đề cương đường lối

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1.       Phân tích cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

2.       Tại sao nói sự ra đời của đảng cộng sản việt nam đánh dấu bước ngoặc vô cùng quan trọng của tiến trình cách mạng việt nam

3.       Tại sao nói sự lãnh đạo của đảng là nhân tố chủ yếu nhjaat quyế định tháng lợi cách mạng tháng 8 năm 1945

4.       Phân tích yếu tố hình thành đảng cộng sản việt nam

5.       Trình bày chính cương của đảng được thông qua tại đai hội đại biểu lần 2 .tháng 2 năm 1951

6.       Trình bày đường lối chiến lược chung cho cách mạng việt nam được hoàn chỉnh tại đại hội đại biểu lần 3  năm 1963

7.       Phân tích quan điểm của đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thời kì đổi mới

8.       Trình bày nhận thức của đảng về kinh tế thi trường  là thành tựu chung của nhân loại trong thời kì đổi mới

9.       Phân tích quan điểm  của đảng về các tiêu chí trong tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường

10.   Phân tích chủ trương của đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam

11.   Trình bày quan điểm của đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở việt nam

12.   Phân tích quan điểm của đảng về sự kết hợp tăng trưởng kinh tế và thể hiện công bằng tiến bộ xã hội ở việt nam

13.   Phân tích quan điểm của đảng coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong thời kì đổi mới

14.   Cơ sở hình thành đường lối của đảng về đối ngoại hội nhập kinh tế

15.   Phân tích mục tiêu nhiệm vụ của nội dung đường lối đối ngoại hội nhập KTQT của đảng trong thời kì đổi mới

16.   Phân tích tư tưởng chỉ đạo của nội dung đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế của đảng thời kì đổi mới.

Câu 1: Phân tích cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

*Sự ra đời của cương lĩnh chính trì đầu tiên

Hội nghị thành lập đảng đã thông qua chính cương vắn tắt và chương trình tóm tắt do nguyễn ái quốc soạn thảo.

Nội dung cương lĩnh

*cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng việt nam

-phương hướng chiến lược của cách mạng việt nam là: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản.như vậy ngay từ khi ra đời đảng ta đã quán triệt và kết hợp ngọc cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

-xác định nhiệm vụ cụ thể của cách mạng

+về chính trị: đánh đổ đế quốc phong kiến làm cho việt nam được hoàn toàn độc lập,lập chính phủ công nông binh tổ chức quân đội công nông.trong đó nói lên nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc và giải phóng đân tộc

+về văn hóa xã hội

Dân chúng được tự do tổ chức ,nam nữ bình quyền

Phổ thông giáo dục theo công nông hóa

+về lực lượng cách mạng

Đảng phải thu phục được đôgn đảo bộ phận dân cày,dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng,đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến

Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản và tri thức trung nông thanh niên tân việt,,kéo họ về với cách mạng

Đối với phú nông trung tiểu địa chủ và tư bản an nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng hoặc trung lập họ ,bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ

-về lãnh đạo cách mạng

+ giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng việt nam.đảng cộng sản việt nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản,phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình,lãnh đạo được dân chúng

+trong khi lien lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận không khi nào nhân nhượng một chút gì lợi ích của công nông mà đi vào con đượng thỏa hiệp

+về quan hê quốc tế :cách mạng việt nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới ,phải thwujc hành lien lạc với dân tộc áp bức và giai cấp vô sản thế giới,nhất là giai cấp vô sản Pháp

->ý nghĩa của cương lĩnh

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng là 1 văn kiện lịch sử hết sức quan trọng của đảng dã nêu ên nhũng ấn đề rất cơ bản thuộc về đường losi chiến lược và sách lược  của cách mạng việt nam

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng là 1 cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sang tạo theo con đường cách mạng hồ chí minh,phù hợp với xu thế chung của phát triển của thời đại mới ,đap ứng nhu cầu khách quan của lịch sử, giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và giao cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỉ 20/.tập hợp sức mạnh toàn dân tộc kết hợp được sức mạng dân tộc với sức mạnh thời đại ,mở ra con đườn phst triển phù hợp với việt nam,phù hợp với sự nghiệp đấu tranh của nhân dân thế giới yêu chuộng hòa bình,độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội

Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng việt nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khao học và tính đúng đắn tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

Ý nghĩa sự ra đời đảng(có thể ngoài lề chút)

Là sự chuẩn bị tất yếu có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong lích sử tiến hóa của dân tộc VN,được mở đầu là cách mạng tháng 8 năm 45

Làm cho việt nam trở thành là 1từ  bộ phận khăng của cách mạng thế giới.từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động tham gia 1 cách tự động  vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới.

Sư kết hợp đúng đắn đó với hệ thống tổ chức chắt chẽ của cương lĩnh đầu tiên của đảng đã chấm dựt khủng hoảng về lãnh đạo cách mạnh mấy năm qua .việc thành lập đảng là bước ngoặng lích sử của cách mạng việt nam .nó chứng tỏ rằng giái cấp vô sản đã trưởn thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng

Câu 2:Tại sao nói sự ra đời của đảng cộng sản việt nam đánh dấu bước ngoặc vô cùng quan trọng của tiến trình cách mạng việt nam

Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống trị rất tàn bạo, hà khắc và phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta, xã hội Việt Nam đã có những biến đổi lớn: Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến; hai mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội ngày càng gay gắt. Đó là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm lược và giữa nhân dân ta chủ yếu là nông dân với bọn địa chủ, phong kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp. 

Nhiệm vụ chống đế quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là không tách rời nhau. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam. Với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến tay sai ở khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các nhà yêu nước đương thời theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Song các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Cách mạng Việt Nam đứng trước sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước. 

Giữa lúc đó, Nguyễn Ái Quốc, sau 10 năm bôn ba khắp năm châu bốn bể đã bắt gặp được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Người nói: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản". Đây là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quyết định mở đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. 

Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam, sáng lập và trực tiếp huấn luyện Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm Đường Kách Mệnh để tuyên truyền, giáo dục bồi dưỡng, đào tạo cán bộ tiếp tục chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng. 

Từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, tại Quảng Châu - Trung Quốc, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản được triệu tập dưới sự chủ trì và lãnh đạo của Bác Hồ. Hội nghị nhất trí thành lập một đảng thống nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo. Đó là cương lĩnh và điều lệ đầu tiên của Đảng...Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang ý nghĩa lịch sử như là Đại hội thành lập Đảng. 

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta. 

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.

Câu 3:Tại sao nói sự lãnh đạo của đảng là nhân tố chủ yếu nhjaat quyế định tháng lợi cách mạng tháng 8 năm 1945

1. Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. 

Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang: 

Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. 

Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 

Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh quốc tế mới. 

Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 

Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự vì nước, vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức, trong phong ba bão táp, Đảng ta vẫn kiên định vững vàng không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ trước kẻ thù, không nhụt chí trước những khó khăn chồng chất, không hạ thấp vị trí tiên phong chiến đấu và trách nhiệm của người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng, một lòng một dạ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. 

2. Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. 

Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương, chính sách của Đảng. Đường lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh của Đảng và của cách mạng. 

Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận động của lịch sử, đồng thời phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số nhân dân. Sức mạnh của Đảng chính là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng tình và tin cậy của nhân dân đối với Đảng trước hết nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng. 

Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những khuynh hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng làm cho Đảng ngày càng vững mạnh. 

Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận vững chắc, một lý luận tiên phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như Lênin đã nói: "Không có lý luận cách mạng không có phong trào cách mạng..." Chỉ Đảng nào có được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách mạng Việt Nam để đề ra đường lối đúng đắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. 

Hơn thế nữa, Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể. Vì vậy, trong lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam. Một trong những bài học được Đảng ta rút ra là phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên định về nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Mọi sự giáo điều, chủ quan duy ý chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ bản của cách mạng thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh đạo của Đảng. 

Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công tác, thật sự là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.

Source:

Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và của dân tộc, một đời hy sinh phấn đấu vì lý tưởng của cách mạng và lợi ích của nhân dân.

Câu 4 : Phân tích yếu tố hình thành đảng cộng sản việt nam

Theo học thuyết Mác-lênin, một Đảng Cộng sản ra đời từ sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào công nhân. Luận điểm này cũng đúng, nhưng chỉ đúng với các nước phương Tây, khi giai cấp công nhân đã bước lên vũ đài chính trị với tư cách một lực lượng cách mạng độc lập, được lí luận của khoa học của Mác dẫn đường. Sự ra đời và phát triển của một loạt Đảng của vai cấp vô sản ở các nước Tây Âu cũng như ở Nga hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã chứng minh tính đúng đắn của luận điểm nêu trên. Còn ở các nước phương Đông, đặc biệt là các nước thuộc địa nửa phong kiến, như ở Việt Nam thì luận điểm đó cần được bổ sung, phát triển cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nó. Những nước này bị chủ nghĩa thực dân thống trị, nền kinh tế hết sức lạc hậu. Công nghiệp gần như chưa phát triển, giai cấp công nhân tuy đã ra đời và sống khá tập trung, song còn nhỏ bé. Vì vậy, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chưa đại diện được cho toàn bộ phong trào dân tộc. Hơn nữa, vấn đề dân tộc cần phải giải quyết trở nên hết sức bức xúc, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân phải hoà chung với phong trào yêu nước của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội, giai cấp công nhân phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc để lãnh đạo những cuộc đấu tranh này. 

Tinh thần yêu nước đã trở thành truyền thống đấu tranh bất khuất trong lịch sử dân tộc ta, có vai trò hết sức to lớn trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, trong các phong trào cách mạng Việt Nam. Vì vậy, phong trào yêu nước cùng với phong trào công nhân là những yếu tố đóng vai trò cơ sở thực tiễn cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh lại là hệ thống những quan điểm lí luận cơ bản về chiến lược, sách lược, phương châm, phương pháp của cách mạng Việt Nam từ giải phóng dân tộc đến chủ nghĩa xã hội, là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. 

Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời từ sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

Câu 5: Trình bày chính cương của đảng được thông qua tại đai hội đại biểu lần 2 .tháng 2 năm 1951

Câu 6: Trình bày đường lối chiến lược chung cho cách mạng việt nam được hoàn chỉnh tại đại hội đại biểu lần 3  năm 1963

Câu 7: Phân tích quan điểm của đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thời kì đổi mới

1.     Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. 

Nhiệm vụ trung tâm của cách mạng nước ta trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, không qua chế độ tư bản chủ nghĩa là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học tiên tiến. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng đó, nhất thiết phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp văn minh. 

Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chuyển toàn bộ nền sản xuất xã hội từ lao động thủ công là chính sang lao động với phương tiện và phương pháp tiên tiến có năng suất cao. 

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, chúng ta phải xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Nền kinh tế độc lập, tự chủ, trước hết là độc lập, tự chủ về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, không lệ thuộc vào những điều kiện kinh tế - chính trị do người khác áp đặt, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh; có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế…có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ; bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng lượng, tài chính, môi trường…Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, từ đó phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 

2. ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 

Theo quy luật chung nhất về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu sự phát triển của lực lượng sản xuất. 

Trong suốt cả quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, nhiều ngành kinh tế được đầu tư, từng bước hiện đại. Mặt khác, chúng ta cũng không coi nhẹ việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp. Thực tế những năm vừa qua, trong nông nghiệp, nông thôn, sự thích ứng giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất mới đã tạo ra những bước phát triển quan trọng trong khu vực kinh tế này. 

3. Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn ngoại lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững. 

Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế, Đảng ta chỉ rõ phải phát huy cao độ nội lực, coi nội lực là quyết định, nhưng không được coi nhẹ nguồn ngoại lực, tranh thủ nguồn vốn, khoa học và công nghệ, kinh nghiệm quản lý…được xem là nguồn bổ sung quan trọng cho sự phát triển của đất nước. 

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế giúp chúng ta rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước trong khu vực và trên thế giới, thuận lợi trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá trong nước (những mặt hàng có lợi thế). Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, điều này cần phải được quán triệt trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, cả trước mắt cũng như lâu dài. 

4. Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. 

Khái niệm phát triển ngày nay được nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện hơn. Ngoài chỉ số về tăng trưởng kinh tế (thu nhập bình quân đầu người), phát triển còn bao hàm nhiều chỉ số quan trọng khác về những giá trị văn hoá và nhân văn. 

Đối với nước ta, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ và cải thiện môi trường; khuyến khích làm giàu hợp pháp, đi đôi với xoá đói, giảm nghèo…phải được thực hiện ngay trong từng bước đi của quá trình phát triển. 

5. Kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh. 

Xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ Tổ quốc, điều đó được quán triệt trong việc kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với quốc phòng, an ninh. 

Kinh tế phát triển tạo cơ sở để tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh. Quốc phòng, an ninh mạnh tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững. 

Chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng thù địch chống chủ nghĩa xã hội vẫn không ngừng chạy đua vũ trang. Hoà bình, ổn định đối với từng quốc gia luôn luôn bị đe doạ. Vì vậy, chúng ta phải không ngừng nâng cao cảnh giác, cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh.

Câu 8: Trình bày nhận thức của đảng về kinh tế thi trường  là thành tựu chung của nhân loại trong thời kì đổi mới

Nhận thức tư duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội 6 tháng 2 năm 1986 đã có những chuyển biến sâu sắc thể hiện ở những nội dung sau;

Kinh tế thị trường không phải kaf cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại .kinh tế tị trường có mầm mống từ trong xã hội nô lệ hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển trong xã hội tư bản chủ nghĩa .chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa ,do đó kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là tahfnh tựu phát triển chung của nhân loại.chỉ có thể chế kinh tế thị trường TBCN hay cách thức sử dụng kinhtees thị trường theo lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư bản mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản.

Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,cơ chế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc chứ không đối lập với các chế độ xã hội.bản than kinh tế thị trường không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội như trước đây chúng ta đã biết mà kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại ,nó tồn tại và phát triển ở nhiều phương thúc sản xuất khác nhau và tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .vì vậy xây dựng vad phát triển kinh tế thị trường không phải là phát triển chủ nghĩa tư bản hoặc đi theo con đường chủ nghĩa tư bản,cũng như xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa không đãn đến phủ định kinh tế thị trường .đại hội 7 của đảng tháng 6 năm 1991 .đã có kết luậ quan trọng :sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội.đại hội 7 xác định cơ chế vận hành nề kinh tế hàng hóa nhiều thành phần  theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước  ta là cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nuwosc bằng pháp luật .kế hoạch chính sách và các công cụ khác .

Có thể cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ,nếu như trước đổi mới do chưa thừa nhận sự tồn tại của sản xuất hàng hóa va cơ chế thị trường trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội nên đã xem kế hoạch là đặc trưng số 1 của kinh tế xã hội chủ nghĩa và thực hiện phân bổ mọi nguooafn lực theo kế hoạch là chủ yếu ,thì khi bước vào thời kì đổi mới chúng ta đã ngày càng nhân rõ rằng có thể dừng cơ chế thị trường là cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế dung tín hiệu gí cả để điều tiết chủng loại và số luowjgn hàng hóa điều hòa quan hệ cung cầu diều tiết tỉ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh thúc đẩy cái tiến bộ đào thải cái lạc hậu yếu kém.

Đến đại hội 9 của đảng  tháng 4 năm 2001 đã xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .đó là nền kinh tế hàng hóa  nhiều thành phần .vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lsi của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường chỉ là 1 công cụ 1 cơ chế quản lí đến nhận thức coi nền kinh tế thị trường như là 1 chính thể là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 9: Phân tích quan điểm  của đảng về các tiêu chí trong tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường

Câu 10: Phân tích chủ trương của đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Phao

Câu 11: Trình bày quan điểm của đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở việt nam

Giáo trình

Câu 12: Phân tích quan điểm của đảng về sự kết hợp tăng trưởng kinh tế và thể hiện công bằng tiến bộ xã hội ở việt nam

15 năm đổi mới (1986 - 2000) đã cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu. Những bài học đổi mới do các Đại hội 6,7,8 của Đảng nêu lên đến nay vẫn còn có giá trị lớn, nhất là những bài học sau đây : 

+Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 

+Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã hội Việt Nam, không sao chép bất cứ một mô hình có sẵn nào; đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để với những bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Phải thường xuyên tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, có những điều chỉnh, bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương, phương pháp, biện pháp; tìm và lựa chọn những giải pháp mới, linh hoạt, sáng tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng thời cơ, khắc phục sự trì trệ, làm chuyển biến tình hình. 

+Đổi mới phải kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. Công cuộc đổi mới của nhân dân ta diễn ra vào lúc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới phát triển mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hoá ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển và cuộc sống các dân tộc, cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội vì một trật tự chính trị, kinh tế thế giới thật sự dân chủ, công bằng, hợp lý đang dâng cao. Tiến hành đổi mới, chúng ta ra sức tranh thủ tối đa mọi cơ hội tốt do những xu thế nói trên tạo ra, ngăn chặn mặt tiêu cực, phát huy nội lực và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. 

+Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. 

Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại phải gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối. 

Chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu là sản phẩm của nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội hóa cao các lực lượng sản xuất hiện đại, từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong về cơ bản. Xây dựng chế độ đó là một quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Phải từ thực tiễn tìm tòi, thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng và quan hệ sản xuất mới nói chung với bước đi vững chắc. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. 

Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nói gọn là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 

Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng-an ninh. 

Ý Nghĩa 

+Đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các nhóm, giai tầng xã hội 

+Giải quyết sự gia tăng phân hóa giàu nghèo 

Trước hết là xu hướng gia tăng sự phân hóa giàu nghèo giữa tầng lớp có thu nhập cao và tầng lớp có thu nhập thấp trong nước… Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng do cơ hội và thành quả tăng trưởng kinh tế không được chia sẻ một cách đồng đều mà lại theo hướng có lợi cho nhóm người vốn đã có cuộc sống dư dật, khá giả hơn… 

Thứ hai là sự phân hóa thu nhập có xu hướng gia tăng giữa các vùng miền khác nhau, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng đồng bằng với vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng dân tộc thiểu số… 

Thứ ba là trong xu hướng gia tăng khoảng cách giàu nghèo, trong 20% số hộ thu nhập cao nhất xuất hiện ngày càng nhiều những biểu hiện làm giàu bất chính như tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp, gây ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, gây bất bình, phẫn nộ trong quần chúng 

Thứ tư là sự đầu tư và sự hưởng thụ về giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ khác ngày càng nghiêng về phía người có nhiều tiền sống ở thành thị… Để giải quyết gia tăng phân hóa giàu nghèo trong các tầng lớp dân cư, cần nhiều biện pháp đồng bộ: Thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo, trong đó chú trọng việc tạo cơ hội và năng lực cho người nghèo; đẩy mạnh đầu tư giáo dục, y tế và các công trình công cộng, đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước, thực hiện cải cách tiền lương.... 

+Đảm bảo quyền lợi của người lao động 

+Nâng cao vị thế của người lao động

Source:

Trong tiến trình đổi mới, cùng với đổi mới tư duy kinh tế, Đảng ta có nhiều đổi mới trong nhận thức về vấn đề xã hội, thực hiện chính sách xã hội. Nổi bật là quan điểm: phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, xem trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế. 

Trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần cũng xuất hiện nhiều giai tầng, nhiều nhóm cư dân, xã hội khác nhau. Lợi ích giữa các nhóm có cái chung và cái riêng. Chúng ta cũng đã có sự thay đổi quan điểm trong vấn đề giàu nghèo. Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu-nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo, coi việc một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển. 

Chúng ta cũng đã thay đổi quan điểm về cơ cấu xã hội: Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất” chỉ có giai cấp công nhân, nông dân tập thể và tầng lớp trí thức, đã đi đến quan niệm về việc xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước VN giàu mạnh. Điều đó có nghĩa rằng cơ bản sẽ có sự thống nhất, có sự đồng thuận trong các thành phần dân cư, các giai tầng xã hội. 

Nhưng, từ nhận thức ấy đến thực tiễn không phải đơn giản, không thể giải quyết một sớm một chiều. Rõ ràng trong thời gian qua, nhất là qua 20 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử như Đảng ta đã khẳng định, có rất nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa giải quyết tốt. Bài toán phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện công bằng xã hội; giữa nhu cầu phát triển xã hội hiện đại với lợi ích từng người dân, từng cộng đồng… vẫn chưa có lời giải tốt. 

Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đưa lại những thành tựu to lớn, là điều kiện vật chất quan trọng để giải quyết các vấn đề văn hóa xã hội, đồng thời cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề, trong đó có sự khác biệt, dẫn đến va chạm, xung đột về lợi ích. Xóa đói giảm nghèo là một điểm son, là thành tựu lớn của VN, song tốc độ giảm nghèo có xu hướng chậm lại, tình trạng tái nghèo còn nhiều. 

Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, miền xuôi và miền núi đang có xu hướng ngày càng dãn ra (1993, 20% số hộ có thu nhập cao nhất gấp 4,43 lần 20% số hộ thu nhập thấp nhất, đến 1996 – 7,3 lần; 2005 – 9 lần). Bất bình đẳng xã hội, nhất là trong phân phối về mặt vật chất, trước hết là tài sản, thu nhập đang là một tồn tại khách quan trong xã hội. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, tính đồng thuận, sự thống nhất là cơ bản, nhưng chưa loại trừ hết sự khác biệt, chênh lệch dẫn đến mâu thuẫn, xung đột. 

TP.HCM là trung tâm về nhiều mặt của cả nước, nơi đi đầu về phát triển kinh tế, nơi có mức GDP bình quân đầu người khá cao (gấp 3 lần mức bình quân cả nước), nơi dấy lên nhiều phong trào xã hội quan trọng, có sức lan tỏa lớn, đặc biệt là chăm lo cho người nghèo, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nghề v.v… Từ đó xã hội TP.HCM luôn ổn định và không ngừng phát triển, song cũng như bao địa phương khác, cộng thêm những đặc trưng riêng của đô thị, nhất là đô thị lớn nhất nước, là một trong những cực phát triển của đất nước, biết bao vấn đề xã hội cũng không kém phần bức xúc cần phải giải quyết. 

Mục đích của hội thảo là từ thực trạng về sự bất bình đẳng xã hội, nhất là về lợi ích vật chất, đời sống tinh thần, cái chung-riêng, sự phân hóa giàu nghèo, xem xét các yếu tố khách quan, chủ quan của tình trạng đó, phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn dưới góc nhìn khoa học chung và chuyên biệt; đánh giá mức độ mâu thuẫn trong lợi ích, xu hướng phát triển của nó, từ đó tìm các giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn, tăng sự đồng thuận, phù hợp với đường lối của Đảng, đồng thời sát hợp với nền kinh tế thị trường mà ta đang thực hiện. 

Các giải pháp cần có sự đồng bộ trên nhiều mặt, vừa mang tính căn cơ vừa có hiệu quả xã hội cao, thiết thực, vừa phù hợp với truyền thống dân tộc vừa sát với xu hướng của xã hội hiện đại, chú ý thỏa đáng đến sự hài hòa về lợi ích chung và riêng, của quốc gia, xã hội, cộng đồng và cá nhân…

Câu 13:

Câu 15:  Trình bày đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới và những chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối.

a) Hoàn cảnh lịch sử.

- Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc.

+ Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia, dân tộc.

+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi.

+ Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh.

+ Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển.

+ Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát triển đất nước.

- Xu thế toàn cầu và tác động của nó.

+ Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia.

+ Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực giàu nghèo…

- Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.

+ Tuy có bất ổn nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định.

+ Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế.

+ Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển.

- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng VN.

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận.

+ Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế.

b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối.

- Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

- Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.

- Cơ hội và thách thức.

+ Về cơ hội:

Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi.

Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới.

+ Thách thức:

Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá.

Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế giới.

Sự chống phá của các thế lực thù địch.

=> Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau.

- Mục tiêu, nhiệm vụ

+ Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế VN trên trường quốc tế.

+ Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH dất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới.

- Tư tưởng chỉ đạo:

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.

+ Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.

+ Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…

+ Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.

b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.

a) Thành tựu và ý nghĩa.

- Thành tựu.

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc…)

+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)

+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

- Ý nghĩa.

+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn

+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa

+ Nâng cao vị thế của VN trên trường quốc tế

b) Hạn chế và nguyên nhân.

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động…

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế – thương mại chưa hoàn chỉnh

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết

- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh

- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

câu 16:wattpad

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#locker