DE CUONG GDQP PTIT FULL

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GDQP  Hp 123 (Bản full)

SV: Quý Ptit.

HỌC PHẦN 1:

CÂU 2: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa MacLenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ Quốc XHCN?Tại sao sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo?

      1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 

a) Bảo vệ Tổ quốc XHCN là một tất yếu khách quan -Lê-nin nhận định: ”Chủ nghĩa tư bản phát triển cực kì không đều nhau trong các nước …” Người kết luận :” CNXH khong thể đồng thời thắng lợi trong tất cả các nước. Trước hết, nó thắng lợi trong một nước hoặc trong một số nước …”(21). Thực tế, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa đế quốc đã tập trung định tiêu diệt nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. Do đó vấn đề bảo vệ Tổ quốc XHCN trở thành nhiệm vụ trực tiếp, tất yếu, khách quan. Lê-nin viết” Kể từ 25 tháng Mười 1917, chúng ta là những người chủ trương bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta tán thành “bảo vệ Tổ Quốc“, nhưng cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc XHCN”(22).

- Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc XHCN, bảo vệ Tổ quốc bao giờ cũng gắn với bảo vệ chế độ, Lê-nin viết :”bảo vệ CNXHvới tính cách là Tổ Quốc, bảo vệ nước cộng hòa Xô –Viết, với tính cách là một đơn vị trong đạo quân thế giới của CNXH”(23).Đó là một công hiến mới quan trọng của Lê-nin.

 - Lê-nin còn xác định, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN phải tiến hành ngay khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và kéo dài đến hết thời kỳ qúa độ, cho đến khi nào đó không còn sự phản kháng của giai cấp tư sản.

b) Sự nghiệp bảo vệ tổ quốc XHCN là nghĩa vụ , trách nhiệm của toàn dân tộc, toàn thể giai cấp công nhân nông dân và nhân dân lao động.

- Bảo vệ tổ quốc XHCN là bảo vệ thành qủa to lớn mà toàn dân tộc, toàn thể các giai cấp và nhân dân lao động vừa trải qua cuộc đấu tranh gay go quyết liệt với kẻ thù mới giành được. Lê-nin chỉ rõ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN là của toàn dân tộc, một dân tộc đã gianh được Tổ quốc chân chính, tiến hành cuộc chiến tranh chống bọn bóc lột, dân tộc đó là vô địch.

- Bảo vệ tổ quốc XHCN là bảo ve lợi ích của toàn dân tộc, của toàn thể các giai cấp và của nhân dân lao động, cũng như bảo vệ lợi ích của con cái họ. Lê-nin khẳng định:” Không bao giờ người ta có thể chiến thắng một dân tộc mà đa số công nhân và nông dân đã biết, đã cảm và trông thấy rằng họ bảo vệ chính quyền của mình, chính quyền Xô-Viết, chính quyền của những người lao động rằng họ bảo vệ sự nghiệp mà một khi thắng lợi sẽ bảo đảm cho họ, cũng như con cái họ, có khả năng hưởng thụ mọi thành quả văn hoá, mọi thành qủa lao động của con người “(24).

c) Bảo vệ tổ quốc XHCN, phải thừơng xuyên tăng cường TLQP gắn với phát triển KT-XH

 -  Bảo vệ Tổ quốc phải thường xuyên tăng cường TLQP.

 - Tăng cường TLQP phải luôn gắn với phát triển kinh tế, chính trị-xã hội.

d) Đảng Cộng sản lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN

- Đảng luôn có chủ trương, đường lối đúng đắn phù hợp với tình hình đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân lao động, có sáng kiến lôi kéo tập hợp đông đảo quần chúng và đội ngũ đảng viên gương mẫu, hi sinh vì Tổ quốc, vì nhân dân.

- Đảng hướng dẫn, gíam sát các hoạt động của các cấp, các ngành, các tổ quốc chức xã hội, các đoàn thể nhân dân lao động nhằm bảo vệ an ninh đất nước.

- Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất, là nguồn gốc sức mạnh bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN.

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa 

a) Bảo vệ Tổ quốc XHCN là yếu tố khách quan, thể hiện ý chí quyết tâm của nhân dân ta.

 - Bảo vệ Tổ quốc XHCN là tất yếu khách quan. Hồ Chí Minh chỉ rõ;” Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nuớc“(27).

- Ý chí giữ nước của Hồ Chí Minh rất sâu sắc, kiên quyết. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân đứng lên đanh quân Pháp với tinh thần:” Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nuớc, không chịu làm nô lệ”.

 b) Mục tiêu bảo vệ tổ quốc là bảo vệ ĐLDTvà CNXH, là nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi công dân

 - Mục tiêu bảo vệ tổ quốc. Hồ Chí Minh chỉ rõ bảo vệ Tổ quốc là gắn bó chặt chẽ giữa mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, là sự thống nhất giữa nội dung dân tộc, nội dung giai cấp và nội dung thời đại .

- Nghĩa vụ trách nhiệm cuả công dân về bảo vệ Tổ quốc. Hồ Chí Minh xác định, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng, là trách nhiệm của mỗi công dân Việt nam yêu nước.

c) Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả nước, kết hợp với sức mạnh thời đại.

- Tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh là phát huy sức mạnh tổng hợp trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN.

- Sức mạnh tổng hợp là sức mạnh của toàn dân tộc, toàn dân, của mỗi người dân, của các cấp, các ngành từ Trung Ương đến cơ sở, là sức mạnh tong hợp trên các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, quân sự, an ninh, ngoại giao, văn hóa-xã hội…), sức mạnh truyền thống với hiện tại, sức mạnh dân tộc với thời đại.

- Trong sức mạnh tổng hợp đó, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng sức mạnh nhân dân, sức mạnh lòng dân. Người khẳng định, phải”dựa vào lực luợng của dân, tinh thần của dân”. 

 - Để bảo vệ Tổ quốc, Hồ Chí Minh coi trọng xây dựng lượng lượng và củng cố nền QPTD, an ninh nhân dân, QĐND do đó là lực luợng chủ chốt trực tiếp bảo vệ Tổ quốc. 

d) Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN

 - Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạnh Việt Nam.

 - Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN phải do Đảng lãnh đạo. Hồ Chí Minh nói:”Đảng và chính phải phải lãnh đạo toàn dân, ra sức củng cố và xây dựng miền Bắc tiến dần lên CNXH, đồng thời tiếp tục đấu tranh để thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hoà bình, góp phần bảo vệ công cuộc hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới”(30). Người khẳng định:”Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng va Chính phủ, với sự đoàn kết nhất trí, lòng tin tưởng vững chắc và tinh thần tự lực cánh sinh của mình, với sự giúp đỡ vô tư của các nước anh em, 

 Câu 5 : Trình bày quan điểm chủ nghĩa Mác Lê nin , tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh ? Tại sao chiến tranh nhân dân Việt Nam phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CS Việt Nam ?

       -Quan điểm của Mác Lênin về chiến tranh (4 điểm)

+ Chiến tranh là hiện tượng lịch sử xã hội

+ Nguồn gốc chiến tranh từ khi xuất hiện chế độ tư hữu nhà nước

+ Bản chất chiến tranh là kế thừa chính tri bằng thủ đoạn bạo lực

+ Tính chất chiến tranh (2 loại) : chiến tranh cách mạng và chiến tranh phản cách mạng _chiến tranh phi nghĩa và chính nghĩa

        -Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh (4 ý) 

+ Phân biệt rõ sự đối lập mục đích chính trị của chiến tranh xâm lược và chiến tranh chống xâm lược

+ Xác định tính chất xã hội của chiến tranh , khẳng định phải dùng bạo lực cách mạng để giành chính quyền và giữ chính quyền 

+ Tiến hành chiến tranh nhân đân dưới sự lãnh đạo của Đảng

+ Kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính

       * Chiến tranh phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng vì :

- Hồ Chí Minh khẳng định phải tiến hành chiến tranh nhân dân (vì cuộc kháng chiến 

của chúng ta là kháng chiến toàn dân ) phải vũ trang toàn dân . Cách mạng là xự nghiệp quần chúng nhân dân (dân là gốc ) để xây dựng bầu trời thắng lợi.

- Tiến hành chiến tranh nhân dân là toàn dân đánh giặc …”bất kì đàn ông đàn bà người già người trẻ … hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh giặc cứu tổ quốc”.

- Toàn dân đánh giặc đi đôi đánh giặc toàn diện , trên tất cả các mặt trận : quân sự, chính trị , kinh tế , văn hoá , ngoại giao… các mặt trận đều quan trọng mỗi quốc dân là 1 chiến sĩ , mỗi làng xóm là 1 pháo đài 

Kết luận : Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất là nguồn đóc sức mạnh ể bảo vệ vững chắc tổ quốc VNXHCN . Chính vì vậy chiến tranh nhân dân phải dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam 

  Câu 7 :Phân tích mối quan hệ giữa dựng nước và giữ nước?Tại sao nói:dựng nước đi đôi với giữ nước đã trở thành qui luật sống còn của dân tộc ta? 

         Trả lời

  - Hồ Chí Minh nói chuyện với sư doàn 308 tại đền Hùng:”Các vua Hùng đã có công dựng nước ,Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước “.Từ lí luận và thực tiễn trong lịch sử:”dựng nước đi đôi với giữ nước” của dân tộc ta,tổ tiên ta thực hiện kết hợp chặt chẽ Kinh tế -quốc phòng cả trong thời bình và thời chiến .

- Trong thời bình ,tích cực bồi dưỡng sức dân ,chuẩn bị lực lượng với những kế sách như:”ngư binh ư nông’,”động vi binh ,tĩnh vi dân”.,coi trọng việc “yên dân để vẹn đất”,xây dựng “thế trận lòng dân”.

- Khi xảy ra chiến tranh :”xác định thế trận làng nước “,”cả nước đánh giặc “,”toàn dân làm lính”,”giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”.

- Sự kết hợp kinh tế -quốc phòng (dựng nước đi đôi với giữ nước )được tổ tiên ta khái quát cao :”dân giàu nước mạnh”,”nước mạnh quân hùng”,đã góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để dựng nước và giữ nước.

Từ khi có Đảng CSVN và chủ tịch Hồ Chí Minh đến nay,Đảng ta đã luôn kế thừa và phát huy truyền thống  của tổ tiên với chất lượng mới .Đặc biệt trong giai đoạn cách mạng ta hiện nay:” Đảng ta xác định 2 nhiệm vụ chiến lược : xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc XHCN “ ,thục hiện công nghiệp hóa ,hiện đại hóa .Và các thế lực thù địch chống phá ta ngày càng quyết liệt, chính vì vậy nhiệm vụ xây dựng  và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ của toàn Đảng,toàn dân,toàn quân ta.

Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là 2 nhiệm vụ không xem nhẹ nội dung nào,có mối quan hệ gắn bó ,khăng khít.

-Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược : xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN  là quan điểm cơ bản trong xây dựng ,củng cố quốc phòng toàn dân , phản ánh qui luật  tồn tại và phát triển  của dân tộc  ta:”dựng nước đi đôi với giữ nước “.

Câu 8: Quốc phòng là gì? Tại sao phải xây dựng tiềm lực quốc phòng trong ngành khoa học ? Phải làm gì để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng tiềm lực quốc phòng của ngành ?

Trả lời :

Quốc phòng là công việc giữ nước của nhà nước và nhân dân, gồm : tổng thể các hoạt động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa khoa học, nhằm tạo nên sức mạnh toàn diện , cân đối của nhà nước, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, đảy lùi ngăn chặn các hoạt động phá hoại hòa bình của kẻ thù, và sẵn sàng đánh bại chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.

Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ là vấn đề quan trọng quốc sách hàng đầu trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, là nền tảng, động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cũng cố quốc phòng an  ninh, đưa đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới.

+Tiềm lực khoa học công nghệ biểu hiện chủ yếu : khả năng phát triển khoa học, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học…

+Tập trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ đầu ngành, đổi mới từng bước, hiện đại hóa cơ sở  hạ tầng.

Câu 9 : Mục đích,tính chất,quan điểm xây dựng nền QP toàn dân ở nước ta?

•Mục đích: Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bảo vệ ANQG-TTATXH bảo vệ nhân dân bảo vệ đảng nhà nước chế độ XHCN sự nghiệp đổi mới và bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc. Đánh bại mọi âm mưu hàng động “DBHB” BLLĐ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực chống phá cách mạng Việt Nam

•Tính chất:

 - Toàn dân

   - Toàn diện

  - Hiện đại

•Quan điểm cơ bản

- Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược XD CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN

- Độc lập tự chủ tự lực tự cường trong xây dựng và củng cố nền QPTD

-Phát huy sức mạnh tổng hợp trong XD và củng cố nền QPTD

 Câu 10:Trình bày nội dung chủ yếu xây dựng tiềm lực quốc phòng ở nước ta?Phân tích nội dung xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần?

Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:xây dựng tiềm lực quốc phòng và thế trận quốc phòng.

        - Nội dung xây dựng tiềm lực quốc phòng(4 quan điểm)

+)Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần.

+)Xây dựng tiềm lực kinh tế.

+)Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ

+)Xây dựng tiềm lực quân sự,an ninh.

    - Thế trận quốc phòng: Trong giai đoạn hiện nay việc xây dựng thế lực quốc phòng toàn dân phải kết hợp giữa lực-thế.thế trận quốc phòng là tổ chức bố trí lực lượng mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn lãnh thổ theo ý định chiến lược bảo vệ tổ quốc.

+)Phân vùng chiến lược gắn với hậu phương chiến lược.

+)Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh(thành phố)trong khu vực chung của cả nước.

+)Tổ chức phòng thủ dân sự,đảm bảo toàn dân đánh giặc.Phòng tránh khắc phục hậu quả chiến tranh.

+)Kết hợp thế trận quốc phòng toàn dân với an ninh nhân dân.

- Tiềm lực chính trị tinh thần:là khả năng về chính trị có thể huy động nhằm tạo thành sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

- Thể hiện ở hệ tư tưởng - chính trị chế độ xã hội,hệ thống chính sách(đối nội và đối ngoại).

- Tiềm lực chính trị tinh thần(TLCTTT):là nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh quốc phòng tạo nên sức mạnh quốc phòng,tác động to lớn đến hiệu quả sử dụng các tiềm lực khác,là sức mạnh tiềm tàng của thế trận lòng dân.

- Xây dựng TLCTTT trong giai đoạn mới:xây dựng tình cảm yêu nước yêu chế dộ,lòng tin của nhân dân vào Đảng nhà nước vào sự thắng lợi của sự nghiệp đổi mới…..

Câu 11 Quan điểm của đảng và biện pháp chủ yếu để XD nền QPTD ở nước ta vững mạnh

    +Quan điểm của đảng về XD nền QPTD ở nc ta vững mạnh

Ở phần 1 câu 9

    +biện pháp chủ yếu để XD nền QPTD ở nc tavững mạnh

- Tăng cường GD QP quán triệt 1 số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin  tư tưởng HCM  về chiến tranh quân đội  BVTQ tình hình nhiệm vụ CM QPAN âm mưu thủ đoạn của các thế lưc thù địch đối với CM nc ta quyền lợi nghĩa vụ công dân đối với  nhiệm vụ BVTQ

Thường xuyên chăm lo XDcác LLVTnhân dân vững mạnh toàn diện 

LLVTND gồm ba thứ quân(BDCL,BDDO và DQTV là lực lượng nòng cốt trong viec củng cố xây dưng nền quốc phòng toàn dân 

Đổi mới và nâng cao hiêu quả quản lí nhà nước với nhiệm vụ xây dưng nền quốc phòng toàn dân

  Kết luận xây dưng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh ,bảo vệ tổ quốc VNXHCN là yêu cầu khách quan.Đó là chủ trương chiến lược của đảng ,nhà nước và nhân dân ta .

Câu 12 :Cho biết mục đích, tính chất , đặc điểm của chiến tranh nhân dân Việt  Nam ?

     -   Mục đích :

    Đánh bại ý đồ xâm lược lật đổ của kẻ thù đối ví việt Nam “ Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyềnn , toàn vẹn lãnh thổ ,bảo vệ Đảng ,bảo vệ nhà nước ,nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa .Bảo vệ sự nghiệp đổi mới ,công nghiệp hoá ,hiên đaị hoá cởa đất nước …….giữ vững trật tự xã hội ,môi trường chính trị , hoà bình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .

-Tính chất và đặc điểm của CTNDVN.

    +Là cuộc chiến tranh chính nghĩa ,tự vệ cách mạng .

    +Là cuộc chiến tranh toàn dân ,toàn vẹn .

    +Là cuộc chiến tranh hiện đại 

-Đặc điểm  :

         + Tình hình thế giới ,khu vực diễn ra phức tạm tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp bất ngờ ,khó lường .

         + Chủ nghĩa đế quốc ,các thế lực phản động theo đuổi mục tiêu xác lập “ Quyền lực thế giới “ can thiệp vào các nước nhất là các nước XHCN.

         + Kiên quyết ngăn chặn , đánh trả địch ngay từ đầu ,bảo vệ tổ quốc và chế độ XHCN

         + Đất nước phải chuẩn bị trong thời bình : tiềm lực và thế trận QPTD và ANND,CTND đã được chuẩn bị sẵn sàng, luôn củng cố vững chắc,là cơ sở phát huy cao nhất,là sức mạnh tổng hợp chủ động  dánh địch ngay từ ngày đấu và có thể lâu dài

Câu 13 :Tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc:

- Chiến tranh chính nghĩa ,tự vệ và cách mạng nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập ,tự chủ ,toàn vẹn lãnh thổ và các thành quả cách mạng đạt được chống lại âm mưu ,thủ đoạn hành động xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động trên thế giới ,bảo vệ an ninh lãnh thổ ,an toàn khu vực và trên toàn thế giới.

- Chiến tranh toàn dân ,toàn diện phát triển ở cấp độ cao ,dựa trên sức mạnh tổng hợp của toàn dân,của cả hệ thống chính trị ,trên thế trận phòng thủ quốc phòng và an ninh của toàn dân LLVTND gồm ba thứ quân làm nòng cốt ,đấu tranh trên mọi mặt trận kinh tế, chính trị ,văn hóa ,xã hội ,ngoại giao.

- Chiến tranh hiện đại trong đó quân dân ta kết hợp mọi loại vũ khí trang bị có trình độ hiên đại ,kết hợp với vũ khí tương đối hiện đại và thô sơ,chống lại quân xâm lược sử dụng nhiều loại vũ khí công nghê cao là chủ yếu .

  Phân tích tính chất chính nghĩa , tự vệ cách mạng:

    - Chiến tranh chính nghĩa ,tự vệ và cách mạng nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập ,tự chủ ,toàn vẹn lãnh thổ và các thành quả cách mạng đạt được chống lại âm mưu ,thủ đoạn hành động xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động trên thế giới ,bảo vệ an ninh lãnh thổ,an toàn khu vực và trên toàn thế giới.

    Câu 19  :Phân tích các giải pháp chủ yếu kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay ?

            - Trong văn kiện đại hội Đảng ta xác định “ phải kết hợp phát triển Kinh tế -xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh “.Chính vì vậy Đảng ,nhà nước ta  đã đề ra 1 số nội dung  kết hợp kinh tế với củng cố quốc phòng trong giai đoạn mới : gồm 3 nội dung chính: 

- Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phân vùng lãnh thổ 

- Kết hợp kinh tế với quốc phòng ở địa phương (tỉnh , thành phố..)

-  Kết hợp kinh tế với quốc phòng  an ninh trong một số ngành kinh tế chủ yếu

-  Kết hợp kinh tế với quốc phòng  trong ngành công nghiệp 

 -  Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh trong xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.

 -  Kết hợp kinh tế với quốc phòng  trong xây  dựng kết cấu hạ tầng ,xây dưng cơ bản.

-  Kết hợp kinh tế với quốc phòng  trong từng ngành nông ,lâm, ngư nghiệp.

* 1 số biện pháp chủ yếu kết hợp kinh tế  với quốc phòng an ninh:

+ Quán triệt sâu sắc  2 nhiệm vụ chiến lược  : xây dựng  và bảo vệ Tổ quốc đó là thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược : xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc., là yêu cầu sống còn của cách mạng ,đặc biệt là giai đoạn hiện nay.

+ Kết hợp kinh tế quốc phòng phải  triển khai có kế hoạch ,cơ chế chính sách cụ thể chặt chẽ.

   +Từng bước phù hợp với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội chiến lược quốc phòng an ninh trên phạm vi cả nước , từng vùng , từng địa phương , từng ngành tạo sự ăn khớp nhịp nhàng .

   + Tăng cường công tác giáo dục nâng cao kiến thức quốc phòng an ninh  và kinh tế cho đội ngũ cán bộ các ngành.

Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh là yêu cầu khach quan  là nội dung tương đối trong đường lối kinh tế của Đảng,nhà nước . Chính vì vậy Đảng ,nhà nước ta ra giải pháp kết hợp kinh tế quốc phòng an ninh.

  Câu 20 :Tại sao nói kết hợp kinh tế với quốc phòng không phải là quy luật chung của cách mạng XHCN và cũng không phải là vấn đề riêng của cách mạng Việt Nam mà là qui luật lịch sử?

   Từ khái quát về kết hợp kinh tế quốc phòng với an ninh.Kết hợp kinh tế quốc phòng với an ninh là gắn kết giữa kinh tế quốc  phòng ninh trong một thể thống nhất nhằm bổ sung,tạo điều kiện ,thúc đẩy cùng phát triển nhịp nhàng vói hiệu quả kinh tế xã hội cao,kinh té quốc phòng vững mạnh ,góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp của đất nước ,bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn    lãnh thổ ,đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xảy ra thì đánh thắng 

     Cơ sở lí luận :Kết hợp KTQP là yêu câu khách quan ,nảy sinh trong  xã hội có giai cấp ,nhà nước quốc phòng và chiến tranh.Kết hợp KTQP là quy luật lịch sử Loài người từ khi xuất hiện 

Kết hợp KTQP là yêu cầu nội sinh của sự phát triển kinh tế ,yêu cầu tự vê và được và được bảo vệ của nền kinh tế 

Từ khái quát ,kết hợp KTQP,từ cơ sở lí luận đã chứng minh chúng ta thấy kết hợp KTQP không phải là quy luật chung của các nước XHCN và cũng không phải là vấn đề riêng của cách mạng việt nam mà là quy luật lịch sử trên thế giới 

        Ở việt nam:

Đảng cộng sản việt nammaf chủ tịch HCM đã vận dung nhuần nhuyễn ,sáng tạo trong sự nghiệp cách mạng việt nam,tù khi co đảng cộng sản việt nam cho đến nay .Hiện nay kết hợp kinh tế và sự củng cố quốc phòng đó là thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng là xây dựng thành công CNXH và bảo vệ tổ quốc việt nam XHCN

Câu 23  :Phân tích truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên ta ?

    Suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc VN chúng ta đã thấy được truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của dân tộc ta,đó là :

+ Tư tưởng và kế sách đánh giặc : tư tưởng xuyên suốt là tích cực ,chủ động tiến công.

+ Kế sách đánh giặc : mềm dẻo ,khôn khéo ,kết hợp chặt chẽ giữa tiến công quân sự với binh vận , ngoại giao , tạo thế mạnh của ta , phá thế mạnh của giặc.Trong đó tấn công quân sự luôn giữ vai trò quyết định

Nó được vận dụng linh hoạt ,sáng tạo trong từng cuộc chiến tranh.

* Nghệ thuật chiến tranh nhân dân,toàn dân đánh giặc :

•Toàn dân đánh giặc , cả nước đánh giặc là truyền thống nghệ thuật đánh giặc độc đáo sáng tạo của dân tộc ta , được thể hiện cả trong khởi nghĩa vũ trang và trong chiến tranh.

•Nội dung cơ bản chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc , được thể hiện trong nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên.

* Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn ,lấy ít địch nhiều ,lấy yếu chống mạnh.

•Trên cơ sở điều kiện thực tiễn chiến tranh ở nước ta.

•Nội dung lấy nhỏ đánh lớn ,lấy ít địch nhiều lấy yếu chống mạnh thể hiện trong nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên.

•Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn ,lấy ít địch nhiều ,lấy yếu chống mạnh trở thành nét đặc sắc của nghệ thuật đánh giặc truyền thống VN

* Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa cấc mặt trận quân sự ,chính trị ,ngoại giao,binh vận.

Đó là nét điển hình của nghệ thuật đánh giặc của dân tộc ta

Câu 24 : Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng CSVN lãnh đạo ?

    - Nghệ thuật quân sự là lý luận và thực tiễn chuẩn bị và thực hành chiến tranh , chủ yếu là đấu tranh vũ trang gồm chiến lược quân sự , nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật. Đảng ta đã vận dụng nghệ thuật quân sự của CN Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh , truyền thống kinh nghiệm nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên đã xây dựng nghệ thuật quân sự Việt Nam về chiến lược quân sự : Xác định đúng kẻ thù và đối tượng tác chiến , là vấn đề tối quan trọng của chiến lược quân sự và phức tạp từ đó có đối sách và phương thức đối phó hiệu quả nhất

+   Đánh giá đúng kẻ thù

+   Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc 

+   Phương châm tiến hành chiến tranh 

+   Phương thức tiến hành chiến tranh

     -  Nghệ thuật chiến dịch : là lý luận và thực tiễn , thực hành chiến dịch và hoạt động tác chiến tương đương , bộ phận hợp thành của nghệ thuật quân sự , khâu nối liền chiến lược quân sự với chiến thuật

+   Loại hình chiến dịch

+   Quy mô chiến dịch

+   Cách đánh chiến dịch 

  -  Chiến thuật : là lý luận thực tiễn về chuẩn bị và thực hành trận chiến đấu của quân đội , binh đội và binh đoàn của lực lượng vũ trang , bộ phận hợp thành của nghệ thuật quân sự Việt Nam

+   Vận dụng hình thức chiến thuật vào các trận chiến đấu 

+   Quy mô lức lượng tham gia trong các trận chiến

+   Cách đánh

•Kết luận : Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo , đã kế thừa nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên , không ngừng phát triển cả 3 bộ phận chiến lược quân sự , nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật góp phần quyết định thắng lợi trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ xâm lược. Là bài học kinh nghiệm quý báy bổ xung cho kho tàng truyền thống quân sự Việt Nam có thể vận dụng trong sự nghiệp bảo vệ TQVNXHCN ngày nay.

HỌC PHẦN 2:

Câu 1: Tại sao chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch thực hiện “diễn biến hòa bình” và “bạo loạn lật đổ” chống phá nhà nước XHCN và phong trào cách mạng thế giới? Cho biết âm mưu thủ đoạn mà chúng tiến hành chống phá cách mạng việt Nam

Khái niệm: 

Diễn biến hòa bình là chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động, nhằm lật đổ chế độ chính trị xã hộ của các nước tiến bộ trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong, chủ yếu bằng biện pháp phi quân sự.

Tác động của diễn biến hòa bình là một nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô

Bạo loạn là hành động chống phá bằng bạo lực cso tổ chức của lực lượng phản động, gây rối loạn trật tự an ninh xã hội, nhằm lật đổ chính quyền tiến bộ thiết lật chính quyền phản động ở địa phương hoặc ở TRung Ương. Bạo loạn lật đổ là một thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động trong chiến lược DBHB để xóa bỏ CNXH ở Việt Nam

Quan hệ DBHB và BLLĐ DBHB là quá trình tạo nên những điều kiện thời cơ cho BLLĐ

DBHB và BLLĐ cùng bản chất phản cách mạng trogn âm mưu chống phá các nước tiến bộ trước hết là XHCN

Quá trình hình thành và phát triển của diễn biến hòa bình:

DBHB được hình thành theo một trình tự, từ thấp tới cao.

Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 năm 1945 đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 , CNXH phát triển thành hệ thống các nước XHCN là chỗ dựa vững chắc của các phong trào đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.

Từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay:

-Những năm 80, các nước XHCN thực hiện cải tổ, cải cách đổi mới, đây là một chủ trương đúng đắn nhằm làm cho CNXH phát triển. Nhưng quá trình thực hiện có một số sai lầm, lợi dụng tình hình đó, đế quốc Mĩ đã điều chỉnh chiến lược chống phá các nước XHCN và phong trào cách mạng thế giới.

-Như vậy DBHB là một biện pháp thủ ddaonj trong chiến lược toàn cầu “Ngăn chặn” đã phát triển thành chiến lược DBHB trong chiến lược toàn cầu “vượt lên ngăn chặn” của chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là Mĩ.

-Ngày nay đế quốc Mĩ vẫn nuôi tham vọng thống trị thế giới, mưu đồ xóa bỏ các nước XHCN còn lại. Chúng đã điều chỉnh chiến lược toàn cầu thành “dính líu” “khuếch trương” “chủ động” “can dự sơm”, coi chiến lược “DBHB” là một bộ phận trọng yếu trong chiến lược toàn cầu. Chúng ta luôn cảnh giác, chuẩn bị cho đất nước, chủ động đánh bại chiến lược DBHB.

Thủ đoạn hoạt động:

-Thứ nhất: Chống phá về tư tưởng. 

Xóa chủ nghĩa Mác Lê-nin , tư tưởng HCM, quan điểm đường lối của Đảng. Cách làm: tuyên truyền, xuyên tạc, hạ thấp đi đến làm vô hiệu hóa các nội dung trên.

-Thứ hai: Phá hoại về kinh tế:

Mục đích chính của phá hoại về kinh tế, tạo áp lực để buộc ta về các điều kiện chính trị.

-Thứ ba: Lợi dụng vấn đề dân tộc tôn giáo để chống phá ta

Về dân tộc lưu ý: triệt để khai thác các mâu thuẫn giữa các dân tộc do nhiều nguyên nhân gây ra. Mục đích: chia rẽ khối đại đoàn kết, tạo dựng mâu thuẫn mơi, gây rối loan tình hình an ninh xã hội. Cách làm: xuyên tạc , kích đọng mua chuộc và khi có cơ hội sẽ xúi dục một số người trong dân tộc thiểu số

Về tôn giáo: triệt để lợi dụng chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của chúng ta. Truyền bá mê tín, tư tưởng phản động chống CNXH. Tích cực hoạt động nhất là hoạt động phá hoại. Mục đích phối hợp lực lượng phản động, tạo dựng lực lượng đối trọng nhà nước, tạo cơ hội nhen nhóm, cài căm lược lượng.

-Thứ tư: Xâm nhập về văn hóa:

Kẻ thù tập trung tiến công vào nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc của Việt Nam

-Thứ năm: Vô hiệu hóa lực lượng vũ trang: 

Kẻ thù tập trung vào 2 lực lượng QĐND và CAND. Mục đích chính phá vỡ hệ tư tưởng, tổ chức làm cho 2 lực lượng này xa rời mục tiêu chiến đấu, rệu rã tổ chức, xói mòn về đạo đức, phẩm chất, lối sống, dẫn đến phủ định sự lãnh đạo của Đảng.

-Thứ sáu: kích động phối hợp hành động của lực lượng phản động trong và ngoài nước.

Câu 26:Cho biết mục tiêu, nhiệm vụ và quan điểm phương châm chỉ đạo chống “diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ để bảo vệ cững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN?

  Trả lời:

    - Có 6 mục tiêu :

+)Bảo vệ vững chắc độc lập chu quyền thống nhất toàn ven lãnh thổ.

+)Bảo vệ Đảng nhà nước nhân dân và chế độ XHCN.

+)Bảo vệ sự nghiệp đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

+)Bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc.

+)Bảo vệ an ninh chính trị,trật tự ATXH và nền văn hoá.

+)Giữ vững ổn định chính trị và mối trường hoà bình phát triển đất nước theo định hướng XHCN.

    - Có 6 nhiệm vụ:

+)Giữ vững hoà bình ổn định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.

+)Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt,kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ bảo vệ Đảng,Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ.

+)Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế gắn với giải quyết tất cả các vấn đề xã hội,đẩy mạnh cn hoá hiện đại hoá,không ngừng nâng cao đời sông ND,đảm bảo công bằng xã hội,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ………

+)Phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc,mở rông dân chủ XHCN đi đôi tăng cường trật tự kỉ cương…

+)Tăng cường quốc phòng ,giữ vững ANQP và toàn vẹn lãnh thổ đó là nhiệm vụ trọng yếu,thường xuyên của Đảng nhà nước và toàn dân trong đó quân đội ND,công an ND là lực lượng nòng cốt.

+)Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại vơi tinh thần “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với các nước trong cộng đông thế giới phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển”.

   - Có 6 quan điểm chỉ đạo:

+)Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối,trực tiếp về mọi mặt của đảng đối với sự nghiệp bảo vệ TQ.

+)Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với CNXH.

+)Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ TQVNXHCN.

+)Xây dựng sức mạnh tổng hợp chính trị kinh tế văn hoá xã hội đối ngoại...

+)Phát huy nội lực ,đồng thời tranh thủ,khái thác mọi thuận lợi ngoại lực.

+)Chủ động ngăn ngừa kịp thời phát hiện và tiêu diệt mọi âm mưu thủ đoạn của kẻ thù.

Câu 31:Dân quân tự vệ là gì? Tại sao phải xây dựng lực lượng DQTV?  

   Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất, công tác, là 1 bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của Nhà nước CHXNCNVN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN, sự quản lí, điều hành của chính phủ và của ủy ban nhân dân các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ quốc phòng và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương.

   Dân quân tự vệ là 1 lực lượng chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân đánh giặc trong chiến tranh BVTQ và trong thời bình tại địa phương. Trong tình hình hiện nay, chúng ta phải đối phó với chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ và sẵn sàng chiến đấu chống mọi tình huống chiến tranh xâm lược của các thế lực thù địch thì vai trò của dân quân tự vệ càng được coi trọng.

   Lực lượng dân quân tự vệ, Chủ tịch HCM đã nói: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào dù hung bạo đến đâu hễ đụng vào lực lượng đó. Bức tường đó thì địch thủ nào cũng phải tan rã”.

   Trong thời bình, dân quân tự vệ làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt lực lượng, phương tiên của địch, căng kéo, kìm chân, buộc địch phải sa lầy tại địa phương, vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật, các thủ đoạn chiến đấu, tạo thế tạo lực cho bộ đội chủ địch, bộ đội địa phương chiến đấu, tham gia phục vụ chiến đấu giũ vững thế trân chiến tranh ND

Câu 33: Phương châm xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắp, coi chât lượng là chính; anh chị hiểu vấn đề như thế nào ? Tại sao coi chất lượng là chính?

        Trả Lời:

     Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly khỏi sản xuấtvà công tác, là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, do Đảng, Nhà nước lãnh đạo, Chính phủ và uỷ ban nhân dân các cấp quản lý điều hành, dưới sự chỉ đạo chỉ huy thống nhất của Bộ quốc phòng và các cơ quan quân sự địa phương.

      Từ khái niệm đến vị trí, chức năng, đặc điểm. nhiệm vụ của dân quân tự vệ. Chính vì vậy xây dựng lực lượng dân quân tự vệ Đảng ta xác định 3 nguyên tắc trong đó xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắp, coi chất lượng là chính là vấn đề quan trọng

vững mạnh toàn diện từ tổ chức đến biên chế, trang bị, giáo dục, huấn luyện cơ chế lãnh đạo (vững mạnh về chính trị, chặt chẽ về tổ chức, nghiêm minh về kỷ luật)

       - Rộng khắp: trên cả nước ,ở tất cả làng bản,… cơ quan nhà máy, xí nghiệp,… Đáp ứng yêu cầu phong thủ quốc gia, bố trí chiến lược.

        - Chất lượng là chính vì: Lực lượng dân quân là lực lượng đông đảo chiếm 1/3 lứa tuổi, phải đăng ký vào lực lượng dân quân tự vệ, nhưng do yêu cầu biên chế của Đảng và Nhà nước trong nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng lực lượng dân quân làm nòng cốt là cơ bản. Chính vì vậy phải coi trọng chất lượng, đặc biệt là cốt lõi là chất lượng chính trị, tiêu chuẩn cơ bản tuyển vào lực lượng dân quân tự vệ là những công dân có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, đủ sức phục vụ cho lực lượng dân quân tự vệ.

  

Câu 35:Trình bày quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia? liên hệ trách nhiệm của công dân và sinh viên?

trả lời:

a:quan điểm

  - Xây dựng,bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảovệ Tổ Quốc Việt Nam XHCN.

  Lãnh thổ và biên giới quốc gia VN là một bộ phận hợp thành quan trọng, không thể tách rời của TQ VN XHCN. Lãnh thổ và biên giới là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền chắc của đất nước VN. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền của Nhà nước VN,bao gồm cả quyền lập pháp,hành pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thổ, gồm cả vùng đất,vùng trời, nội thủy, lãnh thổ đặc biệt của Cộng hòa XHCN VN.Vì vậy,xây dựng,bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng của xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN.Sự nghiệp xây dựng và BVTQ VN XHCN ko thể đựơc xây dựng và bảo vệ tốt , bị xâm phậm.

  - Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khất xâm phạm của dtộc VN

  Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia VN là quyền thiêng liêng , bất khả xâm phạm của dân tộc VN,Nhà nứơc VN, NDVN quyết tâm giữgìn và bảo vệ quyền thiêng liêng , bất khả xâm phạm đó. Luật biên giới quốc gia của nước CHXNCNVN khẳng định:”Biên giới quốc gia của nước CHXHCNVN là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.Xây dựng,quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia,qóp phần giữ vững ổn định chính trị,phát triển kinh tế- xã hội,tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước”

  - Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hòa bình, tôn trọng độc lập,chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.

   Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ, Đó là quan điểm nhất quán của Đảng và nhà nước ta.Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của VN,phù hợp với công ước và luật pháp của quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia có liên quan. Đảng và Nhà nước ta coi việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước.

  - Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí thống nhất của nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt.

ĐCSVN lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ XHCN. Nhà nước thống nhất quản lí việc xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tầng lớp ND nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới...Quân đội NDVN là lực lượng nòng cốt với nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia ,giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của phát luật.

  b: Trách nhiệm công dân trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Mọi công dân VN đều có nghĩa vụ, trách nhiẹm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia VN

Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia

   - Sinh viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, từ đó xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn của dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ TA XHCN

    - Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước CHXNCNVN, xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân trong nhiệm vụ bảo vệ TQ, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước CHXHCNVN

    - Thực hiện tốt chương trình môn học Giáo dục quốc phòng-an ninh đối với sinh viên các trường đại học, cao đẳng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự quốc phòng trong thời gian học tập tại trường.

    - Sau khi tốt nghiệp, sẵn sằng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội nhân dân, công an ND khi Nhà nước yêu cầu. Tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các khu kinh tế- quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của TQ, thực hiện nghiêm chỉnh Luật Biên giới quốc gia của nước CHXNCNVN

     - SV đang học tại các trường đại học, cao đẳng cần nhận thức sâu sắc ý nghĩa,tầm quan trọng của chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đối với sự toàn vẹn,thống nhất lãnh thổ, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ TQ

Câu 36: Những giải pháp chủ yếu chống sự lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng nước ta?

Trả lời:

   Để vô hiệu hoá sự lợi dụng các vấn đề dân tộc tôn giáo thì giải pháp duy nhất, cơ bản nhất là thực hiện tốt các chính sách phát triển KT-XH mà trực tiếp là chính sách dân tộc, tôn giáo nâng cao có đời sống các dân tộc:

   - Ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chính sách dân tộc, âm mưu thủ đoạn lợi dụng của các thế lực thù địch. Nâng cao nhân thức của người dân.

   - Tăng cường xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững ổn định chính trị- xã hội. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nội lực tạo sức đề kháng trước mọi âm mưu thủ đoạn nham hiểm của kẻ thù. Cần tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng khối đại đoàn kếtdân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

   - Chăm lo xây dựng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc, tôn giáo. Đây cũng là một trong những giải pháp xét đến cùng có ý nghĩa quan trọng đẩy lùi kẻ thù.

   - Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, của những người uy tín trong dân tộc, tôn giáo, tham gia phòng chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.

   - Chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng của các thế lực thù địch, kịp thời giải quyết những điểm nóng. 

Câu 37: Cho biết những quan điểm , chính sách dân tộc tôn giáo của Đảng, Nhà Nước ta ?   

Trả lời:

Quan điểm chính sách dân tộc tôn giáo của Đảng và Nhà nước:

-Quan điểm nhất quán : “ Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triên chung của cộng đồng các dân tộc VN”

-“ Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đăng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế- xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số.

* Công tác miền núi, dân tộc, tôn giáo  là nhiệm vụ của toàn dân và của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng vì:

-Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống, có nhiều tôn giáo và nhiều người tin theo tôn giáo.Hiện nay ở nước ta có 6 tôn giáo lớn.

- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Khong có dân tộc thiểu số nào cư trú duy nhất trên một địa bàn mà không xen kẽ với một vài dân tộc khác. Đồng thờicacs dân tộc ở nước ta có quy mô và trình độ phát triển không đều.

- Mặt khác tình hình tôn giáo còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhứng nhân tố tây mất ổn định. Vẫn còn có chức sắc, tín đồ mang tư tưởng chống đối, cực đoan, quá khíchgaay tổn hịa đến lợi ích dân tộcgiải vẫn còn các hoạt động tôn giáo xen lẫn với mê tín dị đoan, còn các hiện tượng tà giáo hoạt động lam mất trật tự an toàn xã hội.

- Các thế lực thù địch vẫn luôn lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng Việt Nam. Chúng gắn vấn đề “dân chù” , “nhân quyền” với cái gọi là “tự do tôn giáo” để chia rẽ tôn giáo, dân  tộc ; tài trợ, xúi giục các phần tử xấu trong các tôn giáo truyền đạo trái phép, lôi kéo các tôn giáo vào những hoạt động trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị.

                          HỌC PHẦN 3

Câu hỏi 1.Trình bày tác dụng, tính năng chiến đấu của súng tiểu liên AK và chuyển động của súng khi bắn?

  Súng tiểu liên AK:

- Súng tiểu liên AK trang bị cho một người sử dụng dùng hỏa lự, lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng có cấu tạo gọn nhẹ, bắn được liên thanh và phát một.

- Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô và kiểu 1956 do Trung Quốc sản xuất. Việt Nam gọi là đạn K56. Đạn K56 có các loại đầu đạn: đầu đạn thường, đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên.

- Tầm ngắm ghi trên thước ngắm từ 100m đến 800m, AKM và AKMS đến 1000m, vạch “п” tương ứng vạch thước ngắm 3.

- Tầm bắn hiệu quả: 400m. Hỏa lực tập trung đến 800m, bắn máy bay, quan dù đến 500m.

- Tầm bắn thẳng: với mục tiêu cao 0,5m : 350m, với mục tiêu cao 1,5m : 525m.

- Tốc độ đầu của đầu đạn: AK là 710m/s; AK cải tiến: 715m/s.

- Tốc độ bắn: lí thuyết khoảng 600phát/phút. Chiến đấu: khi bắn liên thanh: 100phát/phút, khi bắn phát một 40phát/phút.

- Khối lượng của súng AK: 3,8kg; AKM: 3,1kg; AKMS: 3,3kg. Khi lắp đủ 30 viên đạn khối lượng súng tăng 0,5kg.

*Chuyển động cuả  súng AK:

a.Chuyển động trước khi lên đạn:

- Đầu thoi đẩy nằm trong khâu truyền khí thuốc.

- Cần định bắn và khóa an toàn ở vị trí trên cùng.

- Lò xo họp tiếp đạn đẩy bàn nâng đạn lên sát gờ giữ đạn.

- Khóa nòng nằm sát mặt cắt sau sung.

b.Chuyển động khi lên đạn:

- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay cò bệ khóa nòng.

- Thả tay kéo bệ khóa nòng. Mấu đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.

- Ngoàm móc đạn vào gờ đáy vỏ đạn,đẩy đầu kim hỏa về sau.Búa được nhấc lên và được giữ ở thế.

c.Chuyển động các bộ phận khi bắn:

- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn liên thanh.

- Bóp cò, ngoàm giữ búa rời tai búa, nhờ tác dụng lò xo đập vào đuôi kim hỏa. Kim hỏa chọc vào hạt lửa, lửa đốt cháy thuốc phóng sinh ra áp lực cho đạn chuyển động. Một phần khí thuốc được trích lại để lên đạn, cứ thế bắn cho hết đạn.

- Nếu bắn từng viên thi gạt cần dịnh cách bắn về vị trí bắn từng viên. Quá trình như trên xảy ra.

Câu hỏi 3.

Súng trường CKC:

- Súng trường CKC trang bị cho từng người sử dụng dùng hỏa lực, lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng cấu tạo gọn nhẹ, súng chỉ bắn phát một.

- Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô và kiểu 1956 do Trung Quốc sản xuất. Việt Nam gọi là đạn K56. Đạn K56 có các loại đầu đạn: đầu đạn thường, đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 10 viên.

- Tầm bắn ghi trên thước ngắm từ 100m đến 1000m, vạch “п” tương ứng vạch thước ngắm 3.

- Tầm bắn hiệu quả: 400m; hỏa lực tập trung: 800m; bắn máy bay, quân dù: 500m.

- Tầm bắn thẳng: với mục tiêu cao 0,5m: 350; với mục tiêu cao 1,5m: 525m

- Tốc độ đầu của đầu đạn: 735m/s

- Tốc độ bắn chiến đấu: từ 35 đến 40 phát/phút

- Khối lượng của súng: 3,75kg, có đủ 10 viên đạn: 3,9kg.

Chuyển động của các bộ phận súng khi bắn.

-Mở khóa an toàn 

-Bóp cò lò xo búa bung ra đẩy búa về phía trước ,búa đập vào đuôi kim hỏa kim hỏa đập vào hạt lửa gây cháy.áp suật khí làm đạn bay đi.Một phần khí bị trích lại để lên đạn tiếp theo bóp cò cứ như thế bắn hết đạn.

Câu 1: VŨ KHÍ HÓA HỌC

1/ Khái niệm:

Vũ khí hóa học là 1 loại vũ khí hủy diệt lớn mà tác dụng sát thương của nó do độc tính của các chất độc quân sự để gây cho người, sinh vật và phá hủy môi trường sinh thái

2/ Phân loại:

a)Theo thời gian gây tác hại:

Chia làm 2 nhóm:

-Nhóm chất độc quân sự mau tan: là những chấtđộc quân sự có tg tồn tại dưới 1h, nhiệt độ sôi < 1400C. Các chất độc này thường được sử dụngở trạng thái hơi, khói hoặc lỏng, cóđộ bốc hơi nhanh, gây nhiễmđộc không khí là chủ yếu, gây hại cho người qua đường hô hấp

-Nhóm lâu tan: thời gian tồn tại trên 1h, t0 sôi > 140oC, thường sử dụng dạng lỏng hoặc rắn( bột) ít bay hơi. Gây nhiễmđộc cho các đối tượng, gây tác hại cho người qua đường hô hấp, tiếp xúc và tiêu hóa

Phân loại trên chỉ là tươngđối, còn phụ thuộc vào ngoại cảnh

b)Phân loại theo bệnh lý: 6 nhóm

-Nhóm chất độc thần kinh: Là những chấtđộc quân sự cóđộc tính cao, gây tác hại đối vs hệ thần kinh, làm cho con người bị trúngđộc, mất sức chiến đấu, chết nhanh chóng.

-Nhóm chấtđộc loét da: Là chấtđộc quân sự cóđộc tính cao, hủy hoại da và niêm mạc, bị tổn thương rất khóđiều trị, người bị trúng độc có thể tử vong. Chấtđộc này cóý nghĩa lớn trong quân sự vì khả năng gây tác hại cao, tg  tồn tại vàđộ bền tàng trữ cao

-Nhóm chấtđộc toàn thân(câu 7): chấtđộc cóđộc tính cao, xâm nhập cơ thể phá hủy sự trao đổioxi của tế bào, gây nhiễmđộc toàn bộ cơ thể và dẫn đến tử vong.

-Nhóm chấtđộc ngạt thở(câu 8):Là chấtđộc quân sự cóđộc tính cao, gây tổn thương cơ quan hô hấp

-Nhóm chất độc kích thích: là chấtđộc gây tác hại kích thích các tế bào thần kinh k có màng bảo vệở các niêm mạc mắt, mũi, miệng.

-Nhóm chất độc tâm thần: Là những chấtđộc gây cho con người những bất thường về tâm lý

c)Phân loại theo độ độc:

-Chất độc gây chết người: Là những chấtđộc quân sự có độc tính cao, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ dẫnđến chết người sau 1 tg.

-Chất độc gây mất sức chiến đấu:  Là những chất độc quân sự có độc tính thấp, khi bị nhiễm chỉ làm mất sức chiến đấu tạm thời trong 1 tg.

Câu 3: Vũ khí hạt nhân là gì? Các nhân tố sát thương , phá hoại và cách phòng chống:

VKHN là loại vũ khí hủy diệt lớn dựa trên cơ sở sử dụng năng lượng rất lớn được giải phóng từ phản ứng phân hạch dây truyền và phản ứng tổng hợp hạt nhân để tiêu diệt mục tiêu.

Các tác nhân gây sát thương của vũ khí hạt nhân:

1.Sóng xung kích là nhân tố sát thương phá hoaij chủ yếu của vũ khí hạt nhân, chiếm 50% năng lượng của vụ nổ hạt nhân

Sóng xung kích có thể gây sát thương trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực tiếp là do sức đẩy mạnh của không khí lên cơ thể làm cho các bộ phận của cơ thể bị tổn thương. Gián tiếp là làm đổ sập nhà cửa hầm hào công sự …từ đó đè ép vào người gây chấn thương.

Sóng xung kích có thể gây hư hại hoặc phá hủy hoàn toàn trực tiếp hoặc gián tiếp vũ khí, trang bị.

Cách phòng chống:

Lợi dụng dịa hình, hầm hào ….để ấn nấp

Hầm hào công sự phải xây dựng kiên cố vững chắc

Cấp cứu người bị thương,chuyền về tuyến sau điều trị người bị thương nặng

Không được lợi dụng những vật dễ đổ vỡ để đề phòng tác hại gián tiếp của song xung kích.

2.Bức xạ quang

Nguồn gốc: Khi bom nổ tạo ra cầu lửa có nhiệt độ cao và áp suất cực lớn không ngừng lan rộng và bốc lên cao. Cầu lửa là do sản phẩm vụ nổ, không khí bị nung nóng tạo thành, phát ra các bức xạ điền từ  trong dải sóng quang học. Dòng bức xạ đó gọi là bức xạ quang.

Bức xạ quang là nhân tố quan trọng của vũ khí hạt nhân, chiếm tới 35% năng lượng của vụ nổ, bức xạ quang có phương truyền thẳng, vận tốc rất cao 300.000km/s

Tác hại: tác hại trực tiếp gây bỏng, thiêu cháy hoặc gây mù. Tác hại gián tiếp là bức xạ quang gây các đám cháy lớn gây bỏng. 

Với vũ khí trang bị, nhà cửa  công trình… bức xạ quang gây tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp, gây cháy, nóng chảy, hóa than …

Cách phòng chống: 

Lợi dụng địa hình địa vật để ẩn nấp.

Chú ý không nhìn vào cầu lửa, nhắm mắt, trang bị cho bộ đội kính bảo vệ mắt, mũ, giày chống cháy.

Hầm hào công sự xây bằng vật liệu khó cháy, có che phủ đủ dày.

Tổ chức cấp cứu người bị bỏng, dập tắt các đám cháy.

Đối với đường dây thong tin hữu tuyến phải chôn sâu dưới đất.

Phân tán vũ khí, trang bị đề phòng cháy.

3.Bức xạ xuyên

Là dòng bức xạ gamma và dòng nowtron được phóng ra từ tâm bỏ ngay lúc xảy ra vụ nổ. Bức xạ xuyên là nhân tố sát thương đặc trưng của vũ khí hạt nhân, chiếm 5%năng lượng vụ nổ.

Bức xạ xuyên khi chiếu vào người sẽ gây những biến đổi sinh học trong cơ thể, thay đổi cấu trúc hóa học của phân tử, gây rối loạn hoạt động trong cơ thể. 

Bức xạ xuyên gây hư hỏng các dụng cụ bán dẫn, phim ảnh,  gây hại gián tiếp cho người sử dụng.

Cách phòng chống: Nhanh chóng, triệt để lợi dụng địa hình địa vật để ẩn nấp, hầm hào công sự phải có mái che đủ dày để giảm bức xạ xuyên.

Dùng máy đo phóng xạ để đo liều phóng xạ cho lương thực, thực phẩm nguồn nước

Nếu bị bệnh phóng xạ thì uống 1-2 viên thống chống nôn sau đó đưa lên quân y các cấp để điều trị

Đối với vũ khí, trang bị: Bảo vệ, che đậy các bộ phận quang học, phim ảnh. 

Dùng máy đo phóng xạ cho vũ khí trang bị , đường xá…

4.Chất phóng xạ:

Là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng của vũ khí hạt nhân chiếm 10% năng lượng của vụ nổ

Chất phóng xạ sinh ra từ 3 nguồn: sản phẩm phân hạch chất phóng xạ cảm ứng, chất nổ hạt nhân chưa tham gia phản ứng

Tác hại:

Đối với người Khi bị chiếu tia beeta, gamma với liều lượng cao sẽ gây nên bệnh phóng xạ cấp tính và mãn tính.

Nhiễm xạ da: d o bụi phóng xạ rơi trực tiếp vào người, các tia phóng xạ xuyên vào co thể gây nên bỏng phóng xạ

Nhiễm xạ bên trong: do bụi phóng xạ qua hô hấp, ăn uống, vết thương gây nên

Đối với trang bị: Chất phóng xạ không gây tác hại cho vũ khí trang bị kĩ thuật nhưng nó gây hại gián tiếp cho người sử dụng.

Cách phòng chống:

Sử dụng khí tài hóa học đúng lúc, chính xác theo lện của người chỉ huy.

Lợi dụng địa hình địa vật để phòng chống

TRang bị khí tài trinh sát bức xạ.

Trang bị khí tài tẩy xạ cho các đối tượng bị nhiễm

Dự đoán tình hình nhiễm xạ và khả năng hoạt động trong khu nhiễm

Trước khi vào khu nhiễm phải uống thuốc phòng nhiễm xạ

Tổ chức cấp cứu, chữa trị cho người bị nhiễm

5.Hiệu ứng điện từ

Là nhân tố thứ 5 gây hại của vũ khí hạt nhân, chiếm 1% năng lượng

Hiệu ứng điện từ làm cho nhiễu các hoạt động của máy vô tuyến , đứt dây điện, làm mất tính cách điện của một số vật liệu gây nên chập điện

Ngoài ra, hiệu ứng điện từ còn gây nên tác hại đối vói các hệ thống điều khiển ở hầm sâu

Cách phòng chống: 

Xây dựng hệ thống thu xung điện từ ở các hầm chỉ huy, hầm thông tin

Thiết kế các mạch điện chống xung cao trong các thiết bị điện

Tạm thời tắt máy vô tuyến khi nhận dược tín hiệu thông báo địch sử dụng bom hạt nhân

Câu 5: Vũ khí sinh học là gì? …….

Vũ khí sinh học là vũ khí hủy diệt lớn, dựa vào đặc tính gây bệnh, truyền bệnh của vi sinh vật, vi rút, nấm hoặc do độc tố do sinh vật tiết ra để gây hại hoặc gây bệnh hang loạt cho người, động vật, thực vật

*phòng chống:

a.Vệ sinh phòng dịch thường xuyên

-Thực hiện nếp sống vệ sinh

-Tiêm chủng choi người và vật nuôi

-Diệt côn trùng gây bệnh cho người

b.Đè phòng khi địch dùng vũ khí sinh học:

-Sử dụng khí tài phòng hóa và vũ khí phòng dịch

-Uống thuốc phòng dịch

c.khắc phục hậu quả:

-Nhanh chóng thông báo cho mọi người.Đánh dấu khoanh vùng khu vực lây bệnh

-Diệt trùng khu vực nhiễm

-Tiêu hủy cac nguồn bệnh

-Tổ chức cấp cưu cho người bệnh kịp thời.

1.Bệnh dịch hạch: 

Bảo vệ đường hô hấp bằng cách đeo khẩu trangm tẩm cồn long não và đeo kính bảo vệ mắt. Tiêm chủng phòng chống dịch bệnh, Tổ chức diệt chuột và bọ chét ở nơi đông người, tiêm kháng sinh, truyền huyết thanh…

2.Bệnh Dịch tả:

Đối với người lành: Giữ vệ sinh ăn uống, diệt ruồi, nhặng truyền bệnh tiêm phòng tả

Đối với người bệnh: Cách li triệt để, tẩy uế đồ đạc , sau đó sử dụng thuốc kháng sinh chông vi khuẩn và truyền huyết thanh

3.Bệnh đậu mùa:

Hiện nay bệnh chưa có cách điều trị đặc hiệu mà chủ yếu là cách li người bệnh, tẩy uế đồ dùng, tiêm chủng đậu mùa, và sử dụng các loại thuốc kháng sinh phối hợp với sunphamit đề phòng biến chứng.

4.Bệnh sốt phát ban chấy rận:

Vệ sinh thân thể sạch sẽ, tẩy uế đồ dùng, 

Tiêm kháng sinh, truyền huyết thanh, Tiêm phòng sốt phát ban cho người tiếp xúc với nguồn lây nhiễm:

5.Bệnh thương hàn:

-bảo vệ nguồn thứcăn, lương thực thực phẩm

-tổ chứcăn chính uống sôi, tiêm vacxin phòng bệnh

-cách ly người bệnh

-dùng các loại thuốcđặc trị như cloroxit hoặc cloromyxetin và các loại thuốc kháng sinh đường ruột khác

6.Bệnh than:

Cách phòng chống:

-Cách lý tuyệt đối vs người và gia súc mắc bệnh

-Chôn sâu xác người và súc vật chết 2m và đổ vôi bột

-Tiến hành tấy uế các trang bị bảo hộ lao động, các nguyên liệu nghi ngờ bị nhiễm bệnh.

-Quầnáo, đồ dùng sinh hoạt fai nấu hấp trong dd xà phòng hoặc hơi foocmalin, tiêm phòng cho súc vật khỏe

-đối vs người, tiêm vacxin phòng bệnh, trị bệnh bằng thuốc kháng sinh liều cao

7.bênh cúm

-Cách ly người bệnh,nghỉ ngơiăn uốngđủ chất

-Uống thuốc an thần, thuốc giảm ho long đờm

-Điều trị bằng pp dân gian.

 Câu 6: Chất độc thần kinh là gì? ……. 

-Chất độc thần kinh là chất độc quân sự có độc tính cao, gây tác hại đối với hệ thần kinh làm cho người bị nhiễm chất độc mất sức chiến đấu và chết nhanh chóng. Chất độc thần kinh gồm có Vx, Sarin, Soman(GA), Tabun(GD)… đặc biệt là Vx và Sarin được quan tâm nhất. Mĩ và Nga đã sản xuất được Vx và Sarin hai thành phần đưa vào trang bị cho quân đội

-Tính chất: Vx là chất lỏng k màu, k mùi, nhiệtđộ sôi 300oC, ít tan trong nước, tan tốt trong dung môi hữu cơ, nặng hơn nước, bay hơi kém, gây nhiễm độc qua da rất lớn.

-Triệu chứng: tùy theo mức độ mà gây các triệu chứng: con ngươi mắt thu nhỏ, sùi bọt mép, nôn mửa, khó thở, thở gấp, đi đứng k vững, đau đầu, đau vùng mắt, co giật cơ bắp, co giật toàn thân, da tím tái, tim rối loạn, toàn thân tê liệt và chết. nhiếmđộc nhẹ và cấp cứu kịp thời có thể sống.

-Đề phòng, cấp cứu, tiêu độc:

•Đề phòng: Luôn cảnh giác, phát hiện kịp thời khi địch sử dụng. lợi dụngđịa hình, địa vật, công sự, binh khí, kĩ thuậtđểẩn nấp, sử dụng khí tàiđề phòng, dùng thuốc phòngđộc.

•Cấp cứu: đưa người ra khỏi khu vực nhiễmđộc, dùngống tiêm tựđộng tiêm vào bắp, bỏông tiêm vào túi áo ngực, làm hô hấp nhân tạo.

Nếu k có ống tiêm tự động, dùngống tiêm Atropinsunfat liều cao và PAM đến khi con ngươi giãn ra

•Tiêu độc:

Sử dụng bao tiêu đôc IPP-8 tiêu độc cho da, dd natricabonat 2%  hấp nấu quân trang, quân dụng, nếu quân trang bị nhiễm hơi chất độc thần kinh, dùng bao ĐPS để tiêu độc.

Sử dụng hộp tiêu độc IĐP để tiêu độc cho vũ khí

Dùng dung dịch 3/2(canxihipoclorit) 6-8% clo hoạt động để tiêu độc cho địa hình, công sự đường sá......dung dịch 3/2(canxihipoclorit) 2-5% clo hoạt động tiêuđộc cho vũ khí kĩ thuật.

Đối với mắt bị nhiễm độc, dùng nc sạch rửa nhiều lần

Nguồn nước, lương thực thực phẩm bị nhiễm độc k dc sử dụng

Xúc hớt, phủ lấp, đốt để tiêu độc địa hình

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#gdqp#ptit