Đề cương đường lối ĐHCN Quảng Ninh.

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐH CÔNG NGHIỆP QN

Tác giả: Lưu Tuấn Anh

SĐT:01659059569.

Gmail: [email protected].

Câu 1: Dưới ách thống trị của thực dân Pháp xã hội Việt Nam có những biến đổi

sâu sắc nào?

Trả lời:

· Sau khi dập tắt phong trào đấu tranh của nhân dân, Pháp từng bước thiết lập bộ

máy thống trị ở VN

* Chính sách cai trị của thực dân Pháp:

- Về chính trị:

+ Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối

ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn.

+ Chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc kỳ, trung kỳ và Nam Kỳ và thiết lập chế độ cai

trị riêng.Đứng đầu xứ Nam kỳ là quan thống đốc, đứng đầu xứ Trung Kỳ là quan

Khâm sứ, đứng đầu Bắc Kỳ là quan thống sứ.

+ Thực dân Pháp đã câu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột về kinh tế và áp bức

chính trị đối với nhân dân ta.

- Về kinh tế:

+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột: cướp đoạt ruộng đất để lập đồn

điền, khai thác tài nguyên, xây dung một số cơ sở công nghiệp, đường giao thông,

bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

+ Chính sách khai thác thuộc địa đã làm biến đổi cơ cấu kinh tế ở nước ta, (xuất

hiện các ngành mới) du nhập QHSX TBCN, thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, nền

kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào tư bản Pháp.

- Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá, giáo dục thực dân: duy

trì các hủ tục lạc hậu (đầu độc bằng thuốc phiện, bằng rượu, thực hiện chính

sách ngu dân để cai trị…).

* Tình hình các giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội

- Cơ cấu xã hội biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới trong xã

hội:

+ Giai cấp địa chủ: Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc

lột áp bức nông dân. Tuy nhiên g/c địa chủ có sự phân hoá, một bộ phấn yêu nước

tham gia đấu tranh chống thực dân pháp.

+ Giai cấp Nông dân: là lực lượng đông đảo bị áp bức bóc lột, ngày càng bị khốn

cùng nên tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914)

ra đời tập trung ở các thành phố và vùng mỏ: Hải Phòng, Hà Nội, Sài Gòn, Nam

Định, Vinh, Quảng Ninh. Năm 1914 có 10 vạn thì năm 1929 có 22 vạn công nhân.

Đặc điểm: Xuất thân từ g/c nông dân, ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm

được tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhanh chóng trở thành

lực lượng chính trị tự giác.

+ Giai cấp tư sản Việt Nam ngay từ khi vừa ra đời đã bị tư sản pháp và tư sản

người Hoa cạnh tranh nền có lực lượng nhỏ bé, yếu ớt, không đủ điều kiện để lãnh

đạo cách mạng dân tộc, dân chủ thành công.

+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Bao gồm học sinh, trí thức, viên chức … trong

đó học sinh và trí thức là bộ phận quan trọng.

Đời sống của tầng lớp này nghèo khổ, dễ trở thành người vô sản, họ có lòng yêu

nước, căm thù thực dân Pháp xâm lược, lại bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng tiến

bộ bên ngoài, nên họ là lực lượng có tinh thần cách mạng cao.

· Các mâu thuẫn chủ yếu:

- Mâu thuẫn chủ yếu giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến

- Mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt đó là: mâu thuẫn giữa

toàn thể nhân dân Việt Nam và thực dân pháp xâm lược.

- Trước bối cảnh đó, ở Việt Nam đặt ra 2 yêu cầu:

+ Thứ nhất, đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do

cho nhân dân.

+ Hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là

ruộng đất cho nông dân.

Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

Câu 2: Tóm tắt phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản trước

năm 1930?

Trả lời:

* Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến:

- Phong trào Cần Vương (1885-1896) phong trầo đấu tranh vũ trang do Hàm Nghi & Tôn Thất Thuyết phát động.

- Phong trào yêu nước của nhân dân tiêu biểu là cuộc khởi  nghĩa Yên Thế(1884-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo theo 30 năm cũng không giành được thắng lợi.

* Phong trào of trí thức phong kiến đi theo dân chủ tư sản:

-Ptrào theo xu hướng bạo đọng của Phan Bội Châu 1912 PBC thành lập “ Viện nam quang phục hội” từ bỏ lập trương quân chủ lập hiênsang lập trương dân chủ và chống Pháp sau đổi thành Vn quốc dân đảng. Với chủ trưông dựa vào Nhật dể đánh Pháp.

- Phong trào theo xu hướng cải cách of Phan Châu Trinh là 1 nhà yêu nước nhiệt thành ông lên án gay gắt tội ác của thực dân Pháp

Và bọn quan lại phong kiếnsâu mọt PCT chủ trương cải cách đất nước hạn chế lớn nhất của PCT là phản đội bạo động và muốn dựa vào Pháp để chống chế độ Phong kiến đồng thời ông cũng là người lãnh đạo và khởi sướng đông kinh nghĩa thục.

* Phong trào của những thanh niên tri thức tiểu tư sản:

- Tiêu biểu là Nguyễn Thái Học  ông là người sáng lập VN quốc dân đảng.

=> KQ: Tất cả các phong trào yêu nước đều nhiệt thành nhưng cuối cùng vẫn đi đến thất bại vì:

- Thiếu đường lối

- Thiếu lực lượng

- Thiếu P2  đấu tranh thích hợp

- Thiếu 1 tổ chức cách mạng chân chính.

Câu 3: Trình bày sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam?

Trả lời:

- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

- Qua cuộc sống thực tiễn nghiên cứu các cuộc CM trên thế giới nhất là CM thực dân Pháp, Mĩ ngừôi khẳng định cách mạng VN không thể thao con đường này

- Năm 1917 CM tháng 10 Nga thành công Nguyễn Tất Thành đã tin tưởng theo con đừông CM tháng 10.

- Năm 1919 với tên mới là NAQ gửi tới hội nghị Vecxây  Phác bản yêu sách đòi quyền lợi cho dt VN.

- Tháng 7 – 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin  Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho CMVN- Con đường CMVS.

- 12/1920 Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, gia nhập quốc tế đảng cộng sản. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người - từ người yêu nước trở thành người cộng sản.

- Từ nc ngoài người đã viết và gửi các sách báo về VN như các báo VN hồn, người cùng khổ,  đặc biệt là bản án chế độ thực dân pháp.. để truyền bá chủ nghĩa Mac Lenin và chỉ rõ con đường CM mà nhân dân ta cần đi the.

* Sự chuẩn bị về mặt tổ chức:

- 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) tham gia sáng lập “ hội liên hiệp các dt bị áp bức á đông để thống nhất hành động chống chủ nghĩa thực dân.

- Tháng 6-1925, người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu. Cuốn đường cách mệnh là tập bài giảng của người trong các lớp huấn luyện đó.

- 1928 Hội VNCM Thanh niên thực hiện chủ truơng vô sản hóa  đưa hội Vn của mình vào vào các nhà máy đồn điền cùng sống  và làm việc với công nhân.

=> Kq của sự chuẩn bị về tổ chức:

Chủ nghĩa  Mac-Lenin và đường lối CM vô sản đc truyền bá ngày càng sâu rộng vào VN.

 Tổ chúc thanh niên cách mạng VN phát triển mạnh mẽ trên khắp các miền đất nước và kiều bào nc ngoài.

* Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:

- Trong những năm1919-1925 phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức bãi công tiêu biểu như cuộc bãi công của nhân dân Ba son(Sài gòn) do Tôn đức thắng tổ chức(1925)  và các cuộc bãi công củacông nhân nhà máy sợi Nam Định.

- Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919- 1925 đã có bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất.

Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.

- Trong những năm 1926 - 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức như Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời từ năm 1929. Từ năm 1928 đến năm 1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trong toàn quốc.

    - Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1926 - 1929 mang tính chất chính trị rõ rệt. Mỗi cuộc đấu tranh đã có sự liên kết giữa các nhà máy, các ngành và các địa phương. 

- Cũng vào thời gian này, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào nông dân 

- Phong trào nông dân và công nhân đã hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến.

* Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở VN:

- 1929  ptrào Cm ở VN phát triển mạnh, hội VN thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo.

- 17-06-1929 Đông dương csđ ra đời tại 312 – Khâm Thiên Hn.

- 9-1929 An nam csđ ra đời tại Sài Gòn.

- 1-1930 Tân việt Cm đảng quyết định cải tổ thành lập tổ chức mới là Đông dương cs liên đoàn

- Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc chống phong kiến nhưng 3 tổ chức đều hđ phân tán riêng rẽ phân tán làm ảnh hưởng tới phong trào CMVN vì vậy việc thống nhất 3 tổ chức đảng cộng sản là yêu cầu khẩn thiết của CM nc ta nhiệm vụ cấp bách trước mắt của những người cs VN.

Câu 4: Tại sao mói con đường cứu nước Việt nam do Hồ Chí Minh lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển lịch sử cách mạng Việt Nam?

Trả lời: 

1.    Chủ tịch HCM đi tìm con đường cứu nước trong hòan cảnh phong trào yêu nước VN đang khủng hoảng sâu sắc về đg lối.

-         Sự xâm lựoc và thống trị của đé quốc Pháp không những làm cho dt ta mất độc lập, chủ quyền mà còn kìm hãm nc ta trong vòng lạc hậu.

-         Mâu thuẫn giũa dt VN  với thực dân Pháp ngày càng trở lên sâu sắc .

-         Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lươc giành lại nền độc lập cho nc nhà là  1đòi hỏi bức thiết của dt ta.

-         Ngay từ khi thực dân pháp bắt đầu xâm lược nước ta, tuy phong trào yêu nước chống pháp đã diễn ra mạnh mẽ liên tục nhưng đều không giành đuợc thắng lợi. Một trong những nguyên nhân thất bại là nhân dân ta chưa có một đường lối cách mạng thích hợp với thời đại mới của lịch sử, thời đại đé quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản, chưa có một lực lượng lãnh đạo có đủ điều kiện đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến thành công.

-         Sự nghiệp giải phóng dân tộc càng lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước. Vấn đề đặt ra lúc này là: Cần phải tìm một con đường cứu nước khác với con đườnốiphng kiến và con đường dân chủ tư sản. Đó là một đòi hỏi  tất yếu của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX.

-         2. Hồ chí Minh đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn.

-         Ngày 5-6-1911: Hồ chí Minh ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc .Người sang pháp, hướng về nơi có những tư tưởng  tiến bộ “ tự do “ “,bình đẳng”, “bác ái”. Người đi nhiều nước châu âu , châu mỹ.châu phi... Người muốn “ xem xét” họ là người như thế nào để trở về giúp đồng bào “ cứu nước “.

-          Trong thời gian sống và lao động ở nước ngoài . Người đã tham gia vào các hoạt động chính trị và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và lao động các nước , được tiếp xúc với nhiều sự kiện lịch sử quan trọng .

-          Qua thực tiễn đấu tranh qua học tập và nghiên cứu các học thuyết cách mạng khác nhau . Hồ chí Minh đã sớm nhận thức được những chân lý về giai cấp , dân tộc và thời đại. Người thấy rõ chủ nghĩa đế quốc,chủ nghĩa thực dân là nguồn gốc của mọi sự đau khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở thuộc địa . Người khâm phục các cuộc cách mạng tư sản, nhưng người cho rằng những cuộc cách mạng là “ không đến nơi”, vì nó không thực sự mạng lại hạnh phúc cho nhân dân. Và quyết định : Cách mạng việt nam không thể đi theo con đường này.

-         Cách mạng tháng 10  thắng lợi là một sự kiện đặc biệt quan trọng. Nó mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã hội  trên phạm vi thế giới. 

-         Cách mạng tháng 10 cá ý nghĩa quyết định đối với sự pháp triển tư tưởng chính trị của Hồ chí Mịnh. Người đã tìm thấy ở đấy những tư tưởng mới chỉ ra con đường giải phóng  cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.

-         Việc Hồ Chí Minh bỏ phiếu tán thành quốc tế thứIIIvà thành lập đảng cộng sản pháp năm 1920 khẳng định sự lựa chọn dứt khoát của người : Đứng hẳn về phía cách mạng tháng mười và quốc tế cộng sản.

-         Sự lựa chọn đó cũng là bước quan trọng.khẳng định Hồ chí Minh đã tìm thấy con đường cứu nướcđúng đắn cho nhân dân ta. Đó là con đương giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác Lê nin, lết hợp giải phóng dân tộcvới giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn xã hội, cốt lõi của con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc lập , tự do  gắnliền với chủ nghĩa xã hội đó là con đường cứu nước đúng đắn nhất vì nó đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc việt nam và phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.

Câu 5: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, và tổ chức để thành lập đảng Cộng Sản Việt Nam?.

Trả lời: Năm 1917 NAQ trở lại pháp .khi CM tháng 10 nga thành công người tham gia những hđ chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp như: Tham gia hđ trong phong trào công nhân Pháp. 1919 người tham gia đảng XH Pháp.

-         6-1919 NAQ đã thay mặt nhóm người yêu nước VN tại pháp gửi bản yêu sách 8 điểm hội nghị Vecxai nhằm tố cáo chính sách of Pháp và đòi chính phủ pháp thực hiện các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dt VN.

-         Mặc dù không đc chấp nhận nhưng bản yêu sách đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa của Pháp tên tuổi của NAQ đc nhiều người biết đến.

-        Tháng 7 – 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam: về vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới… Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác –Lênin.

-        Tại đại hội lần thư 18 of đảng XH Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920 NAQ đã bỏ phiếu thành việc gia nhập quốc tế thứ 3 tham gia sáng lập đảng cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản VN đầu tiên.

* Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt lớn trong trong tư tưởng chính trị của NAQ từ lập trường yêu nc sang lập trường CS.

- 1921 Người sáng lập hội liên hiệp các nc thuộc địa pháp để tuyên truyền tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.

- 1922 Ra báo Le paria (người cùng khổ) vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man chủa chủ nghĩa đế quốc góp phần thức tỉnh các dt bị áp bức đứng lên giải phóng.

- 1923 Sang liên xô dự hội nghị quốc tế nông dân sau đó làm việc ở quốc tế cộng sản.

-1924 Dự đại hội quốc tế cộng sản lần thứ V

Ngoài ra người còn viết nhiều bài báo nhân đạo đời sống công dân và viết cuốn sách nổi tiếng “ bản án cghế độ thực dân Pháp” đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp.

-         Những hđ của NAQ ( chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị) nhằm truyền bá tư tưởng chủ nghĩa Mac-Lenin vào nc ta tg này tuy chưa thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở VN nhưng những tư tương người truyền bá sẽ làm nền tảng tư tưởng của đảng sau này đó là:

+ Chủ nghĩa tư bản đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nc và nhân dân các thuộc địa đó là mqh mật thiết giữa CM chính quốc và thuộc địa.

+ Xác định g/c công nhân và nông dân là lực lượng lòng cốt của CM.

+ G/c công nhân có đủ khả năng lãnh đạo CM thông qua đội tiên phong là đảng CS.

-         6-1925 ng thành lập “hội VN CM thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “thanh niên“ làm cơ quan ngôn luận của hội.

-         7-1925 NAQ cùng một số nhà CM quốc tế thành lập “ Hội dt các nước bị áp bức ở Á đông” có qh chặt chẽ với hộiVN CM thanh niên.

-         Tại Quảng Châu TQ NAQ đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo bồi dưỡng CM

-         Những bài giảng của NAQ tại Quảng Châu sau đó đã đc xuất bản thành sách “ đừong cách mệnh”

-         Từ năm 1928 Hội Vn Cm thanh niên đã xây dựng đc cơ sở của mình ở khắp nơi . Hđ của hội góp phần truyền bá tư tưởng Chủ nghĩa Mac-Lenin  thúc đẩy phong trào Cm Vn theo xu thế vô sản  sự gia đời hđ của hội vn cm  là bước chuẩn bị chu đáo về chính trị tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập đảng cộng sản VN sau này.

-         Giữa năm 1929-1930 NAQ từ Xiêm trở về TQ với danh nghĩa đại diện Quốc tế cộng sản triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản  thành lập 1 đảng cs duy nhất tại Vn.

-         Từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930 hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cs họp tại cửu Long (Hương Cảng-TQ) dưới sự chủ trì của đồng chí NAQ hội nghị nhất trí thành lập Đảng thống nhất lấy tên là Đảng CSVN  thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt chương trình vắn tắt và điều lệ vắn tắt của đảng, điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng.

=>Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc

chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

Câu 6: Tại sao nói Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử?

Trả lời:

1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch sử.

a. Hoàn cảnh quốc tế:

- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, có tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng.

- Những tư tưởng cách mạng cấp tiến dội vào các nước thuộc địa.

b. Trong nước:

- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam.

- Tình trạng khủng hoảng kinh tế -xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dân tộc và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.

- Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc.

2. Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước:

- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy diễn ra

liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì đã không đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc .

- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản.

- Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.

  3. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

a. Giai cấp công nhân:

- Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt Nam cho thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.

- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam. Giai cấp công nhân mang trong mình những đặc điểm của giai cấp công nhân nói chung thế giới và của giai cấp công nhân VN.

- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tại tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân

- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảng cộng sản.

- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.

- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.

b. Chủ nghĩa Mác - Lênin:

- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.

- Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .

- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, được tiếp nhận trở thành hệ tư tưởng, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển .

c. Phong trào yêu nước tại Việt Nam:

- Phong trào yêu nước tại Việt Nam đã diễn ra từ rất lâu và không bao giờ tắt. Tình cảm yêu nước VN đã được hun đúc trở thành chủ nghĩa yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc VN.

- Trước năm 1930, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, do bị khủng hoảng về đường lối cách mạng. Tình hình đang đặt ra yêu cầu cần phải có đảng của giai cấp tiên tiến nhất với đường lối đúng đắn để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhân dân VN dần chấp nhận hệ tư tưởng Mác - Lênin.

d. Kết quả của sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam:

- Từ năm 1919 đến 1929, thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị các điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị. Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để thông qua tổ chức này truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.

- Những năm 1928-1929, chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam, làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó ở Việt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Ba tổ chức cộng sản ra đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản đảng liên đoàn.

- Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng Việt Nam, cần phải hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.

- Trước tình hình đó, được sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc về Hương Cảng (Trung Quốc) chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930).

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt

Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.

Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam thông qua?

Trả lời:

-         6-1-1930 đến 8-2-1930 hội nghị thành lập đảng họp tại cử long hương cảng TQ.

-         Hội nghị thông qua các văn kiện: chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt (gọi tắt là cương lĩnh đầu chính trị tiên của đảng) do NAQ sọan thảo.

* Nội dung cuơng lĩnh:

- Cương lĩnh xđ phương hướng chiến lược đầu tiên của CMVN là: “làm tư sản dân quyền  CM và thổ địa CM để đi tới XH CS”.

- Cương lĩnh xđ những nhiệm vụ cụ thể của cmvn:

+ Về chính trị đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kíến làm cho nước VN đc hòan tòan độc lập dựng lên chính phủ công- nông – binh và tổ chức ra quân đọi công – nông.

+ Về kinh tế tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc chia cho dân nghèo.

- Lực lượng CM: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận g/c công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí   thức và trung tiểu địa chủ, trong đó công nông là gốc CM công nhân là ngườ lãnh đạop CM.

- Phương pháp CM: Phải sử dụng bạo lực CM giành độc lập dt  chứ không đấu tranh bằng cải lương thỏa hiệp.

- Vai trò lãnh đạo của đảng là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi of của CMVN, đảng là lực lượng tiên phong củag/c vô sản.

- Mqh quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới fải đòan kết với các dt bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp.

Câu 8: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, chủ trương và nhận thức mới của đảng trong những năm 1936-1939?

Trả lời:  Khái quát hoàn cảnh lịch sử:

* Tình hình thế giới:

- Cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929-1933 ở các nước thuộc hệ thống tư bản

chủ nghĩa đã khiến cho mâu thuẫn nội tại của CNTB ngày càng gay gắt, đồng thời làm cho phong trào cách mạng của quần chúng dâng trào.

- Chủ nghĩa Phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở một số nơi: phát xít Hitle ở Đức, phát xít Phrangco ở Tây Ban Nha, phát xít Mutxolini ở Italia và phái Sĩ quan trẻ ở Nhật. Chế độ độc tài phát xít là nền chuyên chính của những thế lực phản động nhất, tàn bạo nhất, dã man nhất. Chúng tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng và nô dịch các nước khác.Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.

- Ở Pháp, mặt trân bình dân lên nắm chính quyền do Đảng Xã Hội và Đảng Cộng sản thành lập đã có những chính sách thân thiện hơn với giai cấp công nhân và nông dân.

- Đại hội VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcova vào tháng 7- 1935 do Dimitorop chủ trì đã diễn ra. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự đại hội.

 Nội dung đại hội :

- Xác định lại kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa Phát xít.

- Xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, mà là đấu tranh chống chủ nghĩa Phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.

- Để thực hiện được nhiệm vụ cấp bách này, các đảng cộng sản và nhân dân các nước trên thế giới cần thiết phải thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống.

* Tình hình trong nước:

- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động sâu sắc tới mọi giai cấp, tầng ớp trong xã hội.

- Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vẹt, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta.

* Chủ trương nhận thức mới của Đảng

- Được thể hiện qua 4 nghị quyết của 4 hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương: Hội nghị lần 2 (tháng 7-1936), Hội nghị lần 3 (3-1937), HN lần 4(9-1937), HN lần 5(3-1938)

- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: BCH TW xác định cách mạng ở Đông Dương vẫn là “cách mạng tư sản dân quyền - phản đế và điền địa”, nhưng yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiên đời sống.

- Về kẻ thù cách mạng: chủ trương đánh đổ bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

- Xác định nhiệm vu trước mắt của CM : chống Phát xít, chống chiến tranh đế quốc, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

- Xác định lực lượng CM: thành lập mặt trận nhân dân phản đế gồm mọi giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo với nòng cốt là liên minh công nông

- Đoàn kết quốc tế: Ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn Phát xít ở Pháp và bọn phản đông thuộc địa ở Đông Dương.

- Hình thức và phương pháp đấu tranh: Kết hợp nhiều hình thức. Vừa đấu tranh công khai vừa nửa công khai, vừa hợp pháp vừa nửa hợp pháp.

- Xây dựng tổ chức: Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai Nhằm mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng bằng các hình thức và khẩu hiệu thích.

- Nhận thức mới của Đảng vể mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:

Được thể hiện trong văn kiện Chung quanh vấn đề chính sách mới công bố tháng 10 năm 1936. Trong chính sách mới cho rằng : “ Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng liên địa. Nghĩa là không thể nói rằng muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng.”. Tức

là với 2 nhiệm vụ này không nhất thiết phải song song tồn tại, mà phải tùy hoàn cảnh mà đặt nhiệm vụ nào lên hàng đầu hoặc giải quyết các nhiệm vụ một cách liên tiếp, đồng thời xác định kẻ thù nào là nguy hiểm nhất để tập trung lực lượng của dân tộc mà đánh cho toàn thắng.

=>Tóm lại: chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề

dân tộc và dân chủ, xác định mục tiêu trước mắt của CM, từ đó đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành chính quyền, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh sau này.

Câu 9: Trình bày nội dung, ý nghĩa, chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

1939-1945?

Trả lời:

- 29/9/1939 TW đảng gửi toàn đảng 1 thông cáo quan trọng nêu rõ ‘’hoàn cảnh sẽ tiến tới vđề dtộc gphóng:

- Ban chấp hành TW đảng đã họp :hội nghi TW lần thứ 6(11/1939)hội nghị TW lần thứ 7(11/1940)hội nghị TW lần thứ 8(diễn ra từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 19/5/1941)và đi đến quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

+ Một là đưa nhiệm vụ giải phóng dtộc nên hàng đầu,tam gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đia chủ,phong kiến ma thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian.

+ Hai la hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nc một mặt trận riêng,ở vn la vn độc lập đồng minh gọi tắt là việt minh.hội nghị quyết định thay tên các hội phản đế thành hội cứu quốc.

+ Hội nghị xác định chuẩn bị k/nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn đảng toàn dân,hình thái k/nghĩa ở nc ta là đi từ k/nghĩa từng phần tiến lên tổng k/nghĩa.duy trì đội du kích bắc sơn tiến tới thành lập căn cứ địa du kích bắc sơn -vũ nhai.

-Về phương châm và hình thaí k/nghĩa,phải luôn 2 chuẩn bị 1 llượng sẵn sàng nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh bại quân thù vs slượng sẵn có ta có thể lãnh đạo một cuộc k/nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng cố thể dành thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng k/nghĩa to lớn.

* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

Như vậy với 3 hội nghị TW 6,7,8 đảng ta đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược để giành thắng lợi cm thánh 8/1945 thể hiện:

- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc nên hàng đầu

- Thành lập mặt trận việt minh để đoàn kết,tập hợp các llượng cm nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc ,llượng ctrị của quần chúng ngày càng đông đảo và được  rèn luyện trong đấu trnh chống pháp nhật theo khẩu hiệu của mặt trận việt minh.

- Trên cơ sở llượng ctri của quần chúng.đảg ta chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cm,từng bước tổ chức,xdựng llượng vũ trang trong nhân dân.

Câu 10: Trình bày nhật-pháp”bắn nhau và hành động của chúng ta ngày 12/3/1945 của  ban thường vụ hoàn cảnh nội dung và ý nghĩa ls của bản chỉ thị “trung ương đảng?

Trả lời: 9/3/1945 nhật đảo chính pháp,pháp chống cự hết sức yếu và nhanh chóng đầu hàng nhật ,ngay hôm đó đảng đã họp tại đình bảng (bắc ninh)do trường chinh chủ trì tại đây đảng ra chỉ thị “nhật-pháp’’bắn nhau và hành động của chúg ta.

                              Nội dung của chỉ thị

- Kẻ thù chính,cụ thể duy nhất của nhân dân đông là phát xít nhật.

- Thay đổi khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít nhật và đưa ra khẩu hiệu “Thành lập chính quyền CM của nhân dân Đông Dương”.

- Xác định nhiệm vụ trước mắt là phát động cao trào kháng Nhật cứu nc với các hình thức đấu tranh chính trị vũ trang, kinh tế.. chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa.

- Nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động  đấu tranh du kích giải phóng từng vùng mở rộng căn cứ địa.

- Chỉ thị còn dự đoán thời cơ tổng khỏi nghĩa:

+ Khi quân đồng minh kéo vào đông dương đánh nhật nhật sẽ kéo quân ra mặt trận cản trở quân đồng minh để phía sau sơ hở.

+ Cách mạng nhật bùng nổ chính quyền cách mạng nhân dân nhật đc thành lập.

+ Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940  quân đội viễn chinh nhật hoang mang mất hết tinh thần.

-         Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận:

+ Phát động lãnh đạo  tập hợp quần chúng chống nhật với khẩu hiệu “ phá kho thóc giải quyết nạn đói” trong một tg ngắn đảng đã động viên đc hàng triệu quần chúng tham gia CM.

+ Xác nhập Vn tuyên truyền giả phóng quân với cứu quốc quân thành VN giải phóng cứu quân xđ 7 chiến khu khu gảii phóng trở thành căn cứ địa chính của cả nc là hình ảnh thu nhỏ của CM VN.

=> Cao trào kháng nhật đã thu được nhiều kq quan trọng là tiền đề trực tiếp đi tới thắng lợicủa tổng khởi nghĩa giành chính quyền 8/1945.

* Ý nghĩa ls:

- Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến lập ra nước VN dân chủ cộng hòa.

- Nc ta từ 1 nc thuộc địa trở thành 1 nc độc lập tự do, nhân dân từ thân phận 1 kẻ nô lệ thành người là chủ đất nc đảng ta trở thành đảng hợp pháp năm chính quyền.

- Nó đánh dấu bc nhảy vọt trong ls tiến hóa của dt VN, mở ra 1 kỷ nguyên mới cho dt.kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH.

- Với thắng lợi T8-1945 đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dt, và dành quyền dân chủ.

- CMT8 góp phần cổ vũ phtrào giải phóng dt ở các nc thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

Câu 11: Trình bày kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8-1945?

Trả lời:  * Kết quả và ý nghĩa

-         Đối với dt:

+ Đập tan ách thống trị của thực dân Pháp và phong kiến lập ra nc VNDCCH.

+ Nc ta từ 1 nc thuộc địa nửa phong kiến trở thành nc độc lập tự do, nhân dân ta từ nô lệ trở thành người chủ đất nc, đảng ta trở thành đảng hợp pháp dành chính quyền.

+ Đánh dấu bc nhảy vọt trong ls tiến hóa của dt VN mở ra kỉ nguyên mới của ls dt kỉ nguyên độc lập dân tộc và CNXH.

-         Đối với quốc tế:

+  Đây là cuộc CM giải phóng dt điển hình do đảng cs lãnh đạo là thắng lợi đàu tiên của chủ nghĩa mac-lenin ở 1 nc thuộc địa.

+ Nó chộc thủng khâu quang trọng của chủ nghĩa đế quốc mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân chủ nghĩa thực dân cũ.

+ Góp phần cổ vũ phong trào dt ở các nc thuộc địa là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ thế giới.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Có sự chuẩn bị công phu của đảng CS:  CMT8 là kq của 15 năm đấu tranh của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của đảng trực tiếp là qua cao trào CM 1939-1945 trong quá trình đó đảng đã xd lưc lượng vũ trang nhân dân đc nhân dân nuôi dưỡng và đùm bọc có chỗ đứng ngày càng vững chắc trong căn cứ địa CM  giữ nvtrò lòng cốt xung kích hỗ trợ quần chúng nổi dậy k/n dành chính quyền.

+ Đảng là ngwofi tổ chức và lãnh đạo: Đảng có đường lối CM đúng đắn dày dạn kinh nghiệm đấu tranh đòan kết và thống nhất bắt dễ sâu trong quần chúng quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền sự lãnh đạo của đảng là đk cơ bản nhất quyết định thắng lợi của CMT8.

+ Có sự chiến đấu hi sinh của quân dân cả nc đó là sự hi sinh oanh liệt của các thế hệ cha anh không quảnh máu xương va tính mạng vì nền đọc lập tự do của dt.

-         Nguyên nhân khách quan:

+ Do kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là fát xít nhật đã bị liên xô và đồng minh đánh bại.

+ Quân đội nhật ở dông dương mất hết tinh thần chiến đấu  chính phủ trần trọng kim nêu rõ: “ đcs đông dương đã chớp thời cơ phát động tổng k/n giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.

* Bài học kinh nghiệm:

-1 là dương cao ngọn cờ độc lập kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.

-2  là tòan dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông.

-3 là lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngủ kẻ thù.

-4 là kiên quyết dùng bạo lực CM và biết sd bạo lực CM một cách thích hợp để đập tan bộ máy n2  cũ lập ra bộ máy nhà nước mới của nhân dân.

-5 là nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

-6 là XD 1 đảng Mac-Lenin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành thắng lợi.

Câu 12: Trình bày nội dung cơ bản của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” ngày 25-11-1945 của ban thường vụ TW Đảng Cộng Sản Đông Dương?

  Trả lời:  25-11-1245 BCH TW đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc.

+ Về chỉ đạo chiến lược: Xd mục tiêu của CMVN lúc này là “dt gải phóng” do đó khẩu hiệu vẫn là “dt trên hết tổ quốc trên hết” nhưng kh fải là giành độc lậpmà là giữ vững độc lập.

+ Về xd kẻ thù: Vạch rõ thái độ của từng tên đế quốc chỉ rõ kể thù củ ta lúc này là thực dân phác xâm lược phải tập chung ngọn lửa đấu tranh vào quần chúng.

+ Về phương hướng nhiệm vụ: Đaeng đưa lên 4 nv chủ yếu và cấp bách: củng cố chính quyền CM; chống thực dân pháp; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân.

-         Những biện pháp cụ thể: Để thực hiện những nhiệm vụ trên:

+ Về nội chính: xúc tiến bầu quốc hội thành lậo chính phủ chính thức lập hiến pháp củng cố chính quyền nhân dân.

+ Động viên lực lượng toan dân kiên trì kháng chiến.

+ Kiên trì nguyên tắc bình đẳng tương trợ thêm bạn bớt thù.

-         Ý nghĩa của chủ trương:

     + Xđ đúng kẻ thù là thực dân Pháp xâm lược.

     + Đề ra 2 nhiệm vụ chiến lược mới, xd đi đôi với bảo vệ đất nc.

     + Nêu lên những nhiệm vụ biện pháp cụ thể về đối nội đối ngoại.

=> Như vậy chỉ thị kháng chiến cứu quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Câu 13: Trình bày quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược 1946-1954?

  Trả lời: * Quá trình hình thành:

Ngay sau CMT8 trong chỉ kháng chiến kiến quốc đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dt ta là thực dân pháp xâm lược.

 - 10/1946 tai đại hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ I TW đảng nhận định không sớmthì muộn pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh pháp hội nghị đã đề ra những chủ trương biện pháp cụ thể để quân dân cả nước sẵn sàng  bước vào cuộc chiến đấu mới.

 - đường lối toàn quốc kháng chiến của đảng được thể hiện qua ba văn kiện chính :

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

+ chỉ thị toàn dân kháng chiến

+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của trường chinh

·        Nội dung của đường lối kháng chiến

-         Mục đích kháng chiến  để tiếp tục sự nghiệp CMạng tháng 8 đánh thực dân pháp xâm lược hoàn thành giải phóng dân tộc giành độc lập và thống nhất  thực sự cho tổ quốc.

-         Tính chất kháng chiến : Cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới .

-         Chính sách kháng chiến :liên hiệp vs dân hợp pháp chống phản động thực dân pháp đoàn kết vs Miên Làovà các dân tộc yêu chuộng tự do và hòa bình phải tự cấp tự túc về mọi mặt.

-         Nhiệm vụ kháng chiến :

+đánh đuổi thực dân pháp xâm lược

+ Thực hiện những cải cách dân chủ , tiến hành từng bước chính sách ruộng đấ, củng cố liên minh công nông dân hóa cô lập kẻ thù .

+ Bảo vệ hòa bình thế giới

-         Phương châm tiến hành kháng chiến : Tiến hành cuộc ch tranh nhân dân thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện lâu dài dựa vào sức mình là chính .

+ Kháng chiến toàn dân: Toàndân đánh giặc lấy lực lượng vũ trang có ba thứ quân làmnòng cốt.

+ Kháng chiến toàn diện địch đánh ta trên mọi mặt vì vậy ta phải tiến hành cuộc kháng chiến đánh địch toàn diện về cả chính trị , quân sự, kinh tế , văn hóa , ngoại giao.

+ Kháng chiến lâuu dài : nhằm chuyển hóa tương quan  lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch đánh thắng địch .

+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính : trước hết phải đlập về chính trị , chủ động XD và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế.

+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài gian khổ , khó khăn song nhất định thắng lợi .

-> Đường lối kháng chiến của đáng vs những nd cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo , đường lối kháng chiến của đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi  vẻ vang.

Câu 14: Trình bày kêt quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học

kinh nghiệm của kháng chiến chống Pháp?

  Trả lời:

  a, kết quả và ý nghĩa lịch sử

* Kết quả:

_ về chính trị : Đảng đã hoạt động công khai tăng cường sự lãnh đạo VS cuộc kháng chiến , bộ máy chính quyền 5 cấp đựoc củng cố , mặt trận liên hiệp quốc dân vn được thành lập ( liên việt ) khối đại đoàn kết toàn đan phát triển lên một bước mới chính sách ruộng đát được triển khai từng bước thực hiện khẩu hiệu  người cày có ruộng .

_ Về quân sự : Cuối năm 1952 lực lượng chủ lực đã có 6 đại đoàn bộ binh , 1 đại đoàn công binh – pháo binh . thắng lợi của các chiến dịch trung du , đường 18 ,  hà nam ninh, hòa bình , tây bắc, thượng lào đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địchgiải phóng nhiều vùng đất đaivà dân cư chiến thắng  điện biên phủ 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân tộc như một băch đằng 1 chi lăng hay một đống đa trong thế kỷ XX và đi vào kịch sử thế giới như một chiến công hiển hách báo hiệu sự thắng lợi  của nhân dân các dân tộc bị áp bức sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.

_ Về ngoại giao: VS phương châm kết hợp đấu tranh chính trị quân sự và ngoại giao khi bt tin pháp quyết định đàm phán thương lượng VS ta ngày 27/12/1953ban bí thư ra thông tư nêu rõ “ lập trường của nhân dân VN là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng song nhân dân và chính phủ ta cùng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hòa bình vđè vn 8/5/1954 hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh đông dương chính thức khai mạc ở GIƠNEVƠ.20/7/1954. Các văn bản của hiệp định GIƠNEVƠ về chấm dứt chiến tranh lập lại hào bình ở đông dương  được ký kết ,cuộc kháng chiến chống thựcdân pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi .

*ý nghĩa lịch sử :

_ Trong nước : làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược cử thực dân pháp được đế quốc mỹ giúp sức ở mức độ cao buộc chúng phải công nhận độc lập dân quyền toàn vẹn lãnh thổ ở các nước đông dương làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chtranh của đế quốc mỹ giải phóng hoàn toàn miền bắc. Tạo đk để miền bắc tiến lên CNXH hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền nam nâng cao uy tín của vn trên trường quốc tế.

_ Đối với quốc tế : cổ vũ mạnh mẽ phông trò giải phóng dân tộc trên thế giới cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thé giớitrước hết là hệ thống thuộc địa ở thực dân pháp.

  b,  Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm :

* Nguyên nhân:

- Có sự lãnh đạo vững vàngcủa đảng vs đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Có sự đòan kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trậnliên hiệp nền tảng liên minh công nônh chính thức vững chắc

- Có lực lượng vũ trang bao gồm 3 thứ quân do đảng trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh chiến đấu dũng cảm mưu lược tài trí la lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường đè bệp ý trí xâm lược của bọn chúng.

- Có chính quyền dân chủ nhân dân đcgiữ vững củng cố và vững mạnh.

- Có sự liên minh đàon kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dt đông dương đồng thời có sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của TQ,LX và các nc XHCN và các dt yêu chuộng hoà bình.

* Bài học kinh nghiệm:

- Đề ra đường lối đúng đắn và quản trị sâu rộng đường lối đó trong tòan đảng tòan dân tòan quân.

- Kết hợp chặt chẽ đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc vs nhiệm vụ chống phong kiến và xd nhiệm vụ chế độ dân chủ nhân dân.

- Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xd chế độ mới xd hậu phương ngày càng vững mạnh.

- Quản trị tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài đồng thời tích cực chủ động đề ra thực hiện phương thức tiến hành chính trị và nghệ thuật quân sự sáng tạo kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngọai giao.

- Tăng cường công tác Xd đảng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của đảng  trong chiến tranh.

Câu 15: Phân tích đặc điểm tình hình nước ta sau hoà bình lập lại và trình bày nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do đại hội đại biểu toàn quốc lần 3 của đảng (9-1960) đề ra?

Câu 16: Trình bày quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1965-1975?

Câu 17: Trình bày đặc trưng chủ yếu của CNH thời kì trước đổi mới? kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiện đường lối CNH thời kì đổi mới?

Câu 18: Nội dung định hướng đường lối CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức?

  Trả lời:

   * Nội dung:

- Đại hội X của đảng chỉ rõ: Chúng ta fải tranh thủ cơ hộ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lựoi thế của đất nc theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức  fải coi trọng nền kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH – HĐH.

a) Phát triển mạnh mẽ các ngành các sp có giá trị gia tăng cao nhưng phải dựa nhiều vào tri thức kết hợp tri thức của người VN với tri thức mới nhất của thời đại.

b) Coi trọng cả số lượng va chất lượng tăng trưởng.

c) XD cơ cấu hiện đại và hợp lý:

- Khách quan: Tỉ trọng nông nghiệp giảm tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng

- Xét về tính hiện đại: Trình đọ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng lớn mạnh phù hợp với yêu cầu tiến bộ KHCN.

- Xét về tính hiệu quả:  Cho phép khai thác đc tiềm năng thế mạnh của các địa phương quốc gia.

- Xét về tính thị trường: Cho phép tham gia phân công lđ hợp tác quốc tế sôi động => cơ cấu kinh tế mở.

d) Giảm chi phí trung gian tăng năng suất lđ ở tất cả các ngành lĩnh vực.

* Định hướng:

- 1 à  đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp nông dân nông thôn.

- 2 là fát triển nhanh công nghiệp Xd và dịch vụ.

- 3 là phát triển kinh tế vùng.

- 4 là phát triển kinh tế biển.

- 5 là chuyển dịck cơ cấu lđ cơ cấu công nghệ.

- 6 là bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia nhất là tài nguyên đất, nc, rừng, khoáng sản.

Câu 19: Trình bày sự hình thành tư duy của đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới?

Câu 20: trình bày một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN?

Câu 21: Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm VN?

Trả lời: Quan điểm về hệ thống chuyên chính vô sản: “Xd chế độ làm chủ tập thể XHCN tức là tức là xây dựng 1 hệ thống hòan chỉnhcác qhệ xh ngày càng đầy đủ của nhân dân lđ  trên tất cả các mặt kinh tế chính trị văn hóa làm chủ xh làm chủ thiên nhiên làm chủ bản thân”

-         Nội dung của chủ trương chuyên chính vô sản:

+ Xđ quyền làm chủ của nhân dân đc thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức.

+ Xđ nhà nc trong thời kì quá độ là “ Nhà nc chuyên chính vô sản thực hiện chế độ XHCN”

 +Xđ đảng là người lãnh đạo tòan bộ các hđ xh trong đk chuyên chính vô sản.

 + Xđ nhiệm vụ chung của mặt trận và các đòan thể là đảm bảo cho các quần chúng tham gia và kiểm traq công việc của nhà nc đồng thời là trường học về CNXH.

+ Xđ mqh đảng lãnh đạo nhân dân làm chủ nhac nc quản lí là cơ chế chung trong quản lý xh.

Câu 22: Trình bày quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị nước ta?

Câu 23: Trình bày quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới thời kì trước đổi mới?

Câu 24: Phân tích quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá thời kì đổi mới?

Câu 25: Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối đối ngoại của đảng thời kì đổi mới?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro