De 4 Li thuyet thiet ke

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề 4 :

Cau 1 :.X/d tuyến hình lý thuyết theo p2 Iacovlev?

Từ đường cong d/tích đường sườn & ĐN TKế đã được x/d ta có thể x/đ được hình dáng gần đúng của tất cả các sườn mà mỗi 1 trong số đó được x/đ dưới dạng đường thẳng. Để làm điều này trên mỗi mặt cắt sườn ta cần thể hiện: Ch.chìm T; Tung độ ĐN chở hàng yiKWL; Tung độ ĐN trung bình yiTB. Nhờ vậy sẽ nhận được tứ giác ACP1E

với diện tích đã cho trước và có chiều rộng = ch.rộng ĐN. Vẽ đường cong EC sao cho diện tích được giới hạn bởi nó, vết m/f đ/x và ĐN TKế sẽ = d/tích Si ta sẽ nhận được đường hình dáng sườn cần thiết. Đường cong EC cần gần với đường gấp khúc và trùng với nó ở 2 điểm biên. Việc xd các đường sườn trên ĐN TKế và lựa chọn hình dáng của ĐN vùng mút mũi và đuôi được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của tàu TKế.

Cau 3 : phuong phap thiet ke pha cho khach noi dia

Kích thước bao ngoài của khu vực bố trí xe ô tô hoặc phương tiện kỹ thuật : chiều rộng không nhỏ hơn 3,8 m, chiều cao không nhỏ hơn 4 m. Hệ số sử dụng boong của phà có tính đến sự bố trí thượng tầng, hành lang dọc mạn.. nhận bằng 0,7 – 0,75 . Khi xác định kích thước chính của thân phà cần xuất phát từ diện tích tính toán của boong. S = S0 +DS

Trong đó : S0 diện tích sử dụng có ích của boong hợp thành từ các diện tích bố trí n loại phương tiện

  S0 = tong cua li*bi - với li, bi là các kích thước bao ngoài của loại phương tiện.

DS = ( 0,3 – 0,25 ) S0 -  là diện tích bổ trợ của phà .

Các tỷ số kích thước chính chọn như tàu nội địa cùng cấp

Cau 4 : phuong phap thiet ke tau hang roi :

1 – Xác định lượng chiếm nước

Giả thiết thiết kế bao gồm: trọng tải DW, vận tốc v, tầm xa hành trình r. Khi giả thiết thiết kế là trọng lượng hàng hoá Ph có thể xác định trọng tải theo công thức DW = ( a + br ) Ph 

Trong đó : r ( hải lý ) – tầm xa hành trình

Khi biết trọng tải lượng chiếm nước xác định theo công thức D = DW/nD

hD – hệ số lợi dụng lượng chiếm nước

2 – Xác đỊnh Kích thưỚc Chính :Các tỷ số kích thước chính như L/B , B/T , H/T xác định theo  các đồ thị

3 – Xác định hệ số béo d : hệ số béo d có thể tính theo công thức:d = 1,085 – 1,68 Fr

4 - Tải trọng, Dung tích và Tính ổn định Trọng lượng thân tàu được chia ra thành trọng lượng vỏ và trọng lượng thiết bị:PK = PV + PTB

Cau 5 : trong luong dan P10, va hang long co dinh P012

TL dằn cố định P10 được coi như 1 trong các tphần TL hợp nên LCN của tàu không. Nó bao gồm 2 nhóm: dằn rắn (1001) và dằn lỏng (1002)  

Cả 2 nhóm đều được dùng để cải thiện tính ổn định cần thiết or chiều chìm của tàu ở trthái kthác khi không cần bổ sung các phưng tiện khác. Thường thì tính ổn định và chiều chìm tàu được đảm bảo bởi việc lựa chọn hợp lý các yếu tố kích thước chính, hệ số béo đặc trưng cho hình dáng cũng như việc phân bố hợp lý tải trọng theo chiều dài và chiều cao tàu

- Khi trang bị lại cho tàu or thay đổi công dụng của tàu so với tkế ban đầu phân bố TL sẽ thay đổi và trọng tâm tàu sẽ dịch chuyển. Trong trường hợp này phương án sử dụng dằn cố định ktế. Đôi khi còn được sử dụng chỉnh sữa sai sót trong qt tkế 

- Đối với tàu khi kthác cần có 2 chiều chìm khác nhau, như vậy cao độ trọng tâm ở 2 trường hợp khác nhau, chính vì vậy hợp lý là ta bố trí 1 lượng dằn hàng lỏng cố định, khi không cần thiết có thể bỏ ra   

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro