ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHẦN A:

Câu 1: Trình bày nét cơ bản phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:

+ Từ khi thực dân pháp xâm lược nước ta, nhân dân ta đã liên tục nổi dậy kháng chiến nhưng đều bị thất bại. Tiêu biểu là phong trào kháng chiến do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo: Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phạm Văn Nghị… Đỉnh cao là phong trào Cần Vương (13/7/1885-1896), với các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Sông Đà, Hương Khê… Trong thời gian đó, khởi nghĩa của nông dân cũng nổ ra ở nhiều nơi, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo…

+ Thất bại của những phong trào chống Pháp xâm lược của nhân dân ta cuối thế kỷ 19 thể hiện sự khủng hoảng của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam dưới ngọn cờ của giai cấp phong kiến trước những tác động của thời đại mới.

- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản.

+ Đầu thế kỷ 20, trào lưu dân chủ tư sản qua sách báo của Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu, gương Duy Tân của Nhật Bản, cuộc vận động Biến pháp của Trung Quốc (1898), cách mạng Tân Hợi (1911), ảnh hưởng đến Việt Nam – đã làm dấy lên phong trào yêu nước theo 2 xu hướng.

. Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu đứng đầu, chủ trương dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục nền độc lập dân tộc.

. Xu hướng cải cách do Phan Châu Trinh là đại diện, chủ trương vận động cải cách văn hóa, xã hội với phương châm “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”…

+ Ngoài ra còn nhiều phong trào đấu tranh khác: Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), phong trào “Tẩy chay Khách trú” (1919), phong trào Chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa, chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc quyền sản xuất lúc gạo (1923)…

+ Năm 1025-1926, đã diễn ra phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản thành thị và tư sản lớp dưới. Họ lập ra nhiều tổ chức chính trị như: Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt (1925), Hưng Nam, Thanh niên cao vọng đảng (1926), Việt Nam quốc dân Đảng (12-1927). Các đảng phái chính trị trên đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước ở Việt Nam, đặc biệt là Tân Việt cách mạng đảng và Việt Nam quốc dân Đảng.

+ VNQDĐ phỏng theo chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Mục tiêu chính trị của Đảng là: đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền, nhưng chưa có 1 đường lối chính trị rõ ràng. Hệ thống tổ chức mới xây dựng được 3 cấp, chủ yếu ở miền Bắc (tổng bộ, kỳ bộ, chi bộ). Thành phần của Đảng phức tạp, tập hợp các thành phần tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và 1 số binh sĩ trong quân đội Pháp… kỷ luật lỏng lẻo, ít có cơ sở quần chúng công-nông…

- Bị động trước sự khủng bố của thực dân Pháp, VNQDĐ đã quyết định khởi nghĩa vào đêm 9/2/1030. Cuộc khởi nghĩa nổ ra ở 1 số địa phương, nhưng đã bị thực dân Pháp đàn áp nhanh chóng.

* Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với nhiều hình thức, nhưng đều thất bại. Sự thất bại của các phong trào đó đã khẳng định: con đường cách mạng theo khuynh hướng tư sản không đáp ứng được như cầu của lịch sử. Đường lối và phương pháp đấu tranh chưa phù hợp nên đã không tập hợp được sức mạnh to lớn của toàn dân tộc và không trụ được trước sự đàn áp của bọn đế quốc phong kiến. Tuy vậy, nó đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, góp phần thúc đẩy nhiều nhà yêu nước VN đi đến lựa chọn 1 con đường mới phù hợp với xu thế thời đại và nhu cầu của nhân dân VN.

Câu 2: Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản ở Việt Nam.

- Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890, ở Kim Liên-Nam Đàn-Nghệ An. Lớn lên trong hoàn cảnh mất nước, các cuộc đấu tranh của nhân dân ta đều bị đàn áp thất bại, Người đã sớm có ý chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân tộc.

- Người đã sớm nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám… và không đồng ý đi theo con đường của các cụ.

- Ngày 5/6/1911, Người đã ra đi tìm đường cứu nước. Quá trình đó, Người thấy những hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là không giải phóng triệt để nhân dân, không giải phóng được công nông và quần chúng lao động “cách mạng Pháp cũng như cách mạng Mỹ, đó là những cuộc cách mạng không đến nơi”…

- Cuối năm 1917, trở về Pari, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hòa vào cuộc đấu tranh yêu nước và phong trào công nhân Pháp.

- Năm 1918, Người tham lập “Hội những người Việt Nam yêu nước ở Pháp”.

- Năm 1919, Người gia nhập đảng Xã hội Pháp. Năm đó, Người gửi đến hội nghị Véc Xây bản yêu sách của nhân dân VN, gồm 8 điểm đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân VN. Từ sự kiện này Người đã kết luận “chủ nghĩa Uyn Sơn chỉ là 1 trò bịt bợm. Người giải phóng, các dân tộc có thể trông cậy vào lực lượng của chính mình”…

- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về dân tộc và thuộc địa” của Lê-nin và Người nhận thấy muốn cứu nước, muốn giải phóng dân tộc phải đi theo con đường của Cách mạng tháng 10 Nga, đi theo quốc tế cộng sản.

- Tháng 12/1920, tại đại hội Tua, Nguyễn Ái Quốc đã đứng về phía những người tán thành Quốc tế 3 và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Đây là bước ngoặt lịch sử trong cuộc đời hoạt động của Người. Từ 1 thành niên yêu nước trở thành một người cộng sản. Từ đó, Người đã gắn phong trào cách mạng VN với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân VN hướng theo con đường cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lenin. Người viết: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lenin”; “Cách mạng Pháp cũng như cách mạng Mỹ là cách mạng tư bản, cách mạng không đến nơi, tiếng là cộng hòa dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lực công-nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Chúng ta đã hy sinh làm cách mạng, thì làm đến nơi...”

- Trở thành người cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động để tuyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin và từng bước vạch ra đường lối chiến lược cho cách mạng VN.

- Trong tham luận tại đại hội Tua (1920), Nguyễn Ái Quốc đã nhấn mạnh: “Đảng phải tuyên truyền CNXH trong tất cả các nước thuộc địa”.

- Tháng 7/1921, Người đã tham gia Hội liên hiệp thuộc địa Pháp, làm báo “Người cùng khổ”. Người còn viết nhiều bài cho báo “Nhân Đạo”, “Đời sống công nhân”... đặc biệt, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Người đã vạch trần bản chất dã man tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc thực dân, thức tỉnh tinh thần dân tộc...

Những hoạt động trên đã góp phần tich cực vào việc tuyên truyền tư tưởng cách mạng vào VN và các nước thuộc địa.

- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (TQ). Tại đây, đầu năm 1925, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. Tháng 6/1925, Người đã tập hợp 1 số thanh niên yêu nước VN tại Quảng Châu, lập ra Hội “VN cách mạng thanh niên”, mở trường huấn luyện cán bộ và ra báo “Thanh niên”.

- Chương trình và điều lệ của Hội đã nêu rõ mục đích: làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới, đánh đuổi đế quốc, mưu cầu hành phúc cho nhân dân.

- Phần lớn những thanh niên được huấn luyện đã trở về hoạt động, trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác-Lenin và đường lối cứu nước mới.

- Năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, Hội đã đưa các hội viên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền. Việc đó đã góp phần rèn luyện những người yêu nước vốn là những trí thức tiểu tư sản về lập trường giai cấp công nhân, bước đầu kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước...

Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng Sản ở Việt Nam?

a, Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thể hiện trong các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng. Cương lĩnh chính trị của Đảng đã nêu những nét cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.

* Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam::

“Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

Nội dung này đã thể hiện tư tưởng về 2 giai đoạn của cách mạng Việt Nam. Đó là cuộc cách mạng thuộc phạm trù cách mạng vô sản gồm các nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

* Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:

- Về chính trị:

Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được độc lập, xây dựng chính phủ công-nông-binh và tổ chức quân đội công nông,…

- Về kinh tế:

Tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính phủ, thu hết ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ…

- Văn hóa-xã hội:

Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa…

Những nội dung trên đã bao hàm cả 2 nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, trong đó nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.

* Về các lực lượng cách mạng:

- Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất;

- Phải lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông…;

- Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng hoặc làm cho họ đứng trung lập… Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

- Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không được đi vào con đường thỏa hiệp…

* Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản.

Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản. Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp lãnh đạo được dân chúng.

* Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới

, Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp…

Chính cương sách lược vắn tắt là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. Tuy còn sơ lược, nhưng đã chỉ ra cho cách mạng Việt Nam con đường cách mạng đúng đắn. Đó là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, thấm nhuần quan điểm giai cấp và tinh thần dân tộc. Tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản, từng bước đem lại độc lập tự do cho dân tộc, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.

Nhờ sự thống nhất về tổ chức và Cương lĩnh chính trị, ngay từ khi ra đời, Đảng đã quy tụ được lực lượng của giai cấp công nhân và của dân tộc, làm cho Đảng sớm trở thành lực lượng lãnh đạo duy nhất ở Việt Nam.

b, Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng Sản ở Việt Nam:

- Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở nước ta trong thời đại mới; là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX; là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin với cách mạng VN.

- Sự ra đời của ĐCSVN đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN, với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh CM đúng đắn, đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước từ cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, mở ra thời kỳ mới của dân tộc với những bước phát triển vượt bậc sau này.

- Sự ra đời của Đảng còn đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân VN. Giai cấp công nhân VN đã chuyển từ giai đoạn tự phát sang giai đoạn tự giác, “chứng tỏ giai cấp công nhân ta dã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.

- ĐCSVN ra đời với chủ trương CMVN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới đã đưa nhân dân VN tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh CM của nhân dân thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại làm nên thắng lợi của cách mạng VN.

- Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có ý nghĩa quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình của dân tộc VN, mở đầu bằng thắng lợi của CM tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước VN dân chủ Cộng hòa.

Câu 4: Trình bày hoàn cảnh, nội dung và nhận thức mới của Đảng trong giai đoạn 1936-1939.

a, Hoàn cảnh lịch sử:

- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình chính trị, xã hội các nước TBCN, CN phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở 1 số nơi, như ở Đức, Tây Ban Nha, Italia, Nhật Bản... Chúng đã thi hành chính sách độc tài-phát xít trong nước và chính sách xâm lược với các dân tộc khác. Đó là một hiểm họa của loài người.

- Trước tình hình đó, Đại hội VII của QTCS (7-1935) đã xác định:

+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là CN đế quốc nói chung mà là CN phát xít.

+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân thế giới lúc này là chống CN phát xít, chống chiến tranh bảo vệ hòa bình và dân chủ. Vì vậy giai cấp CN phải thống nhất hàng ngũ của mình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi để bảo vệ hòa bình, dân chủ; các nước thuộc địa cũng cần lập mặt trận thống nhất chống đế quốc...

- Với sự đoàn kết của phong trào công nhân và nhân dân thế giới, phong trào chống chiến tranh và nguy cơ phát xít đã diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới: Tây Ban Nha, Trung Quốc... Đặc biệt là phong trào chống phát xít ở Pháp đã tác động mạnh đến tình hình CM Đông Dương. Chính phủ của mặt trận Bình dân Pháp đã ban bố 1 số quyền tự do, dân chủ; thả 1 số tù chính trị...

- Với ĐCS Đông Dương, sau 1 thời kỳ đấu tranh cực kỳ gian khổ đã được củng cố và trưởng thành, kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào thời kỳ mới...

b, Chủ trương và nhận thức mới của Đảng::

* Tháng 7-1936, HNTW lần thứ 2 được tổ chức tại Thượng Hải dưới sự duy trì của đồng chí Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập.

Hội nghị đã xác định:

- CMĐD vẫn là CMTSDQ song yêu cầu cấp thiết trước mắt là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân. Đảng phải nắm lấy những yêu cầu đó để phát động quần chúng đấu tranh, tạo tiền đề đưa CM tiến lên.

- Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân ĐD là bọn phản động thuộc địa và tay sai của chúng.

- Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

- Hội nghị chủ trương lập mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi, gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể, các tôn giáo, các dân tộc ở ĐD để cùng nhau đấu tranh đòi những quyền dân chủ sơ khai.

- Để tạo thế đấu tranh công khai, hợp pháp, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn phản động thuộc địa và tay sai, hội nghị nêu khẩu hiệu “ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp”, “ủng hộ chính phủ mặt trận nhân dân Pháp”.

- Hội nghị chủ trương phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, làm cho các Đảng mở rộng quan hệ với quần chúng, nhưng phải tránh sa vào chủ nghĩa công khai, phải giữ vững tổ chức và hoạt động bí mật, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng bí mật với các tổ chức và hoạt động công khai…

* Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:

- Tháng 10-1936, TƯ Đảng đã đặt ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa. Văn kiện chung quanh vấn đề chính sách mới của Đảng đã xác định: ”cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết hợp chặt chẽ với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần đánh đổ để quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”.

- Tiếp đó là các hội nghị TƯ tháng 3-1937, tháng 9-1937, tháng 3-1938 đã tiếp tục triển khai ngày càng hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng của Đảng nhằm vào mục tiêu tập hợp và tổ chức quần chúng trong mặt trận phản đế chống bọn phản động thuộc địa và tay sai.

Như vậy, từ HNTW tháng 7-1936, trong nhận thức và chỉ đạo thực tiễn, Đảng đã biết lựa chọn những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh trong định hướng chiến lược lâu dài; đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể, trước mắt; giữa liên minh công-nông với mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; giữa cách mạng ĐD với cách mạng thế giới. Nhờ có chủ trương đúng, Đảng đã tập hợp được đông đảo các tầng lớp nhân dân, tổ chức được nhiều cuộc đấu tranh với nhiều hình thức trong phong trào mặt trận dân chủ. Đó là mặt trận dân tộc thống nhất-một yếu tố cơ bản của CMVN.

Sự lãnh đạo của Đảng với phong trào 1936-1939 đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức thực tiễn của Đảng ta.

.

Câu 5: Trình bày hoàn cảnh, nội dung cơ bản, ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng qua các hội nghị Trung ương 6, 7, 8 (khóa I)

a, Hoàn cảnh lịch sử:

- Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra. Cuối năm 1941, phát xít Đức đã chiếm đóng hầu hết các nước Tây và Đông Âu.

- Ngày 22/6/1941, Đức sang tấn công Liên Xô; ngày 8/11/1941, Nhật tấn công Trân Châu Cảng, chiến tranh lan sang Châu Á-Thái Bình Dương…

- Chiến tranh thế giới II đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến nước ta. Chính phủ phản động Pháp đã thực hiện chính sách đàn áp các lực lượng tiến bộ ở trong nước và các thuộc địa. Ở Đông Dương, chúng tiến công vào ĐCS Đông Dương và các đoàn thể quần chúng do Đảng lãnh đạo. Các quyền tự do dân chủ mới giành được thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu. Nhiều cán bộ, Đảng viên bị bắt giam. Hàng vạn thanh niên bị bắt lính đưa sang Pháp; chúng còn tăng thuế và trưng dụng các xí nghiệp tư nhân cho quốc phòng; kiểm soát gắt gao sản xuất và phân phối, xuất khẩu và nhập khẩu, làm cho đời sống của các tầng lớp nhân dân ta đều bị ảnh hưởng tai hại…

- Tháng 9/1940, Phát xít Nhật vào Đông Dương. Thực dân Pháp đầu hàng, cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân ta, làm cho “nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng”.

b, Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.

* Do dự báo được chiến tranh thế giới thứ 2, từ tháng 3/1938, trung ương đã có một số chủ trương hoạt động thích hợp.

* Ngày 19/9/1939 trung ương đã gửi thông báo cho các cấp bộ Đảng vạch rõ: cách mạng Đông Dương sẽ tiến lên mục tiêu giải phóng dân tộc và chỉ thị cho bộ phận hoạt động công khai rút vào bí mật, và chuyển trọng tâm công tác về nông thôn. Tiếp đó các hội nghị Trung ương 6, 7, 8 tiếp tục đề ra những nội dung mới, thực hiện sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:

Từ sự phân tích diễn biến của chiến tranh thế giới và tình hình trong nước, Trung ương khẳng định: Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát xít Nhật-Pháp…đánh Pháp-đuổi Nhật không phải nhiệm vụ riêng của giai cấp vô sản và dân cày, mà là nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân Đông Dương. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Đông Dương là giải phóng dân tộc và tính chất của cách mạng Đông Dương là cách mạng giải phóng dân tộc. “Trong lúc này, khẩu hiệu của Đảng là phải tập trung cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc… Nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng ko đòi lại được…”

Để tập trung cho nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai giành độc lập dân tộc, Trung ương quyết định: tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất công…

- Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết toàn dân nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

Hội nghị trung ương 6 chủ trương thành lập mặt trận phản đế Đông Dương. Hội nghị TƯ 8 chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc ở ĐD trong phạm vi từng nước, quyết định thành lập ở mỗi nước 1 mặt trận riêng: ở VN sẽ thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh và giúp đỡ việc thành lập mặt trận đoàn kết dân tộc ở các nước Lào và Campuchia, tiến tới thành lập mặt trận chung của 3 nước Đông Dương. Hội nghị cũng chủ trương tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc.

- Xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang và coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

Phải tích cực phát triển lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa… Quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, dùng hình thức vũ trang vừa bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách mạng…

+ TƯ cũng xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa “Phải chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng…ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần, mở đường cho 1 tổng khởi nghĩa to lớn”.

+ TƯ còn chú trọng công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh việc vận động quần chúng.

c,  Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đoàn kết mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng rộng khắp, xây dựng căn cứ địa và lực lượng vũ trang là nội dung cơ bản sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đã dẫn đến phong trào cách mạng 1939-1945 và thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

- Thực hiện chủ trương đoàn kết toàn dân đánh Pháp đuổi Nhật, cuối tháng 10/1941, mặt trận Việt Minh công bố tuyên ngôn, chương trình, điều lệ. Từ đó, các hội cứu quốc đã được thành lập ở nhiều tỉnh miền Bắc, 1 số tỉnh miền trung và các thành phố Hà Nội, Hải Phòng. Ở Cao Bằng đã xuất hiện nhiều xã, tổng toàn dân tham gia Việt Minh.

- Đồng thời với việc mở rộng cơ sở chính trị, Đảng đã chủ động xây dựng các khu an toàn, các căn cứ địa, lập các đội tự vệ vũ trang. Trung đội cứu quốc quân được củng cố phát triển, đã tham gia chống càn quét của địch vào căn cứ cách mạng từ giữa năm 1941.

- Tháng 2/1943, ban thường vụ trung ương họp ở Võng La (Đông Anh-Phúc Yên). Hội nghị chủ trương mở rộng mặt trận Việt Minh, liên minh với tất cả các Đảng phái, các nhóm yêu nước ở trong và ngoài nước; đẩy mạnh công tác vận động thành niên, phụ nữ, binh lính, tư sản, địa chủ yêu nước ở trong và ngoài nước; đẩy mạnh công tác vận động thanh niên, phụ nữ, binh lính, tư sản, địa chủ yêu nước, dân tộc thiểu số, lập hội văn hóa cứu quốc.

- Hội nghị vạch kế hoạch cụ thể về khởi nghĩa vũ trang, phổ biến kinh nghiệm khởi nghĩa và chiến thuật du kích; xây dựng lực lượng cách mạng ở thành thị…

+ Trong 2 năm 1943-1944, phong trào cách mạng CM ở miền Bắc và miền Trung có bước phát triển mới, ở miền Nam được phục hồi. Nhiều căn cứ địa liên hoàn đã hình thành ở 6 tỉnh Việt Bắc. Nhiều đội du kích thoát ly được thành lập.

+ Trên mặt trận văn hóa, nhiều sách báo của Đảng và mặt trận Việt Minh được xuất bản. Năm 1943, “đề cương văn hóa VN” của Đảng ra đời; “hội văn hóa cứu quốc” được thành lập. Tháng 6/1944, Đảng dân chủ VN ra đời, tập hợp trí thức yêu nước và tư sản tiến bộ…

+ Đầu tháng 5 năm 1944, tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị sửa soạn tổng khởi nghĩa. Tháng 7 năm 1944, Liên ủy Cao-Bắc-Lạng chủ trương phát động chiến tranh du kích liên tỉnh. Tháng 10 năm 1944, thực dân Pháp mở rộng cuộc càn quét ở vùng Võ Nhai. Địa phương dự định phát động khởi nghĩa.

+ Tháng 10/1944, HCM về nước, quyết định dừng việc thực hiện chủ trương khởi nghĩa liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng và quyết định: lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân, tăng cường hành động vũ trang tuyên truyền đẩy mạnh xây dựng lực lượng cách mạng. Đảng còn tranh thủ sự giúp đỡ của các lực lượng chống Nhật ở  TQ; tiếp xúc với lực lượng của Mỹ ở TQ để nhằm mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc.

Câu 6: Trình bày hoàn cảnh, nội dung cơ bản, ý nghĩa chủ trương của Đảng qua chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

a, Hoàn cảnh:

- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn kết thúc. Nước Pháp đã được giải phóng.

- Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật bị quân Mỹ, Anh, Trung Quốc… tấn công khắp nơi. Nhật rất lo sợ quân đồng minh sẽ đổ bộ  vào Đông Dương. Mặt khác, bọn TDP ở ĐD, theo lệnh chính phủ Pháp đang chuẩn bị giành lại quyền thống trị của chúng. Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp ở ĐD càng trở nên gay gắt. Trước tình thế đó, phát xít Nhật đã quyết định lật đổ TDP để độc chiếm Đông Dương và trừ hậu họa bị quân Pháp đánh sau lưng…

- Đêm ngày 9/3/1945 quân Nhật nổ súng, lật đổ TDP trên toàn cõi Đông Dương.

- Dự đoán đúng tình hình, Ban thường vụ Trung ương đã họp mở rộng tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh). Ngày 12/3/1945. BTVTW ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

b, Nội dung cơ bản:

- Chỉ thị nhận định:

Cuộc đảo chính của Nhật đã tạo 1 cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy hiện đang có những cơ hội làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa chín muồi nhanh chóng (chính trị khủng hoảng do cuộc đảo chính gây ra, nạn đói khủng khiếp và chiến tranh đến giai đoạn kết thúc).

- Chỉ thị xác định:

kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân ĐD lúc này là phát xít Nhật, vì vậy, phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Phát” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” và đưa khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân ĐD” để chống lại chính phủ bù nhìn tay sai thân Nhật.

- Chỉ thị chủ trương phát động

một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, tổ chức và đấu tranh phải thay đổi cho thích hợp nhằm động viên mau chóng quần chúng chuẩn bị tiến lên tổng khởi nghĩa; với những hình thức đấu tranh bạo hơn như tuyên truyên xung phong có vũ trang, biểu tình tuần hành, bãi công chính trị, phá kho thóc giải quyết nạn đói, phát động chiến tranh du kích ở những nơi có điều kiện…

- Phương châm đấu tranh

là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.

- Chỉ thị cũng dự kiến thời cơ thuận lợi

để thực hiện tổng khởi nghĩa là khi quân đồng minh kéo vào ĐD đánh Nhật, đã bám chắc, tiến sâu vào đất ta, quân Nhật kéo ra để đối phó để phía sau sơ hở, hoặc CM Nhật bùng nổ, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940… Mặt khác phải nêu cao tinh thần tự chủ, dựa vào sức mình là chính.

c, Ý nghĩa:

Chỉ thị ngày 12-3-1945 thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kịp thời của Đảng, đã đánh giá sát tình hình, đề ra những hình thức tổ chức đấu tranh thích hợp, đã dự kiến đúng thời cơ. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và mặt trận Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của CM tháng Tám 1945.

Câu 7: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, kết quả, ý nghĩa lịch sử của cách mạng Tháng Tám năm 1945.

a, Nguyên nhân thắng lợi:

Thắng lợi của cách mạng tháng 8 là kết quả của những nhân tố khách quan và chủ quan:

- Cách mạng tháng 8 nổ ra trong hoàn cảnh khách quan rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và Đồng Minh đánh bại. Quân đội Nhật ở Đông Dương và chính phủ tay sai hoang mang rệu rã.

- Cách mạng tháng 8 là kết quả đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, mà trực tiếp là phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đấu tranh bất khuất, kiên cường của dân tộc, đã kết thành lực lượng cách mạng, tạo nên sức mạnh to lớn trong cuộc nổi dậy của toàn dân.

- Thắng lợi của cách mạng tháng 8 bắt nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCS Đông Dương. Đó là nhân tố cơ bản nhất quyết định thắng lợi của CMT8. Với vai trò là người tổ chức và lãnh đạo, Đảng đã vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, từng bước xây dựng lực lượng cách mạng và tổ chức đấu tranh, phát huy sức mạnh của dân tộc kết hợp sức mạnh của thời đại, nắm bắt chính xác thời cơ, tổ chức tổng khởi nghĩa với một nghệ thuật sáng tạo, khôn ngoan…

b, Kết quả và ý nghĩa lịch sử:

* Thắng lợi của CMT8/1945 đánh dấu một bước phát triển to lớn của tộc VN.

- Với thắng lợi của CMT8, nhân dân VN đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần 1 thế kỷ trên đất nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế mấy nghìn năm, lập nên nước VNDCCH, nhà nước do nhân dân làm chủ.

- Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người dân của một nước độc lập tự do - những người làm chủ đất nước mình.

- Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật, không hợp pháp trở thành 1 Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.

- Thắng lợi của cách mạng tháng 8 đã mở ra một kỷ nguyên mới của dân tộc - kỷ nguyên độc lập tự do.

* Về mặt quốc tế:

- Thắng lợi của cách mạng tháng 8 là thắng lợi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do ĐCS lãnh đạo, lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, góp phần cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó chứng minh tính chân lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM về giải phóng dân tộc trong thời đại mới.

- Cách mạng tháng 8 còn để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, góp phần làm phong phú lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc.

Câu 8: Trình bày bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng với cách mạng Tháng Tám – 1945.

- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ-chống đế quốc, chống phong kiến.

+ Thắng lợi của CMT8, trước hết là thắng lợi của đường lối gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến.

+ Con đường cách mạng VN được Đảng ta xác định trong cương lĩnh chính trị năm 1930 là: trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền, sau đó chuyển lên CMXHCN.

+ Trong CM dân tộc-dân chủ (tư sản dân quyền), Đảng xác định nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau. Qua thực tế đấu tranh, Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ của 2 nhiệm vụ đó. Hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết, nhưng nhiệm vụ chống đế quốc phải xác định ở vị trí chủ yếu nhất. Nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước: giảm tô, chia lại ruộng công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân nghèo…

+ Vì vậy, Đảng đã phát huy được sức mạnh đoàn kết của toàn dân trên nền tảng liên minh công-nông, đồng thời cô lập, chĩa mũi nhọn vào bọn đế quốc-phát xít Nhật, thực dân Pháp và bè lũ tay sai để giành độc lập dân tộc.

- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công-nông.

+ Cách mạng tháng 8 thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước của hơn 20 triệu người VN. Trong đó công nhân, nông dân là lực lượng chủ yếu. Đội quân chủ lực đó đã được Đảng xây dựng, rèn luyện qua 3 phong trào cách mạng và đã lớn mạnh vượt bậc trong cuộc tổng khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

+ Trong cuộc CMT8, Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa phát xít, giữa đế quốc với 1 bộ phận địa chủ phong kiến, mâu thuẫn giữa bọn tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập cao kẻ thù chính là phát xít Nhật và tay sai phản động, tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lưng chừng. Nhờ vậy, CMT8 đã diễn ra nhanh gọn, ít đổ máu.

- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

+ Bạo lực của CMT8 là sự kết hợp chặt chẽ lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp sự nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang ở cả nông thôn và thành thị. Trong đó, vai trò quyết định là các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn.

+ CMT8 là kết quả của sự kết hợp các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.

- Nắm vững những nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

Vận dụng những nguyên lý của CN Mác-Lênin, Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, một khoa học bao gồm nhiều nội dung về tổ chức lực lượng và tiến hành đấu tranh. Chọn thời cơ là một nội dung nổi bật. Đó là một quá trình sáng tạo với sự chín muồi của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Thời cơ của CMT8 tồn tại khoảng nửa tháng, từ khi phát xít Nhật đầu hàng đến khi quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đã được Đảng ta nắm bắt  kịp thời, chính xác, thể hiện một trí tuệ sáng suốt, một bản lĩnh vững vàng.

- Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

+ Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh nước ta, Đảng ta được xây dựng, trưởng thành trong đấu tranh và đã trở thành một Đảng Mác-Lênin vững mạnh. Với 5000 đảng viên, mới qua 15 năm xây dựng, Đảng đã lãnh đạo thành cuộc cách mạng giành chính quyền trong cả nước.

+ Để thực hiện được vai trò đó, ngay từ khi thành lập, Đảng đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược, đồng thời không ngừng bổ sung phát triển trong thực tiễn.

+ Mặt khác, Đảng thường xuyên coi trọng việc quán triệt đường lối chủ trương trong Đảng viên và quần chúng cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục những khuynh hướng lệch lạc; chăm lo công tác tổ chức-cán bộ, giáo dục cán bộ, đảng viên về bản lĩnh chính trị và đạo đức cách mạng, làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh và gắn bó mật thiết với quần chúng.

Câu 9: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa chủ trương của Đảng qua chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc” (tháng 11/1945).

a, Hoàn cảnh lịch sử:

* Sau chiến tranh thế giới lần 2, hệ thống XHCN được hình thành, phong trào giải phóng dân tộc và phong trào công nhân phát triển mạnh.

* Ở nước ta, sau cách mạng tháng 8/1945, nhân dân ta trở thành người chủ của đất nước, chính quyền cách mạng đã được xây dựng từ trung ương đến cơ sở. Sự đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Hồ Chủ Tịch đã tạo nên thế và lực mới cho CMVN.

* Mặt khác, cách mạng nước ta cũng đứng trước những khó khăn vô cùng to lớn, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập đã phải đương đầu với những thách thức nghiêm trọng:

- Đất nước ta bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây, chống phá quyết liệt.

+ Cuối tháng 8/1945, ở miền Bắc, gần 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào nước ta với nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, nhưng chúng đã thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, đánh đổ chính quyền cách mạng, lập chính quyền phản động tay sai của chúng. Sau quân Tưởng là đế quốc Mỹ đang âm mưu đặt Đông Dương dưới chế độ ủy trị-một trá hình của chế độ thực dân mới.

+ Ở miền Nam, quân đội Anh với danh nghĩa đồng minh đã tiếp tay cho TD Pháp quay lại Đông Dương. Ngày 23/9/1945, chúng đã đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ 2. Trên đất nước ta lúc đó còn khoảng 6 vạn quân Nhật, một số quân Nhật đã tuân lệnh quân Anh, giúp quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở Nam Bộ. Dựa vào bọn đế quốc, các tổ chức phản động Việt quốc, Việt cách, Đại Việt ráo riết hoạt động. Chúng cướp của, giết người, tuyên truyền kích động quần chúng chống lại chính quyền cách mạng, chúng đã lập chính quyền phản động ở Móng Cái, Yên Thế, Vĩnh Yên...

- Trong lúc đó, chính quyền cách mạng còn phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: Nạn đói đầu năm 1945, do Nhật-Pháp gây ra chưa khắc phục được, cuối năm 1945, miền Bắc lại bị lũ lụt, đứng trước một nạn đói mới. Tình hình kinh tế khó khăn, ruộng đất bị bỏ hoang, công nghiệp đình đốn, tài chính kiệt quệ; 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại quá nặng nề...

- Chính quyền cách mạng mới được thành lập, nước VNDCCH chưa được các nước trên thế giới công nhận.

b, Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng:

Trước những khó khăn to lớn đó, Đảng ta, đứng đầu là Hồ Chủ Tịch, đã đề ra nhiều chính sách, thực hiện đại đoàn kết toàn dân, thêm bạn bớt thù, dùng sách lược đấu tranh mềm dẻo, linh hoạt, từng bước đưa CM tiến lên.

- Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời, Hồ Chủ Tịch đã nêu những nhiệm vụ cấp bách của cả nước: diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.

- Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành TW đã ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”.

+ Chỉ thị đã nhận định về tình hình thế giới và trong nước, chỉ rõ những thuận lợi cơ bản và những thử thách to lớn của CM nước ta.

+ Chỉ thị đã xác định: Tính chất của “CM Đông Dương lúc này vẫn là cuộc CM dân tộc giải phóng”, vì nước ta chưa hoàn toàn độc lập, khẩu hiệu cơ bản lúc này vẫn là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”.

+ Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, chỉ thị nêu rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc này là TD Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.

+ Phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống TD Pháp xâm lược, phải mở rộng mặt trận Việt Minh, chú trọng lôi kéo địa chủ phong kiến và đồng bào Công giáo, phải tăng cường thống nhất mặt trận Việt-Miên-Lào.

+ Nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân cả nước lúc này là: “củng cố chính quyền, chống TD Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”.

+ Nhiệm vụ cụ thể:

. Về nội chính: Xúc tiến gấp việc bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, xây dựng hiến pháp, trấn áp bọn phản động chống đối hiện hành, củng cố chính quyền nhân dân.

. Về quân sự: Động viên, tổ chức lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến và chuẩn bị lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.

. Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Với quân Tưởng thì thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện”. Với TD Pháp thì thực hiện chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.

Kháng chiến kiến quốc là tư tưởng chỉ đạo chiến lược mới của Đảng nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, củng cố và phát triển những thành quả của CM tháng Tám. Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược trong tình thế vô cùng khó khăn lúc đó.


c, Ý nghĩa lịch sử:

Thực hiện chủ trương kháng chiến-kiến quốc, Đảng đã đưa đất nước ta vượt qua những thử thách hiểm nghèo. Thành quả của CM tháng Tám là nền độc lập và chính quyền cách mạng được bảo vệ và củng cố; sức mạnh của dân tộc VN được tăng cường; chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến sau này.

Câu 10: Trình bày hoàn cảnh lịch sử nước ta cuối năm 1946 và nội dung, ý nghĩa đường lối

toàn quốc kháng chiến của Đảng.

 a, Hoàn cảnh lịch sử:

- Vì quyết tâm chiếm nước ta 1 lần nữa, thực dân Pháp đã phá vỡ những thỏa thuận  giữa VN với Pháp.

+ Cuối tháng 11/1946, chúng cho quân đánh chiếm HP, Lạng Sơn, Đà Nẵng.

+ Ngày 16/12/1946, tại HP, bọn chỉ huy Pháp đã bàn kế hoạch đánh chiếm Hà Nội và miền Bắc.

+ Ngày 17 và 18/12/1946, quân Pháp gây ra vụ thảm sát đồng bào ta ở phố hàng Bún-HN, sau đó chúng gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi tước vũ khí của tự vệ HN, để chúng kiểm soát thủ đô.

- Hành động đó của TD Pháp đã đặt Đảng và chính phủ ta trước tình thế không thể nhân nhượng được nữa. Trung ương Đảng đã phát động toàn quốc kháng chiến.

+ 20 giờ ngày 19/12/1946, các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng.

+ Sáng ngày 20/12/1946, Chủ tịch HCM đã đọc lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến qua đài tiếng nói VN.

- Lời kêu gọi đó thể hiện ý chí, quyết tâm của dân tộc, là một cương lĩnh kháng chiến khái quát, chứa đựng những tư tưởng chỉ đạo cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân của Đảng.

- Bước vào kháng chiến, nhân dân ta có những thuận lợi: cuộc kháng chiến của ta là chính nghĩa, để bảo vệ nền độc lập dân tộc trên đất nước của mình, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”; Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết hơn 1 năm; thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự sau chiến tranh thế giới lần 2, không thể sớm khắc phục được.

- Khó khăn của ta là lực lượng quân sự yếu hơn địch, lại chưa được các nước trên thế giới công nhận, giúp đỡ. Trong khi đó, quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng Nam Bộ, Lào, Campuchia và nhiều thành phố lớn ở miền Bắc.

Những đặc điểm đó là cơ sở để Đảng ta xác định đường lối kháng chiến.

b, Nội dung đường lối kháng chiến:

- Mục đích kháng chiến: “đánh bọn thực dân phản động Pháp xâm lược, nhằm giành độc lập và thống nhất”.

- Tính chất cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến có tính chất “dân tộc giải phóng và dân chủ mới”.

- Chính sách kháng chiến: “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống thực dân Pháp phản động. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến, củng cố chế độ cộng hòa dân chủ... tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

- Phương châm kháng chiến là tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

+ Kháng chiến toàn dân-toàn dân đánh giặc là nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến của Đảng, là thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài, là “bất kỳ đàn ông, đàn bà, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc...”

+ Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên tất cả các mặt: quân sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao. Trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu.

. Về chính trị: Đó là đoàn kết toàn dân, thực hiện quân dân nhất trí, động viên nhân tài, vật lực của cả nước cho kháng chiến, để giành thắng lợi.

. Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp du kích chiến với vận động chiến, nhằm tiêu hao, tiêu diệt lực lượng địch, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng...

. Về kinh tế: đẩy mạnh sản xuất, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp quốc phòng...

. Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân-phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

. Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập...

+ Kháng chiến lâu dài là phương châm chiến lược của ta, để chống lại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp. Đó là quá trình vừa đánh vừa xây dựng, phát triển lực lượng, từng bước  làm biến đổi tương quan lực lượng có lợi cho ta, đánh bại từng âm mưu, từng kế hoạch của địch, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Đồng chí Trường Chinh dự đoán: về đại thể, cuộc kháng chiến sẽ phát triển qua 3 giai đoạn: phòng ngự - cầm cự - tổng phản công. Ba giai đoạn này có quan hệ chặt chẽ, kế tiếp và đan xen với nhau.

+ Dựa vào sức mình là chính: nghĩa là không ngừng phát huy sức mạnh của các dân tộc để kháng chiến, không trông chờ, ỷ lại; đồng thời phải biết tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến đấu và chiến thắng.

+ Triển vọng kháng chiến: “Kháng chiến nhất định thắng lợi” là niềm tin, là động lực và sức mạnh kháng chiến của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.

c, Ý nghĩa:

Đường lối kháng chiến của Đảng là sự vận dụng những nguyên lý của CN Mac-Lenin về chiến tranh và cách mạng, về vai trò của nhân dân trong lịch sử, là sự kế thừa phát triển truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta. Đường lối đó đã đoàn kết, dẫn dắt nhân dân ta đi đến thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, nó còn được phát triển và vận dụng trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược sau này.

Câu 11: Trình bày hoàn cảnh lịch sử  đại hội Đảng II và nội dung cơ bản đường lối của Đảng qua Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam.

a, Hoàn cảnh lịch sử:

- Đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến mới: Sự hình thành và lớn mạnh của các nước XHCN, nhất là sự ra đời của nước CHND Trung Hoa, đã làm thay đổi tương quan lực lượng trên trường quốc tế; cuộc kháng chiến của nhân dân Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng; lợi dụng tình thế khó khăn của Pháp, Đế quốc Mỹ can thiệp trực tiếp vào Đông Dương...

- Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu lần thứ 2 của Đảng được tổ chức, đã quyết định tách ĐCSĐD để lập ra ở mỗi nước 1 đảng cách mạng riêng, Ở VN, đảng ta ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động VN.

- Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị của HCT, báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH của tổng bí thư Trường Chinh và nhiều báo cáo khác...

+ Báo cáo chính trị đã tổng kết phong trào CM thế giới và VN trong nửa đầu thế kỷ XX và chỉ ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN là đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới...

+ Báo cáo của Trường Chinh trình bày về đường lối CMVN. Nội dung cơ bản của báo cáo được phản ánh trong Chính Cương của Đảng Lao động VN.

b, Nội dung cơ bản:

- Xã hội VN hiện nay có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, 1 phần thuộc địa và nửa phong kiến. Các tính chất đó đan xen lẫn nhau. Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.

- Cuộc kháng chiến của ta nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản động, mà thế lực chính là chủ nghĩa đế quốc. Vì vậy, CMVN có 2 đối tượng: đối tượng chính là CNĐQ xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là phong kiến phản động.

- “Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của CMVN là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH”.

Ba nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, nhiệm vụ chính là hoàn thành giải phóng dân tộc.

- Động lực của CMVN gồm g/c công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ yêu nước và tiến bộ. Những g/c và tầng lớp trên họp lại thành nhân dân mà nền tảng là công dân, nông dân và lao động trí óc. G/c công nhân là g/c lãnh đạo CM.

- Về tính chất, CMVN là CM DTDCND. Cuộc CM này là do g/c công nhân lãnh đạo, nhất định sẽ tiến lên CNXH.

- Các giai đoạn của cách mạng VN:

+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.

+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

+ Giai đoạn thứ 3, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

Ba giai đoạn trên không tách rời mà liên hệ mật thiết, đan xen với nhau.

- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Đảng Lao động VN là đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động VN. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH, để thực hiện tự do hạnh phúc cho nhân dân...

- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.

- Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới; thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và Việt-Miên-Lào.

Đường lối của Đại hội tiếp tục được bổ sung qua các hội nghị Trung ương. Hội nghị TƯ lần 1 (3/1951), lần 2 (10/1951) về đẩy mạnh Kháng chiến lần 4 (1/1953), lần 5 (11/1953) về triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất...

Câu 12: Trình bày kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.

a, Kết quả:

- Về chính trị: Lãnh đạo cuộc kháng chiến thắng lợi, Đảng ta đã tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo với dân tộc VN và CMVN, bảo vệ và phát triển thắng lợi với dân tộc VN và CMVN, bảo vệ và phát triển thắng lợi thành quả của cách mạng tháng Tám; khối đoàn kết dân tộc phát triển lên một bước mới.

- Về quân sự: Đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân phát triển lên một trình độ mới, quân đội nhân dân trưởng thành về mọi mặt; thắng lợi về quân sự, mà đỉnh cao là Điện Biên Phủ đã quyết định thắng lợi cuộc kháng chiến và cáo chung cho chế độ thực dân cũ trên toàn thế giới.

- Về ngoại giao:

Đã buộc thực dân Pháp phải tôn trọng độc lập dân tộc, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương, đưa VN lên hàng những dân tộc tiên phong trong đấu tranh vì độc lập, tự do, hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.

b, Ý nghĩa lịch sử:

- Lãnh đạo thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được đế quốc Mỹ giúp đỡ ở mức độ cao là 1 thành công mới của Đảng ta.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ cũng là một thắng lợi to lớn của dân tộc ta trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Nó đã kế thừa và bảo vệ vững chắc thành quả của CMT8 1945, đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp được đế quốc Mỹ giúp đỡ ở mức độ cao, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành CM DTDC trên phạm vi cả nước.

- Thắng lợi đó của nhân dân ta đã góp phần chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp ở Lào và Campuchia.

- Thắng lợi đó đã mở đầu sự sụp đổ của CN thực dân cũ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

c,  Nguyên nhân thắng lợi:

Thắng lợi của sự nghiệp kháng chiến chống Pháp là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó nổi bật là:

- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là chủ tịch HCM, với đường lối đúng đắn, đã động viên và tổ chức được toàn dân đánh giặc.

- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân, tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, trên nên tảng của khối liên minh công-nông-trí thức.

- Có lực lượng vũ trang 3 thứ quân do Đảng trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, là nòng cốt cho toàn dân đánh giặc...

- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân, vì dân, làm công cụ để tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.

- Có sự liên minh chiến đấu của 3 dân tộc Đông Dương cùng chống kẻ thù chung; có sự giúp đỡ to lớn của TQ, Liên Xô, các nước XHCN, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả thực dân Pháp.

d, Bài học kinh nghiệm:

Qua kháng chiến, Đảng ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm về lãnh đạo CM và chiến tranh.

- Xây dựng đúng và quán triệt tốt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong Đảng, toàn dân, toàn quân.

- Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến, trong đó, chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.

- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

- Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến lâu dài và thực hiện phương thức chiến tranh với nghệ thuật quân sự sáng tạo.

- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

Câu 13: Trình bày hoàn cảnh, nội dung cơ bản, ý nghĩa đường lối cách mạng của Đảng được thông qua tại đại hội Đảng III.

a, Hoàn cảnh lịch sử:

Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, CMVN đứng trước nhiều thuận lợi và khó khăn mới.

- Thuận lợi: Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học-kỹ thuật; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh; phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước Tư bản; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa cho cả nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến...

- Khó khăn: Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù của cách mạng nước ta, có tiềm lực kinh tế quân sự hùng mạnh; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe; sự bất đồng trong phe XHCN xuất hiện; đất nước ta bị chia thành 2 miền, miền Bắc kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ...

Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng ở hai miền là đặc điểm lớn của cách mạng VN. Đó là cơ sở để Đảng xác định đường lối chiến lược chung cho CM cả nước trong giai đoạn mới.

b, Nội dung cơ bản:

Đại hội III (5-10/9/1960) đã thông qua nghị quyết về nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới.

- Nhiệm vụ chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ỏ miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng 1 nước VN hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh...”

- Nhiệm vụ chiến lược của CMVN trong giai đoạn mới: CMVN có 2 nhiệm vụ chiến lược là đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc và tiến hành CM DTDC ND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập, dân chủ trong cả nước.

- “Mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc”

- Mối quan hệ của cách mạng 2 miền: do cùng thực hiện mục tiêu chung nên “hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền có quan hệ mật thiết với nhau và có tác động thúc đẩy nhau”.

- Về vị trí, vai trò của CM mỗi miền:

+ Cách mạng xã hội ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực cho CM cả nước và chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN sau này, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.

+ Cách mạng dân tộc-dân chủ ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, hoàn thành CM DTDCND trong cả nước.

- Con đường thống nhất nước nhà và triển vọng của CMVN:

Đại hội xác định: đấu tranh thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước. Đó là 1 quá trình CM gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về nhân dân ta... phải giữ vững đường lối hòa bình, song phải luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ gây chiến tranh xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước sẽ kiên quyết đánh bại chúng.

c, Ý nghĩa của Đường lối:

- Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược CM ở 2 miền, thể hiện tinh thần độc lập, sáng tạo của Đảng; phù hợp với hoàn cảnh CMVN và tình hình quốc tế, nên đã huy động được sức mạnh cả hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh dân tộc và sức mạnh thế giới, đã tạo được sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

- Đường lối đó là cơ sở để Đảng ta chỉ đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam.

Câu 14: Trình bày hoàn cảnh, nội dung cơ bản, ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng qua các hội nghị Trung ương năm 1965.

a, Hoàn cảnh lịch sử:

- Do thất bại trong “chiến tranh Đặc biệt”, đầu năm 1965, đế quốc Mỹ chuyển sang chiến lược chiến tranh cục bộ. Chúng ồ ạt đưa quân Mỹ và quân các nước đồng minh vào miền Nam trực tiếp tiến hành chiến tranh, đồng thời mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc nước ta.

- Mục đích của chúng là tiêu diệt lực lượng vũ trang CM, bình định miền Nam, phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện cho miền Nam, đánh gục quyết tâm của nhân dân ta, buộc phía VN phải đàm phán theo điều kiện của Mỹ.

- Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong cả nước.

+ Thuận lợi: CM thế giới đang ở thế tiến công; miền Bắc đang thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần 1, sự chi viện cho CM miền Nam được đẩy mạnh; ở miền Nam, cuộc chiến tranh CM phát triển mạnh làm thất bại chiến lược “chiến tranh Đặc biệt” của đế quốc Mỹ.

+ Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và TQ trở nên gay gắt; Mỹ thực hiện “chiến tranh Cục bộ”, ồ ạt đưa quân viễn chinh và quân chư hầu vào miền Nam, làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.

b, Nội dung cơ bản:

- Trên cơ sở phân tích tình hình quốc tế và trong nước, tương quan lực lượng giữa ta và địch, Hội nghị nhận định: Dù Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viên chinh, so sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn. Chiến tranh sẽ trở nên gay go, ác liệt, nhưng nhân dân ta có cơ sở chắc chắn để giữ vững thế chủ động trên chiến trường; Chiến tranh cục bộ mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, ra đời trong thế thua, thế thất bại và bị động, nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược, nhất định không cứu được tình thế nguy khốn và bế tắc của chúng ở miền Nam.

- Hội nghị khẳng định: Chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ, và nêu quyết tâm: “chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành CM DTDCND trong cả nước”...

- Phương châm chiến lược chung: Đẩy mạnh chiến tranh nhân dân ở miền Nam, đồng thời phát động chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh, càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.

- Phương châm đấu tranh: Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi giáp công: chính trị, quân sự, binh vận, trong đó đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và ngày càng quan trọng.

- Tư tưởng chị đạo chiến lược là giữ vững và phát triển chiến lược tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.

- Về mối quan hệ và nhiệm vụ CM của 2 miền Nam-Bắc: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ mật thiết giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc là thành quả chung, là hậu phương vững chắc của CM cả nước...

- Khẩu hiệu chung là ”Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Hễ còn một tên giặc Mỹ trên đất nước ta thì ta phải chiến đấu quét sạch nó đi”.

- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh; kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ miền Bắc XHCN; Động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho miền Nam; Tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng mở rộng chiến tranh ra cả nước.

c, Ý nghĩa đường lối:

Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng được đề ra tại HNTW 11 và 12 đã xác định quyết tâm, phương hướng của nhân dân ta trong hoàn cảnh mới, đó là sự cụ thể hóa đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM trong hoàn cảnh đế quốc Mỹ đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược. Đường lối của Đảng đã nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng và phát huy được sức mạnh đoàn kết chính nghĩa của dân tộc, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ to lớn của nhân dân thế giới.

Câu 15: Trình bày kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

a, Kết quả:

- Ở miền Bắc, thực hiện đường lối của Đảng qua 21 năm, từ một nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, trong điều kiện có chiến tranh ác liệt, sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.

+ Nhân dân miền Bắc đã đạt được những thành tựu quan trọng về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội trong việc xây dựng một chế độ xã hội mới. Tạo nên tiềm lực to lớn của một hậu phương vững mạnh.

+ Đã đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, bắn hạ hơn 4000 máy bay, hàng trăm tàu chiến.

+ Đã làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam và hoàn thành tốt nghĩa vụ quốc tế. ĐH Đảng IV khẳng định: “miền Bắc đã dốc vào chiến tranh cứu nước và giữ nước toàn bộ sức mạnh của chế độ XHCN, và đã làm tròn một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ địa CM của cả nước, xứng đáng là pháo đài vô địch của CNXH”.

- Ở miền Nam, với sự lãnh đạo của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

b, Ý nghĩa lịch sử:

Đại hội Đảng IV khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng CM và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và to lớn có tính thời đại sâu sắc”.

- Với thắng lợi này, nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của CN thực dân cũ và mới trên đất nước ta. Cuộc CM DTDCND đã hoàn thành trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc VN: hòa bình, thống nhất, độc lập và đi lên CNXH.

- Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhân dân ta đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của CN đế quốc kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, làm suy yếu trận địa của CN đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở đầu sự sụp đổ của CN thực dân mới, góp phần tăng cường lực lượng của các nước XHCN, phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.

c, Nguyên nhân thắng lợi:

Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:

- Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, người đại biểu trung thành cho những lợi ích của cả dân tộc VN, Đảng có đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, độc lập, tự chủ, sáng tạo.

- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam.

- Là kết quả của sự nghiệp CMXHCN ở miền Bắc, của đồng bào miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn với tiền tuyến lớn.

- Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân VN, Lào, Campuchia và kết quả của sự giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới cũng như nhân dân tiến bộ Mỹ.

d, Bài học kinh nghiệm:

- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ và đã phát huy được sức mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.

- Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng.

- Thực hiện chiến tranh nhân dân, Đảng và nhân dân ta đã tìm ra được phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo; phải thường xuyên tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, phù hợp.

- Trên cơ sở đường lối đúng, phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội, các ngành, các địa phương, đơn vị.

- Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng CM ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước trên thế giới.


Phần B:

Câu 16: Trình bày mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng hiện nay. Anh (chị) cần làm gì để góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng?

1, Trình bày mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng hiện nay:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghệ và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

a, Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Mục tiêu tổng quan:

Cải tiến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng-an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, văn minh.

- Mục tiêu cụ thể:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tể tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b, Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng.

- Một là,

công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Từ thế kỷ 17, 18 các nước Tây Âu đã tiến hành công nghiệp hóa, đó là quá trình thay thế lao động thủ công bằng máy móc. Ngày nay, khoa học-công nghệ đang có những bước phát triển nhảy vọt, nước ta cần và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn, cần sớm đi ngay vào kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế, trong đó tự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Hai là,

công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ba là,

lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Năm là,

phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

2, Anh (chị) cần làm gì để góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng?

Câu 17: Vì sao Đảng ta chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức? Trình bày nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của Đảng. Mỗi sv cần làm gì để thực hiện những định hướng đó của Đảng?

1, Vì sao Đảng ta chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức?

2, Trình bày nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của Đảng.

a, Nội dung:

- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị cao dựa vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại.

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng và từng địa phương, từng dự án kinh tế-xã hội.

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.

b, Định hướng:

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một vấn đề lớn đối với tất cả các nước, là vấn đề quan trọng hàng đầu của quá trình CNH.

+ Về quy hoạch phát triển nông thôn: khẩn trương quy hoạch nông thôn, hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát huy dân chủ ở nông thôn...

+ Giải quyết lao động việc làm ở nông thôn: chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; đầu tư mạnh hơn cho xóa đói, giảm nghèo, nhất là các vùng sâu, vùng xa...

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

+ Với công nghiệp và xây dựng: phát triển công nghiệp công nghệ cao, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; khuyến khích các thành phần kinh tế; ưu tiên thu hút vốn đầu tư của nước ngoài...

+ Với dịch vụ: phát triển và nâng cao chất lượng các ngành vận tải, ngân hàng, thương mại, bưu chính viễn thông, du lịch; đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công; tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trên thị trường dịch vụ...

- Phát triển kinh tế vùng:

Xác định đúng cơ cấu cho phép khai thác có hiệu quả từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều trong cả nước. Cần phải:

+ Có cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy lợi thế từng vùng và tạo ra sự liên kết nhằm đem lại hiệu quả cao, khắc phục tình trạng chia cắt, khép kín.

+ Xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn, công nghệ cao, tạo động lực lan tỏa đến các vùng khác; trợ giúp các vùng khó khăn: biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc.

- Phát triển kinh tế biển:

+ Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng điểm, sớm đưa nước ta thành quốc gia mạnh về kinh tế biển.

+ Quy hoạch và phát triển hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, du lịch biển-đảo, đóng tàu.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

+  Phát triển nguồn nhân lực gắn với phát triển nền kinh tế tri thức, giảm tỉ lệ lao động trong nông nghiệp...

+ Phát triển khoa học và công nghệ, lựa chọn đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số lĩnh vực then chốt, chú trọng phát triển công nghệ cao và công nghệ sử dụng nhiều lao động, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học-công nghệ tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả...

+ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học-công nghệ với giáo dục-đào tạo...

+ Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính...

- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

+ Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là đất, nước, khoáng sản, rừng; khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực sông, đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, nơi đông dân cư; quan tâm các hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải; ứng dụng công nghệ sạch; hoàn chỉnh luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước về môi trường.

+ Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu khí tượng-thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

+ Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế, đô thị hóa với bảo vệ môi trường.

+ Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

3, Mỗi sv cần làm gì để thực hiện những định hướng đó của Đảng?

Câu 18: Vì sao Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Mục tiêu và quan điểm của Đảng về vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì?

1, Vì sao Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

2, Mục tiêu và quan điểm của Đảng về vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì?

a, Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường

- Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội. Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thế kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế, gồm chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm...

- Thể chế kinh tế thị trường bao gồm:

+ Các quy tắc về hành vi kinh tế trên thị trường.

+ Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu.

+ Các thị trường-nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi.

- Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là công cụ hướng dẫn cho các chủ thế trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu kinh tế-xã hội tối đa, chứ không đơn thuần là mục tiêu lợi nhuận tối đa.

b, Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị  trường trong định hướng XHCN

- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đến năm 2020 là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN...

- Những năm trước mắt cần đạt mục tiêu:

+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi.

+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

+ Phát triển đa dạng, đồng bộ các loại thị trường cơ bản trong nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ Giải quyết tốt giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng, bảo vệ môi trường.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế-xã hội.

c, Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế, thị trường định hướng XHCN

- Nhận thức và vận dụng đúng các quy luật của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp điều kiện VN, bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.

- Bảo đảm đồng bộ giữa các bộ phận của thể chế kinh tế, các yếu tố thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà nước với thị trường và xã hội...

- Kế thừa thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và tổng kết từ thực tiễn ở nước ta, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị-xã hội.

- Tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước, của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Câu 19: Trình bày một số chủ trương của Đảng nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Anh (chị) hãy nêu một số tác động của cơ chế thị trường với ngành y tế ở Việt Nam hiện nay?

1, Trình bày một số chủ trương của Đảng nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

a, Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Muốn hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, trước hết cần thống nhất nhận thức:

- Cần thiết sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng CNXH.

- KTTT là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.

- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế XHCN và các yếu tố đảm bảo tính định hướng XHCN.

b, Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh

- Hoàn thiện thể chế về sở hữu với các phương hướng cơ bản:

+ Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là nhà nước, đồng thời bảo đảm các quyền của người sử dụng đất.

+ Tách biệt vai trò quản lý kinh tế-xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.

+ Quy định rõ quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản; quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ với xã hội; hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, bảo vệ quyền và lợi ích của xã viên đối với tài sản...

+ Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại VN.

- Hoàn thiện thể chế về phân phối: Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và thu hẹp độc quyền nhà nước; đổi mới, phát triển hợp tác xã theo cơ chế thị trường; thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý kinh doanh; đổi mới cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập để phát triển có hiệu quả.

c, Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường

- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh: khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng, cơ chế giám sát, điều tiết thị trường, xúc tiến thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế; đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ; tự do hóa thương mại và đầu tư; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường và tăng cường kiểm tra, xử lý sai phạm; phát huy vai trò điều hành tiền tệ của ngân hàng nhà nước.

- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, phát triển lành mạnh thị trường chứng khóa, các doanh nghiệp bảo hiểm; luật pháp, chính sách về đất đai và bất động sản; về tiền lương, tiền công; về nghiên cứu, ứng dụng, triển khai công nghệ; về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế...

d, Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.

- Khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực giảm nghèo.

- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt, phát triển các hình thức tổ chức tự nguyện, nhân đạo, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội.

- Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường...

e, Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội.

- Vai trò lãnh đạo của Đảng, phải xác định rõ, cụ thể, đầy đủ hơn mô hình KTTT định hướng XHCN.

- Nhà nước phải phát huy mặt tích cực, hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường...

- Nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế để các tổ chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu quả vào quá trình hoạch định và thực hiện luật pháp, các chủ trương phát triển kinh tế-xã hội.

2, Anh (chị) hãy nêu một số tác động của cơ chế thị trường với ngành y tế ở Việt Nam hiện nay?

Câu 20: Trình bày mục tiêu, quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta

thời kỳ đổi mới? Chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta? Mỗi công dân có nhiệm vụ gì trong việc thực hiện những chủ trương này?

1, Trình bày mục tiêu, quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta thời kỳ đổi mới?

- Mục tiêu: Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

- Quan điểm:

+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải hạ thấp hay thay đổi bản chất của nó mà nhằm làm cho hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới đồng bộ và toàn diện của đất nước.

+ Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

+ Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều, thúc đẩy xã hội phát triển.

2, Chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta?

- Đảng ta xác định nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước. Nhà nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:

+ Là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong lập pháp, hành pháp và tư pháp.

+ Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.

+ Nhà nước tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

+ Nhà nước pháp quyền XHCN VN do ĐCSVN lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trân Tổ quốc VN và các thành viên của mặt trận.

- Những biện pháp xây dựng:

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của luật; hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan công quyền.

+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội; đổi mới quy trình xây dựng luật; thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng thống nhất, thông suốt và hiện đại.

+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và UBND, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân cấp.

3, Mỗi công dân có nhiệm vụ gì trong việc thực hiện những chủ trương này?

Câu 21: Trình bày quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa ở nước ta trong thời kỳ Đổi mới? Những thành tựu, hạn chế việc thực hiện đường lối của Đảng về văn hóa ở nước ta hiện nay là gì? Mỗi sinh viên có nhiệm vụ gì trong việc thực hiện những chủ trương này?

1, Trình bày quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa ở nước ta trong thời kỳ Đổi mới?

a, Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội

- Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH: văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống, nó cấu thành một hệ thống các giá trị truyền thống và lối sống khẳng định bản sắc của từng dân tộc. Những giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, thể hiện trong cuộc sống tư tưởng, tình cảm của mỗi người, làm nên sức sống mãnh liệt của dân tộc. Vì vậy, Đảng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH, trở thành động lực phát triển KT-XH...

- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:

+ Sự phát triển của một dân tộc là phải vươn tới cái mới, tạo ra cái mới. Nhưng phát triển phải dựa trên cội nguồn, phát huy cội nguồn. Đó là văn hóa.

+ Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế là trí tuệ, thông tin, ý tưởng sáng tạo và đổi mới không ngừng. Tiềm năng này nằm ở văn hóa.

+ Trong kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động, mặt khác, văn hóa có tác động hạn chế xu hướng sùng cái vật chất và đồng tiền, giữ cho sự phát triển bền vững, đúng hướng của xã hội.

+ Trong vấn đề bảo vệ môi trường, vì sự phát triển bền vững, văn hóa hạn chế lối sống của “XH tiêu thụ”, làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường... Văn hóa Phương Đông cổ vũ lối sống có chừng mực, hài hòa với tự nhiên.

- Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển:

Giải quyết mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển là vấn đề lớn của mọi quốc gia. Thực tế, mục tiêu kinh tế thị trường thường lấn át mục tiêu văn hóa.

Để cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển, Đảng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ với sự phát triển kinh tế-xã hội:

. Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát triển văn hóa, phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội;

. Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phải hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;

. Phải có chính sách kinh tế trong văn hóa để xây dựng văn hóa, để văn hóa gắn với hoạt động kinh tế, khai thác tài chính hỗ trợ cho văn hóa;

. Phải xây dựng văn hóa, đạo đức kinh doanh, văn minh thương nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân thời hội nhập...

- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới:

Phát triển kinh tế-xã hội cần đến nhiều nguồn lực, chỉ có tri thức con người là nguồn lực vô hạn. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên con người”. Hiện nay nước ta chưa có chỉ số về phát triển con người như mong muốn để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Phát triển văn hóa, giáo dục là vấn đề quốc sách hàng đầu ở nước ta hiện nay.

b, Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:

- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. Tiên tiến không phải chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện và phương tiện truyền tải.

- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống bền vững của dân tộc, đồng thời còn thể hiện trong các hình thức biểu hiện của văn hóa.

- Bản sắc dân tộc thể hiện ở cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo văn hóa, khoa học, nghệ thuật... và thể hiện rõ nhất ở hệ giá trị của dân tộc, biểu hiện thành các chuẩn mực xã hội, định hướng cho sự lựa chọn của cá nhân và cộng đồng.

c, Nền văn hóa VN thống nhất và đa dạng trong cộng đồng dân tộc VN:

hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có chung những giá trị và có bản sắc riêng, làm phong phú nền văn hóa VN và củng cố sự thống nhất dân tộc.

d, Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân dân do Đảng lãnh đạo. trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Văn hóa theo nghĩa rộng bao hàm cả giáo dục-đào tạo, khoa học và công nghệ, được Đảng ta coi là quốc sách hàng đầu, với những chủ trương:

- Nâng cao giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, XH hóa...”

- Chuyển dần sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập.

- Đổi mới giáo dục mầm non, phổ thông, đại học và sau đại học; phát triển mạnh giáo dục nghề.

- Nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học; đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ động một chiều; khắc phục những điểm yếu kém tiêu cực trong giáo dục...

- Phát triển khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; đổi mới cơ chế quản lý khoa học-công nghệ; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục, khoa học và công nghệ...

e, Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự thận trọng, kiên trì:

Xây dựng nền văn hóa mới tiến bộ, xóa bỏ các hủ tục, các thói hư, tật xấu là một quá trình cách mạng khó khăn, phức tạp, lâu dài, cần phải có quyết tâm cao, biện pháp phù hợp; kiên trì, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân.

2, Những thành tựu, hạn chế việc thực hiện đường lối của Đảng về văn hóa ở nước ta hiện nay là gì?

a, Thành tựu:

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền văn hóa mới bước đầu được tạo dựng; tư duy về văn hóa, về xây dựng con người mới và nguồn nhân lực có phát triển; môi trường văn hóa có chuyển biến; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.

- Giáo dục-đào tạo có bước phát triển mới; quy mô tăng ở tất cả các cấp, các bậc học; chất lượng đội ngũ giáo viên có chuyển biến; cơ sở vật chất được tăng cường; dân trí được nâng cao.

- Khoa học công nghệ có phát triển, phục vụ thiết thực hơn cho kinh tế-xã hội.

- Việc xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh có tiến bộ.

b, Hạn chế:

- Những thành tựu và tiến bộ đạt được chưa tương xứng và chưa vững chắc. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp...

- Sự phát triển văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế, chưa gắn với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Các tệ nạn xã hội, các sản phẩm và dịch vụ văn hóa độc hại còn nhiều; thiếu những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.

- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, thiếu đồng bộ.

- Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, các tầng lớp xã hội ngày càng mở rộng. Vùng núi, nông thôn, vùng sâu... còn nghèo nàn, lạc hậu về đời sống văn hóa-tinh thần.

3, Mỗi sinh viên có nhiệm vụ gì trong việc thực hiện những chủ trương này?

Câu 22: Trình bày những quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội của nước ta trong thời kỳ Đổi mới. Những thành tựu và hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta hiện nay?

1, Trình bày những quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội của nước ta trong thời kỳ Đổi mới.

a, Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội

- Kết hợp các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội

+ Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp.

+ Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lý.

+ Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa các chính sách kinh tế và chính sách XH.

+ Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.

+ Sự kết hợp 2 loại mục tiêu này phải được quán triệt ở các cấp, các ngành, các cơ sở...

- Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH trong từng bước và từng chính sách phát triển. Trong từng bước và từng chính sách phát triển, cần đặt rõ và xử lý việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH, phải được pháp chế hóa, buộc các chủ thể phải thi hành. Phát triển phải bền vững, sạch, hài hòa, không thể tăng trưởng bằng mọi giá.

- Chính sách XH phải trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ, xóa bỏ quan điểm bình dân chủ nghĩa; chấm dứt cơ chế bao cấp, xin-cho trong chính sách XH...

- Coi trọng chỉ tiêu GDP

bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH.

b, Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

- Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

+ Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người bình đẳng tiếp cận các nguồn lực; tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư trong khuôn khổ luật pháp và đạo đức cho phép.

+ Thực hiện có kết quả chương trình xóa đói giảm nghèo, đề phòng tái đói, tái nghèo.

- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.

- Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Chú trọng các chính sách ưu đãi XH.

- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công.

2, Những thành tựu và hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta hiện nay?

a, Thành tựu:

- Một xã hội mở đang dần dần hình thành, con người dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm, biết làm giàu vì bản thân và cộng đồng;

- Cách quản lý XH dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn;

- Đã xuất hiện nhiều hơn các doanh nhân, tiểu chủ...;

- Đã coi trọng giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ là quốc sách hàng đầu...

b, Hạn chế:

- Áp lực dân số vẫn còn lớn, chất lượng dân số thấp, vấn đề việc làm gay gắt.

- Sự phân hóa giàu, nghèo; bất công XH gia tăng.

- Tệ nạn XH diễn biến phức tạp.

- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá,

- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp; an ninh xã hội chưa bảo đảm.

3, Suy nghĩ của anh (chị) về việc sử dụng các nguồn lực ở nước ta hiện nay?

Câu 23: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ Đổi mới?

1, Hoàn cảnh lịch sử:

a, Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX

Từ giữa những năm 80, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi quốc gia, dân tộc.

- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc, trật tự thế giới 2 cực tan rã, trật tự thế giới mới hình thành.

+ Xu thế chung của thế giới là hướng tới hòa bình, hợp tác phát triển, chạy đua phát triển kinh tế; hầu hết các quốc gia, các tổ chức và lực lượng quốc tế điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, mở rộng và tăng cường hợp tác với các nước phát triển...

- Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó:

+ Toàn cầu hóa là quá trình LLSX và QHSX quốc tế phát triển vượt qua các rào cản quốc gia và khu vực, trong đó hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động... vận động thông thoáng; sự phân công lao động mang tính quốc tế; quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều...

+ Tác động tích cực: Trên cơ sở thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hóa được mở rộng, thúc đẩy sản xuất phát triển; nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý cùng các hình thức đầu tư hợp tác mang lại lợi ích cho các bên hợp tác; Toàn cầu hóa còn làm tăng tính phụ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác.

+ Tác động tiêu cực: Toàn cầu hóa “đang bị 1 số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực...” sẽ tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các nước và khu vực...

b, Tình hình khu vực châu Á-Thái Bình Dương:

Tuy vẫn còn nhiều vấn đề có thể gây bất ổn, nhưng vẫn được coi là khu vực ổn định; đây là khu vực có tiềm năng lớn và năng động về phát triển kinh tế.

2, Yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ Đổi mới

- Nhu cầu phá thế bị bao vây, cấm vận:

+ Sự bao vây cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị của các thế lực thù địch đã gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của CMVN. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội nghiêm trọng ở nước ta.

+ Vì vậy, vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận để tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nhà nước là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.

- Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế:

+ Nền kinh tế VN lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những thách thức lớn nhất đối với nước ta.

+ Để chống tụt hậu về kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước khác, ngoài việc phát huy tối đa nội lực, VN phải mở rộng quan hệ hợp tác với các nước để tham gia vào sự phân công lao động quốc tế.

Tình hình thế giới, tình hình khu vực và những đòi hỏi bức bách từ yêu cầu, nhiệm vụ của CMVN đã tác động sâu sắc đến việc hoạch định đường lối, chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng và nước ta.

Câu 24: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại của Đảng ta hiện nay. Mỗi sinh viên cần làm gì để góp phần thực hiện những nhiệm vụ này?

1, Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại của Đảng ta hiện nay.

a, Cơ hội và thách thức:

- Về cơ hội:

+ Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế, tạo thuận lợi để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

+ Thắng lợi của sự nghiệp Đổi mới tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại.

- Về thách thức:

+ Những vấn đề thách thức của thế giới gây tác động bất lợi với nước ta: tội phạm xuyên quốc gia, bệnh dịch, ô nhiễm môi trường, văn hóa độc hại...

+ Nền kinh tế VN phải chịu sức ép cạnh tranh ở cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước...

+ Các thế lực thù địch lợi dụng toàn cầu hóa để chống phá VN.

Những cơ hội và thách thức trên có thế chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy mà tùy thuộc khả năng tận dụng cơ hội. Nếu tich cực đối phó có hiệu quả với thách thức thì có thể biến thách thức thành động lực phát triển.

b, Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:

- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc Đổi mới.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại tạo thêm nguồn lực cho sự phát triển của Đất nước.

- Phát huy vai trò, nâng cao vị thế của VN, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ XH.

c, Tư tưởng chỉ đạo:

- Bảo đảm lợi ích dân tộc, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường, đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.

- Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, đấu tranh để hợp tác; tránh đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.

- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị; coi trọng quan hệ với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập quốc tế là công việc của toàn dân.

- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát huy tối đa nội lực kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước...+

- Trên cơ sở cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thế chế, cơ chế, chính sách phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước.

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân...

2, Mỗi sinh viên cần làm gì để góp phần thực hiện những nhiệm vụ này?

0pt'><�E~&b�_��P�

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro