Đề cương Đường lối Cách Mạng của ĐCSVN (8 câu)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. 

Câu 1: Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung cơ bản trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930).

Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- 5.6.1911, rời Sài Gòn ra đi tìm đường cứu nước.

- Từ 1911 đến 1920, nghiên cứu các cuộc CMTS và CMT10, rút ra các kết luận: CNĐQ là ngọn nguồn của mọi sự đau khổ. Dù màu da có khác nhau, trên đời này cũng chỉ có 2 giống người. CMTS là những cuộc CM không đến nơi. Cho đến bây giờ chỉ có CMT10 là triệt để nhất, thành công nhất.

- 1919, gửi bản yêu sách đến hội nghị Véc xây đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.

- 7.1920, đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề DT và TĐ của Lênin”, tìm thấy con đường đi đúng đắn giải phóng đất nước khỏi ách thực dân.

- 12.1920, tham dự Đại hội Tua và có 2 quyết định đúng đắn: bỏ phiếu gia nhập Quốc tế 3; là một trong những người sáng lập ĐCS Pháp.

- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức:

+ 1921, sáng lập Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris.

+ Viết tác phẩn “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản năm 1925.

+ Rời Pháp sang Liên Xô, dự ĐH QTND, ĐHV của QTCS.

+ Về TQ (11.1924), sáng lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên vào tháng 6.1925 đây là sự chuẩn bị về tổ chức, về con người cho CMVN.

+ Mở các lớp huấn luyện chính trị ngắn ngày tại Quảng Châu và được tập hợp lại in thành sách lấy tên “Đường Kách Mệnh” xuất bản năm 1927 đề cập đến vấn đề quan trọng về đường lối chiến lược của CMVN.

+ Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN cuối 1929:

                       Đông Dương Cộng sản Đảng (6 – 1929).

                              An Nam Cộng sản Đảng (mùa thu 1929).

                                    Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9 – 1929).

Nhận chỉ thị của QTCS, NAQ đã hợp nhất 3 tổ chức cộng sản ở VN thành 1 đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN.

-NAQ là nói đến con người của nhiều sáng lập, sáng lập ra ĐCSVN là sáng lập có ý nghĩa quyết định đến những thắng lợi về sau của CM nước ta.

Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930).

·         Phương hướng chiến lược: “Làm TSDQ CM và thổ địa CM để đi tới XHCS”.

·         Xác định những nhiệm vụ cụ thể:

+ Về chính trị: “Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn PK làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ công – nông – binh và tổ chức ra quân đội công – nông”.

+ Về kinh tế: “Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn ĐQ chia cho dân nghèo".

+ Về văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp, nam nữ bình quyền, giáo dục theo hướng công nông hóa.

·         Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp GCCN, ND, TTS trí thức, công nông là gốc CM, công nhân là người lãnh đạo cách mạng.

·         Sự lãnh đạo của Đảng CSVN là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của CMVN, Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.    

·         Cương lĩnh CM đầu tiên của Đảng là 1 cương lĩnh CM đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước ta lúc bấy giờ.

·         Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cơ bản của cương lĩnh này.

Câu 2.Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941.

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Tình hình thế giới: chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ tháng 9/1939.

+ Tình hình trong nước:

·         Toàn quyền Đông Dương đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, Đảng ta phải rút vào hoạt động bí mật.

·         Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến trắng trợn ở Việt Nam và Đông Dương.

·         Từ 23/9/1940, dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức của Pháp – Nhật.

- Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng:

·         Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. BCHTW quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…

·         Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc.

·         Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện tại. Để đưa khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng, xác định rõ phương châm và hình thái khởi nghĩa, đặc biệt chú trọng côg tác xây dựng Đảng.

- Ý nghĩa:

·         Với tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo BCHTW Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu chiến lược số một của cách mạng là độc lập dân tộc, đã đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.

·         Với mục tiêu giải phóng dân tộc, Đảng ta đã tập hợp được rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng cả ở nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa và lực lượng vũ trang là ngọn cờ dẫn đến cho nhân dân ta tiến lên giành chính quyền thắng lợi.

Sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lượng, nắm thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945.

 

Câu 3. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1945-1954)

- Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

- Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài”. “Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

- Phương châm tiến hành kháng chiến: “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

- Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

ü  Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

ü  Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… Vừa đánh vừa vơ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ.

ü  Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

ü  Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.

ü  Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

- Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

- Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước song lúc đó cũng không được ỷ lại.

- Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.

 Quá trình hình thành, phát triển và nội dung cơ bản đường lối cách mạng miền Nam (1954-1975).

a.      Đường lối trong giai đoạn 1954 – 1964:

- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ. Điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.

- Tháng 8-1956, Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam, xác định con đường phát triển của cách mạng miền Nam là bạo lực cách mạng.

- Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam. Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là “giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam”. “Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân”. “Tuy vậy, cần thấy rằng cách mạng ở miền Nam vẫn có khả năng ḥa bình phát triển, tức là khả năng dần dần cải biến tình thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Khả năng đó hiện nay rất ít, song Đảng ta không gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó”.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho cách mạng miền Nam đi lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.

b.      Đường lối trong giai đoạn 1965 – 1975

- Các hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền.

- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) hội nghị quyết định nhiều vấn đề quan trọng về cách mạng miền Nam.

- Trước hành động gây “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.

·         Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong cả nước, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.

·         Quyết tâm và mục tiêu chiến lược Nêu cao khẩu hiệu “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”.

·         Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc. Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

·         Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên tŕ phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công”, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.

·         Tư tưởng chiến lược đối với miền Bắc: bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.

·         Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.

 Câu 4. Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI cùa Đảng (12/1986) đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960 – 1985. Đó là:

·         Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

·         Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

·         Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V, như: vẫn chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

- Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

- Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1/1994) có bước đột phá mới trong nhận thức thể hiện trước hết ở nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

- Đại hội VIII của Đảng (6/1996) đề ra nhiệm vụ cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Đến Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006), và Đại hội XI (1/2011) Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số quan điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa rút ngắn ở nước ta, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững.

Câu 5. Quá trình hình thành đường lối kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trình bày những quan điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.

- Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới

* Tư duy của Đảng về cơ chế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

·         Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

·         Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

·         Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

*Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI

·         Đại hội IX của Đảng (3/2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

·         Đại hội X, XI đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí:

ü  Về mục đích phát triển: thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.”

ü  Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

ü  Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

ü  Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

·         Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

·         Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.

·         Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường.

·         Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.

·         Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

 Câu 6. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.

- Mục tiêu: mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

- Quan điểm:

·         Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

·         Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

·         Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế hoạch, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

·         Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Chủ trương:

·         Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:

ü  Xác định Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, là đại biểu trung thành lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.

ü   Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược các định hướng về chủ trương chính sách, có những phương thức phù hợp cụ thể có thể giới thiệu cho các tổ chức khác những đảng viên ưu tú để phát huy năng lực trí tuệ của tòan dân nhưng không làm thay các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.

ü  Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng đồng thời là một thành viên trong hệ thống đó, có liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm sóat của nhân dân và họat động trong khuôn khổ của Hiến pháp và Pháp luật.

ü  Trong quá trình đổi mới: Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị chính là đổi mới về tổ chức và phương thức họat động của các bộ phận trong hệ thống, cho nên cả Đảng và các bộ phận đó đều cùng phải đổi mới .

·         Xây dựng nhà  nước pháp quyền XHCN

 Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là sự khẳng định và thừa nhận nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử, nó không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là tinh hoa của nhân lọai (mà nếu là riêng của CNTB ta cũng vẫn cần tiếp thu chắt lọc và sử dụng như thành tựu chung của nhân lọai).

Định chế nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước mà nó chỉ là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước và có 5 đặc điểm :

ü  Một, đó là nhà  nước của dân do dân và vì dân, tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân.

ü  Hai, quyền lực của nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp hành pháp và tư pháp.

ü  Ba, nhà  nước được tổ chức và họat động trên cơ sở hiến pháp, luật pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.

ü  Bốn, nhà  nước pháp quyền XHCN VN do một đảng duy nhất lãnh đạo có sự giám sát của nhân dân và phản biện của toàn xã hội thông qua các tổ chức đoàn thể.

ü  Năm, nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương kỷ luật.

- Đánh giá thực hiện đường lối:

·         Kết quả :

ü  Những đổi mới đã góp phần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền DCXHCN.

ü  Bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

ü  Tổ chức bộ máy đã tinh gọn và hiệu quả hơn, họat động  đã hướng về cơ sở.

ü  Dân chủ trong XH  đã có nhiều bước tiến bộ, trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân tăng lên.

ü  Nhiệm vụ quyền hạn  của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt giữa quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh, những quan điểm của Đảng  từng bước được nhà nước thể chế hóa…

·         Hạn chế: Vận hành của hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm:

ü  Năng lực lãnh đạo và hiệu lực quản lý điều hành còn nhiều thiếu sót.

ü  Cải cách hành chính quốc gia chưa đạt yêu cầu, còn nhiều tầng nấc.

ü  Tình trạng quan liêu hách dịch chưa thóat khỏi hành chính hóa, tham nhũng còn khá trầm trọng.

ü  Cục bộ, địa phương.

ü  Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm.

ü  Vai trò phản biện của các tổ chức chính trị xã hội còn yếu, chưa có cơ chế hợp lý để phát  huy.

ü  Phương thức lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực này còn chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu khách quan.

 Câu 7. Trình bày Đường lối của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết những vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới.

a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa

- Từ Đại hội VI – XI, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức về đặc trưng của nền văn hóa mới mà chúng ta cần xây dựng: xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của XH và coi văn hóa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển. Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội.

 b. Quan điểm chỉ đạo:

- Hội nghị TW 5 khóa 8 ( tháng 7/1998) nhận thức rõ yêu cầu xây dựng chiến lược văn hóa trong thời kì mới với 5 quan điểm chỉ đạo:

1.      Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm vào mục tiêu văn hóa vì xã hội công bằng văn minh con người phát triển toàn diện.

2.      Nền văn hóa VN là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc DT

3.      Nền văn hóa VN là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các DT VN

4.      Xây dựng  và phát triển nền Văn hóa là Sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

5.      Văn hóa là một mật trận xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

- Bốn giải pháp lớn :

·         Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước với thi đua yêu nước và phong trào : “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.”

·         Tăng cường xây dựng, ban hành các chính sách và luật pháp về văn hóa. 

·         Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa.

·         Nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.

 Câu 8. Trình bày đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới và những chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

a. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối

*Hoàn cảnh lịch sử

- Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX

ü  Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

ü  Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến đầu năm 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế.

ü  Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

- Xu thế toàn cầu hoá và tác động của nó:

ü  Tích cực: trên cơ sở thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hoá tăng mạnh đã thúc đẩy phát triển sản xuất của các nước, mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác. Mặt khác, toàn cầu hoá còn làm tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia.

ü  Tiêu cực: các nước công nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trình toàn cầu hoá tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và làm tăng sự phân cực giữa các nước giàu và nước nghèo.

- Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương: tuy vẫn còn tồn tại những bất ổn nhưng châu Á – Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vực ổn định, có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế.

- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:

ü  Vấn đề giải toả tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.

ü  Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia.

* Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

- Giai đoạn 1986-1996: quan điểm, chủ trương đối ngoại rộng mở được đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI, sau đó được các Nghị quyết trưng ương từ khoá VI đến khoá VII đã hình xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.

- Giai đoạn 1996 – 2011: đến Đại hội XI (tháng 1-2011) được bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

 b. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

* Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

- Cơ hội và thách thức:

ü  Về cơ hội: Xu thế hoà bình và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế.

ü  Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta. Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Ngoài ra, các thế lực thù địch chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.

- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:

ü  Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.

ü  Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.

- Tư tưởng chỉ đạo:

ü  Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

ü  Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

ü  Cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.

ü  Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phânbiệt chế độ chính trị xã hội.

ü  Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

ü  Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút các nguồn lực bên ngoài.

ü  Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

* Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.

- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm, y tế.

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoai.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

 c. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

* Thành tựu và ý nghĩa

- Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.

- Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.

- Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.

- Năm là, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.

- Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

* Hạn chế và nguyên nhân

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động.

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế.

- Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ.

- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cảvề số lượng lẫn chất lượng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro