De 7 CU

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề 7:

Câu 1 (15) :nêu quy định của công ước về việc  bố trí phương tiện cứu sinh trên tàu :

-bố trí tại 2 bên mạn tàu ở boong lộ thiên của khu vực thượng tầng hoặc lầu nơi dễ dàng tập trung hành khách để sao cho khoảng cách từ mút đuôi xuồng đến mặt đạp chong chóng phải lớn hơn chiều dài thân xuồng ( cho các tàu có chiều dài từ 80m đến 200m) và 1,5 lần chiều dài thân xuồng (cho tàu khách và tàu hàng có chiêù dài lớn hơn 120m) ; xuồng cần hạ được 1 cách bình thường khi tàu nghiêng 20 độ và chúi 10 độ đồng thời.

2.  Bố trí xuồng  cứu sinh hạ rơi tự do( xuồng trượt trên bệ nghiêng)

Xuồng cần được bố trí sao cho không bị cản trở lúc hạ rơi. Thường chỉ cần bố trí ở vùng mút đuôi có thể ở mặt phẳng đối xứng hoặc bất đối xứng

3.Bố trí xuồng cấp cứu:

Xuồng cấp cứu được trang bị trên tàu không quá 2 chiếc và có nhiệm vụ cứu người bị nạn trên biển do vậy cần chọn nơi lắp đặt nơi đủ không gian và diện tích mặt boong lộ thiên để thuận lợi cho việc nâng hạ

4. bố trí phao tròn cứu sinh:

Căn cứ vào số lượng phao tròn được xác định người thiết kế cần bố trí chúng như sau:

-được phân bố sao cho luôn sẵn sàng sử dụng ở cả 2 bên mạn tàu và theo mức độ hợp lý có thể thực hiện được;được bố trí ở tất cả các boong hở  kéo dài tới mạn tàu ;tối thiểu phải có một cái được bố trí ở gần đuôi tàu ;được cất giữ sao cho có khả năng lấy ra được nhanh chóng và không được cố định thường xuyên dưới bất kỳ hình thức nào.

-ở mỗi mạn tàu phải bố trí ít nhất một phao tròn  có dây ném nổi ,với độ dài dây ném không nhỏ hơn 2 lần chiều cao tính từ vị trí cất giữ phao đến đường nước ứng với trạng thái tải nhẹ nhất hoặc 30m lấy trị số nào lớn hơn.

-cần bố trí 01 chiếc mỗi mạn tại cánh gà buồng lái

-các phao tròn có đèn và các phao có cả đèn lẫn tín hiệu khói phải được phân bố đều tại hai bên mạn tàu.

5. bố trí phao áo cứu sinh :

-các phao áo cứu sinh phải được bố trí sao cho luôn dễ đến gần và vị trí cất giữ chúng phải được chỉ rõ

-các phao cứu sinh sử dụng cho các xuồng cứu sinh có mái che toàn phần ,trừ các xuồng cứu sinh hạ rơi tự do ,phải không lam cản trở việc vào xuồng  hoặc chỗ ngồi ,kể cả việc sử dụng của các thắt lưng an toàn trong xuồng cứu sinh.

-các phao áo cứu sinh được lựa chọn  cho các xuồng cứu sinh hạ rơi tự do ,và cách mang hoặc mặc chúng phải không gây cản trở cho việc vào xuồng,an toàn cho người trên xuồng hoặc hoạt động của xuồng .

Câu 2 (45): mô tả bằng hình vẽ vòng tròn đăng kiểm và dấu hiệu đường nước chở hàng của tàu theo vùng và theo mùa :

Vòng tròn đăng kiểm và dấu hiệu đường nước chở hàng theo vùng và theo mùa

Ghi chú:

(1)  Các đuờng chỉ đuờng nuớc chở hàng ấn định theo qui định này phải là các đuờng nằm ngang dài 230 mm (9 inches) và rộng 25 mm (1 inch) về phía mũi tàu, nếu không có qui định khác, và vuông góc với đuờng thẳng đứng rộng 25 mm (1 inch) cách tâm vòng tròn một đoạn 540 mm (21 inches) về phía mũi tàu (nhu trong hình 2.4).

(2) Những đuờng nuớc chở hàng sau đây đuợc dùng:

(a) Đuờng nuớc chở hàng mùa hè đuợc qui uớc là mép trên của đuờng thẳng qua tâm vòng tròn và đuờng này có ghi chữ S.

(b) Đuờng nuớc chở hàng mùa đông đuợc qui uớc bằng mép trên của đuờng ghi chữ W.

(c)  Đuờng nuớc chở hàng mùa đông Bắc Đại tây duơng đuợc qui uớc bằng mép trên của đuờng ghi chữ WNA.

        (d) Đuờng nuớc chở hàng nhiệt đới đuợc qui uớc bằng mép trên của đuờng ghi chữ T.

(e) Đuờng nuớc chở hàng nuớc ngọt mùa hè đuợc qui uớc bằng mép trên của đuờng ghi chữ F. Đuờng nuớc chở hàng nuớc ngọt mùa hè đuợc vẽ từ đuờng thẳng đứng về phía đuôi tàu. Mức chênh lệch giữa đuờng nuớc chở hàng nuớc ngọt mùa hè và đuờng nuớc chở hàng mùa hè cũng là mức hiệu chỉnh các đuờng nuớc chở hàng khác khi tàu chở hàng trong nuớc ngọt.

(f) Đuờng nuớc chở hàng nhiệt đới nuớc ngọt là mép trên của đuờng có ghi chữ TF và đuợc vẽ từ đuờng thẳng đứng về phía đuôi tàu.

(3) Nếu mạn khô chở gỗ đuợc ấn định phù hợp với các qui định này thì phải vẽ thêm các đuờng nuớc chở hàng gỗ ngoài các đuờng nuớc bình thuờng. Những đuờng này là những đuờng nằm ngang dài 230 mm (9 inches) và rộng 25 mm (1 inch) về phía đuôi tàu, nếu không có qui định nào khác, và vuông góc với 1 đuờng thẳng đứng rộng 25 mm (1 inch) cách tâm vòng tròn 540 mm (21 inches) về phía đuôi tàu.

(4) Các đuờng nuớc chở hàng gỗ sau đây sẽ đuợc dùng:

(a)  Đuờng nuớc chở gỗ mùa hè đừợc qui uớc bằng mép trên của đuờng ghi chữ LS.

(b) Đuờng nuớc chở gỗ mùa đông đuợc qui uớc bằng mép trên của đuờng ghi chữ LW.

(c) Đuờng nuớc chở gỗ mùa đông Bắc Đại tây duơng đuợc qui uớc bằng mép trên của đuờng ghi chữ LWNA.

(d) Đuờng nuớc chở gỗ nhiệt đới đừợc qui uớc bằng mép trên của đừờng ghi chữ LT.

 (5) Nếu do đặc điểm, tính chất hoạt động của tàu hoặc tuyến đuờng hoạt động bị hạn chế một vài đuờng nuớc theo mùa không áp dụng có thể không cần vẽ.

(6) Nếu tàu đuợc ấn định một mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu đến mức đuờng nuớc chở hàng nằm ngang tầm hoặc thấp hơn đuờng nuớc chở hàng theo mùa thấp nhất ứng với mạn khô tối thiểu theo Công uớc này thì chỉ cần vẽ một đuờng nuớc chở hàng nuớc ngọt.

Câu 3 : ( 56) : tính toán định lượng mạn khô tối thiểu theo vùng và theo mùa:

Mạn khô mùa hè :

1.      Mạn khô mùa hè tối thiểu là giá trị mạn khô lấy ở các bảng sau khi đã điều chỉnh.

2.      Mạn khô trong nước mặn tính theo mục (1) của quy định này nhưng chưa hiệu chỉnh theo vị trí đường boong ,không được nhỏ hơn 50mm.

Mạn khô nhiệt đới :

3.      Mạn khô tối thiểu trong vùng nhiệt đới là mạn khô mùa hè  giảm đi 1/48 chiều chìm mùa hè đo từ mặt trên sống đáy  đến tâm của vòng tròn dấu mạn khô.

4.      Mạn khô nước mặn được tính theo mục (3) của quy định này ,nhưng chưa hiệu chỉnh theo đường boong  không được nhỏ hơn 50mm

Mạn khô mùa đông :

5.      Mạn khô mùa đông tối thiểu là mạn khô mùa hè cộng với 1/48 chiều chìm mùa hè đo từ mép trên của sống đáy đến tâm vòng tròn dấu mạn khô.

Mạn khô mùa đông Bắc đại tây dương:

6.      Mạn khô tối thiểu cho những tàu dài không quá 100m hoạt động trong mọi khu vực Bắc đại tây dương như định nghĩa trong Quy định 52 ( Phụ lục II) (+) trong mùa đông là mạn khô mùa đông cộng them 50mm . đối với các tàu khác mạn khô mùa đông Bắc đại tây dương là mạn khô mùa đông .

Mạn khô nước ngọt :

7.      Mạn khô tối thiểu trong nước ngọt  có tỷ trọng bằng 1 được tính bằng cách giảm mạn khô tối thiểu trong nước mạn đi một lương ∆/40q

Trong đó : ∆ = lượng chiếm trong nước mặn tính bằng tấn  ứng với đường nước chở hàng mùa hè .

q= số tấn trên mỗi cm  chiều chìm của tàu trong nước mặn tại đường nước chở hàng mùa hè

8- Nếu lượng chiếm nước ứng với đường nước chở hàng mùa hè không thể xác định được chắc chhắn thì mạn khô sẽ giảm đi 1/48 chiều chìm mùa hè đo từ mặt trên sống đáy đến tâm vòng tròn dấu mạn khô.

Câu 4 (59): mục đích và ý nghĩa của COREG 72  

Phòng ngừa va chạm các phuơng tiện thuỷ, đặc biệt là tàu thuyền hoạt động trên biển và trong luồng hẹp là một công tác rất quan trọng trong việc đảm bảo phuơng tiện thuỷ nói chung và tàu thuyền đi lại nói riêng. Đây là một công tác chủ động phòng ngừa tổn thất vật chất, tai nạn cho nguời.

Thống nhất trên phạm vi quốc tế các quy tắc tránh va

Hạn chế đến mức tối đa các tổn thất về người và tài sản do va chạm tàu thuyền trên biển

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro