Đề cương Đường lối Đảng Cộng sản Việt Nam...!

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.

Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19-5-1890, quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Lúc nhỏ có tên là Nguyễn Sinh Cung, khi đi học lấy tên là Nguyễn Tất Thành. Lớn lên giữa lúc nước mất nhà tan, đau xót trước cảnh lầm than của đồng bào. Nguyễn Tất Thành sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân tộc.

Ngày 5-6-1911. Nguyễn Tất Thành rời đất nước ra đi tìm đường cứu nước, xem các nước làm thế nào rồi trở

về giúp đồng bào. Trên lộ trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã trải qua những bước ngoặt lớn.

Một là: Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời. Nguyễn Ái Quốc rất khâm phục tinh thần yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, nhưng không đồng ý đi theo con đường của một người nào. Trong khi nhiều người còn ngưỡng mộ cách mạng tư sản, Người đã vượt qua sự hạn chế tầm nhìn của họ, đi tìm con đường cứu nước khác.

Hai là: Tìm ra chỗ hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách mạng không giải phóng được công nông và quần chúng lao động.

Một cuộc khảo sát có một không hai ở Mỹ, Anh và Pháp đã giúp Nguyễn Ái Quốc nhận ra là ở đâu cũng có hai loại người: người giàu và người nghèo, người áp bức và người bị áp bức. Càng ngày Người càng hiểu sâu sắc bản chất của chủ nghĩa đế quốc.

Sau khi đến Pháp, người thanh niên Việt Nam yêu nước đã lần lượt đi qua Địa Trung Hải, qua kênh Xuy-ê, qua Biển Đỏ, đến Ấn Độ Dương, rồi Đại Tây Dương… Anh Văn Ba còn đến tận nước Mỹ, nơi sản sinh ra bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776, nơi có bức tượng thần tự do, nhưng vẫn thấy đầy rẫy những bất công, ngang trái. Năm 1914, anh Văn Ba đến nước Anh, làm thuê ở một khách sạn trên phố Đi-avơ Niuhu Oet-I-linh (phía tây Thủ đô Luân Đôn) và đến cuối năm 1917, anh trở lại hoạt động ở Pháp.

Ngày 16-6-1919, với họ tên Nguyễn Ái Quốc, anh đã gửi bản Yêu sách của nhân dân Việt Nam đến Hội nghị Véc-xây (Hội nghị những cường quốc chiến thắng trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất). Bản yêu sách gồm có 8 điểm và gây tiếng vang lớn trên chính trường quốc tế.

Từ ngày 25 đến 30-12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội lần thứ VIII của Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Tháng 7-1921, Người tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa Pháp. Ngày 1-4-1922, Người bắt đầu ấn hành báo Người cùng khổ. Ngày 30-6-1923, lần đầu tiên Người đến Liên Xô và đã tham gia Đại hội V Quốc tế Cộng sản tại Matxcơva (từ ngày 17-6 đến 8-7-1924).

Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc). Đầu năm 1925, Người viết tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp", có tác dụng như một tiếng sét giáng xuống đầu bọn thực dân xâm lược. Năm 1925, Người thành lập Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội. Đây là một tổ chức tiền thân cho sự thành lập Đảng sau này. Trong các năm 1928 - 1929, Người tích cực xây dựng các tổ chức yêu nước trong bà con Việt kiều ở vùng đông Bắc Thái Lan.

Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc nhận được thư uỷ nhiệm của Quốc tế Cộng sản về việc khẩn trương thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất ở Đông Dương. Từ Thái Lan, Người đi tàu thuỷ về Cửu Long (Trung Quốc). Tại đây, từ ngày 3 đến 7-2-1930, Người tổ chức Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương).

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp đấu tranh giành độc lập của dân tộc. Từ đây, con thuyền cách mạng nước ta đã có người cầm lái vững vàng, kiên cường vượt qua bao sóng gió thác ghềnh để đi đến bến bờ thắng lợi.

Ngày 6-6-1930, tại một ngôi nhà ở phố Tam Long (Hồng Kông), Bác bị cảnh sát Anh bắt giam và giao cho chính quyền Hồng Kông xét xử. Nghe tin Bác bị bắt, thực dân Pháp tìm mọi cách thoả hiệp với chính quyền Hồng Kông để mưu hại Người. May nhờ có vợ chồng luật sư Lô-dơ-bai tận tình cứu giúp, nên Người đã được trả tự do và thoát khỏi nanh vuốt quân thù.

Những năm sau đó, Bác hoạt động ở Trung Quốc, Liên Xô và nhiều nơi khác trong những điều kiện hết sức khó khăn. Tại Trung Quốc, Người đã tổ chức đào tạo cán bộ để đưa về nước hoạt động, ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, chỉ đạo phong trào cách mạng ở trong nước và ở hải ngoại.

Mùa xuân năm 1941, sau 30 năm đi tìm đường cứu nước và hoạt động ở nước ngoài, Bác quyết định trở về nước để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Ngày 8-2-1941, Người cùng một số cán bộ đã về đến cột mốc 108 trên biên giới Việt - Trung. Bước qua biên cương Tổ quốc, Người lặng lẽ bốc một nắm đất đưa lên hôn trong niềm xúc động sâu sắc. Khi xuống tàu đi tìm đường cứu nước, Bác mới 21 tuổi.

Gần một phần ba thế kỷ bôn ba khắp năm châu bốn bể, hành trình đi tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một con đường dài vạn dặm mà trên thế giới xưa nay chưa một vĩ nhân nào có một hành trình dài như thế!

Câu 2: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị những j cho sự ra đời của Đảng CSVN.

Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Năm1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước.

Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Người rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”.

V

ào tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo.

Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người và Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.

Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925 người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam.

Tác phẩm Đường cách mệnh chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hai cuộc cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng “là việc chúng cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người”, do đó phải đoàn kết toàn dân. Nhưng cái cốt của nó là công - nông và phải luôn ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách mệnh, công nông là gốc cách mệnh.

Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.

Về vấn đề đoàn kết quốc tế của cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc xác định: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”.

Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cách mạng phải biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như thế mới bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…

Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cậpnhững vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.

Vào tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo.

Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người và Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.

Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925 người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam.

Tác phẩm Đường cách mệnh chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hai cuộc cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng “là việc chúng cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người”, do đó phải đoàn kết toàn dân. Nhưng cái cốt của nó là công - nông và phải luôn ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách mệnh, công nông là gốc cách mệnh.

Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.

Về vấn đề đoàn kết quốc tế của cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc xác định: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”.

Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cách mạng phải biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như thế mới bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…

Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cậpnhững vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.

Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam

Tại đại hội lần thứ nhất của hội Việt Nam cách mạng thanh niên (5-1929) đã xảy ra sự bất đồng giữa các đại biểu về việc thành lập Đảng cộng sản, thực chất là sự khác nhau giữa các đại biểu muốn thành lập ngay một Đảng cộng sản và giải thể tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên, với nhưng đại biểu cũng muốn thành lập Đảng cộng sản nhưng không muốn tổ chức đảng ở giữa đại hội thanh niên và không muốn giải tán Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Trong bối cảnh đó các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời.

·

       

Đông Dương cộng sản Đảng:  ngày 17-6-1929, tại Hà Nội, do đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền bắc thành lập.

·

       

An Nam cộng sản Đảng: vào mùa thu năm 1929, do các đại biểu trong hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ thành lập.

·

       

Đông Dương cộng sản liên Đoàn: Sự ra đời của hai tổ chức cộng sản trên làm cho nội bộ Đảng tân việt phân hoá, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đứng ra thành lập Đông dương cộng sản liên đoàn.

Cả ba tổ chức đều gương cao ngọn cờ chống đế quốc và phong kiến, nhưng hoạt động phân tán, chia rẽ ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng Việt Nam. Vì vậy cần phải khắc phục những khó khăn trên là nhiệm vụ cấp bách của tất cả những người cộng sản Việt Nam.

Câu 3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.

Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ Quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8giờ.

Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho các đoàn thể, thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.

Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Câu 4. Cương lĩnh chính trị tháng 10/1930.

 - Tháng 10/1930, sau thời gian học tập ở liên xô, Trần Phú được quốc tế cộng sản cử về nước hoạt động. Từ ngày 14 đến 30/10/1930, hội nghị ban chấp hành trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng. thảo luận Luận cương chính trị của Đảng, điều lệ đảng và điều lệ các tổ chức quân chúng. Hội nghị quyết định đổi tên Đảng cộng sản Vn thành đảng cộng sản Đông Dương.

- Nội dung của luận cương:

+ Luận cương xác định mâu thuẩn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

+ Luận cương vạch ra phương hướng chiens lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc cách mạng dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế, tư sản dân quyền cách mạng là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN.

+ Luận cương khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: đánh đổ đé quốc phong kiến, thực

hiện cách

mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong 2 nhiệm vụ này, luận cương xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của cách nagj tư sản dân quyền và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.

+ Về lực lượng cách mạng: luận cương chỉ rõ, giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và động lực cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản tri thức thì có xu hương quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kì đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.

+ Về phương pháp cách mạng: luận cương chỉ rõ để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường võ trang bạo động.

+ Về quan hệ cách mạng VN với cách mạng thế giới luận cương khẳng định cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản pháp, và phải mật thiết liên lạc phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng đấu tranh cho cách mạng ở đông dương.

+ Về vai trò lãnh đạo luận cương khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, co kỉ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng, láy chủ nghĩa mác-lenin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung quyền lợ của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghãi cộng sản.

Câu 5.

Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/03/1945)

         

Cuộc chiến tranh thế giới thứ II đang đi vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức thua ở châu Âu, Nhật thua ở Thái Bình Dương. Ở Đông Dương mâu thuẫn Nhật Pháp lên tới đỉnh điểm dẫn đến ngày 9-3 Nhật đảo chính Pháp. Trước tình hình đó, ngay đêm ngày 9-3-1945 hội nghị mở rộng của ban thường vụ Đảng họp ở Từ Sơn – Bắc Ninh do đồng chí Trường Chinh chủ trì đánh giá tình hình và đề ta chủ trương mới thông qua bản chỉ thị 12-3 bao gồm những nội dung sau:

         

- Kẻ thù cụ thể và duy nhất trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật từ đó đề ra khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật thay cho đánh đuổi phát xít Pháp Nhật từ đó đưa ra khẩu hiệu thành lập chính quyền cách mạng Đông Dương.

         

- Hội nghị xác định đây là thời kỳ tiền khởi nghĩa. Từ đó chủ trương phát động phong trào kháng chiến cứu nước mạnh mẽ từ đó phát động toàn dân kháng chiến

         

- Hội nghị quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ mới thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.

         

- Hội nghị nhận định phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng mở rộng căn cứ địa cách mạng để chủ động đánh Nhật và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

         

- Hội nghị nhận định hoàn cảnh thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa.

* Ý nghĩa:

         

- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt kiên quyết kịp thời nhạy bén của Đảng trong hoàn cảnh lịch sử mới.

         

- Là kim chỉ nam cho mọi hành động của các cơ sở Đảng và quần chúng nhân dân trong cao trào kháng Nhật cứu nước.

         

-Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín muồi góp phần thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.

Câu 6.

Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”

.

Hoàn cảnh lịch sử:

      

Ngày 3/9/1945 trong phiên họp đầu tiên of chính phủ lâm thời, Chủ tịch HCM nêu ra 6 yêu cầu cấp bách: phát động chiến dịch tăng gia sx để chống đói; mở ptrào chống nạ mù chữ; sớm tổ chức tổng tuyển cử; mở ptrào giáo dục cần kiệm, liêm chính;bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò và tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết. Sau đó Người đã nêu ra 3 nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.

      

Khi thực dân pháp đánh chiếm Nam bộ 1 phái đoàn TW do đồng chí Hoàng quốc việt uỷ viên thường vụ TW đảng dẫn đầu đã vào nam cùng đảng bộ nam bộ chỉ đạo kháng chiến. Đảng nam bộ đã có những quyết định quan trọng lđạo nhdân k/c, nắm chắc lục lượng vũ trang, thành lập uỷ ban k/c, tăng cường công tác trừ gian, xdựng lại các cơ sở trong các đô thị bị tạm chiến, phát triển ctranh nhdân, khôi phục chính quyền cm ở những nơi bị tan rã.Trong thư gửi đông bào nam bộ ngày 26/9/45, Chủ tịch HCM khẳng định: “Chúng ta nhất dịnh thắng lợi vì chúng ta có lực lượng đoàn kết của cả quốc dân. Chúng ta nhất định thắng lợi vì cuộc tranh đấu của chúng ta là chính đáng”.

      

Đảng ta phát động ptrào cả nc ủng hộ cuộc k/c của đồng bào nam bộ. Trong t/gian ngắn hầu hết các tỉnh bắc bộ và trung bộ đã có những chi đội (ngang với trung đoàn) nam tiến lên đường vào nam giết giặc.

Nội dung của bản chỉ thị:

      

Ngày 25/11/45 ban chấp hành TW đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị nhận định những thay đổi căn bản of tình hình thế giới và trong nc sau ctranh thế giới thứ 2, nêu rõ những thuận lợi cơ bản và những thử thách lớn of cuộc cm giải phóng dtộc mà nhdân ta đc tiến hành. Chỉ thị đánh giá các kẻ thù, chỉ rõ kẻ thù chính là thực dân pháp xâm lược. Về cuộc k/c ở nam bộ chỉ thị chủ trương tiến hành ctranh nhdân rộng khắp huy động sức mạnh tại chỗ và sức mạnh of cả dtộc vừa k/c vừa kiến quốc để gĩư vững nền độc lập và thống nhất.

      

Chỉ thị k/c kiến quốc nêu ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là củng cố chính quyền chống thực dân pháp xâm lược, bài trừ nội phản và cải thiện đsống nhdân. Chỉ thị đề ra các công tác trên các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, ngoại giao, xdựng đảng, mở rộng mặt trận việt minh và mặt trận thống nhất VN- Lào-Campuchia chống pháp xâm lược.

      

Để sự nghiệp k/c kiến quốc giành đc thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm là củng cố chính quyền nhdân. trong hoàn cảnh vô cùng phức tạp cuộc tổng tuyển cử ngày 6/1/46 đã thành công bầu ra quốc hội đầu tiên của nc VNDCCH. Tổng tuyển cử thắng lợi là 1 đòn mạnh đánh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ, xâm lược of đế quốc và tay sai, xđịnh quyền làm chủ of nhdân. Ngày 2/3/46 quốc hội khoá 1 họp kì đầu tiên trao quyền cho chủ tịch HCM lập chính phủ chính thức, thành lập uỷ ban dự thảo hiến pháp of nc VNDCCH.

Cùng với việc XD chính quyền nhdân đảng phát động các ptrào tăng gia sx chống đói, chống nạn mù chữ. Theo chủ trương of đảng chính phủ cho mở lại các nhà máy do Nhật bản bỏ lại, tiến hành khai thác các mỏ, do tư nhân tự góp vốn kinh doanh ở các xia nghiệp, khuyến khích giới công thương lập hợp tác xã và hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nhà nc. Chính sách lđ đc ban hành trong đó có chế đọ ngày làm 8h. Chính phủ tổ chức khuyến khích sửa chữa đe điều tiến hành tịch thu ruộng đất of đế quốc và việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công cho cả nam và nữ, giảm tô 25%, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác sx nông nghiệp đc khôi phục nhanh chóng. Về tài chính chính phủ lập ngân hàng quốc gia, phát hành giấy bạc, tổ chức tuần lễ vàng, lập ngân quỹ toàn quốc, ngân quỹ các xứ và các tỉnh. Các lĩnh vực văn hoá, ktế, giaá dục, xdựng đsống mới đạt đc những tiêếnbộ đáng kể. Một năm sau CMT8 đã có 25 triệu người biết chữ.

      

Đảng rất quan tâm lđạo việc xdựng lực lượng vũ trang để trấn áp phản cm, chiínhphủ ra sắc lệnh giải phóng 2 đảng phản động (đại việt quốc gia xh đảng và đại việt quốc dân đảng) và sắc lệnh cho an trí những người nguy hiểm chống chế độ mới , sắc lệnh lập toà án quân sự trừng trị bọn phản động.

      

Đảng chỉ thị tích cực phát triển ptrào các đoàn thể cứu quốc và thống nhất nhưng xtổ chức ấy trong toàn quốc, sửa lại điều lệ các đoàn thể cứu quốc cho thích hợp với hoàn cảnh mới, tổ chức thêm những đoàn thể cứu quốc mới đông đảo các tầng lớp trí thức kể cả 1 số quan lại trong chế độ cũ, các công thương gia cũng hăng hái tham gia sự nghiệp k/c kiến quốc.

      

Đảng chủ trương kiên quyết khắc phục những khuyết điểm trong bộ máy nhà nc theo thư chủ tịch HCM gửi uỷ ban nhdân các cấp ngày 17/10/45. Trong thư Người chỉ rõ: “các cơ quan of chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng đều là công bộc of dân nghĩa là để gánh việc chung cho dân chứ ko phải để đè đầu dân như trong thời kì dưới quyền thống trị

của

pháp, nhật’’. Người còn nhấn mạnh nếu nc độc lập mà dân ko hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì. Vì vậy chính quyền các cấp cần phải bỏ ngay cái thói:cậy thế, kiêu ngạo, chia rẽ, hủ hoá.

Câu 7.

Đường lối kháng chiến chống Pháp

.

Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng ta mà đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra đường 1ối kháng chiến để chỉ đạo mọi mặt kháng chiến của quân và dân ta.

Đường 1ối đó được xuất phát từ những văn kiện chính sau đây:

- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946)

- Ban chi thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng(22/12/1946).


-Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh 1947.

         

Từ những văn kiện ấy dần dần hình thành đường 1ối kháng chiến của ta. Đường


1ối đó 1à:

Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, và tự lực cánh sinh.

Đường 1ối này đã thể hiện tính chất của cuộc kháng chiến của nhân ta 1à:

- Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống lại một cuộc chến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.

- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm mục đích: Giành độc 1ập và thống nhất


Tổ Quốc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân.

- Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc Việt Nam vừa đấu tranh để tự cứu mình, vừa đấu tranh cho hòa bình thế giới.Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam

do đó còn là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc 1ập, vì dân chủ hòa bình.

2. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến.

*

Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân biệt già trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi 1àng xóm là một pháo đài. Sở dĩ

như vậy là vì: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì lợi ích toàn dân nên phải do toàn dân tiến hành


*

Kháng chiến toàn diện: Là kháng chiến trên tất cả các mặt: Quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…..Vì thực tiển giặc Pháp không những đánh ta về quân sự mà

còn phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hóa…Cho nên ta không những kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt.

Đồng thời kháng chiến toàn diện còn để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân.

*

Kháng chiến trường kỳ

(nghĩa là đánh lâu dài): Đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin vao hoàn cảnh

nước ta. Ta yếu địch mạnh nên phải đánh lâu dài để chuyển hóa lực lượng.

*Tự lực cánh sinh: Chủ yếu la dựa vào sức mình là chính (sức mạnh của nhân dân) không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài, đồng thời phải tranh thủ sự viện trợ của quốc

tế. Muốn đánh lâu dài thì phải dựa vào sức mình là chính.

*

Ý nghĩa và tác dụng của đường lối kháng chiến chống Pháp

- Toàn bộ đường lối kháng chiến thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân sâu sắc. Nó chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta là chính nghĩa, nên được nhân dân ủng hộ.

- Đường lối kháng chiến có tác dụng động viên, dẫn dắt nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù phải trải qua

nhiều hy sinh gian khổ nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi.

Câu 8.

Nghị quyết Trung ương lần thứ 15 (tháng 1/1959

)

.

*Hòan cảnh:

    

Sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 đất nước ta tạm thời chia làm 2 miền ở miền nam

đế quốc mĩ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm chủ trương phá hoại hiệp định

chia cắt đất nước lâu dài , thực hiện cách đàn áp khủng bố dã man nhân dân 

Tr

ướ

c tình hình đó T1-1959 BCH trung ương đảng lần thứ 15 đã họp

    

*Nội dung:

Nghị quyết hiệp định chỉ rõ 

    

• Nhiệm vụ cơ bản của Cm miền nam là giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của

đế quốc và fong kiến hòan thành CM dân tộc dân chủ ở miền nam

    

• Xác định rõ con đường phát triển cơ bản củan CMVN ở ở miền nam là khởi nghĩa

giành chính quyền về tay nhân dân , đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng

dựa vào lực lượng chính trị quần chúng là chủ yếu 

    

• Phương pháp đấu tranh : kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang để đánh đổ

chính quyền chính trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc mĩ thành lập

chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam

    

• BCH trung ưong cũng nêu rõ

đế quốc

M

ĩ là

đế quốc

hiếu chiến cho nên cuộc khởi nghĩa của

nhân dân miền nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc khởi nghĩa vũ trang lâu dài

và thắng lợi cuối cùng sẽ thuộc về ta

    

• BCH trung ương cũng nêu rõ cần tăng cường công tác mặt trận để mở rộng khối

đoàn kết tòan dân, củng cố và xây dựng đảng bộ miền nam thật mạnh về chính trị

tư tưởng và tổ chức để đủ sức lãnh đạo trực tiếp CM miền nam

    

*Ý nghĩa:

Có ý nghĩa lịch sử to lớn chẳng những đáp ứng nhu cầu của lịch sử, mở đường cho

CM miền nam tiến lên mà còn thể hiện rõ bản l

ĩnh

cách mạng

độc lập tự chủ, sự lãng đạo

của Đảng ta ở những năm tháng khó khăn của CM

Câu 9.

Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

.

         

 * Quá trình hình thành và nội dung đường lối

         

- Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền nam, các hội nghị của bộ chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu cao chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc “đồng khởi năm 1960”, đưa cách mạng miền nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên toàn miền.

         

- Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) ngoài việc xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định nhiều vấn đề về cách mạng miền Nam.

         

- Trước hành động gây “chiến tranh cục bộ” ở miền nam, tiến hành chiến tranh phá hoại miền bắc của đế quốc mỹ, hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ, cứu nước trên cả nước.

         

+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: trung ương Đảng cho rằng, cuộc “chiến tranh cục bộ ở miền nam vẫn là một chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược

         

+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”, kiên quyết đánh bại cuộc hiến tranh xâm lược cảu đế quốc mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

         

+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ cảu mỹ ở miền nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống phá hoại của mỹ ở miền bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền nam.

         

+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và tiếp tục tiến công.

         

+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: chuyển hưởng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân  chống chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ để bảo vệ vững chắc miền bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người , sức của ở mức cao nhất.

         

+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu hai miền: trong cuộc chiến tranh chống mỹ của nhân dân cả nước, miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn. BẢo vệ miền bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền bắc xã hội chủ nghãi là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ ở miền bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ này gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Khẩu hiệu của nhân dân cả nước lúc này là: “tất cả đánh thắng giặc mỹ xâm lược”

         

* Ý nghĩa của đường lối:

         

- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc,phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.

         

- Thể hiện tư tưởng nắm vững, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.

         

- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, tonaf dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

Câu 10.

Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)

.

a)  Kết quả và ý nghĩa thắng lợi:

Kết quả:

Ở miền Bắc, Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

Quân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.

Ở miền Nam, Trong giai đoạn 1954 – 1960, đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trong giai đoạn 1961 – 1965, giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ. Giai đoạn 1965 – 1968, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris. Giai đoạn 1969 – 1975 đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền  địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:

-

       

Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

-

       

Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.

-

       

Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam  trên trường quốc tế.

Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:

-

                 

Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

-

                 

Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.

-

                 

Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

b)  Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm 

Nguyên nhân thắng lợi:

-

        

Đảng cộng sản Việt Nam có đường lối chính trị và đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

-

        

Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.

-

        

Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

-

        

Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ

Bài học kinh nghiệm:

-

 

Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.

-

 

Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.

-

 

Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

-

 

Bốn là, trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.

-

 

Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.

Câu 11.

Tư duy của Đảng về CNH và quan điểm của Đảng về CNH, HĐH

.

*

Tư duy của Đảng về CNH.

          -

Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1986 :

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìnthẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sailầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực tiếp làmười năm từ 1975 đến 1985:Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chỉ đạochủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trươngđẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổimới cơ chế quản lý kinh tế.Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉxuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệpvới nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và nhữngcông trình quy mô lớn , không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực,thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quảthấp.Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nôngnghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịpthời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

         

-

Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X:

Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dungchính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là thực hiện chobằng được 3 chương trình lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩutrong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Ba chương trìnhnày liên quan chặt chẽ với nhau. Phát triển lương thực thực phẩm và hàng tiêu dung lànhằm bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho đời sống nhân dân sau mấy chục năm chiến tranh ácliệt và trong bối cảnh của nền kinh tế còn đang trong tình trạng thiếu hụt hàng hóanghiêm trọng, góp phần ổn định kinh tế - xã hội; phát triển hàng xuất khẩu là yếu tố quyếtđịnh để khuyến khích sản xuất và đầu tư trong nước, tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩumáy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Xác định thứ tự ưu tiên đó đã cho phép phát huy sức mạnh nội lực và tranh thủ sức mạnh từ bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội.

* Quan điểm CNH, HĐH:

         

Những quan điểm CNH, HĐH được hội gnhij lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khóa VII nêu ra và được phát triển bổ sung qua các đại hội VIII, Ĩ, X của Đảng.

         

- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

         

Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu của khoa học công nghệ. Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiêp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.

         

- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

         

+ Khác với công nghiệp hóa ở thời kì trước đổi mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ có nhà nước, theo kế hoạch của nhà nước thông qua chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại. Do đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo, từ đó khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế.

         

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quam hệ kinh tế quốc tế nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức canh tranh cao.

         

- Ba là, lấy pahts huy nguồn lực con gn]ời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định.

         

- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

         

Khoa học và công nghệ coa vai tro quyết định đến tăng năng suất lao đông, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Mặt khác nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học, công nghệ đòi hỏi trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập cộng nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cộng nghệ vật liệu mới.

         

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 12.

Cơ chế quản lí kinh tế Việt Nam thời kì trước đổi mới, tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới

.

*

Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới

         a)  Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.

-

        

Đặc điểm:

·

       

Thứ nhất,

nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.

·

       

Thứ hai,

các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

·

       

Thứ ba,

quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ.

·

       

Thứ tư,

bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.

         - Kết quả:

·

       

Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát công nghiệp nặng.

-

        

Hạn chế:

·

       

Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.

·

       

Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

-

        

Nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp:

·

       

Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín.

         b)  Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

         - Nhu cầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội

         - Các chủ trương, chính sách đổi mới từng phần từ năm 1979 đến năm 1985 và nhu cầu phải đổi mới triệt để cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp

 

*

Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới

 a)  Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

 - Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại

 - Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

 - Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

 b)  Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

        - Đại hội IX khẳng định: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

        - Đại hội X làm rõ hơn về định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện trên 4 tiêu chí.

Câu 13.

Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

.

         

*

Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường

-

     

Thể chế kinh tế:

là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.

-

     

Thể chế kinh tế thị trường:

là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

*

Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

-

        

Mục tiêu cơ bản đến năm 2020:

thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

-

        

Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

·

       

Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiệu đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

·

       

Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

·

       

Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

·

       

Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

·

       

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tồ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cà nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

     *

 Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

 - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường...

 - Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường...

 - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta

 - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm

 - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước...

Câu 14.

Hệ thống chính trị Việt Nam các thời kì 1954-1975, 1975-1985

.

1/

Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng HTCT.

*Hệ thống chính trị DCND (1945-1954).

Cách mạng Tháng 8/1945 thành công. Nhà nước Việt Nam DCCH ra đời, đánh dấu sự hình thành HTCT dân chủ nhân dân ở nước ta.

* Hệ thống chuyên chính vô sản (1955-1975 và 1975-1989). Từ tháng 4 -1975 với thắng lợi hoàn toàn và triệt để HTCT nước ta cũng chuyển sang thời kì đổi mới:Từ hệ thống chuyên chính DCND chuyển sang hệ thống CCVS.

Chuyên chính vô sản?

-Theo đ/n của Lênin:CCVS là chức năng của nhà nước vô sản trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH để trấn áp kiên quyết mọi sự ngóc đầu trở lại của g/c tư sản vừa bị đập tan, tiến hành đấu tranh g/c để củng cố thành quả của CM.

-Đặc trưng của CCVS là nó không bị phụ thuộc vào bất cứ quy tắc pháp luật hay giới hạn nào về đạo đức, tôn giáo.

-

Thời kỳ Mác, Ăngghen, do chưa đủ đk thực tế khách quan nên cả 2 ông chỉ mới đề cập đến: "Chuyên chính vô sản", mà chưa nêu lên tư tưởng về "Hệ thống chuyên chính vô sản".

-V.I.Lênin lãnh đạo CM XHCN tháng Mười thắng lợi, bắt tay vào xd nhà nước CCVS đầu tiên trên TG, đòi hỏi tất yếu khách quan xd một thể chế chính trị mới của g/c vô sản. Vì vậy, V.I.Lênin đã sử dụng thuật ngữ "Hệ thống chuyên chính vô sản" như là một vấn đề tự nhiên, một đòi hỏi tất yếu của lịch sử.

Hệ thống chuyên chính vô sản?

Lần đầu tiên V.I.Lênin sử dụng thuật ngữ "Hệ thống CCVS" trong bài diễn văn tại phiên họp liên tịch giữa các đảng viên Đảng cộng sản Nga dự Đại hội VIII các Xô-viết, các đảng viên trong Hội đồng Trung ương các công đoàn toàn Nga và các công đoàn thành phố Mát-xcơ-va, ngày 30 tháng Chạp năm 1920. Người viết: "Trong hệ thống CCVS, công đoàn có một vị trí ở giữa Đảng và chính quyền Nhà nước…”

Hệ thống CCVS là một hệ thống cơ cấu tổ chức bao gồm: Đảng, bộ máy chính quyền Xô-viết và một số đoàn thể như: Công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ và hội nông dân... do Đảng cộng sản lãnh đạo.

a. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản:

-

Một là: Lý luận CN Mác-Lênin về thời kỳ quá độ và về CCVS.

-

Hai là: Đường lối chung của CM Việt Nam trong giai đoạn mới.

-

Ba là: Cơ sở chính trị: của HTCCVS ở nước ta được hình thành từ 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc.

-

Bốn là:Cơ sở kinh tế: là nền KT kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.

-

Năm là: Cơ sở xã hội: Là liên minh giữa g/c công nhân với g/c nông dân và tầng lớp trí thức.

b/

Chủ trương xây dựng HTCCVS mang đặc điểm Việt Nam.

-

Một là: Xác định quyền làm chủ của nhân dân.

-

Hai là: Xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước CCVS thực hiện chế độ dân chủ XHCN”.

-

Ba là: Xác định Đảng là người lãnh đạo trong điều kiện CCVS.

-

Bốn là: Đảm bảo cho nhân dân quyền tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước.

-

Năm là: xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lí.

2. Đánh giá sự thực hiện đường lối.

* Kết quả đạt được:

-Coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của HTCCVS. -Xây dựng mối qh: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lí.

Hạn chế

-

Bộ máy Nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả.

-

Sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng y/c giai đoạn mới.

-

Đảng viên chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể.

-

Mối qh Đảng, Nhà nước và ND ở các cấp chưa được xđ rõ

\

Nguyên nhân:

          - Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp.

          - Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ.

          - Bệnh chủ quan, duy ý chí.

Câu 15.

Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới.

1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới HTCT.

-

Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới KT và đổi mới HTCT.

-

Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới HTCT.

-

Nhận thức mới về đấu tranh g/c và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

-

Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong HTCT.

-

Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong HTCT.

-

Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của HTCT.

2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới.

a.Mục tiêu và quan điểm xây dựng HTCT.

*

Mục tiêu:

-

Thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN.

-

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

*

Quan điểm

:

-

Tăng cường lãnh đạo của Đảng, quản lí củaNhà nước, quyền làm chủ của ND.

-

Đổi mới HTCT một cách toàn diện.

-

Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới KT và đổi mới CT.

-

Đổi mới để tạo ra sự vận động phát triển.

b.

Chủ trương xây dựng HTCT

-

Xây dựng Nhà nước trong HTCT

-

Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-XH.

-

Xây dựng Đảng theo hệ thống chính trị

* Xây dựng Đảng theo HTCT:

Trong quá trình đổi mới Đảng ta luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời phải cẩn trọng có bước đi vững vàng, rút kinh nghiệm.

* Xây dựng Nhà nước trong HTCT:

         

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể khả thi.

          -

Tiếp tục đổi mới và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện quy chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng Quốc hội.

          - Đẩy mạnh cải tiến hành chính.

* Xây dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội trong HTCT.

         

-

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-XH có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân.

         

-

Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị-XH thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện XH Các tổ chức chính trị-xã hội.

Các tổ chức chính trị xã hội:

          -

Tổng liên đoàn lao động VN

          - Đoàn Thanh niên CSHCM

          - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

          - Hội cựu chiến binh VN

          - Hội Nông dân VN.

Sơ đồ tổ chức Bộ máy nhà nước CHXHCNVN

3. Đánh giá sự thực hiện đường lối.

*

Kết quả:

-

Tổ chức và hoạt động của HTCT ở nước ta đã có nhiều đổi mới góp phần xd và từng bước hoàn thiện về dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

-

Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan Nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lí Nhà nước với quản lý sx kinh doanh.

-

Mặt trận, các t/c chính trị

-

XH đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy; nội dung phương thức hoạt động.

-

Đảng đã thường xuyên coi trọng xd, chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp CM của ND ta trong điều kiện mới.

*

Ý nghĩa:

Khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi mới HTCT nói riêng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn, bước đầu đáp ứng y/c của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết điểm, nhược điểm của HTCCVS trước đây.

* Hạn chế:

Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-XH chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới.

* Nguyên nhân:

- Nhận thức về đổi mới HTCT chưa có sự thống nhất cao.

-Việc đổi mới HTCT chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so với đổi mới kinh tế.

Câu 16.

Đường lối văn hóa thời kì trước đổi mới

.

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, bên cạnh những chủ trương, đường lối xây dựng hệ thống chính trị và phát triển kinh tế xã hội, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng nền văn hoá Việt Nam vừa mang tính dân tộc, vừa hiện đại, mang tính chất xã hội chủ nghĩa. Văn hoá luôn được xác định là một mục tiêu, thậm chí là mục tiêu bao trùm của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời là động lực, nền tảng vững chắc nhất của cách mạng.

- Trong quá trình vận động cách mạng giành chính quyền, năm 1943 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phú Yên) đã thông qua bản Đề cương văn hoá Việt Nam do đồng chí Trường Chinh trực tiếp dự thảo.

+ Đề cương văn hoá Việt Nam xác định văn hoá là một trong ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hoá của cách mạng Việt Nam.

+ Bản đề cương đề ra 3

nguyên tắc của nền văn hoá mới là Dân tộc - Khoa học - Đại chúng.

+ Bản đề cương đã xác định khái niệm văn hoá bao gồm cả tư tưởng, học thuật và nghệ thuật, những vấn đề cơ bản của đời sống tinh thần xã hội.

+ Bản đề cương khẳng định văn hoá mới Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân chủ về nội dung.

Có thể coi Đề cương chính là cương lĩnh văn hoá của Đảng trong cách mạng giải phóng dân tộc, là phương hướng chỉ đạo hoạt động văn hoá, nghệ thuật trong quá trình đấu tranh giành và bảo vệ chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp và cả những năm sau đó, khi vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc, vừa kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.

- Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội Đồng chính phủ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hoá.

+ Một là, cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt.

+ Hai là, phải giáo dục lại tinh thần nhân dân.

Đây là hai nhiệm vụ hết sức khiêm tốn nhưng lại vĩ đại ở tầm nhìn, độ chính xác và tính thời sự của nó.

- Cuộc vận động thực hiện đời sống văn hoá mới. Đầu năm 1946 Ban Trung ương vận động đời sống mới được thành lập với sự tham gia của nhiều nhân vật có uy tín như Trần Huy Liệu, Dương Đức Hiền, Vũ Đình Hoè..., mà tổng thư ký là nhà Văn Nguyễn Huy Tưởng. Đến tháng 3/1947 Hồ Chí Minh viết tài liệu đời sống mới giải thích rất dễ hiểu những vấn đề thiết thực trong chủ trương văn hoá quan trọng này.

- Đường lối văn hoá kháng chiến dần hình thành trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" ra ngày 25/11/1945 của Ban thường vụ trung ương Đảng, trong bức thư về "Nhiệm vụ văn hoá Việt Nam trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay" của đồng chí Trường Chinh gửi Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 16/11/1946 và tại báo cáo "Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam" trình bày tại Hội nghị văn hoá toàn quốc lần thứ hai tháng 7/1948.

Đường lối đó gồm các nội dung:

+ Xác định mối quan hệ giữa văn hoá và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động văn hoá cứu quốc.

+ Xây dựng nền văn hoá dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng mà khẩu hiệu thiết thực lúc này là Dân tộc, Dân chủ.

+ Tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học, trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi sọ.

+ Giáo dục lại nhân dân, cổ động thực hành đời sống mới.

+ Phát triển cái hay trong văn hoá dân tộc, đồng thời bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức thâm nhập của văn hoá thực dân, phản động, học cái hay, cái tốt của văn hoá thế giới.

+ Hình thành đội ngũ trí thức mới đóng góp tích cực cho công cuộc kháng chiến kiến quốc và cho cách mạng Việt Nam.

- Trong văn kiện Đại hội III của Đảng (9/1960) nêu rõ đường lối xây dựng nền văn hoá có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc. Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng xác định văn hoá - tư tưởng là một cuộc cách mạng, tiến hành đồng thời gắn bó chặt chẽ với cách mạng quan hệ sản xuất và cách mạng khoa học kỹ thuật.

- Đường lối tiến hành cuộc cách mạng văn hoá tư tưởng, xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa mang đặc trưng dân tộc - khoa học - đại chúng tiếp tục được phát triển, bổ sung trong những năm đầu cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) xác định "Xây dựng con người mới, xây dựng nền văn hoá mới, tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối chính sách của Đảng thấu suốt trong cán bộ, đảng viên và quần chúng, tiến hành đấu tranh chống tư tưởng văn hoá phản động của chủ nghĩa thực dân và của giai cấp bóc lột".

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982) chỉ rõ nền văn hoá mới là nền văn hoá có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc, có tính Đảng và tính nhân dân sâu sắc, thấm nhuần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đại hội V cũng trình bày rất đầy đủ về khái niệm "Con người mới xã hội chủ nghĩa" và đưa ra phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm văn hoá".

Câu 17.

Quan điểm của Đ

ảng

về văn hóa trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996)

.

    

Những quan điểm chỉ đạo cơ bản:

1 - Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.

Chǎm lo vǎn hóa là chǎm lo củng cố nền tảng tinh thần của xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh, không quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội thì không thể có sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu vǎn hóa, vì xã hội công bằng, vǎn minh, con người phát triển toàn diện Vǎn hóa là kết quả của kinh tế đồng thời là động lực của sự phát triển kinh tế. Các nhân tố vǎn hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ cương,... biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển.

2- Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn nǎm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc vǎn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.


Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong vǎn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.

3 - Nền vǎn hóa Việt Nam là nền vǎn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Hơn 50 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái vǎn hóa riêng. Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền vǎn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc là cơ sở để giữ vững sự bình đẳng và phát huy tính đa dạng vǎn hóa của các dân tộc anh em.

4 - Xây dựng và phát triển vǎn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền vǎn hóa nước nhà. Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển vǎn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển vǎn hóa.

5 - Vǎn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển vǎn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.

Bảo tồn và phát huy những di sản vǎn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị vǎn hóa mới, xã hội chủ nghĩa, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, vǎn minh là một quá trình cách mạng đầy khó khǎn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian. Trong công cuộc đó, "xây" đi đôi với "chống", lấy "xây" làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát triển những di sản vǎn hóa quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa vǎn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng vǎn hóa để thực hiện "diễn biến hòa bình".

Những giải pháp lớn xây dựng và phát triển vǎn hoá

I - Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống vǎn hoá"

II – Xây dựng, ban hành lựât pháp và các chính sách văn hoá

III – Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá

IV- Nâng cao hiệu quả lãnh đạo cảu Đảng trên lĩnh vực văn hoá

Toàn đảng, toàn dân ta ra sức phấn đấu để Tổ quốc ta mãi mãi là quốc gia vǎn hiến, dân tộc ta là một dân tộc vǎn hóa, nền vǎn hóa nước ta không ngừng phát triển, xứng đáng với tầm vóc dân tộc ta trong lịch sử và trong thế giới hiện đại.

Câu 18.

Quá trình đổi mới nhận thức và quan điểm giải quyết các vấn đề xã hội của ĐCS VN thời kì đổi mới

.

               a)  Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội

-

        

Trong những năm 1986-1995:

o

  

Tại Đại hội VI, Đại hội xác định Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người. Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.              

-

        

Trong những năm 1996-2008:

o

  

Đại hội VIII của Đảng chủ trương hệ thống chính sách xã hội phải được hoạch định theo những quan điểm sau đây:

·

       

Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.

·

       

Thực hiện nhiều hình thức phân phối.

·

       

Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.

·

       

Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. 

o

  

Đại hội IX của Đảng chủ trương các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.

o

  

Đại hội X của Đảng chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.

             b)  Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội

                - Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội

              - Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển

              - Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

                - Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội

                 c) Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

                 - Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

                - Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ...

                 - Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

                 - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi. 

                - Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

                 - Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội

                - Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. 

       C

âu 19.

Đường lối đối ngoại thời kì trước đổi mới

.

1.

Hoàn cảnh lịch sử

           a)  Tình hình thế giới

-

        

Đặc điểm và xu thế quốc tế:

Từ thập kỷ 70, thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của các cuộc khoa học và công nghệ đã thúc đẩy lưc lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh; Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới; xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hoà hoãn giữa các nước lớn.

-

        

Tình hình các nước xã hội chủ nghĩa:

Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang lớn mạnh không ngừng. Tuy nhiên, từ giữa thập kỷ 70, thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định. 

-

        

Tháng 2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali), mở ra cục diện hoà bình, hợp tác trong khu vực.

          b)  Tình hình trong nước

-

        

Thuận lợi:

o

  

Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc hoà bình thống nhất, cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội

o

  

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan trọng.

-

        

Khó khăn:

o

  

Đối phó với chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.

o

  

Các thế lực thù địch sử dụng những thủ đoạn thâm độc chống phá cách mạng Việt Nam.

o

  

Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời gian ngắn, đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế - xã hội.

2.

Chủ trương đối ngoại của Đảng

a)

    

Nhiệm vụ đối ngoại:

“Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.

b)

    

Chủ trương đối ngoại với các nước:

-

        

Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa

-

        

Quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc;

-

        

Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam;

-

        

Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.

-

        

Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.

  

3.

Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a)

    

Kết quả và ý nghĩa:

-

        

Ngày 29-6-1978, Việt Nam ra nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế (khối SEV).

-

        

Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô.

-

        

Từ năm 1975 đến năm 1977, nước ta đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước

-

        

ngày 15-9-1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

-

        

ngày 21-9-1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng Thế giới (WB)

-

        

ngày 23-9-1976, gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)

-

        

ngày 20-9-1977, tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc

-

        

Cuối năm 1976, Phillippin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 

b)

    

Hạn chế và nguyên nhân:

-

        

Nước ta bị bao vậy, cô lập

-

        

Nguyên nhân: do trong quan hệ đối ngoại giai đoạn này chúng ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hoà hoãn và chay đua kinh tế trên thế giới. Do đó, đã không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển khinh tế sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.

Câu 20.

Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế.

a)  Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

-

        

Cơ hội và thách thức:

o

  

Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

o

  

Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta. 

·

       

Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.

-

        

Mục tiêu, nhiệm vụ:

Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp đẻ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới và hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

-

        

Tư tưởng chỉ đạo:

·

       

Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

·

       

Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

·

       

Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế;

·

       

Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

·

       

Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

·

       

Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

·

       

Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

·

       

Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

 b)  Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

             - Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

             - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

             - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

             - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

             - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

             - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

             - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

             - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

             - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

         a)  Thành tựu và ý nghĩa

         - Thành tựu

          + Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

          + Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan 

        + Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)

         + Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)

         + Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

         + Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

         - Ý nghĩa

        + Kết hợp nội lực với ngoại lực, h́nh thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn

        + Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa

        + Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

         b)  Hạn chế và nguyên nhân

         - Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động...

         - Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh

          - Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết

         - Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh

         - Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro