Đề 8 : SẤY SẢN PHẨM GỐM TƯỜNG TRONG LÒ TUYNEN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Sấy bán thành phẩm là một trong những khâu công nghe quan trong quyết định nhiều đến chất lượng sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của sản xuất.

     Qúa trình sấy được đặc trưng bởi các yếu tố:sự thay đổi nhiệt độ của bán thành phẩm,hầm ẩm của nó ,sự thay đổi tốc độ sấy,thời gian sấy,sự phát sinh hiện tượng co ngót va các ứng suất co ngót.

     Lò sấy tuynen cho phép nâng cao công suất nhà máy lên 15÷25%,giảm chi phi cho 1000 viên gạch đến 20%,giảm giá thành 2÷3%.Việc sử dụng lò tuynen có hiệu quả khi thời gian sấy không quá 24h.Tổng số viên gạch được sấy chiếm khoảng 70% số gạch sản xuất ra.

     Chiều dài lò sấy tuynen từ 24÷36m,chiều rộng lò tuynen một đường là 1÷1,2m,hai đường là 2÷2,4m,ba đường là 3÷3,6m.,chiều cao là là 1,4÷1,8m.Ccác lò tuynen được tập hợp thành từng khối từ 4 đên 20 chiếc,các khối này có những kenh chung để dẫn chất tải nhiệt và lấy khí thải đi.

      Các viên mộc được đưa vào lò sấy tuynen băng cách xếp trên những xe goòng (gòong sấy hay gòong nung).Khi sấy các viên mộc trên vagông lò nung thì kích thước lò sấy phải phù hợp với va gông lò nung và khối xếp của viên mộc trên vagong gòong lò.Chất tải nhiệt là khí từ buồng đốt hay khói lò,chuyển động ngược chiều với viên mộc sấy,được đưa vào cuối lò nơi dỡ bán sản phẩm.Chất tải nhiệt được đưa vào lò sấy trực tiếp qua kênh có chiều dài 1,5÷2m bằng quạt đẩy,còn khí thải cũng được lấy trực tiếp qua kênh có chiều dài 4÷6m ở dưới nền của lò sấy ở phía đầu vào của lò sấy nhờ hệ thống quạt hút.

      Nhiệt độ của chất tải nhiệt trong kênh dẫn khí nóng vào hầm sấy là 100÷140oC,có áp suất là 58,86÷147,75Pa với vận tốc đến 15 m/s.Lượng chất tải nhiệt đưa vào để sấy 1000 viên gạch mộc từ 30 ÷ 32 nghìn m3 nếu dùng các loại đất sét có độ ẩm trung bình và 50÷60 nghìn m3 khi dùng loại đất sét có độ nhạy cao khi sấy.Hàm ẩm của chất tải nhiệt không lớn hơn 15 ÷ 16 g/kg.Nhiệt độ của khí thải khi ra khỏi là từ 30÷45oC với độ ẩm tương đối từ 89 ÷ 93%.Chi phí chất tải nhiệt để làm bốc hơi 1kg ẩm khoảng 80 ÷ 100 kg.và chi phí nhiên liệu chuẩn khi sấy bằng hỗn hợp khí – không khí với việc sử dụng khí thải lò nung từ 90 ÷ 120 kg cho 1000 viên gạch.Chi phí nhiệt chung có tính đến tất cả các tổn thất là 5861,5 ÷ 6698,9 kJ/kg ẩm bay hơi.

      Để sử dụng nhiệt được tốt hơn,để tạo nên chế độ sấy dịu cũng như để rút ngắn thời gian sấy người ta sử dụng một phần khí thải (đến 70 ÷ 80 %)của thiết bị sấy (tuần hoàn khí thải) đưa vào lò sấy.Khí thải (chất tải nhiệt đã sử dụng xong )được đưa vòa lò ssấy nhờ các kênh tuần hoàn khí thải thường bố trí ở 1/3 chiều dài lò từ đầu vào.cũng như nhờ các thiết bị khác nữa.Sử dụng hệ thống tuần hoàn khí thải làn tăng hàm ẩm của chất tải nhiệt môi trường lên 4 ÷ 5 g/kg,điều đó làm cho chế độ sấy dịu hơn.Sơ đồ cấp khí tuần hoàn có thể khác nhau phụ thuộc vào độ nhạy khi ssấy của bán thành phẩm ,hình dạng sản phẩm và những đặc điểm kết cấu của lò sấy.

      Khi lựa chọn đúng kiểu xếp viên mộc thì sức cản chuyển động của chất tải nhiệt không quá 10% áp suất của quạt tạo ra.Phần áp suất còn lại được dùng để khắc phục những tổn thất cục bộ va những tổn thất trên đường đi.Tốc độ sấy của sản phẩm trong lò sấy tuynen tay đổi theo mức chuyển động của chúng qua tuynen.Ban đầu tốc độ tăng chậm cho đến khi tách ra 3÷5% lượng ẩm,sau đó tốc độ tăn nhanh hơn và đạt đến trị số cực đại,ở cuối quá trình sấy thì chậm dần.Sự biến thiên của các đường cong sấy phụ thuộc và hàm ẩm,nhiệt độ và số lượng chất tải nhiệt đưa vào lò sấy,vào hình dạng,kích thước sản phẩm cũng như vào kiểu xếp sản phẩm.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro