phần duy nhất :v

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 : Trình bày khái niệm văn hóa : của HCM và Unesco
Văn hóa là 1 sp do con ng sáng tạo ra , có từ thuở bình minh của xã hội loài ng .
Ở TQ , văn hóa là 1 phạm trù đối lập với vũ lực , văn hóa = văn + hóa  . Văn : là nét đẹp biểu hiện trong lễ nhạc , ngôn ngữ , cách cai trị , quy tắc ứng xử đẹp đẽ ; Hóa là giáo hóa . Suy ra văn hóa là giao dục giáo hóa con người hướng tới cái chân thiện mỹ
HCM : “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống , loài người phát minh và sáng tạo ra ngôn ngữ , chữ viết , đạo đức , pháp luật , khoa học , tôn giáo , văn học , nghệ thuật , những (n~) công cụ sinh hoạt hằng ngày về ăn mặc, ở và các phương tiện sử dụng . Toàn bộ n~ sáng tạo và phát mình đó là văn hóa “ ( nhấn mạnh mục đích sử dụng văn hóa )
UNESCO : “ Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể n~ nét riêng biệt tinh thần và vật chất , trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của XH hay 1 nhóm ng trong XH . Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương , n~ lối sống , n~ quyền cơ bản của con ng , n~ hệ thống các giá trị , n~ tập tục và n~ tín ngưỡng văn hóa : Văn hóa đem lại cho con ng k/n suy xét về bản thân , chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành n~ sinh vật đặc biệt nhân bản , có lí tính , có đầu óc phê phán và dấn thân 1 cách đạo lí . Chính nhờ VH mà con ng tự thể hiện , tự ý thức đc bản thân , tự biết mình là 1 phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét n~ thành tựu của bản thân , tìm tòi k biết mệt n~ ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo lên n~ công trình vượt trội lên bản thân . “ Ta có thể hiểu :
1) VH là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần con ng sáng tạo ra ;
2) VH tạo ra sự khác biệt ;
3) Văn hóa là động lực cho sự phát triển .
Theo UNESCO , có 2 loại Di sản văn hóa :
1) Di sản vh vật thể : các công trình kiến trúc , vật chất , ..
2 ) phi vật thể : âm nhạc , văn chương , ngôn ngữ , nghi thức , ..
Kết luận : có thể quy văn hóa thành 2 loại :
1) theo nghĩa rộng : lối sống , lối suy nghĩ , lối ứng xử , …
2) theo nghĩa hẹp : văn học , văn nghệ , học vấn

Câu 2 : Phân biệt văn hóa , văn hiến , văn minh , văn vật :

Trước hết về k/n văn hóa và văn minh :
Theo GS Trần Ngọc Thêm : “ Văn hóa là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con ng sáng tạo ra và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con ng với môi trg tự nhiên và môi thg xã hội . VD : tập nhuộm răng đen , lễ hội ngày mùa , ..
Văn minh là trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương tiện vật chất , đặc trưng cho 1 khu vực rộng lớn .
Trong khi văn hóa luôn có bề dày lịch sử thì văn minh chỏ là 1 lát cắt đồng đại cho biết trình độ pt của từng giai đoạn , từng khu vực . Nói đến văn minh , ta thường nhắc đến những khía cạnh về vật chất , kỹ thuật . VD: xe lửa , máy bay là sp là văn minh chứ không phải của văn hóa .
Như vậy , chúng khác nhau ở 3 điểm
+) Giá trị : vh và vm còn khác nhau ở tính giá trị . Vh chứa đựng cả vật chất và tinh thần còn vm chỉ thiên về giá trị vật chất , kỹ thuật
+) Phạm vi : vh mang tính dân tộc rõ rệt còn vm mang tính quốc tế - siêu dân tộc .
+) Nguồn gốc : Vh gắn nhiều hơn với Phương Đông nông nghiệp còn Vm thì gắn bó với phương Tây đô thị . Từ vh trong tiếng latinh là “ cultura “ nghĩa là trồng trọt còn vm là “ civitas” nghĩa là thành phố .
Văn hiến và văn vật
Theo đ/n , văn hiến ( văn là đẹp , hiến là hiền tài ) . Văn hiến là truyền thống văn hóa tinh thần , tức là văn hiến thiên về n~ giá trị văn hóa tinh thần do con ng hiền tài sáng tạo ra . Còn văn vật ( văn là đẹp , vật là vật chất ) , thiên về n~ vẻ đẹp vh vật chất , biểu hiện ở n~ công trình kiến trúc ,  hiện vật có giá trị nghệ thuât và lịch sử : Nhà hát lớn , VMQTG, Chùa Một Cột , .. _
Từ các định nghĩa trên cho thấy văn hiến và văn vật đều chỉ n~ k/n bộ phận của vh , đều mang tính lịch sử và dân tộc , chúng chỉ khác văn hóa ở độ bao quát các giá trị :
Văn hiến là văn hóa thiên về giá trị tinh thần “ truyền thống lâu đời “ còn văn vật thiên về giá trị vật chất . Do vâỵ chúng ta thường nói : “Đất nước ngàn năm văn hiến “nhưng lại nói” Hà Nội – Thăng Long ngàn năm văn vật” .

Câu 4 :
Văn hóa hóa bản năng :
-Đặc điểm của loài vật là chúng chịu sự chi phối của bản năng tự nhiên . Loài vật k có khả năng lịch sử tự thức . Khác với con ng là động vật sống trong cả quá khứ , hiện tại , tương lai , các loài vật như xã hội loài kiến , ong – đã k thay đổi từ hang ngàn năm nay , bởi đời sống của chúng tuân theo quy tắc k thể vi phạm , đó là quy tắc tự nhiên , của bản năng . Loài ng cũng có bản năng vì con ng cũng là tự nhiên. Song ở người , n~ bản năng này luôn luôn bị đặt dưới sự kiểm soát của xã hội bằng n~ biện pháp khác nhau ( cưỡng chế xh , chuẩn mực xh )
- Có n~ bản năng k thể chặn đứng đc , vì chúng gắn quá chặt với sự sống , như ăn uống , giao hợp ,… cả chết nữa , thì từng cộng đồng “ văn hóa – hóa “ chúng lên = n~ nghi thức – xh hay tôn giáo , mà hiểu quả cuối cùng là kiềm tỏa chúng lại trong vòng cộng đồng chấp nhận đc . Văn hóa là sự chế ngự bản năng .
- Văn hóa , văn mình có mục đích , nhiệm vụ băt chúng ta chấp nhận n~ cưỡng chế xh bằng cách bù lại = n~ thú vui tinh thần . Như vậy, văn hóa có nhiệm vụ điều hòa và giải quyết n~ ham muốn cá nhân và các cưỡng chế xh .
- Như vậy , đặc điểm loài ng là khả năng vươn lên sự thống trị của bản năng . Loài ng bước vào qt có 2 mặt . Tính lịch sử và tính toàn cầu .
Tính sử chính là khả năng truyền lại di sản của thế hệ này cho thế hệ sau – di truyền xh , di truyền văn hóa .
Tính toàn cầu do khả năng con ng biết đến n~ nên vh khác , học hỏi , gặp gỡ n~ hình thức nghệ thuật , chính trị so với mình qua đó nhận biết n~ người khác , nhờ vậy khám phá ra loài ng . Con ng bao gồm phần xã hội và phần sinh vật ( bản năng )

Câu 5 : Tác động của mt tự nhiên đến văn hóa Việt Nam :

Khái quát
Tự nhiên là n~ cái đương nhiên tồn tại , có trc con ng và k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ng . Con ng là sp của tự nhiên , tồn tại bên trong và k thể tách rời khỏi tự nhiên  . Mối quan hệ giữa tự nhiên và con ng là mối quan hệ nhiều chiều( thích nghi , k thích nghi , biến đổi ). Do đó, mttn quy định bản sắc vh con người . Văn hóa VN cũng k năm ngoài quy luật đó , thậm chí là rất lớn .
Đặc điểm tự nhiên và tác động và ảnh hưởng đến VHVN :
Vị trí địa lý :
VN là 1 quốc gia nằm trong khu vực đná có vị trí là ngã tư đường của các cư dân và nền văn minh .
Do nằm ở vị trí bán đảo Đông Dương , VN là đầu cầu để mở đường vào Đông Nam Á từ Ấn Độ và TQ , do là cầu nối giao lưu tiếp xúc giữa 2 nền văn hóa lớn là TQ và Ấn Độ nên quá trình giao lưu văn hóa diễn ra rất mạnh đối với cả phương Đông và phương Tây .
+) phương Đông : giao lưu văn hóa TQ từ rất sớm , từ thời Bắc thuộc ( nghìn năm ) . VD : tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến , Nho giáo , nghề thủ công , hoạt động cấy trồng , .. giao lưu và tx với Ấn Độ thông qua Phật giáo , buôn bán và hôn nhân , các kiến trúc công trình , ..
+) phương Tây :Diễn ra từ đầu CN thông qua con đường buôn bán và truyền đạo , sau này thì VN trở thành mục tiêu của nhiều đế quốc xâm lược và ảnh hưởng đến VHVN rất lớn : trang phục , kiến trúc , phương tiện giao thông , giáo dục, tôn giáo , … và bên cạnh đó cũng có yếu tố vh tiêu cực du nhập vào VH như các tệ nạn xã hội như mại dâm , buôn bán chất kích thích , …
Tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa , nắng nóng , mưa nhiều =>> quy định tính thực vật trong VHVN :
VH nằm trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên động thực vật pt xanh tốt quanh năm , thực vật đa dạng , nên tập tục trồng trọt hái lượm nhiều hơn là săn bắn .
Biểu hiện :
Mô hình bữa ăn truyền thống của người Việt : cơm – rau – cá . Có cơm vì tính trồng trọt và k có thói quen ăn thịt và các sản phẩm từ sữa động vật do ko có truyền thống chăn nuôi đại gia súc .
VD: chăn nuôi trâu bò chỉ để lấy sức kéo để trồng trọt
Mặc : vải tơ chuối , đay , gai , bông, … từ thực vật
Tín ngưỡng tâm linh : tục thờ cây , thờ hồn lúa , tục khảo cây ., ..
Hệ thống sông ngòi , ao hồ dày đặc =>> tính sông nước trong VHVN :
Đặc điểm địa hình :
Trải dài ,hẹp ngang , 2/3 là rừng , nhiều sông ngòi và phân bố rộng khắp ,
Có mạng lưới sông ngòi dày đặc , nguồn nước dồi dào , đa dang ( nước ngọt , lợ , mặn ) , nhiều sông lớn như sông Hồng , Cửu Long , ..
=>> VHVN chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường nước , môi trg sông nước đc coi là yếu tố quan trọng đặc biệt khi xem xét về n~ vấn đề VHVN
Biểu hiện :
Ăn : trong mô hình cơm – rau – cá . Trong đó cá là 1 món ăn phổ biến trong vh ẩm thực VN với nhiều loại phong phú : cá nc mặn , nc ngọt, nc lợ , nhuyễn thể , …
Mặc : Nam thì đóng khố cởi trần , nữ thì mặc váy có thể vén cao . Vì đề phù hợp với mt sông nước và thoáng mát thích hợp với khí hậu nóng ẩm .
Cư trú : các làng ven sông , trên sông , “ vạn chài “ , “ biển “ , n ~ đô thị ven sông , biển hay ngã ba , ngã tư sông , chợ nổi trên sông : VD: chợ nổi Cẩn Thợ , .. Hà Nội là 1 thành phố nằm giữa n~ con sông lớn .
Nhà ở : ở nhà sàn , nhà có mái hình thuyền , nhà – ao , nhà thuyền . .//
Đi lại bằng phương tiện chủ yếu là thuyền , đò , bè , .. .
Tập quán sx và canh tác : trồng lúa nước , coi trọng yếu tố nước hơn cả “ nhất nc , nhì phân , tam cần , tứ giống “ , đắp đê, đào ao , kênh mương , ..
Quan niệm tín ngưỡng , tôn giáo :
+) ông tổ Lạc Long Quân vốn gốc từ nước
+) Thờ thần rắn , thủy thần
Sinh hoạt cộng đồng : đua thuyền , bơi chải , múa rối nước , ..
Hình ảnh sông nc đi vào tiềm thức người Việt Nam
Ảnh hưởng đến tâm lý , tính cách ,ứng xử của con ng VN : mềm mại , linh hoạt như nc trong giao lưu tiếp xúc văn hóa “ chính trị đi qua , văn hóa ở lại “
Nhiều thiên tai , khí hậu thất thường , dịch bệnh : Hàng ngàn năm qua , chúng ta đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh kiên cường , chống lại với thử thách từ thiên nhiên , từ đó vun đúc nên tính cách kiên cường , tinh thần cộng đồng của ng VN

Câu 6 : Khái niệm xh và nguyên lý hình thành xh .
Con người là cá nhân k thể chia cắt đc đồng thời là sinh vật có tính xh cao nhất , con n g k chỉ sống cùng với tự nhiên mà còn sống với nhau tạo thành n~ cộng đồng và giữa con ng với con ng nảy sinh n~ mqh ngày càng phức tạp . Vậy xh là tổ chức các mqh giữa con ng với con ng : qh gđ , làng xã , quốc gia , dân tộc , …
Xã hội là toàn bộ n~ nhóm ng , n~ tập đòn , n~ lĩnh vực hoạt động n~ đoàn thể , n~ yếu tố hợp thành 1 tổ chức và đc điều khiển = thể chế nhất định .
Cơ cấu , thể hiện tương quan giữa thành phần cấu tạo nên xh : n~ tầng lớp , n~ giai cấp , n~ nhóm người .
Chức năng thể hiện các hđ đáp ứng nhu cầu của xh , các hđ ấy thuộc 1 hệ thống .
VD về chức năng của gđ : mối quan hệ giữa ng và ng trong đó dựa trên 1 loạt ng tắc tình cảm , dòng máu ,luân lý , …
Trong xh có 3 nguyên lý cơ bản tập hợp con ng thành xh :
Nguyên lý cùng huyết thống ( cội nguồn , dòng máu ) : đây là “ cương lĩnh tự nhiên “ của con ng ; là nguyên lý xuất hiện ngay từ n~ buổi đầu của lịch sử loài ng . Có thể coi đây là 1 hằng số văn hóa dân gian . VD : gia đình , dòng họ , là 1 bộ phận quan trọng cấu thành nên xh .
Nguyên lý đất ( cùng chỗ) : cùng khu vực sinh sống , hay trong VHVN gọi là quan hệ hàng xóm láng giềng . Khi con ng có nhu cầu định cư và chuyên môn hóa lao động . VD : sự hình lành làng xã là do nhu cầu định cư , canh tác lúa nước của ng VIệt cổ và nhu cầu chống thiên tai , nạn giặc , …
Nguyên lý máu và đất là 2 ng lý nền tảng của các quan hệ xh , các tổ chức xh mà ta có thể gắn với gia đình , gia tộc, làng xóm . Đây là 2 ng tố cơ bản và tương đối bền vững chi phối các tổ chức xh .
Ngoài ra , còn có nguyên lý cùng lợi ích :đây là ng lý của các quan hệ tầng lớp , giai cấp , nghề nghiệp , giới tính , .. ng lý này cũng góp phần hình thành nên n~ nhóm , n~ tổ chức xh . VD: các cơ quan , tập thể , CLB , nhóm ng cùng sở thích , …

Câu 7
Đặc trưng của gia đình :
Gia đình trc Bắc thuộc :
K/n gia đình : Gđ là 1 cộng động ng chung sống và gắn bó với nhau bởi các mqh tình cảm , hôn nhân , qh huyết thống , qh nuôi dưỡng hoặc qh giáo dục . Gđ đã có lịch sử hình thành rất sớm và trải qua 1 qt pt lâu dài .
Trong qđ VN truyền thống thường có quy mô chung sống từ 2-3 thế hệ trở lên : ông bà – cha mẹ - con cái , các thành viên trong gđ liên kết với nhau bằng chuỗi hệ thống thường đc gọi là qđ “ Tam đại đồng đường “ , “ tứ đại đồng đường “ .  Kiểu gđ này phổ biến ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ .
Nguyên lý đực – cái : coi trọng yếu tố cái , âm tính . Vai trò của ng phụ nữ đc tôn trọng “ Con dại cái mang “ , “ Phúc đức tại mẫu “.
Nguyên lý già – trẻ :các thành viên trong gia đình giúp đỡ lẫn nhau . Chăm sóc , kính trọng người già và giáo dưỡng người trẻ do người già có kinh nghiệm sống phong phú “ Uống nước nhớ nguồn “ . 
Đó là n~ đặc điểm gđ VN truyền thống cần đc kế thừa và phát huy .
Gđ VN sau Bắc thuộc :
Trong hơn 1000 năm pk chúng ta bị thế lực phương Bắc đô hộ , chúng ta đã du nhập nhiều yếu tố vh Trung Hoa vào nước ta , làm biến đổi 1 phần văn hóa cơ bản , đặc biệt là tư tưởng Nho giáo làm biến đổi đặc điểm gia đình VN : “ vỏ Tàu , lõi Việt “
Vỏ Tàu :
Do tư tưởng Nho giáo mang tính gia trưởng , trọng nam khinh nữ nên trong gđ VN xuất hiện chết độ gđ phu thê , coi trọng nam giới , phân biệt họ nội , họ ngoại , .. VD : đàn ông làm chủ gđ , quyết đinh mọi việc lớn nhỏ , con trai thì mới có quyền đi học , còn con gái thì không ,..
Người đàn ông bấy giờ có thể lấy đa thê , người phụ nữ thì không , cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy , con cái phải lấy họ cha , con cái phải chịu sự kiểm sát của cha mẹ, thế hệ sau bị kiểm soát bởi thế hệ trước , …
Lõi Việt :
Tuy Nho giáo có ảnh hưởng đến đời sống văn hóa gđ VN , nhưng chỉ là lớp phủ bề ngoài . Thể hiện ở quy mô gia đình vẫn là gđ hạt nhân ( bố mẹ và con cái chưa trưởng thành ) , gia đình nhỏ ( bố mẹ và gia đình của 1 người con ) , gia đình lớn ( có 4 thế hệ trở lên ) .  Quan hệ vợ chồng có thay đổi nhưng cả 2 đều có trách nhiệm trong việc giáo dục và nuôi dưỡng con cái .  Vai trò người phụ nữ k như trc nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong gđ “ nội tướng gđ “ . Có 1 số mối quan hệ có sự mâu thuẫn gay gắt : mẹ chồng – nàng dâu , em chồng – chị dâu, .. Về hoạt động kinh tế chủ yếu vẫn là kt nông nghiệp do sức lao động của các thành viên trong gđ . Nguyên lý già trẻ vẫn đc coi trọng
Tuy nhiên nhược điểm của mô hình này là tròn khi giữ gìn n~ truyền thống tố đẹp thì cũng bảo tồn luôn cả n~ tập tục , tập quán lạc hậu , lỗi thời ( trọng nam kinh nữ , gia trưởng , .. ) . Bên cạnh đó là những mâu thuẫn dễ xảy ra với các quan hệ trong gia đình : ông bà – con cháu , mẹ chồng – nàng dâu , … Bên cạnh việc duy trì đc tinh thần cộng đồng , gđ truyền thống cũng phần nào hạn chết sự pt của mỗi cá nhân . VD : con cái k đc bày tỏ quan điểm ý kiến cá nhân mà chỉ biết nghe lời người lớn . Đây là mặt hạn chế khiến mỗi cá nhân nói riêng và gđ nói chung trở nên cứng nhắc , thụ động .
Đặc trưng của làng xã VN :
K/n : Làng là 1 đơn vị cộng cư có 1 vùng đất chung của cư dân nông nghiệp , một hình thức tổ chức xh nông nghiệp , tiểu nông tự cấp tự túc , mặt khác  là mẫu hình xh phù hợp , là cơ chế thích ứng với sx tiểu nông , với gia đình – tông tộc gia trưởng , đảm bảo sự cân bằng và bền vững của xh nông nghiệp ấy .
Làng đc hình thành dựa vào nguyên lý cội nguồn và cùng chỗ :
Cội nguồn : làng là nơi ở của 1 dòng họ . VD: Phạm Xá , Lê Xá , …
Cùng chỗ : các thành viên trong làng cộng cư , cùng sinh sống  .
Theo gs Trần Quốc Vượng , làng xã VN có đặc trưng “ nửa kín , nửa hở “ , thể hiện tính linh hoạt của mô hình làng xã và làng là cái nôi , cơ sở bảo tồn các giá trị VH truyền thống .
Nửa kín :
Các đặc trưng của làng xã VN : ý thức cộng đồng làng , ý thức tự quản – quyền quản lý làng xã đc thể hiện trong hương ước của làng , tính đặc thù riêng của mỗi làng đc thể hiện trong tập quán ,nếp sống , tín ngưỡng ,tôn giáo , thậm chí là giọng nói là cách ứng xử .
Khép kín thể hiện qua hình thức : cổng làng , lũy tre làng . Ngày xưa có lũy tre làng bao quanh để bảo vệ làng khỏi những xâm phạm từ bên ngoài và hạn chế sự giao lưu bên ngoài .
Tư tưởng truyền thống của người Việt gắn bó với làng quê : “ Ta về ta tắm ao ta / Dù trong dù đực ao nhà vẫn hơn . “  . Luôn lấy làng làm chuẩn mực . Trong hôn nhân , người Việt khuyên khích hôn nhân trong phạm vi làng .
Sự khép kín thể hiện trong hương ước làng : mỗi làng có 1 quy định riêng như quy đinh treo cưới , khuyến học , các hình phạt , …. “ Phép vua thua lệ làng “
Mỗi làng đều có thành hoàng làng riêng và có những lễ hội làng riêng .
Đời sống kinh tế theo mô hình tự cung tự cấp , có tổ chức họp chợ nhưng theo phiên hàng tháng hoặc không có .
Nửa hở :
Có những quan hệ bên ngoài như  “quan hệ liên làng “ ( các làng với nhau ) hay “ mqh siêu làng “ ( với khu vực rộng lớn hơn để liên kết chống lũ lụt hay chống ngoại xâm . Quan hệ hôn nhân cũng đã ra ngoài phạm vị làng . “ Trâu ta ăn cỏ đồng ta / Cơ đồng ta hết ăn ra đồng ngoài “ .
Đời sống tín ngưỡng : ( cấp vùng miền và quốc gia ) : hội Lim , Lễ hội Cổ Loa , Hội chùa Hương , …
Đời sống kinh tế có sự giao lưu buôn bán ngoài làng , nông cụ , vải , đặc biệt là sản vật địa phương .  Hệ thống chợ phiên đc tổ chúc luân phiên .
Nguyên tắc tổ chức làng xã :
Đc tổ chức theo hệ thống , dựa vào các dòng họ ,..
Tổ chức theo địa vực , khu vực sinh sống : phân chia thành các xóm ngõ .
Theo Giáp đê phân chia các lớp tuổi để phân chia nhiệm vụ trong làng .
Dân làng :
Gồm dân nội tịch và ngoại tịch
Nội tích là các đinh nam đc ghi tên trong sổ làng có quyền ( chia ruộng và các nv của làng ) , và có nghĩa vụ trong việc làng , việc nước
Ngoại tịch là dân ngụ cư , những người dân từ nơi khác đến , k có tên trong sổ làng hay có quyền hoặc nghĩa vụ trong làng . bị khinh rẻ , sau vài đời ( 3-5) sẽ đc nộp đơn xin nhập nội tịch . Nhưng đến nay sự phân biệt này ko còn sâu sắc như trc .

Làng là đơn vị xh quan trọng của vhvn , làng của ng Việt là 1 mt vh .ở đó , mọi thành tố , mọi ht văn hóa đc hình thành , pt , lưu truyền qua các thế hệ .

Câu 8 : Tiếp xúc và giao lưu văn hóa ( Việt Trung ; Việt – phương Tây )
K/n tiếp xúc và giao lưu văn hóa :
Các nhà nghiên cứu VN còn gọi là giao lưu và tiếp biến văn hóa .
Giao lưu và tx văn hóa là 1 ht xảy ra khi n~ nhóm người có văn hóa khác nhau , tx lâu dài và trực tiếp gây ra sự biến đổi về mô thức văn hóa ban đầu của 1 hay 2 nhóm ng .
Giao lưu và tx vh là sự vận động thường xuyên của xh , gắn bó với tiến hóa xh nhưng cũng gắn bó với sự pt của vh ,là sự vận động thường xuyên của vh .
Giao lưu vh vừa là kết quả của sự trao đổi vừa là chính thân sự trao đổi . Sx và trao đổi là 1 động lức để thúc đẩy sự pt của xh . Sự trao đổi kinh tế đc tiến hành = n~ cuộc tiếp xúc tập thể hay cá nhân , đây là tiếp xúc văn hóa .
Sự biến đổi văn hóa cũng chịu sự tđ của nhiều yếu tố , n~ nét lạc hậu lỗi thời sẽ đc thay thế vào là sự tiện nghi , hiện đại .Giao lưu vh còn có đc do n~ hđ như hôn nhân , ngoại giao , buôn bán ,… giữa các tập đoàn ng có vh khác nhau .
Nói cách khác , giao lưu và tiếp biến vh là sự tiếp nhận vh nước ngoài bởi dân tộc chủ thể thể hiện trong mqh giữa 2 yếu tố nội sinh và ngoại sinh . Kq của sự tđ giữa 2 yếu tố này diễn ra theo 2 trạng thái :
1) yếu tố ngoại sinh lấn áp yếu tố nội sinh , triệt tiêu ;
2) có sự cộng hưởng lẫn nhau , yếu tố ngoại sinh dần dần trở thành nội sinh hoặc bị phai nhạt yếu tố căn tính của ngoại sinh .
Sự tiếp nhận yếu tố ngoại sinh cũng có 2 dạng biểu hiện :
1) tự nguyện tiếp nhận ;
2) cưỡng bức tiếp nhận
VD :
Tự nguyện tiếp nhận : buôn bán , ngoại giao , di dân , đạo Phật của Ấn Độ , Đạo giáo của TQ ;
Cưỡng bức tiếp nhận : Nho giáo của TQ , ách thống trị của thực dân Pháp : bắt học tiếng Pháp , học trg Pháp , từ bỏ vh truyền thống .. áp dụng chính sách ngu dân
Tuy nhiên , con ng VN luôn linh hoạt biết ứng dụng có chọn lọc n~ nét vh đó vào hoàn cảnh riêng của mình , và tiếp nhận yếu tố tích cực và Việt hóa nó mang tính bản sắc dân tộc , của riêng ta . VD :  chữ Nôm đc sáng tạo từ chữ Hán , tiếp nhận các thể thơ nhà Đường thành các thể thơ mang đậm tính dân tộc như Song thất lục bát , …
Mức độ của sự tiếp nhận khác nhau :
+) Sự tiếp nhận đơn thuần : tiếp nhận máy móc , thụ động , k có sự chọn lọc
+) Sự tiếp nhận có chọn lọc , sáng tạo : có sự kiểm soát về lí trí .
Như vậy ,mqh hệ giữa yếu tộ ngoại sinh và nội sinh phụ thuộc vào chủ thể của dân tộc này .
Giao lưu và tiếp xúc vh trong trg hợp tích cực thường đem lại sự tiếp biến vh ( tiếp thêm yếu tố mới bên cạnh việc bảo tồn vh truyền thống . Mặc khác , trong qt giao lưu không giữ đc bản sắc thì sẽ bị nền vh khác đồng hóa dù tự nguyện hay cưỡng bức .
Quá trình giao lưu tiếp xúc vh Việt – Trung :
TQ vốn là 1 nền văn minh lớn của nhân loại và cũng là quốc gia láng giềng của VN . Do đó sự giao lưu tiếp xúc vh(gltxvh) giữa VN và TQ là sự giao lưu tiếp biến lâu dài từ trong lịch sử . Qt ấy diễn ra ở 2 trạng thái : tự nguyện và cưỡng bức .
Trc hết là vn gltxvh 1 cách cưỡng bức trong qđ lịch sử VN bị Bắc thuộc ( tk1- tk 10 và 1407- 1427) . Trong 10 tk đầu , người Hán đã tổ chức bộ máy cai trị , bóc lột mọi phương diện , đặc biệt chúng thực hiện chính sách đồng hóa , tiêu diệt vh cư dân bản địa , áp đặt vh trung quốc vào vh VN . Buộc ng Việt phải thay đổi 1 số tập quán , đưa ng Hán sang sinh sống , phổ biến vh Hán . Do vậy , việc giữ gìn bản sắc vh dân tộc luôn đc đặt lên hàng đầu , nhưng quả thực đây không phải là 1 công việc dễ dàng . VHVN luôn đứng trc 1 thử thách tồn tại hay k và chắc chắn ng VN đã quyết liệt chống chính sách đồng hóa của ng Hán .
Gltxvh trung quốc còn xảy ra lần thứ 2 vào thời Minh thuộc ( 1407 – 1427 ) . Nhà Minh xâm lược và cai trị Đại Việt hơn 20 năm với những chính sách thâm độc và tàn bạo nhất . Chúng đã thực hiện chính sách hủy diệt vhvn , đốt sách vở , đập phá công trình văn hóa nhưng đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của ng Việt . VD : chữ Nôm , kiến trúc , ..
Kết quả , ng Hán chỉ tạo ra 1 lớp vh mỏng trên bề mặt mà chưa thể thẩm thấu vào khối bình dân làng xã . Tuy vậy , ng Việt cũng đã tự nguyện tiếp nhận 1 số giá trị vh ng Hán : kỹ thuật canh tác , sử dụng phổ biến đồ sắt và phân bón , giấy , nghề in , kim hoàn , …
VH có 1 thời gian dài tx vh tự nguyện diễn ra trong thời kì độc lập tự chủ của các triều đại pk của VN đã mô phỏng vhtq nhưng có sự biến hóa . Ngay trong nền vh Đông Sơn , ng ta nhận thấy khá nhiều di vật của vh phương bắc . VD : tiền Hán cổ , các dụng cụ sinh hoạt của dân tộc Hán , ấm đồng ,,..
Mô phỏng mô hình tổ chức nông nghiệp , xã hội , chính trị lấy Nho giáo làm gốc . Hệ thống giáo dục Nho giáo : 1070 xây dựng VMQTG , 1075 tổ chức khoa thi cử đầu tiên . Có sự học tập trong hệ thống pháp luật . Ngoài ra còn có : tôn giáo , tín ngưỡng , phong tục tập quán , văn chương ,…
Song , ngc lại , TQ cũng có sự tiếp thụ vhvn , VD: kỹ thuật trồng lúa nước , giống cây trồng , kỹ thuật làm thủy tinh ,.. Dưới thời Minh thuộc , chính quyền đô hộ còn vơ vết người tài , đưa dân , thợ thủ công , tri thức , tang nhân VN giỏi về nước
Như vậy , cả 2 phương thức đều là nguyên tố cho sự vận động và pt của vhvn trong tiến trình lịch sử khiến nước ta đạt đc những thành tựu rực rỡ . VD : tiếng Việt có xu hướng biến đổi theo âm tiết hóa và thanh điệu hóa , tuy nhiên tv vẫn là tv . Dưới thời độc lập tự chủ thì ng Việt còn thu nhận nhiều yếu tố khác , đặc biệt là Nho giáo .
Như vậy , mặc dù vh vn chịu nhiều sự tác động của vhtq nhưng vẫn giữ đc cơ tầng vh Đông Nam Á tránh đc nguy cơ Hán hóa và khẳng định sức sống mãnh liệt và trường tồn của vhvn đầy bản sắc và lâu đời .
Giao lưu tiếp xúc văn hóa Việt – phương Tây ( Pháp ) :
Quá trình glvh giữa vhvn và vhpt k chỉ diễn ra từ khi thực dân Pháp xâm lược VN vào tk 19 mà đã diễn ra rất lâu từ trc đó , từ đầu CN các thương nhân phương Tây đã đến VN trao đổi , buôn bán gia súc , đồ trang sức , dã thú , vũ khí , ….
Trong vh Óc Eo ng ta đã nhận thầy nhiều di vật của cư dân La Mã cổ. VD : đồng tiền hay huy chương La Mã cổ , …. TK 16 , các linh mục pT đã truyền giáo ở vùng Hải Hậu ( Nam Định ) . vua Lê , chúa Trịnh ở đàng1 ngoài và chúa Nguyễn ở đàng trong đều có quan hệ với pT. Nhưng thực sự diễn ra mạnh mẽ vào tk 19 khi Pháp xâm lược VN .
Sau khi Ng Ánh lật đổ nhà Tây Sơn , lập nên nhà Ng~ với sự giúp đỡ của ng Pháp ( giáo sĩ Bá Đa Lộc )  để bày tỏ lòng biết ơn đã cho ng Pháp tuyên truyền vh Pháp vào VN nhưng đến thời vua Minh Mạng thì bị hạn chế vì tư tưởng bảo thủ và chính sách sai lầm “ cấm đạo “ tạo cái cớ cho quân Pháp nổ súng vào nc ta . Sau khi bình định xong , ng Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa và trong qt đó vhVN có n~ biến đổi với vhpT – vh Pháp .
Có 2 dạng phương diện tx và gl vh : cưỡng bức và tự nguyện .
Khi xâm lược , Pháp đã có ý thức dùng văn hóa như công cụ cai trị nên ng VIệt phước từ 1 cách rất mãnh liệt  . Tiêu biểu như chữ quốc ngữ và sự phản đối của nhà Nho yêu nước ở Nam Bộ cuối tk 19 : Ng Đình Chiểu, Trương Công Định , Ng Trung Trực , …Tuy nhiên bằng thái độ cởi mở họ đã tiếp nhận n~ giá trị , n~ thành tố vh mới miễn là chúng có ích trong công cuộc chống ngoại xâm , giành độc lập , vì vậy thái độ với chữ quốc ngữ trong gđ này của các nho sĩ là biểu hiện ấy .
Qtgltxvh này khiến ng VN thay đổi cấu trúc vh của mình đi vào vòng quay của văn minh phương Tây :
Chữ quốc ngữ từ chỗ là loại chữ viết dùng trong nội bộ tôn giáo , nay đc dùng như chữ viết của 1 nền văn hóa .
Sự xuất hiện báo chí và nhà xuất bản . phương tiện vh như nhà in , máy in ,..
Đô thị pT xuất hiện ngày càng nhiều : HN , HP , HCM , có tính chất kinh tế thương mại rõ nét hơn tính chất chính trị và vh trc đây của các đô thị cũ Thăng Long , Phú Xuân ,..
Giáo dục : bãi bỏ chế độ Nho giáo – Nho học , thiết lập hệ thống giáo dục kiểu pT với các trường đại học và cao đẳng .
Vốn từ vựng của VN xuất hiện tiếng Pháp : ga , xà phòng , kem ,…
Ăn mặc : âu phục , sơ mi , ca vát ;
kiến trúc : Nhà Hát Lớn ;
các phương tiện : xe lửa , tàu thủy , xe đạp ,..
Các loại hình văn hóa mới xuất hiện : tiểu thuyết , truyện ngắn , tranh sơn dầu , kịch nói , điện ảnh , thơ mới , …
Sự gltxvh này gây ra sự biến động lớn chưa từng có trong diện mạo vhvn có sự thay đổi cơ bản . Tuy nhiên ng Việt vẫn giữ đc bản sắc vh dân tộc thể hiện qua các yếu tố ngoại sinh bị khúc xạ . Tuy chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nhưng có sự biến động vô cùng to lớn .

Câu 9 : Nho giáo và ảnh hưởng đến VHVN
Nho giáo ( còn đc gọi là Khổng giáo ) là 1 hệ thống đạo đức , triết lý và tôn giáo do Đức Khổng Tử pt . Nó k phải là 1 tôn giáo theo đúng nghĩa mà là 1 học thuyết để cai trị đất nước – chính trị . Nho giáo đc bắt nguồn từ TQ TCN vào khoảng tk6 và đã từng rất phổ biến ở các nước châu Á như TQ , NB , HQ , VN ,….
Cơ sở của Nho giáo đc hình thành từ thời Tây Chu , đc sự giúp đỡ của Chu Công Đán . Đến thời Xuân Thu , xh loạn lạc , Khổng Tử đã pt tư tưởng của Chu Công Đán và tích cực truyền bá các tư tưởng đó . Chính vì thế ngài đc coi là ng sáng lập ra Nho giáo. Khổng Tử ( 551- 479 TCN ) đc coi là “ Vạn thế sư biểu “ với hơn 3000 học trò , trong đó có Thất thập nhị hiền .
Quá trình pt của Nho giáo đc chia làm nhiều thời kì và có n~ đặc điểm tiêu biểu :
Nho giáo (NG) nguyên thủy – NG Khổng Mạnh : là thời kì tiền thân k đc phổ biến dưới thời Tần , thậm chí còn bị đàn áp .
Hán Nho : tuy nhiên đến thời Hán Vũ Đế , NG đc độc tôn ở TQ , trở thành hệ tư tưởng chính thống của THoa ( hơn 2000 năm ) . Nhưng đã có sự biến đổi nhất định : nhấn mạnh lễ trị , thiên mệnh , người dưới phải phục tùng người trên .
Tống Nho :  Đến thời nhà Tống , NG đc triết học hóa , siêu hình hóa , đề có sức mạnh của vương quyền và thần quyền
NG hiện đại : đến tk20 với sự sụp đổ của chế độ pk , NG mất đi vị thế độc tôn , thậm chí bị bài trừ ngay tại TQ n~ năm 1960-1970 . Đến tk 21 , với sự vươn lên về kinh tế đồng thời là sự mai mọt về đạo đức , tại TQ n~ giá trị NG về tu dưỡng , giáo dục con ng dần đc tôn vinh trở lại , đc khai thác và phát huy n~ giá trị của NG trong xh Á Đông ngày nay .
Nội dung cơ bản của Nho giáo đc thể hiện qua 2 cuốn sách kinh điển là Tứ thư và Ngũ kinh . Tứ thứ gồm 4 quyển Luận ngữ , Đại học , Trung Dung , Mạnh Tử ; Ngũ kinh gồm Kinh thi , Kinh thư , Kinh lễ , Kinh Dịch , Kinh Xuân Thu . Với NG chủ yếu là nhằm đào tạo n~ ng quân tử : Tu thân , Tề gia , Trị quốc , bình thiên hạ .
Tu thân : đạt “ đạo “ : tam cương , ngũ thường ; đạt “ đức “ : nhân , nghĩa , lễ,  trí , tín
Hành động : “ nhân trị “ . “ chính danh “
NG đề cao giáo dục ,  chủ trưởng khuyến học mọi nơi , mọi lúc , học mọi người , để làm người , làm quan . Nhưng NG cũng có điểm yếu là không cho phụ nữ đi học .
Ảnh hưởng của NG đến vhvn :
Ở VN , Nho giáo đc truyền bá vào Giao Châu ( phần Bắc bộ hiện này ) từ rất sớm nhưng người Việt luôn dè dặt tiếp nhận . Vì thế vị trí NG rất khiêm tốn . Đến nhà Lý , dù vương triều trọng dụng Phật giáo nhưng khi quản lý xh , các giai cấp nắm quyền lại dựa vào NG . Và nhà Lý cũng lập VMQTG , tổ chức thi cử giống NG . Dưới thời nhà Trần , nho sĩ ngày càng đông lên trong xh , NG dần chiếm thế độc tôn , chi phối nhiều lĩnh vực trong xh .
TK 18 , NG bị suy thoái . Đến thời vua Gia Long , NG lại có ưu thế trở lại nhưng đã bị rạn vớ khi tiếng súng xâm lược của Pháp nổ ra .
Từ tk 15 trở về sau , các tầng lớp tri thức của xh chính là các nhà nho . Do vậy sáng tạo vh của họ chứa tư tưởng Khổng Mạnh là lẽ đương nhiên . Từ Nguyễn Trãi , Lê Thánh Tông , Nguyễn Bỉnh Khiêm , Lê Quý Đôn , … Tuy vậy NG ở VN có sự “ mềm hóa “ đề phù hợp với tâm lý , tình cảm người Việt , trở thành những nét vh gắn liền với nét sống , phong tục tập quán ng Việt Nam .
Câu 10 : Phật giáo và ảnh hưởng đến vhvn :
Phật giáo là 1 trong n~ tôn giáo lớn trên tg , ra đời vào tk6 TCN ở Ấn Độ do Siddhartha Gautama sáng lập . Đó vốn là hoàng tử của nhà vua Satđôđana . Năm 29 tuổi ông bỏ cung điện và năm 35 tuổi ông đã tìm ra con đường giải thoát . Từ đó ông đc gọi là Buddha , ng Việt gọi là Bụt  . Quãng đời còn lại ông đi khắp nơi truyền giáo và mất năm 80 tuổi .
Học thuyết Phật giáo (PG) là chân lý về nỗi đau khổ và sự giải thoát con ng khỏi nỗi đau khổ . Chân lý ấy đc thể hiện trong “ Tứ diệu đế “ : khổ đế, tập đế, diệt đế , đạo đế .
Sauk hi đc hình thành , PG có 1 qt và phổ biến lâu dài sang các nc châu Á và có thể chia làm 4 gđ
Giữa tk6- giữa tk5 TCN “ gđ nguyên thủy , do Đức Phật giáo hóa và các đệ tử của đức Phật truyền bá .
Từ tk4 TCN : gđ bắt đầu phân hóa và có nhiều trường phát khác nhau .
Từ tk1 SCN : xuất hiện phái Đại thừa ( ai cũng có thể đc cứu vớt , Niết bàn cũng như thiên đường ) cùng với Tiểu thừa ( chỉ có ng đi tu mới đc cứu vớt , Niết bàn là cảnh giới yên tĩnh , gắn với sự giác ngộ , tức là hư vô )
Từ tk7 : xuất hiện phái mật tông PG ( PG Tây Tạng )
PG đc truyền bá vào châu Á = 2 đường :
Đường bộ từ Đông Ấn Độ lên tây bắc ấn vào Trung Á rồi vòng sang Đông Á là TQ , NB , HQ ,..
Đường biển : đến đná , trong đó có VN và có ảnh hưởng  lớn đến vhvn
PG du nhập vào VN từ rất sớm , ngay từ đầu CN với truyền thuyết về Chử Đồng Tử gặp đc Phật Quang – 1 nhà sư Ấn Độ . TK2 SCN , các tang sư Khương Cư ( Ấn Độ ) , Tăng Hội , Mẫu Tử ( TQ ) vào Giao châu truyền đạo và Luy Lâu ( Bắc Ninh ) trở thành trung tâm tư tưởng PG lớn .
Năm 580 , thiền sư Tỳniđalưuchi đã lập ra thiền phái đầu tiên . Năm 820 , Ngôn Thông lập ra thiền phái thứ 2 ở Kiến Sơ ( Gia Lâm , HN ) . Đến thời Lý , Trần , PG đc coi là quốc giáo ,  các vua Lý Trần đều sùng Phật , xây dựng chùa ở khắp nơi , thực hiện chính sách “ Tam giáo đồng nguyên “ ( VD : tổ chức kì thi tam giáo ) . Có 2 thiền phái lớn là Thiền Thảo Đường do Thảo Đường thời Lý lập ra và phái Trúc Lâm di vua Trần Nhân Tông lập ở Yên Tử , QN .PG đã ảnh hưởng đến đg lối cai trị của nhà nước và đường lối chính sách khoan dung , “ lấy dân làm gốc “ .
Nhưng đến thời Hậu Lê, thực hiện chính sách NG độc tôn , PG bị lấn át và quay trở lại trong dân gian , tồn tại và pt đến ngày nay , thể hiện ở những công trình kiến trúc chùa tháp , văn học nghệ thuật mang màu sắc PG , …
Người Khơ me ở Nam bộ thì PG ở đây là tiểu thừa còn người Việt là PG Đại thừa .
Là 1 pg có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến xh VN , pg với tư cách là 1 tôn giáo , 1 thành tố văn hóa có ảnh hưởng đậm nét đến các thành tố khác của vh VN . VD : hòa nhập với tín ngưỡng dân gian ,  tính linh hoạt : cách tu , cách trang trí , cách đặt tên ,… ; điện thờ đa dạng , tích thêm nhiều vị thần của các tôn giáo , tín ngưỡng khác ,…

Câu 11 : Tín ngưỡng phồn thực :
    Ở VN , bên cạnh các tôn giáo chính thống , còn có các tín ngưỡng dân gian , trong đó có tín ngưỡng phồn thực . Đây là tín ngưỡng bản địa của cư dân nông nghiệp , xét về định nghĩa thì phồn là nhiều , thức là sinh sôi , nảy nở .  Như vậy , tín ngưỡng phồn thực là tín ngưỡng sùng bái , cầu mong sự sinh sôi nảy nở , muôn vật tốt tươi , lấy các biểu tượng về sinh thực khí và hành vi giao phối làm đối tượng .
Với người VN , dấu vết của tín ngưỡng phồn thực còn lại cho chúng ta thấy nó đã có mặt từ rất xa xưa , biểu hiện nhiều trong đời sống vhvn :
Trong tư duy lưỡng tâm ( âm dương hòa hợp ) . VD : đồng tiền 2 mặt âm – dương , bánh trưng dài , bày dày tròn ,…
Trong tín ngưỡng sùng bái thờ tượng trưng sinh thực khí nam – nữ : tượng linga, yoni bằng đất nung ở Mả Đống ( Hà Tây ) , tượng người đá có linga to quá cỡ ở Văn Điển , tục thờ cột đá , hốc đá , tượng nam nữ giao hợp ở nắp thạp đồng Đào Thịnh ,v.v….
Do sau này , các vương triều chịu ảnh hưởng của vhtq nên đã đàn áp tín ngưỡng phồn thực . Tuy nhiên  tín ngưỡng này lại hội nhập và đan xen vào các loại hình văn hóa nghệ thuật khác . VD : trong 1 số lễ hội : Lễ hội sùng bái hành vi giao phối : Lễ hội Trò Trám ở Phú Thọ , Linh tinh tình phộc , Hội tắt đèn ở làng La ( Hà Đông )
Các trò chơi : bắt trạch trong chum , đánh đu , tung còn ,tạc tượng ,…
Tranh dân gian : tranh Đông Hồ có phảnh phất hình bóng tín ngưỡng này như bức tranh “ Đánh ghen “ , “ Hứng dừa “
Trong vh dân gian : số lượng câu đố mà ng ta gọi la đố thanh giảnh tục , đố tục giảng thanh chính là n~ thanh còn sót lại của tín ngưỡng phồn thực .
Trải qua bao nhiêu thăng trầm lịch sử , tín ngưỡng phồn thực đã trở thành  1 thứ tầm tích văn hóa trong vhvn . Thể hiện tư tưởng trực quan , sinh động của cư dân nguyên thủy . Đến nay là để lại dấu ấn đậm nét trong vhvn

Câu 12 : Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng ở VN :
  Thành hoàng làng là 1 vị thần bảo trợ cho 1 thành quách cụ thể . Tín ngưỡng t hờ thành hoàng làng đc  hình thành từ xa xưa ở TQ .( theo Phan Kế Bính từ thời Tam quốc ) và đc du nhập vào VN thời Bắc thuộc nguyên mẫu là Thành hoàng của Thăng Long . Theo Lý Nguyên Gia , sau đó là Cao Biền đã coi thần sông Tô Lịch hay thần Long Đỗ làm thần hoàng thành Đại La . Đến thời nhà Ng~ đã cho xây dựng các miếu thờ thành hoàng ở các tỉnh và lập bài vị thần thành hoàng các tỉnh trong miếu thờ thành ở kinh đô Huế .
   Trong khi đó , các làng quê tín ngưỡng thờ thành hoàng dần dần hòa tan và tồn tại với sức sống mãnh liệt trong cộng đồng khối dân làng xã , đối với người dân, vị thần hoàng làng đc coi như vị thánh . Mỗi làng quê đều có 1 vị thánh của mình . Với các vương triều , vị thành hoàng làng đc xem như 1 viên chức thay mặt triều đình , nhà vua trông coi 1 làng quê cụ thể và đc nhà vua sắc phong . Các vương triều khác nhau sẽ sắc phong khác nhau .
Mỗi làng có nhưng vị thần hoàng làng xuất thân khác nhau , có thể phân thành như sau :
Thiên thần ( thần trên trời ) : Thần Hào quang,  Thần Tử Pháp ,..
Thần núi : Tản Viên , Cao Sơn ,
Thần nước : Long Vương , Đức thánh Tam Giang , Nam Hải Đại Vương
Thần đất : nguyên gốc là thổ thần của nông thôn , sau nhập vào hệ thống thành hoàng làng
Nhân thần : trong các thành hoàng làng , các nhân vật lịch sử - dân tộc đc hóa thân thành thần hoàng làng : Ngô Quyền , Hai Bà Trưng , Trần Hưng Đạo , …  Các danh nhân văn hóa như ông tổ các làng nghề : Lương Như Hộc – nghề in ,…
Thần hoàng làng đc thờ phụng ở các đình làng , Miếu ,…
Đến TK16 chính quyền pk ra lệnh sưu tầm , soạn thảo ra thành tích cho thành hoàng làng , sau đó ban sắc phong Thượng đẳng thần , trung đẳng thần , Hạ đẳng thần ,…
Thành hoàng làng là nhân vật trung tâm của 1 sinh hoạt vh mà dân các làng quê cũng như nhà nghiên cứu văn hóa dân gian gọi là lễ hội . Đó là ngày kỉ niệm vị thánh của làng và đồng thời thu hút các sinh hoạt văn hóa của làng quê . Đối với dân làng , thần thành hoàng làng là chỗ dựa tinh thần , nơi gửi gắm niềm tin cho họ , giúp họ vượt qua n~ khó khăn của cuộc đời

Câu 13 : Đặc trưng của lễ hội ở VN :
Cư dân VN sống = nghề lúa nước .Vòng quay của thiên nhiên và mùa vụ khiến họ có nhu cầu tâm linh .  Khoảng thời gian nghỉ ngơi là dịp họ cảm tạ thần linh cho 1 mùa vụ tốt đẹp vừa qua , vừa cầu xin thần linh cho họ 1 mùa mang tươi tốt sắp tới . Dần dần , biến thiên thời gian đã lắng đọng nhiều phù sa vh trong lễ hội . Sinh hoạt vh ấy của cư dân gọi là lễ hội .
Lễ hội bao giờ cũng gắn bó với 1 cộng đồng dân cư nhất định . Các làng quê khác nhau có lễ hội khác nhau . Lễ hội cũng mang tính tộc người rất rõ . Các dân tộc khác nhau sẽ có lễ hội khác nhau .
Tất cả lễ hội đều hướng về 1 nhân vật trung tâm : nhân thần hay thần tự nhiên ; thần hoàng làng , nam thần hay nữ thần cùng các Mẫu ,…
Lễ hội có 2 bộ phận : Lễ và hội .
Lễ là các nghi thức đc thực thi , thường có sự giống nhau giữa các lễ hội . VD : khi nào dâng rượu , dâng trà , dâng oản quả ,… . Tuy vậy cũng có sự khác nhau giữa các vùng .
Hội  là phần khác nhau giữa các lễ hội .  Thành tố đáng chú ý là “ trò diễn “ . Là hđ mang tính nghi lễ , diễn lại 1 phần hay toàn bộ hđ của cuộc đời nhân vật phụng thờ . VD : trò diễn Thánh Gióng đánh giặc Ân trong ngày hội Gióng ,.. Bao giờ cũng đi theo trình từ :điểm bắt đầu là điểm rước đi là đình làng , điểm kết thức đám rước là nghè , miếu và ngc lại .
Cùng các trò diễn là các trò chơi , thường k mang tính nghi lễ : chọi gà , đấu vật ,…
Cuối cùng là thức cúng trong lễ hội .  có 2 loại thức cúng : 1 loại thì phổ biến hầu hết ở các lễ hội như oản , hương , hoa , qua , … và 1 loại mang tính đặc trưng ở mỗi lễ hội riêng biệt . VD : món bánh trôi ở hội đền Hát ,
Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và  cộng mệnh . Đây là 1 sinh hoạt tập thể đem lại phấn chấn cho mọi người trong làng .  Nhưng quy định của nghi thức lễ hội tạo cộng cảm của toàn thể cộng đồng , gắn bó chặt chẽ hơn .
Mặt khác cũng là 1 bảo tằng văn hóa , lưu giữ các giá trị văn hóa , các nét sinh hoạt văn hóa .
Tuy nhiên trong lễ hội cũng có những yếu tố phản văn hóa mang tính cực đoan cần phải đc loại bỏ để xây dựng nền văn hóa VN đậm đà bản sắc dân tộc .

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro