De 5 Li thuyet thiet ke

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

De 5

2 -  nh h­ëng cña chiÒu cao m¹n kh« ®Õn tÝnh hµnh h¶i cña tµu

Cùng với chiều cao tâm nghiêng ban đầu, chiều cao mạn khô cũng tham gia tích cực vào việc đảm bảo ổn định cho tàu khi nghiêng góc lớn. Sự tăng dần chiều cao mạn khô từ giữa về hai phía mũi và đuôi tàu sẽ có ảnh hưởng tốt đến tính chống chìm, giảm hiện tượng tràn nước và hắt nước lên boong khi tàu vận hành trong điều kiện có sóng. Khả năng chống tràn và hắt nước của tàu phụ thuộc nhiều vào chiều cao mạn khô tại sống mũi và tại vùng 1/4 chiều dài tàu kể từ  đường vuông góc mũi. Bởi vậy khi thiết kế cần đặc biệt chú ý đến đến các đại lượng sau:

-Chiều cao mạn khô tối thiểu Fmin;

-Chiều cao mạn khô phía mũi tàu Fm.

3 -  Đặc điểm kiến trúc của tàu cá

     Kiến trúc và BTC của tàu cá phụ thuộc vào phương thức dánh bắt và với tàu kéo lưới thì phụ thuộc vào pp kéo lưới. Lưới kéo tầng dáy đc kéo bằng tàu kéo đuôi hay kéo mạn. tàu kéo lưỡi mạn dễ bố trí boong thao tác rộng rãi thuận lợi cho việc thu thả lưỡi cùng lúc. Tuy nhiên kéo lưới mạn có nhược điểm lớn khi kéo lưới tạo lực đẩy ngang tàu, làm lực cản hệ tàu – lưỡi tăng, hiệu quả sản xuất giảm, hơn nữa kéo lưỡi mạn gây khó khăn trong việc tự động hóa  quá trình thu thả lưới do đó kéo lưới mạn ít sd và bỏ hẳn vào những năm 70 của thế kỷ XX.

Kiểu tàu kéo lưới đuôi đơn bằng 1 tàu kéo và bằng 2 tàu kéo các hình thức kéo lưỡi này còn đc sd trong kéo lưới tầng giữa. kéo lưới phía đuôi có nhiều ưu điểm hơn kéo lưới mạn như giảm lực cản do thân tàu bị quay và khả năng cơ giới hóa, tự động hóa rất thuận tiện.

Hiện nay, với kiểu kiến trúc tàu có sàn sốc lớn, đg trượt dài, tới công suất mạnh và dung tích ru lô lớn, cho phép thu toàn bộ dây kéo và dây đọi, thu và thả lưới cùng lúc thì khả năng tự động hóa quá trình sx của tàu là rất thuận lợi.

4 -  Đặc điểm thiết kế tàu chở gỗ

- Trong thực tế khai thác và trong các tài liệu thì rất ít gặp những tàu tk chỉ để chở gỗ. tên tàu chở gỗ đc áp dụng cho những tàu đc tk và trang bị phù hập với việc chuyên chở gỗ, đồng thời có thể chuyên chở các loại hàng rời khác như lúa mì và các hàng bách hóa. Phương án thiết kế này nhằm tăng tính kinh tế trong khai thác của tàu trong cả năm.

- do có sự khác nhau giữa hàng gỗ và hàng hạt nên khi thiết kế có những vấn đề đặc trưng cần giải quyết cho phù hợp với mục đích sd của tàu. Vấn đề khó nhất là sự khác nhau giữa hệ số chở hàng gỗ và các loại hàng hạt. tàu gỗ là tàu có mạn khô tối thiểu phải tính toán điều chỉnh để có dung tích khoang hàng đủ lớn sao cho số lượng gỗ bố trí trên boong là tối thiểu, đồng thời phải thỏa mán về y/c các thiết bi chằng buộc trên boong, đảm bảo an toàn cho công việc của thuyền viện. Vấn đề quan trọng thứ 2 là cao độ trọng tâm khi chở hàng gỗ lớn hơn khi chở hàng hạt gây kho khăn khi x/đ kt chủ yếu của tàu nhất là chiều rộng. vấn đề này liên quan đến ổn định thích hập của tàu. Khi đủ ổn định của 1 loại hang thì thiếu hoạc thừa ô/đ của loại hàng kia. Sự mâu thuẫn này có thể giải quyết bằng cách chọn hình dáng đặc biệt (mở rộng mạn ở phía trên ) nhằm cải thiện ô/đ, hoạc thêm lượng dằn khi tàu hành trình với gỗ xếp trên boong.

- vận tốc tàu chở gỗ là vận tốc chung bình từ 12 – 15hl.

- Tầm xa bơi lội khoảng từ 6000 – 8000hl, trong vận tải viễn dương lên tới 11000 đến 16000hl

5 - trọng lượng phụ tùng dự trữ P09 và trang thiết bị thuyên viên P13.

    Thực tế các trang thiết bị, máy móc trên tàu luôn đòi hỏi một lượng dự chữ tối thiểu các vật tư phụ tùng thay thế hoạc sửa chữa đột xuất, nên thành phần dự chữ trọng lượng dự chữ bộ phận P09 này cần đc tính đến. mặt khác P09 còn là nguyên nhân gây tranh cãi giữa chủ tàu và cơ sở đóng tàu.

   Trọng lượng trang thiết bị thuyền viên P13 thành phần này rất đa dạng về chủng loại và thường đc x/đ theo y/c của bên đặt hàng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro