de 10 ly thuyet

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề 10 :

Câu 2 : Xác định dung tích của tàu hàng khi tàu chạy có dằn, điều chỉnh cân bằng của tàu hàng khi tàu chạy có dằn

  Chiều chìm mũi, đuôi và chiều chìm trung bình khi tàu chạy có dằn sẽ được biểu diễn dưới dạng hàm số của chiều chìm trung bình tương ứng với trạng thái toàn tải

           Ph = tm . T và Td = td . T

  Các hệ số tỉ lệ tm và td sẽ được lựa chọn để tàu có thể ngăn ngừa được hiện tượng Sleming. Coi :

           Ph >= a.L/T = a.L/B.B/T = a.lb.bT

Câu 4 : Các đặc trưng thiết kế của tàu container

*/ số lượng container và các kích thước chính

  Các tàu container chở hàng trên boong, số container trên boong chiếm từ 65-100% tổng số container đối với các tàu không chuyên tuyến và 30% đối với các tàu chuyên tuyến

  -trọng tải và lượng chiếm nước của tàu container kết cấu ô mạng

         DW = (18+_3,8).nc

         D = DW/nuyD

-kích thước khoang hàng được xác định là bội số của kích thước container. Chiều rộng tàu phụ thuộc vào chiều rộng khoang và thay đổi không đều tuỳ thuộc vào số dãy xếp theo chiều ngang container.

  Chiều cao mạn của tàu container phụ thuộc vào số lớp container xếp trong khoang và có thể xác đinh theo công thức:

                  H = hk/ (1-kdd)

  với kdd-hệ số kể đến chiều cao của đáy đôi

  Chiều dài trung bình của khoang chứa 4 chông container dài 6,1m có tính đến khư hở và lối đi dọc. Khi số chồng container giảm đi, chiều dài khoang cũng thay đổi tương ứng. Sự phụ thuộc của chiều dài tàu vào chiều dài khoang hàng thể hiện kém hơn so với chiều rộng và chiều cao mạn

*/ kiểu kiến trúc và kết cấu

-các tàu có số lượng container từ 1000-1200, khoang máy thường đặt ở đuôi, do tàu có tốc độ cao nên không gian khoang máy câng nhiều dung tích. Để đảm bảo tính di động đòi hỏi đường nước phía đuôi phải thon nhọn nên việc đặt buồng máy ở phía đuôi với các máy công suất lớn rất khó khăn

  Chiều dài khoang máy được xác đinh theo các yếu tố : vị trí khoang máy theo chiều dài tàu, công suất và loại thiết bị năng lượng, quy hoạch các máy móc và trang thiết bị, thế tích yêu cầu dung cho công nghệ sửa chữa, lắp ráp và các yêu cầu khác.

-          chiều dại khoang mũi, khoang đuôi được xác định theo CT :

           Lm /L = 0,06 +- 0,0047

           Ld/L = 0,07 +- 0,0078

-          chiều dài và chiều cao thượng tầng được xác định theo công thức

           ltt = (0,14 +- 0,03)L

           htt = (0,94 +- 0,17)H

-          chiều cao yêu cầu của mạn tại mũi tàu có thể tính theo CT :

           H = vs/2 +- 0,9

- kết cấu mạn kép cho phép độ cứng của thân tàu khi chịu xoắn nên hệ số miệng hầm đat đén 85%. Trong mạn kép dung bố trí các két nhiên liệu, nước dằn, đặt lối đi dọc tàu và cửa vào các khoang container, đặt các hệ thống ống và cáp điện.

*/ các thành phần trọng lượng

  Câu 5 : Đặc điểm của hàng rời

  Hàng rời là loại hàng có tính liên kết vật lí kém, các phần tử hạt luôn có xu hướng tự chọn cho mình vị trí có thế năng thấp nhất nên luôn xô dạt trong quá trình vận chuyển. Đặc trưng của thiết kế quan trọng nhất của hàng rời là mật độ riêng vì nó xác định hệ số chở hàng muyXD, tức là xác định dung tích khoang chở hàng

  Khi thiết kế tàu UBC, dung tích khoang hàng phải xác đinh theo loại hàng có hệ số chở hàng lớn nhất. Tàu UBC ít khi sử dụng hết dung tích khoang trừ trường hợp chở than hay lúa mì là loại hàng có hệ số chở hàng lớn nhất. Ngoài ra những đặc điểm khác của hàng rời cũng ảnh hưởng đến thiết kế như góc tự đổ và độ trượt của hàng. Góc tự đổ xác định khả năng tự điền đầy khoang của hàng, độ trượt của hàng quyết định lựa chọn phương án chống xô dạt nhằm nâng cao ổn định và an toàn tàu

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro