đề 3 4

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

- Ý nghĩa nhan đề và nghệ thuật xây dựng tình huống.

- Hình ảnh người nông dân Việt Nam trong bối cảnh làng quê ngày đói.

- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo độc đáo.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo.

- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đối thoại tài tình.

KIẾN THỨC CƠ BẢN

A. Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử (1920- 2007)

- Tên thật: Nguyễn Văn Tài

- Quê: huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

- Xuất thân: dân ngụ cư (mẹ dân ngụ cư lấy bố là dân bản xứ, bản thân cùng vợ từ quê ra Hà Nội, đẩy xe bò ăn cháo cám...), chỉ được học hết bậc tiểu học, vừa làm thợ vừa viết văn > Liên hệ với Macxim Gorki, Nguyên Hồng...> Bài học về sáng tạo, tài năng.

- Tham gia hội Văn hóa cứu quốc.

b. Sáng tác

- Thế giới nghệ thuật: Khung cảnh nông thôn và người nông dân lam lũ, chịu thương chịu khó, gắn bó tha thiết với cách mạng.

- Thành công nổi bật:

+ Viết hay về thú phong lưu đồng ruộng (liên hệ Nguyễn Tuân): Chọi gà, Con mã mái, Đôi chim thành.

+ Hiểu sâu sắc cảnh ngộ, nỗi lòng, tâm lí của người nông dân nghèo.

+ "Cây bút viết ít nhưng ngày càng được khâm phục nhiều".

2. Tác phẩm

a. Sự ra đời

- 1954: Dựa vào cốt truyện cũ của cuốn tiểu thuyết viết dở có tên "Xóm ngụ cư"(1946)

- In trong tập "Con chó xấu xí"(1962)

- Vị trí

+ Truyện ngắn hay nhất của Kim Lân.

+ Kim Lân tự đánh giá: "Chất nhân ái, tình thương của người đối với người trong cảnh khốn cùng. Điều đáng nói nhất là trong cái đói con người vẫn nghĩ tới điều sung sướng cho nên người ta mới lấy nhau".

b. Nhan đề:

- Mô tả: Vợ nhặt

- Ý nghĩa:

+ Gợi mở tình huống lạ, éo le, độc đáo.

+ Gây tò mò cho người đọc > sức hấp dẫn của tác phẩm.

B. Phân tích

1. Khung cảnh làng quê Việt Nam ngày đói

* Khái quát

- Bối cảnh lịch sử có thật: nạn đói 1945, cướp đi 1/10 dân số của Việt Nam.

- Tác phẩm hoàn thành khá lâu sau sự kiện lịch sử này nhưng cảm quan về cái đói vẫn ngấm trong từng chữ, ám ảnh cái nhìn làng quê của nhà văn.

* Không gian làng quê Việt Nam ngày đói quay quắt, xơ xác, tiêu điều

- Cái đói "tràn đến": Sự hiện hình của cái đói giống như một thảm họa, một cuồng phong, càn quét mọi sinh linh.

- Thời gian: chiều "chạng vạng"

- Không gian: Con đường vì cái đói mà " khẳng khiu".

- Con người:

+ Trẻ con: ủ rũ, không buồn nhúc nhích.

+ Người sống: Xanh xám như những bóng ma, bóng những người đói dật dờ đi lại như những bóng ma.

+ Người chết: "như ngả rạ", ba, bốn cái thây nằm cỏng queo bên đường"

 Bút pháp tả thực đến trần trụi, qua những so sánh cụ thể, tạo ám ảnh. Câu văn tả người sống liền kề câu văn tả người chết, hao hao nhau, từa tựa nhau, nhấn mạnh ấn tượng về ranh giới mong manh giữa sống và chết, cõi âm và cõi dương, chỉ chút sơ sẩy là sa vào âm địa.

Những con người dắt díu bồng bế nhau hôm nay có thể sẽ là mấy cái "thây nằm còng queo bên đường" ngày mai.

+ Âm thanh: Tiếng quạ "gào lên từng hồi thê thiết" > "sứ giả" của cái chết, cõi âm > gợi ám ảnh rợn lạnh, âm khí.

+ Mùi vị: "vẩn lên mùi ẩm thối": rác, mùi gây của xác người.

* Tóm lại: Ngòi bút tài hoa của Kim Lân đã khơi lật được mảng hiện thực trần trụi "tối sầm lại vì đói khát" tạo ấn tượng về một cõi dương đậm đặc âm khí. Cả làng quê giống như một đám ma khổng lồ mà bản nhạc huyên luôn ám ảnh chỉ chực cất lên khi có thêm một ma đói.

2. Hình ảnh người nông dân ngày đói

a. Tràng

- Ngoại hình:

+ Mắt nhỏ tí

+ Hàm bạnh, mặt thô kệch.

+ Đầu: trọc nhẵn.

+ Lưng: to, rộng như lưng gấu.

+ Áo: nâu tàng.

 Các chi tiết cụ thể pha chút trào lộng đặc tả một thanh niên lao động thô kệch, vất vả, lam lũ, được hóa công đẽo gọt quá sơ sài, dường như vẫn phảng nét hoang dại.

- Tên gọi: Dụng cụ trong nghề mộc.

- Xuất thân: dân ngụ cư > Tầng lớp sống lang bạt, không quê quán, lai lịch rõ ràng, thường bị dân bản xứ khinh miệt.

 Gợi liên tưởng các nhân vật chàng ngốc, người đần trong truyện cổ dân gian, hiện thân cho một số phận bất hạnh.

- Phẩm chất: bộc lộ trong tình huống nhặt được vợ.

+ Câu văn bản lề mở ra toàn bộ câu chuyện cảm động là câu văn diễn tả sự kiện người đàn bà xa lạ "rơi" vào cuộc đời Tràng "giữa cái ảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa".

+ Nhớ lại chuyện lấy vợ: nhặt được vợ trên con đường đời thảm đạm. Một số phận bất hạnh dạt vào cuộc đời một người bất hạnh.

+ Ứng xử trước phản ứng của mọi người:

 Với đám trẻ: trước khi lấy vợ, Tràng giống như một đứa trẻ lớn tuổi thì bây giờ Tràng tách hẳn ra như một người trưởng thành.

 Bảo vệ vợ mình trước con mắt tò mò của dân ngụ cư.

 Đối thoại với vợ: toàn câu tỉnh lược, không có chủ ngữ > tâm lí ngượng nghịu, sượng sùng.

+ Diễn biến tâm trạng:

 Liều, sợ.

 Bao trùm là hạnh phúc.

 Ứng xử với vợ:

o Lấy vợ như nhặt một mớ rác nhưng không hề rẻ rúng vợ, ngược lại Tràng không ít tế nhị khi đi mua một số vật dụng làm của hồi môn cho vợ.

o Ý thức vun vén cho hạnh phúc mình đang có: mua dầu thắp.

o Chủ động giới thiệu vợ với mẹ đẻ> tránh cho người phụ nữ cảm giác ngượng ngùng và mặc cảm theo không.

 Hân hoan với niềm vui và trách nhiệm mới, hăm hở vun vén cho tổ ấm của mình. Buổi sớm đầu tiên có vợ, Tràng lâng lâng trong hạnh phúc "trong người êm ái lửng lơ như vừa ở trong giấc mơ đi ra", " ngỡ ngàng như không phải", thấy "thương yêu gắn bó với cái nhà cảu hắng lạ lùng", nghĩ về tổ ấm tương lai, quyết tâm vun vén cho nó.

Đoạn văn đậm chất thơ với giọng điệu trữ tình tha thiết. Ám ảnh về cái đói thoáng chốc bay biến để chỉ còn cảm giác hạnh phúc

Bài học nhân sinh:

- Ngay trên bờ vực cái đói, khi tưởng như miếng ăn là nhu cầu bức thiết thì tình người, giá trị con người và khao khát được yêu thương vẫn cao quí hơn cả và vẫn không bị mất đi.

- Hạnh phúc làm thay đổi con người. Trong tăm tối khốn cùng, khát vọng được yêu thương giống như một bản năng bất diệt vẫn cháy sáng.

- Đặt nhân vật trong tình huống đặc biệt, một mặt nhà văn lột tả được đời sống khổ cực của người nông dân trong năm đói, mặt khác khám phá vẻ đẹp kì diệu nơi tâm hồn của họ.

b. Người vợ nhặt

- Ngoại hình:

+ Quần áo: tả tơi như tổ đỉa.

+ Gầy sọp.

+ Mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai hố mắt.

+ Ngực gầy lép

 Không có chút dấu hiệu gì của nữ tính.

- Ngôn ngữ:

+ Đanh đá, trơ trẽn của người dân nghèo ít học.

+ Cong cớn mà không nanh nọc, trơ trẽn nhưng không đĩ thõa. Cong cớn, trơ trẽn là sản phẩm sinh ra từ đói nghèo, tăm tối, chứ không phải cái xấu, cái ác.

 Tài năng trong sử dụng ngôn ngữ đối thoại.

 Số phận đầy bất hạnh của người phụ nữ: xấu, nghèo, bị cái đói xô đẩy đến gần kề cái chết, bị biến thành thân phận trôi dạt, cỏ rác, thành thứ có thể nhặt được.

- Là người phụ nữ tinh tế, hiền hậu.

+ Ý tứ: ngồi ở mép giường (liên hệ với Nguyệt trong "Mảnh trăng cuối rừng").

+ Thể hiện trách nhiệm của cô con dâu, một người vợ hiền: quét dọn nhà cửa.

+ Ứng xử khi ăn bát chè khoán "đắng chát và nghẹn bứ": "thản nhiên và vào miệng".

c. Bà cụ Tứ

- Xuất hiện trong tình hướng đầy ngỡ ngàng: có một người phụ nữ ngồi ở mép giường con trai mình > Chỉ có 2 khả năng: là em - con cái Đục nhưng cái Đục không còn nữa, hoặc là vợ - không thể vì ai có thể chịu cưới con mình?

- Chuỗi tâm lí phức tạp chân thực:

+ Ngạc nhiên: "mắt nhoèn ra thì phải": do rỉ mắt, nước mắt người già > Không tin vào mắt, tai mình.

+ Cảm thông: sự từng trải một người mẹ, một phụ nữ lao động nghèo.

+ Sự hàm ơn đối với người phụ nữ vợ nhặt bởi: là mẹ bà không lo nổi mà phải để con tự lấy vợ - người vợ theo không. "Mừng lòng" chứ không phải "bằng lòng".

Bà cụ đang nói bằng tình bằng nghĩa chứ không phải bằng lí trí, quyền phép của một người mẹ đối với con. Lời nói nghe vừa tội nghiệp vừa xót xa nhưng cũng chan chứa hồn hậu yêu thương.

+ Tủi phận: ám ảnh về gia cảnh > Tự trách mình.

+ Bao trùm: cảm giác hạnh phúc, tin tưởng: nói nhiều về tương lai, khuôn mặt "rạng rỡ", chủ động tổ chức bữa tiệc đón con dâu mới - bữa cơm của tình người, của tấm lòng.

 Đặt những ấp ủ về hạnh phúc, về tương lai vào trong suy nghĩ của bà mẹ, Kim Lân đã dạo lên bài ca sự sống bất diệt. Bà mẹ nông dân với những nỗi tủi cực, khốn cùng trong năm đói cũng là bà mẹ Việt Nam hồn hậu, vị tha, độ lượng, lạc quan trong ca dao dân ca thủa nào.

3. Một số đặc sắc vè nghệ thuật

- Nghệ thuật sáng tạo tình huống, 2 giá trị:

+ Hiện thực: có 3 định nghĩa về vợ: vợ là thứ nhặt được (Kim Lân), vợ là của nợ đời (hàng xóm), đèo bòng (Tràng) > Số phận thảm hại của con người trong ngày đói, người vợ không khác gì một thứ cỏ rác trôi nổi trong họa đói.

+ Nhân đạo: trong tăm tối vẫn cháy lên khát vọng sống, khát vọng yêu thương mãnh liệt.

- Khung cảnh: mở là chiều chạng vạng với sự xâm tràn của bóng tối > kết: bình minh với dự cảm tương lai tươi sáng.

- Bút pháp

+ Miêu tả tâm lí: am hiểu tâm lí con người, đặc biệt là tâm lí bà mẹ nông dân.

+ Tương phản: sự sống và cái chết.

- Ngôn ngữ: đối thoại tài tình > thạo hiểu tâm lí, tính cách, lời ăn tiếng nói của người lao động.

N

Đề 2:Phân tích tình huống truyện đặc sắc của tác phẩm"vợ nhặt".

Gợi ý:

A.Mở bài:

Có nhiều truyện ngắn sự sáng tạo hình huống đóng vai trò then chốt. Đặt vào tình huống ấy nhân vật thường bộc lộ sâu sắc tính cách tâm lí tư tưởng nghệ thuật của thiên truyện vì thế mà đậm đà. Các chi tiết xoay quanh tình huống trở nên hấp dẫn và giàu ý nghĩa. Vợ nhặt là một tác phẩm như thế.

Bằng tấm lòng và bản lĩnh nghệ thuật Kim Lân đã xây dựng tình huống truyện độc đáo để từ đó biểu hiện giá trị tư tưởng của tác phẩm.

B. Thân bài:

1. Tình huống bắt đầu từ một câu chuyện một hoàn cảnh khác thường:

a. một hoàn cảnh khác thường: Nạn đói năm 1945 làm nền cho tác phẩm

đây là sự lựa chọn chính xác để từ đó phát hiện ra vẻ đẹp của con người.

Trong lịch sử dân tộc ít có nạn đói nào khủng khiếp đến thế.

-Nó đã cướp đi sinh mạng hơn hai triệu đồng bào ta. Không phải ngẫu

nhiên mà vợ nhặt mở đầu bằng một không gian u ám, chết chóc, khung

cảnh trời chiều đói khát là cái nền triển khai mạch truyện.

-Cái đói in hằn trong không gian đó là tiếng âm thanh của những con quạ

gào thê thiết, người chết như nhả rạ. Đêm tân hôn của hai vợ chồng vẫn

vang lên tiếng khóc hờn tỉ tê của những người sống dành cho người chết.

-Cái đói hiện hình từng khuôn mặt hốc hác từng người, từng dáng điệu

người bao nhiêu đoàn người từ Nam Định, Thái Bình... kéo lên vờ mong vớ

được cái gì đó để ăn. Nhưng rất nhiều người đã bị bỏ mạng giữa đường. Ở

xóm ngụ cư những bóng người đi lại dật dờ như những bóng ma.

b. Một câu chuyện khác thường:-

Tràng là dân ngụ cư nghèo khổ xấu xí gàn dở vô gia cư. Trong điều kiện

bình thường Tràng khó mà lấy được vợ nhưng Tràng lại lấy được vợ rất

nhanh ngay cả Tràng cũng không hiểu vì sao chỉ có 4 bát bánh đúc và 1 câu

nói đùa mà lại lấy được vợ.

-Họ lấy nhau không phải vì tình yêu. Tràng lấy vợ vì liều còn người phụ nữ

lấy Tràng để tiếp tục sống trong khi không biết gì về hoàn cảnh sống

nguồn gốc của anh ta. Lẽ ra dù nghèo đói cũng phải có chút hồi môn, lễ vật

và kẻ đưa người đón đằng này người đàn bà chỉ có một chiếc nón rách và

một cái thúng mà Tràng mua cho mà thôi.

-Lấy vợ là 1 việc thiêng liêng trọng đại vậy mà khi đói nó đã trở thành Nhặt

tức là lượm một cách vu vơ không đáng giá cái thiêng liêng đã trở thành rẻ

rúng. Đây không phải là 1 cách nói gây cười mà nó chứa đựng bao nước

mắt, nỗi đau, cái đói đã đưa 2 kẻ liều đến với nhau.

-Chuyện Tràng có vợ năm đói khiến tất cả mọi người đều ngạc nhiên. Những

đứa trẻ con ủ rũ vì đói cũng gào lên trêu chọc. Những khuôn mặt hốc hác u

tối cũng sáng lên trong giây lát. Và bà cụ Tứ, mẹ Tràng cũng tâm trạng như

vậy( ngạc nhiên, lo lắng tủi hổ, thương con...)

>>>Như vậy chuyện Tràng có vợ là chuyện do cái đói xô đẩy nhưng Kim Lân

không triển khai mạch truyện theo sự điêu đứng khắc khổ của con người mà

tạo ra 1 lối rẽ khác là tập trung miêu tả sự vươn lên của con người trong cái

đói họ đùm bọc nhau để chống lại lưỡi hái của tử thần, chính lối rẽ ấy đã tạo

lên cái chiều sâu nhân đạo .Trong cái khốn khổ con người vẫn không bị đè

bẹp mà vẫn vươn lên, cùng niềm hạnh phúc. Điểm xuất phát của vợ chồng

Tràng không phải vì tình yêu mà là tình người tha thiết.

2.Sự cưu mang và hơi ấm tình người:

a.Cái đói không thể tiêu diệt niềm hạnh phúc:

-Với Tràng khi có vợ thấy mọi thứ đều lạ lẫm và mới mẻ, thấy yêu cái gia đình

bé nhỏ và xác định được trách nhiệm là một người đàn ông trong gia đình.

- Với mẹ Tràng: cũng thấy vui sướng, mừng vì con mình đã có vợ. Hơn nữa

còn là tâm trạng lo lắng cho các con.

>>>Như vậy tình thương giữa con người, giữa những người nghèo khổ đã

giúp họ đứng vững trong hoàn cảnh nhục nhã và trái tim người mẹ là điểm

tựa cho vợ chồng Tràng hi vọng vào ngày mai tươi sáng hơn.

b.Băn khoăn lo lắng và hi vọng vào tương lai :

-Tràng:+xuất hiện trong suy nghĩ của mình là những đứa con.

+Mọi người trong gia đình dọn nhà cửa hi vọng vào 1 ngày mai tốt đẹp.

-Mẹ Tràng: +Bà cụ Tứ toàn nói chuyện vui và sự sung sướng của tương lai( mua vài con gà....)

-Tuy nhiên những câu chuyện vui ấy không xua được cái đói sự đạm bạc

nghèo nàn của bữa cơm đón con dâu về nhà chồng. Mặc dù bà cụ Tứ tìm cách

gọi nó là chè khoán, xong ai cũng thấy nghẹn ứ trong cổ họng. Cái đói vẫn

không buốngtha buộc họ phải trở về với thực tại.

-Kim Lân đã cài vào cuối truyện 1 chi tiết rất độc đáo và có nhiều ý nghĩa đó là hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện trong suy nghĩ của Tràng phải chăng

dự báo 1 tương lai tốt đẹp hơn đến với gia đình và Tràng và tất cả những người khác.

3. Ý nghĩa tư tưởng của truyện:

-Tình huống truyện đã làm nổi bật 2 ý nghĩa:

+Tố cáo tội ác của phát xít

Nhật, thực dân Pháp và bọn bè lũ tay sai chúng đã đẩy nhân dân rơi vào

nạn đói khủng khiếp làm cho giá trị con người coi không hơn những rơm rác

nơi đầu đường xó chợ.

+Tác phẩm thể hiện niềm tin

và khát vọng bản chất của người dân lao động dù ở bất kì hoàn cảnh nào

thậm chí đói khát đến mức cận kề cái chết họ vẫn khát khao hạnh phúc, khao

khát cái tổ ấm gia đình, vẫn cưu mang nhau và không bao giờ cạn kiệt niềm tin vào tương lai đó là giá trị nhân bản của tác phẩm.

C.Kết bài:

Có thể nói tác phẩm vợ nhặt là tác phẩm rất thành công của nhà văn Kim Lân

Bằng sự quan sát tinh tế, diễn tả sâu sắc hoàn cảnh và tâm trạng của

những người dân lao động trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 với tình huống

truyện rất độc đáo, tình huống dở khóc dở cười, đọng lại cho mỗi người

bao niềm xót thương.Đã đưa nhà văn trở thành một trong những nhà văn

viết về người nông dân đặc sắc nhất.

__________________

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro