp với nguyện vọng nhân dân, đậm đà tính nhân văn. Đó là nền văn hóa do đại chúng nhân dân xây dựng.

-         Từ Đại hội III (tháng 9-1960), Người có bước phát triển trong tư duy lý luận khi khẳng định nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc.

+ Nội dung xã hội chủ nghĩa là thể hiện tính tiên tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với trào lưu tiến hóa trong thời đại mới.

+ Tính chất dân tộc của nền văn hóa là biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với những điều kiện lịch sử mới của đất nước.

(3)  Quan điểm về chức năng của văn hóa

-         Chức năng của văn hóa mới rất phong phú, đa dạng. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa có ba chức năng chủ yếu sau đây:

+ Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp.

+ Hai là, nâng cao dân trí.

+ Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách, lối sống lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, không ngừng hoàn thiện bản thân mình.

TTHCM Câu 21: Trình bày khái quát những quan điểm của HCM về văn hóa giáo dục, văn hóa nghệ thuật, văn hóa đời sống ?

Trả lời:

(1)  Văn hóa giáo dục

-         Hồ Chí Minh phê phán nền giáo dục phong kiến (kinh viện, xa thực tế, coi sách của thánh hiền là đỉnh cao của tri thức...) và nền giáo dục thực dân (ngu dân, đồi bại, xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).

-         Người quan tâm xây dựng nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập.

-         Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục:

+ Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng giáo dục: Dạy và học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp; mở mang dân trí; bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp cho con người.

+ Cải cách giáo dục bao gồm xây dựng chương trình, nội dung dạy và học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn cách mạng. Nội dung giáo dục phải toàn diện: văn hóa, chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, lao động... Các nội dung đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Học chính trị là học chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cách học phải sáng tạo, không giáo điều. Học để nắm các quan điểm có tính nguyên tắc, phương pháp luận. Học khoa học kỹ thuật để đáp ứng đòi hỏi của thời đại mới, thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển như vũ bão.

+ Phương châm, phương pháp giáo dục:

o       Phương châm bao gồm: học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế; học tập kết hợp với lao động; phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội; thực hiện dân chủ, bình đẳng trong giáo dục; học suốt đời. Coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại. Học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người.

o       Phương pháp giáo dục phải xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục.

o       Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên vì không có giáo viên thì không có giáo dục.

(2)  Văn hóa văn nghệ

-         Văn nghệ được hiểu là văn học và nghệ thuật, biểu hiện tập trung nhất của nền văn hóa, là đỉnh cao của đời sống tinh thần, là hình ảnh của tâm hồn dân tộc. Hồ Chí Minh là người khai sinh nền văn nghệ cách mạng và có nhiều cống hiến to lớn, sáng tạo cho nền văn nghệ nước nhà. Sau đây là một số quan điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về văn hóa văn nghệ:

+ Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.

+ Phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.

+ Phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc và thời đại.

(3)  Văn hóa đời sống

-         Xây dựng đời sống văn hóa mới được Hồ Chí Minh chỉ ra ngay sau khi mới giành được chính quyền, rồi nhanh chóng trở thành một phong trào quần chúng sôi nổi, tạo động lực mạnh mẽ cho sự nghiệp kháng chiến kiến quốc.

-         Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới với ba nội dung: đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới, trong đó đạo đức mới đóng vai trò chủ yếu nhất.

+ Đạo đức mới: Thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức cách mạng.

+ Lối sống mới: Lối sống mới là lối sống có lý tưởng, có đạo đức; kết hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại tạo nên lối sống văn minh, tiên tiến.

+ Nếp sống mới: Xây dựng nếp sống mới (nếp sống văn minh) là xây dựng những thói quen và phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển được những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc.

-         Tóm lại, xây dựng văn hóa đời sống chung cho cả xã hội, phải bắt đầu từ từng người, từng gia đình.

TTHCM Câu 22: Bằng các quan điểm HCM về văn hóa, hãy chứng minh rằng văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của CNXH ?

Trả lời:

Theo HCM, văn hóa (VH) có vai  trò to lớn trong đời sống của mỗi quốc gia dân tộc.

-         VH có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống XH:

·        VH là 1 lĩnh vực trong đời sống tinh thần, là 1 mặt hợp thành toàn bộ đời sống.

·        HCM đặt VH ngang hàng với chính trị, kinh tế XH. Người nhấn mạnh: “Trong công cuộc kiến thiết nước nhà, có 4 vấn đề cần chú ý đến, cùng phải coi trọng như nhau: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.”

·        1 XH muốn phát triển toàn diện, muốn đi lên CNXH không chỉ xây dựng kinh tế chính trị mà còn phải chú trọng phát triển VH.

-         VH khôg thể đứg ngoài kinh tế và chính trị mà nó phải phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy kinh tế.

·        VH là mục tiêu, động lực của CM.

·        VH là kiến trúc thượng tầng của XH, chính trị và kinh tế là cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và tác động ngược lại cơ sở hạ tầng.

·        Tiến lên CNXH phải có cả vật chất lẫn tinh thần, song con người là quyết định; để đưa đất nước đi lên, không thể không đặt trọng tâm vào kinh tế, nhưng chủ thể của hoạt động kinh tế lại chính là con người và thước đo trình độ con người lại chính là văn hóa.

-         VH là linh hồn, là bản sắc dân tộc, VH có những chức năng quan trọng, như:

·        Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp để làm cơ sở cho những hành vi đẹp, XH đẹp.

·        VH giúp mở rộng hiểu biết và nâng cao dân trí.

·        VH bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh, hướng con người đến chân, thiện, mỹ.

Mục tiêu của VN là xây dựng XHCN, là XH ntn? Nêu ra 5 đặc trưng của XHCN, ở mấy câu trên nhóe

LỊCH SỬ ĐẢNG

LSD Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập ĐCSVN?

Trả lời:

Ngày 3 – 2 – 1930 ĐCS VN ra đời phần lớn là do công lao củaNguyễn Ái Quốc như:

* Chuẩn bị chính trị, tư tưởng, tổ chức để thành lập ĐCSVN:

- 1911 – 1920: Quá trình tìm kiếm chân lý cách mạng của Đảng

+ 1911: Ra đi tìm đường cứu nước qua các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi…

+ Cuối 1917: Trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã Hội Pháp.

+ 1920: Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất Luận cương các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin từ đó Người quyết định con đường cứu nước: “Kết hợp đấu tranh giải phóng DT và đấu tranh giải phóng giai cấp”. Và tham gia thành lập ĐCS Pháp.

=> Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước đã trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của CMVN và đi theo con đường cách mạng vô sản để cứu nước cho dân tộc VN.

- 1921 – 1930: Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu lý luận giải phóng DT theo học thuyết cách mạng vô sản và truyền bá lý luận vào nước ta từng bước chuẩn bị chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc TL một chính đảng cộng sản ở VN.

+ 1921 – 1923: Hoạt động ở Pháp

Tại đây Người lao vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp. Đồng thời Người viết sách, báo: “Người cùng khổ”, “Bản án chế độ TD Pháp”… nhằm phê phán bộ mặt thật của CNTD.

Tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm  tập hợp những người thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống CNTD.

+ 1923 – 1924: Hoạt động ở Liên Xô

          Tháng 6 - 1923 Người rời Pháp đi Matsxocova để tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, đồng thời trực tiếp học tập nghiên cứu kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười và chủ nghĩa Lê Nin.

+ 1924 – 1930: Người hoạt động tại Quảng Châu Trung Quốc

          Tại đây Người cùng các nhà cách mạng của Trung Quốc, Triều Tiên, Thái Lan… thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức.

          Người sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đây là một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.

          Mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, đào tạo một đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam.

=> Trong khoảng thời gian này sự hoạt động của NAQ đã dẫn tới sự ra đời của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên và sau đó là 3 tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng,  Đông dương cộng sản Liên Đoàn. Do đó lịch sử đặt ra mọt yêu cầu là phải hợp nhất 3 tổ chức cộng sản này thành 1 chính đảng vô sản ở VN.

Vì vậy, 1930 Hội nghị thành lập đảng đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam và lấy ngày 3 – 2- 1930 là ngày TL Đảng, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng.

          Tóm lại công lao của Nguyễn Ái Quốc là soạn thảo, vạch ra cương lĩnh cách mạng cho cách mạng Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Điều đó chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.

LSD Câu 2: Vì sao Đảng CSVN ra đời 3 – 2- 1930 là một tất yếu lịch sử? Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN?

Trả lời:

Vì lịch sử đòi hỏi, yêu cầu phải có một chính Đảng CSVN để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 TD Pháp xâm lược nước ta dẫn đến biến đổi lớn về kinh tế, chính trị và xã hội ở Việt Nam. Từ  một xã hội phong kiến thuần túy đã biến thành một xã hội thuộc địa.

* Về Chính trị: Là chế độ PK - TD

          TD Pháp thiết lập bộ máy thống trị dã man, chúng thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề.

          Chúng biến vua quan Nam triều thành những kẻ bù nhìn, tay sai. Chúng bóp nghẹt tự do, dân chủ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh của dân tra trong biển máu.

          Chúng thi hành chính sách chia để trị rất thâm độc, chia nước ta thành 3 kì với mỗi kì có một chế độ cai trị riêng.

* Về văn hóa – xã hội:

          Chúng thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm lý tự ti, vong bản, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong bại tục.

          Mọi hoạt động yêu nước của dân ta đều bị cấm đoán. Chúng thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống trị.

Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn gồm:

Giai cấp địa chủ >< Giai cấp nông dân

Giai cấp Công nhân >< Giai cấp tư sản

Giai cấp tiểu tư sản

* Về Kinh tế:       

          Nền kinh tế bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.

          Chúng thực hiện chính sách độc quyền kinh tế, mua rẻ bán đắt, tô cao, thuế nặng và cho vay nặng lãi…

=> Người dân việt Nam vô cùng khổ cực trong sự áp bức bóc lột của 2 chế độ do đó có tiềm ẩn sự đấu tranh giành độc lập tự do.

- Các phong trào yêu nước của Việt Nam chống TD Pháp:

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:

Phong trào Cần Vương do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết lãnh đạo

Khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh đạo, Hương Khê của Phan Đình Phùng, Yên Thế của Hoàng Hoa Thám…

=> Sự thất bại của các phong trào khởi nghĩa trên đã chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra.

Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu lãnh đạo

Cuộc vận động Duy Tân do Phan Châu Trinh lãnh đạo kết hợp với phong trào đấu tranh chống thuế

=> Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỉ 20 không thể tìm được một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc và nhanh chóng bị kẻ thù dập tắt.

          Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản

Phong trào quốc gia cải lương của bộ phận tư sản và địa chủ lớp trên

Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản thành thị và tư sản lớp dưới.

Phong trào cách mạng quốc gia tư sản của Việt Nam Quốc dân Đảng

Khởi Nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng.

=> Các phong trào tuy diễn ra sôi nổi, liên tục và lôi kéo được đông đảo quần chúng tham gia nhưng cuối cùng đều thất bại. Vì giai cấp tư sản VN rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giương cáo ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Một số phong trào của công nhân trong thời kì này diễn ra ở hình thức sơ khai, nhỏ lẻ.

 Kết luận: Tất cả các phong trào yêu nước trong thời gian này đều thất  bại do thiếu đường lối, lãnh đạo, đoàn kết và bị động trước thực tiễn. Hơn nữa tương quan lực lượng với quân thù là không đồng đều và chế độ phong kiến ở thời kì khủng hoảng trầm trọng. Nên cả hai lực lượng này đều không được lịch sử giao phó sứ mệnh giải phóng dân tộc.

- Trên thế giới phong trào cách mạng vô sản đang diễn ra sôi nổi và thành công. Đặc biệt là cuộc CM T10 Nga thành công đã dẫn đến sự ra đời của nhà nước Xô Viết, nhà nước đầu tiên đem lại quyền lợi, lợi ích thực sự cho nhân dân lao động, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Đây là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử nhân loại.

- NAQ chuẩn bị chính trị, tư tưởng, tổ chức cho TL ĐCS VN

Thấu hiểu được nỗi đau khổ của nhân dân, thấy được sự thất bại của các phong trào yêu nước bằng thiên tài trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bén NAQ đã ra đi tìm đường cứu nước năm 1911.

          1917 Cách mạng T10 Nga thành công từ đó người tin tưởng và đi theo con đường cách mạng vô sản, chỉ có con đường này mới đủ sức để lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập tự do.

          1920 Người tham gia thành lập ĐCS Pháp. Chính thức trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của cách mạng Việt Nam.

          1920 – 1923 Người không chỉ tiếp cận về lý luận mà còn tìm hiểu thực tiễn về cách mạng vô sản do đó người quyết tâm, kiên trì đi theo con đường cách mạng vô sản dựa vào học thuyết của Mác – Lê nin.

          1924 – 1930: Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chính trị cho đội ngũ các mạng Việt Nam đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác Lê nin về nước.

Điều đó dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản trong nước và yêu cầu của lịch sử là cần phải có 1 chính đảng để lãnh đạo nhân dân giành độc lập tự do. Do đó Hội nghị thành thành lập Đảng đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử.

* Ý nghĩa của việc thành lập ĐCS VN

- Đó là kết quả của cuộc đấu tranh DT và giai cấp ở việt Nam.

- Chứng tỏ giai cấp vô sản đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo CM ở VN

- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và lãnh đạo của các phong trào cách mạng nó mở ra thời kì tươi sáng cho cách mạng Việt Nam về đường lối và lãnh đạo.

- Kết hợp với phong trào CMVS trên TG.

LSD Câu 3: Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS Việt Nam?

Trả lời:

Nội dung cơ bản của bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN:

          Phương hướng chiến lược của CMVN là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

          Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:

* Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.

* Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.

* Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.

Những nhiệm vụ trên đây bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc, chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.

* Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập Hiến) thì phải đánh đổ.

          Chủ trương tập hợp lực lượng trên đây phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. “Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”.

          Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản. “Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.

          Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, “liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp”.

          Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo vì có cơ sở của CN Mác – Lê nin và nó đã vạch ra nhiều vấn đề cơ bản của CMVN như XĐ phương hướng, tổ chức, lực lượng….

Cương lĩnh đánh giá đúng mâu thuẫn trong XHVN, đặc biệt XĐ được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chủ chốt để đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, để đoàn kết giai cấp để đấu tranh giải phóng dân tộc

Cương lĩnh đánh giá đúng vai trò và khả năng cách mạng của các giai cấp trong XH:

Công nhân là lực lượng đi đầu, nông dân là bầu bạn của CM….

Dựa vào chủ nghĩa Mác – Lê nin, HCM đã sáng tạo thêm các lực lượng trung nông, tiểu tư sản… và vận dụng đúng vào tình hình, hoàn cảnh XH VN để phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do và tính nhân văn sâu sắc.

LSD Câu 4: Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của CMT8 – 1945

Trả lời:

* Nguyên nhân thắng lợi:

Khách quan:

Thắng lợi của Liên Xô và các lực lượng DC hòa bình trên TG đánh bại CN phát xít góp phần tạo ra thời cơ lón cho CMTG nói chung và CMVN nói riêng.

Việc Nhật đầu hàng không điều kiện Liên Xô và Đồng Minh đã làm cho bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai hoang mang, tan rã, khủng hoảng chính trị lên cao độ tạo ra điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta giành chiến thắng.

Chủ quan:

CMT8 thắng lợi là kết quả của 15 năm đấu tranh kiên cường, bất khuất, anh dũng, sáng tạo của nhân dân VN.

Khi thời cơ đến, Đảng đã kịp thời phát động toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố cơ bản nhất để quyết định thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

=> Các nguyên nhân nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau làm thành sức mạnh tổng hợp của cả một dân tộc vùng dậy tự giải phóng mình. Song bất cứ thắng lợi của một cuộc cách mạng nào thì nguyên nhân chủ quan (bên trong) cũng đóng vai trò quyết định, còn nguyên nhân khách quan (bên ngoài) thì dù quan trọng đến đâu cũng phải thông qua nguyên nhân trong mới có tác dụng.

Vào tháng 8 – 1945 phát xít Nhật đầu hàng quân đồng minh tạo ra điều kiện khách quan thuận lợi cho tất cả các nước Châu Á – Thái Bình Dương, nhưng ở thời điểm đó chỉ có cách mạng VN và tiếp đó là cách mạng Lào thành công hoàn toàn và triệt để.

* Ý nghĩa lịch sử:

          Trong nước:

          CM T8 thành công đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, chấp dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước VNDCCH, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.

Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập, tự do, người làm chủ vận mệnh của mình. Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập và tự do.

          Lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công và lên nắm chính quyền toàn quốc.

          Thắng lợi của CMT8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc VN, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do.

          Là cuộc cách mạng điển hình về tình thần chủ động, sáng tạo, biết tranh thủ thời cơ chung, tự mình đứng lên GP cho mình, không ỉ lại vào bên ngoài.

          Phát huy và làm rạng rỡ thêm truyền thống bất khuất, kiên cường, anh dũng sáng tạo và đoàn kết nhất trí của ND ta.

          Ý nghĩa Quốc tế to lớn:

          Là thắng lợi của CN Mác – Lê nin và tư tưởng HCM trên một nước thuộc địa và nửa thuộc địa.

          CMT8 thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ, mở đầu thời kỳ sụp đổ không gì cứu vãn nổi của CNTD cũ, góp phần cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc và giải trừ CNTD trên thế giới.

          * Bài học kinh nghiệm:

Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng, Đảng ta nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: Tuy hai nhiệm vụ đó không tách rời nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc.

          Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên mình công – nông – trí thức

          Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù

          Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

Bạo lực cách mạng  là kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng.

Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý Mác – Lê nin và kinh nghiệm của CM TG, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước ta.

1939 – 1945, Đảng ta đã vạch ra những điều kiện làm thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi. CM T8 thắng lợi chứng tỏ Đảng đã chọn đúng thời cơ.

Xây dựng một Đảng Mác – Lê nin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng, không ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Điều đó đòi hỏi Đảng phải biết vận dụng sáng tạo nguyên lý của CN Mác – Lê nin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng.

Đảng chăm lo công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn luyện cán bộ, đảng viên về ý chí bất khuất, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.

Với những yếu tố trên nên Đảng đã lãnh đạo Cách mạng T8 thành công.

LSD Câu 5: Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?

Trả lời:

* Nguyên nhân thắng lợi:

          Nhờ có sợ lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, đúng đắn sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời CM XHCN ở miền Bắc và CM DTDC nhân dân ở miền Nam.

          Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Đảng ta lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ và nhân lên gấp bội…

          Là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.

          Là kết quả của sự nghiệp cách mạng XHCN ở miền Bắc, của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.

          Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN – Lào – Campuchia, sự giúp đỡ, ủng hộ của các nước XHCN an hem và nhân dân tiến bộ trên TG.

          * Ý nghĩa lịch sử:

          Trong nước:

Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước đã được Đảng ta ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ 20, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”.

          Với thắng lợi này, nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỉ của CNTD cũ và mới trên đất nước ta. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc VN: kỷ nguyên cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất và đi lên CNXH.

          Thế giới:

          Đánh bại 1 cuộc chiến tranh tàn bạo, ác liệt, quy mô lớn, dài nhất của CNĐQ từ sau chiến tranh TGT2.

Làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ, phá vỡ 1 mắt xích quan trọng và mạnh nhất trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ ở ĐN Á làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản CM của Mỹ làm sụp đổ không tránh khỏi của CNTD mới, thúc đẩy phong trào độc lập DT DC và hòa bình TG.

          * Bài học kinh  nghiệm:

          Giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH, kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược CM hướng vào một 1 mục tiêu chung: Hoàn thành CMDT, DCND trong cả nước, hoàn thành thống nhất tổ quốc, hướng cả nước cùng đi lên CNXH.

          Hết sức coi trọng việc XD lực lượng CM ở miển Nam, đồng thời ra sức tổ chức XD lực lượng chiến đấu trong cả nước. Lực lượng CM bao gồm: Tổ chức Đảng, chính quyền CM, mặt trận DT với khối liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng. Lực lượng vũ trang với 3 thứ quân và quân đội chính trị quần chúng,… Biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của QT.

          Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo (SD bạo lực CM tổng hợp bao gồm lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang ND…). Nắm vững phương châm chiến lược đánh lâu dài, đồng thời biết tạo ra và nắm vững thời cơ mở ra những cuộc tiến công chiến lược làm thay đổi cục diện chiến trang, tiến lên thực hiện tiếng công và nổi dậy đồng loạt, giành thắng lợi hoàn toàn.

          Có sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội.

LSD Câu 6: Trình bày đường lối đổi mới của ĐHĐB toàn quốc lần 6 (tháng 12 - 1986)? Phân tích ý nghĩa?

Trả lời:

Thời gian: 5 – 18/12/1986

Địa điểm: Hà Nội

Chủ trì đại hội: Đồng chí Trường Chinh, Tổng Bí ĐCS VN

Thành phần: có 1129 đại biểu và 32 đoàn đại biểu quốc tế tham dự

Nội dung của Đại hội: Đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để

          Đánh giá những thành tựu, khó khăn của Việt Nam do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra. Những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, nóng vội…

          Rút ra 4 bài học kinh nghiệm:

1. Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.

2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.

3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.

4. Chăm lo XD Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN.

          Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong 5 năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục XD những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo.

Mục tiêu kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên:

          Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy

          Bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất

          XD và hoàn thiện một bước QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

          Tạo chuyển biến tốt về mặt xã hội

          Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.

Đại hội đề ra 5 phương hướng cơ bản và hệ thống các giải pháp của chính sách kinh tế - xã hội:

          Bố trí lại cơ cấu SX, điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Trước mắt phải thực hiện cho được 3 chương trình mục tiêu về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

          Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các TP kinh tế.

          Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

          Phát huy mạnh mẽ động lực KH – KT

          Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Cải thiện chính sách đối ngoại:

Bình thường hóa QH ngoại giao với TQ vì lợi ích của nhân dân 2 nước.

Cải thiện mối quan hệ với các nước không thuộc hệ thống các nước XHCN

Đảng đổi mới về nhiều mặt:

          Đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế

          Đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ;

          Đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác

Đại hội thông qua bản Điều lệ Đảng và bầu Ban Chấp hàng Trung ương khóa VI.

* Ý nghĩa:

Đại hội đại biểu toàn quốc lần 6 (12/1986) là một trong những đại hội quan trọng nhất trong lịch sử, đánh dấu một sự phát triển trong quá trình xây dựng đất nước.

Tìm ra được lối thoát khủng hoảng KT – CT.

Đại hội đã xác định được những sai lầm, hạn chế còn tồn tại và chỉ rõ nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn tiếp theo của Đảng và nhà nước, đề ra những chủ trương, chính sách và đường lối phù hợp góp phần đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng KT – XH.

Thể hiện quyết tâm đổi mới toàn diện đất nước

Đại hội xác định đổi mới phải toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị đến tư tưởng, xã hội, mà trọng tâm là đổi mới kinh tế. Việc xác định đúng đắn nhiệm vụ của quá trình đổi mới đã giúp cho Đảng đề ra những chủ trương, chính sách và kế hoạch đúng đắn.

Đặt nền tảng cho con đường đi lên CNXH ở Việt Nam

LSD Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa 8 (7/1998)?

Trả lời:

Chủ trì: Đồng chí Lê Khả Phiêu Tổng bí thư của Đảng

Nội dung của Hội nghị:

Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa 8 là Hội nghị bàn về vấn đề XD và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

HN ra nghị quyết XD nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc DT:

Thực trạng VH nước ta:

* Thành tựu:

          Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng HCM được vận dụng và phát triển sáng tạo ngày càng tỏ rõ giá trị bền vững làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của CM nước ta.

          Nhiều hoạt động thiết thực hướng về cội nguồn, về cách mạng và kháng chiến, tưởng nhớ các anh hùng dân tộc, quý trọng các danh nhân văn hóa, đền ơn đáp nghĩa những người có công, giúp đỡ những người hoạn nạn… trở thành phong trào quần chúng.

          Sự nghiệp giáo dục, khoa học thu được những thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao dân trí, trình độ học vấn của nhân dân, làm tăng thêm sức mạnh nội sinh.

          Trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật, các hoạt động sáng tạo có bước phát triển mới. Nhiều bộ môn nghệ thuật truyền thống được giữ gìn. Có thêm nhiều tác phẩm có giá trị về đề tài cách mạng và kháng chiến, về công cuộc đổi mới.

          Số đông văn nghệ sĩ được rèn luyện và thử thách trong thực tiễn cách mạng, có vốn sống, giàu lòng yêu nước trước những biến động và khó khăn của đời sống vẫn giữ được phẩm chất của người nghệ sĩ – chiến sĩ.

          Văn học, nghệ thuật các dân tộc thiểu số có bước tiến đáng kể. Đội ngũ những nhà văn hóa người dân tộc thiểu số phát triển cả về số lượng, chất lượng.

          Thông tin đại chúng phát triển nhanh về số lượng và quy mô, về nội dung và hình thức.

          Giao lưu văn hóa với nước ngoài từng bước được mở rộng. Chúng ta có dịp tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hóa nhân loại, đồng thời giới thiệu với nhân dân các nước những giá trị tốt đẹp, độc đáo của VH VN.

* Hạn chế:

Nổi lên trước hết ở nhận thức tư tưởng, trong đạo đức và lối sống.

Trước những biến động chính trị phức tạp trên thế giới, một số người dao động, hoài nghi về con đường XHCN, phủ nhận thành quả của CNXH hiện thực trên thế giới, phủ nhận con đường đi lên CNXH ở nước ta; phủ nhận lịch sử CM VN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Tệ sung bái nước ngoài, coi thường những giá trí văn hóa dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ… đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của DT. Buôn lậu và tham nhũng phát triển. Ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác gia tăng. Nạn mê tín dị đoan khá phổ biến.

Nghiêm trọng hơn là sự suy thoái về đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ có chức, có quyền gây sự bất bình của nhân dân, làm tổn thương uy tín của Đảng, của Nhà nước.

Về thông tin đại chúng, còn nhiều sản phẩm chất lượng thấp, chưa kịp thời phát hiện và lý giải những vấn đề lớn do cuộc sống đặt ra.

Giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa tích cực và chủ động, còn nhiều sơ hở. Số văn hóa phẩm độc hại, phản động xâm nhập vào nước ta còn quá lớn, trong khi đó, số tác phẩm văn hóa có giá trị của ta đưa ra bên ngoài còn quá ít.

Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm và nhiều thiếu sót. Chính sách xã hội hóa các hoạt động văn hóa chậm được ban hành.

Ở nhiều vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các DT thiểu số, vùng căn cứ CM, kháng chiến trước đây, đời sống văn hóa còn quá nghèo nàn.

Nghị quyết của Hội nghị đề ra phương hướng, nhân viên, xây dựng và phát triển nền VH trong thời kì CNH – HĐH.

* Phương hướng:

Phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, XD và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng giao đình, từng tập thể và cộng đồng vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên CNXH.

* Nhiệm vụ cụ thể:

Xây dựng con người VN trong giai đoạn CM mới với những đức tính: Có tinh thần yêu nước, có ý thức tập thể, có lối sống lành mạnh, lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, thường xuyên học tập và trau rồi chuyên môn, trình độ và kinh nghiệm.

Xây dựng môi trường văn hóa tại các đơn vị cơ sở, các vùng dân cư đời sống văn hóa lành mạnh. Giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình VN. Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

Tiếp tục đấu tranh chống các khuynh hướng trái với đường lối văn nghệ của Đảng. Chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho văn nghệ sĩ.

Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vì di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể.

Phát huy sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ. Bồi dưỡng, XD đội ngũ giảng viên, giáo viên và hoàn chỉnh hệ thống sách giáo khoa. Thúc đẩy các hoạt động văn hóa – nghệ thuật phát triển.

Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng. XD và từng bước thực hiện chiến lược truyền thông quốc gia phù hợp với đặc điểm nước ta và xu thế phát triển thông tin đại chúng của thế giới. Tận dụng thành tựu của mạng Internet để giới thiệu công cuộc đổi mới và văn hóa VN với thế giới.

Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số như: Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. XD nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, mở rộng mạng lưới thông tin ở các vùng dân tộc thiểu số.

Chính sách văn hóa đối với tôn giáo như: Tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của dân, đảm bảo cho các tôn giáo hoạt động bình thường trên cơ sở tôn trọng pháp luật, nghiêm cấm xâm phạm tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng.

Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa: Tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học, tiến bộ của nước ngoài, giới thiệu văn hóa, đất nước và con người VN với thế giới.

Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa: Thực hiện khẩu hiệu “Nhà nước và nhân dân cùng làm văn hóa”. Khuyến khích các hình thức bảo trợ văn hóa.

* Nhiệm vụ cấp bách:

          Đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội.

          Kiên quyết loại bỏ những phần tử thoái hóa biến chất về đạo đức ra khỏi tổ chức Đảng và cơ quan Nhà nước. Nghiêm trị bọn tội phạm. Ngăn chặn và đẩy lùi các hoạt động phản văn hóa, các sản phẩm văn hóa độc hại.

          XD nếp sống văn mình trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục, các tệ nạn cờ bạc, ma túy, mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự công cộng. Cải thiện đời sống văn hóa ở những vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển.

Những giải pháp lớn XD nền VH:

          Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào “toàn dân đoàn kết XD đời sống văn hóa”.

          Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa

          Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa

          Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.

Ngoài ra hội nghị còn đánh giá thành tựu đã đạt được của nền KT nước ta trong điều kiện khủng hoảng tiền tệ Châu Á trên cơ sở đó đề ra tư tưởng chỉ đạo cho kế hoạch và nhiệm vụ 5 năm.

Ý nghĩa của hội nghị

          Hội nghị lần 5 TW BCHTW Đảng khóa 8 là hội nghị bàn về vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Hội nghị đã kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, khơi dậy phong trào thi đua yêu nước và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh và dân chủ.

          Nghị quyết của hội nghị đã kịp thời chỉ đạo công cuộc XD nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đồng thời thúc đẩy nền KT năm 1998 tạo đà hoàn thành kế hoạch 5 năm 1996 – 2000.

LSD Câu 8: Nội dung, ý nghĩa của bài học: Độc lập DT gắn liền với CNXH?

Trả lời:

Nội dung:

          Bài học kinh nghiệm nắm vững ngọn cờ độc lập DT gắn liền với CNXH là một bài học quan trọng mà Đảng ta giải quyết đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với những điều kiện lịch sử của thời đại mới về mối quan hệ: giữa vấn đề DT với vấn đề giai cấp, giữa con đường giải phóng DT với con đường giải phóng GCCN và những người lao động bị áp bức, bóc lột.

          Đường lối đó đã được Đảng ta thực hiện một cách đúng đắn, sáng tạo qua các thời kỳ đấu tranh CM:

* Thời kì Bác Hồ tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng.

          NAQ chỉ rõ: “Muốn cứu nước và GP DT không có con đường nào khác là con đường CMVS” và “chỉ có CNXH và CNCS mới GP được các DT bị áp bức và người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ”.

          Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, luận cương chính trị đều xác định “CMVN trước hết là CMDTDCND, sau đó là CMXH bỏ qua chế độ TBCN, mục đích cuối cùng là XDCNCS ở VN”.

* Thời kỳ cả nước thực hiện 1 chiến lược CMDTDCND (1930 - 1945)

Thời kì này CMDTDCND là mục tiêu trực tiếp, còn CMXHCN mới chỉ là phương hướng. Đặt CMDTDCND trong phương hướng, triển vọng tiến lên CNXH sẽ quy định tính triệt để của cuộc CM đó. Đó là điều kiện cơ bản để thực hiện CM không ngừng từ CMDTDCND chuyển sang CMXHCN.

* Thời kì cả nước tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM (1945 - 1975)

          Tiến hành đồng thời 2 chiến lược là 1 hình thái độc đáo, sáng tạo của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH.

          CMXHCN ở miền Bắc có tác dụng quyết định nhất đối với sự phát triển của CM cả nước. CMDTDCND ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp đánh đuổi ĐQ Mỹ giải phóng miền Nam.

          Nhờ sự kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH và xác định đúng nhiệm vụ của CM mỗi miền, Đảng đã lãnh đạo thành công việc XD và bảo vệ miền Bắc XHCN, đấu tranh giải phóng miền Nam, hoàn thành sự nghiệp thống nhất Tổ Quốc. Đường lối này cho phép Đảng ta kết hợp sức mạnh DT với sức mạnh thời đại tạo ra sức mạnh tổng hợp.

* Thời kỳ cả nước tiến hành CMXHCN (1975 - nay)

          Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cả nước đi lên CNXH. Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH vẫn là đường lối chiến lược cơ bản. Vì vẫn phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ vấn đề DT – vấn đề GC, giữa độc lập DT – CNXH, vai trò lãnh đạo của GCCN,…

          Độc lập DT và CNXH từ đây gắn chặt với nhau. Độc lập DT và điều kiện để XD CNXH, XD CNXH là điều kiện để bảo vệ, củng cố nền độc lập. XD CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là 2 nhiệm vụ chiến lược của CM nước ta giai đoạn hiện nay.

Ý nghĩa:

Nắm vững ngọn cờ độc lập DT và CNXH là bài học kinh nghiệm lớn có tính chất bao trùm của Đảng ta vì:

Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử CMVN

Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của CMVN

Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt vấn đề cơ bản của chiến lược, sách lược trong CMDTDC cũng như CM XHCN.

Cho phép Đảng ta khơi dậy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của tương lại, sức mạnh của DT ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn để XD nước VN giàu mạnh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro